Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Kế toán thanh toán tại Ngân hàng HD BANK (NHA)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.94 KB, 57 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
KPĂ Y TRƯƠ LỚP TCNH A4-10
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng viết tắt
BKNS : Bảng kê nộp Séc.
ĐVCNT : Đơn vị chấp nhận thẻ.
NH A: Ngân hàng A.
NH B : Ngân hàng B.
HD BANK: Ngân hàng nông nhiệp và phát triển nông thôn.
TKCT: Tài khoản chuyển tiền.
TKTK : Tài khoản tiết kiệm.
TK: Tài khoản.
TKTG : Tài khoản tiền gửi.
KPĂ Y TRƯƠ LỚP TCNH A4-10
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng và phát triển nông nghiệp, nông thôn là một vấn đề rộng lớn và
phức tạp của nhiều Quốc gia trên Thế giới . Tình trạng đói nghèo và kinh tế kém
phát triển của khu vực nông thôn, là mối quan tâm lớn của các chính phủ, được
nhiều ngành khoa học đi sâu vào nghiên cứu nhằm tìm ra giải pháp trước mắt và
lâu dài. Mặc dù, tình trạng đói nghèo ở TP không còn nhiều so với các nong
thôn và các Tỉnh vùng sâu, vùng xa .
Đất nước Việt Nam hàng nghìn năm lịch sử luôn gắn bó với nền văn minh
lúa nước . Vấn đề nông nghiệp, phát triển nông thôn luôn được Đảng, Nhà nước
và nhân dân quan tâm tới đến vấn đề này .
Để đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn cần có nhiều giải pháp và nhiệm vụ cơ bản như : Hoàn thiện quy hoạch
tổng thể và công nghiệp, nông thôn và thành thị, làm cơ sở cho kế hoạch hóa đối


với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tê nông thôn và thành thị thông qua các
chính sách và giải pháp cụ thể cho từng thời kỳ .
Để tăng cường vai trò tín dụng của ngân hàng và nông nghiệp đối với việc
phát triển sản xuất, thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, công
nghiệp nông thôn và thành thị .
Ngân hàng nông nghiệp xác định nông thôn là thị trường cho vay, nông
nghiệp là đối tượng cho vay, các hộ kinh doanh cá thể, các công ty là khách
hàng chủ yếu của mình .Cần tạo mọi điều kiện thuận lợi về vốn để đẩy mạnh
quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đạt kết quả tốt . Muốn vậy ngân hàng
nông nghiệp phải thực hiện : Đa dạng hóa hình thức, hình thức huy động vốn
theo phương châm “đi vay để cho vay ” chủ yếu là huy động tại chỗ để đàu tư
tại chỗ. Tích cực tham gia vào thi trường vốn của ngân hàng nhằm tạo nguồn
vốn cho nguồn đầu tư tín dụng . Giúp việc huy động tiền gửi với việc cung cấp
tín dụng tạo ý thức tiết kiệm và sử dụng vốn có hiệu quả trong toàn dân, bảo vệ
quyền lợi của người gửi tiền .
Nhân thức được tầm quan trọng của các NHTM nói riêng và nền kinh tế
nói chung cũng như nhu cầu về vốn cho sư nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước mà Đảng, Nhà nước và nhân dân ta theo đuổi chính là động lục thúc
đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển, đất nước ngày càng giàu mạnh hơn .
KPĂ Y TRƯƠ LỚP TCNH A4-10
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Báo cáo thực tập được chia làm 2 phần :
Phần I : Khái quát về tổ chức và hoạt động của TCTD
Chương I : Sự ra đời và những nhân tố tác động đến quá trình hoạt
động kinh doanh của tổ chức tín dụng
Chương II : Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban của tổ chức
tín dụng .
Phần II :
Chương I : Nhiệm vụ tín dụng

Chương II : Nhiệm vụ kế toán ngân hàng
Do khả năng lý luận và nhân thức về một vấn đề còn hạn chế, đây lại là
một đề tài khó, chính vì vậy bài viết này của em không tránh khỏi những thiếu
sót nhất định, em mong được sự góp ý kiến của thầy cô để em có thể nhận thức
được vấn đề một cách sâu sắc và hoàn thiện hơn nũa .
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ nhân viên
NHH
O
& PTNT và cơ quan Quân Cầu Giấy đã tận tình giúp đỡ em cung cấp số
liệu, cho em, tạo mọi điều kiện để em hoàn thành bài báo cáo này . Em xin chân
thành cảm ơn các thầy cô trong khoa tài chính ngân hàng Trương Trung cấp Kỹ
thuật Thương mại số 1 đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn
thành chuyên đề tốt nghiệp của mình .
Em xin chân thành cảm ơn !
Học sinh : Kpă Y Trươ
KPĂ Y TRƯƠ LỚP TCNH A4-10
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
B. NỘI DUNG
PHẦN I : KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
HD BANK – THĂNG LONG – TRUNG HÒA – HÀ NỘI
HD BANK Thăng Long - Cầu Trung Hòa - Hà Nội nằm trên đường Nguyễn
Thị Định. Thăng Long - Cầu Trung Hòa - Hà Nội là quận được thành lập vào
năm 1996 nằm về phía Tây trung tâm thành phố Hà Nội và nằm trên trục đường
32 nối thủ đô với vùng tây bắc của đất nước. Có tổng diện tích tự nhiên là 12,04
km2 với 12 đơn vị hành chính cấp phường trực thuộc.
CHƯƠNG II : CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG CÁC PHÒNG BAN
CỦA CHI NHÁNH HD BANK THĂNG LONG – CẦU TRUNG HÒA – HÀ
NỘI
I. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI NHÁNH HD BANK THĂNG LONG –

CẦU TRUNG HÒA – HÀ NỘI
- Mô hình phát triển nông thôn Thăng Long - Cầu Trung Hòa - Hà Nội
với chức trách cao nhất đó là Giám đốc và phó Giám đốc phụ trách tất cả mọi
mặt trong chi nhánh .
- Trong chi nhánh ngân hàng Thăng Long - Cầu Trung Hòa - Hà Nội
gồm 20 công nhân viên chức Nhà Nước.
- Trong chi nhánh ngân hàng gồm có 3 phòng ban giao dịch :
+ Phòng tín dụng .
+Phòng kế toán .
+Phòng ngân quỹ.
II. NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG BAN CŨNG NHƯ VỀ MẶT CHỨC
NĂNG CỦA TỔ CHỨC CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG HD BANK
THĂNG LONG – CẦU TRUNG HÒA – HÀ NỘI
1. Đối với phòng tín dụng :
Sau khi hoàn thành xong các bước đã kiểm tra khi cho vay đó mới trình
lên trưởng phòng duyệt nếu trưởng phòng chấp thuận thì sau đó mới trình lên
Giám đốc duyệt.
- Kiểm tra tính chất đầy đủ, hợp lệ với tính chất của bộ hồ sơ cho vay.
- Phê duyệt khoản duyệt vay, ký hợp đồng bảo đảm tiền vay, hợp đồng tín
dụng các cán bộ đồng thời kiểm tra giám sát chặt chẽ trong hợp đồng mà hai bên
đã ký kết .
+ Dự án mức vay, lãi suất thời hạn
+Thẩm tra vấn đáp trực tiếp cán bộ tín dụng .
* Đối với các cán bộ hay cá nhân phòng tín dụng
KPĂ Y TRƯƠ LỚP TCNH A4-10
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Tùy theo mức độ an toàn của khoản vay, cán bộ tín dụng luôn luôn kiểm
tra giám sát một hay nhiều lần, hay kiểm tra giám sát định kỳ, đột xuất để món
vay đạt hiệu quả cao trong thời hạn cho vay .

+ Các món vay tốt là món vay phải được sử dụng đúng mục đích theo hồ
sơ của hai bên đã ký trả gốc và lãi theo đúng quy định, tài sản đảm bảo phải đủ
trong món đã vay, nguyện vẹn theo ký kết .
+ Các món vay có vấn đề là món vay trả chậm cả gốc và lãi không đúng
với thời hạn đã ký kết có biểu hiện chốn tránh, sử dụng món vay không đúng
mục đích sai với hợp đồng giữa hai bên ký kết, vi phạm quản lý và sử dụng tài
sản đảm bảo, dự án không đạt được hiệu quả có biểu hiện gian lận, lừa đảo sẽ
được cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thu lại món vay trả lại cho Nhà
Nước .
- Khi có những biểu hiện tiêu cực cán bộ tín dụng có biện pháp giải quyết
như sau :
+ Khách hàng trả chậm gốc và lãi, nếu do nguyên nhân khách quan vì gặp
khó khăn trong thiên tài, dịch bệnh, thì cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng
cho làm đơn xin gia hạn các món vay đó .
- Nếu do nguyên nhân chủ quan có thu nhưng không trả nợ thì theo quy
định của ngân hàng thì số tài sản hay các giấy tờ có giá của khách hàng đảm bảo
món vay đó sẽ được cơ quan và các nhà chức trách có thẩm quyền giải quyết
món vay trả lại cho ngân hàng phần còn lại thì trả lại cho khách hàng theo quy
định .
+ Khách hàng sử dụng món vay sai mục đích, hay dự án không có hiệu
quả, có biếu hiểu chốn tránh, chây ì thì có biện pháp thu hồi nợ trước hạn .
2. Đối với phòng kế toán .
- Sau khi chuyển xuống phòng kế toán, kế toán viên sẽ kiểm tra đầy đủ,
đúng đắn, hợp lệ, hợp pháp để đạt được độ an toàn và kết quả cao trong kiểm
soát .
- Các quy trình ghi chép trên chứng từ luôn luôn chính xác, phải trung
thực, thực hiện đúng như số tiền đã giao và phải ghi chép rõ ràng cả bằng con số
và bằng chữ luôn phải tương với nhau .
- Viết hết dòng trên mới xuống dòng dưới, cùng một màu mực, đặt biệt
chú ý nến sai sót thì phải gạch đi mà đặc biệt chú ý nữa không thể thiếu đó là

chữ ký của hai bên giao nhận .
- Nếu khách hàng vay bằng bảo đảm tài sản, kế toán tính lãi được hướng
dẫn lãi vay phải trả phải đối chiếu chữ ký khi khoản vay đảm bảo độ tín cậy kế
toán mới hoạch toán in phiếu chi .
* Đối với các cá nhân cán bộ kế toán .
- Bộ phận kế toán có nhiệm vụ hết sức quan trọng, là nguồn thông tin,
thông báo cho ban lãnh đạo .
- Phòng kế toán phải thường xuyên báo cáo kịp thời cho ban Giám đốc và
cán bộ tín dụng để còn biết được khi có rủi ro xảy ra còn bàn bạc giải quyết .
+ Các món vay đến hạn, quá hạn hoặc xắp hết hạn .
KPĂ Y TRƯƠ LỚP TCNH A4-10
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Tình hiện nghiêm túc chế độ chuyển nợ quá hạn, trích quỹ dự phòng
rủi ro .
Hiện nay sao kê, các thông báo … được thực hiện và in ra trên máy tính .
* Đối với kế toán .
- Trong khi khách hàng gửi tiết kiệm hay rút tiết kiệm nhân viên kế toán
phải làm sổ tiết kiệm phải hướng dẫn cho khách hàng hiểu được mục đích cũng
như rủi ro xảy ra biết được tầm quan trọng của cuốn sổ và lãi suất của số tiền
gửi vào và thời hạn .
- Đối với khách hàng đến rút tiền khi đến hạn gửi hoặc chưa đến hạn gửi
thì nhân viên giao dịch phải tính cả gốc lẫn lãi cho khách hàng đầy đủ và chính
xác trong lãi xuất thất thường mà khách hàng đã được hưởng, cho khách hàng
một cách khách quan .
3. Đối với phòng ngân quỹc cũng như các cán bộ trong phòng ngân quỹ .
- Với chi nhánh ngân hàng Thăng Long - Cầu Trung Hòa - Hà Nội thì chỉ
có một thành viên thì cũng thường xuyên xảy ra rất nhiều kho khăn trong chi
nhánh,trường hợp ngân quỹ lên cụm TP lấy hàng hoặc đi công tác thì chi nhánh
lại không còn hàng để giao dịch trong trường hợp tuy đã xuất nhưng khách hàng

đến giao dịch khá nhiều .
Trỏng chi nhánh lại chỉ có một nhân viên phụ trách toàn bộ trong phòng
ngân quỹ .
- Kiểm tra người lĩnh tiền với người có tên trong khế ước cũng là một
trong hai điều kiện không thể thiếu được trong ngân quỹ . Khi người khác nhận
thấy thế thì phải có sự kiểm tra “ giấy ủyquyền ” do Giám đốc xét duyệt chấp
nhận thì phòng ngân quỹ mới được phép xuất hàng .
4. Đối với các cán bộ của chi nhánh .
- Ở chi nhánh HD BANK Thăng Long - Cầu Trung Hòa - Hà Nội trong
bộ phận lãnh đạo gồm 1 Giám đốc, 2 phó Giám đốc, 1 kế toán, 3 trưởng phòng.
11 nhân viên. 1 lái xe, 1 bảo vệ .
- Để có thể hiểu rõ hơn về cơ cấu tổ chức bộ phận của NHNN – Thăng
Long - Cầu Trung Hòa - Hà Nội thì nó được biểu hiện qua sơ đồ như sau :
KPĂ Y TRƯƠ LỚP TCNH A4-10
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
KPĂ Y TRƯƠ LỚP TCNH A4-10
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Các phòng, tổ chức là bộ phận chuyên môn của chi nhánh tham mưu do
ban giám đốc thực hiện các chức năng mà tổng giám đốc giao, phù hợp với điều
lệ tổ chức của ngân hàng thương mại Việt Nam.
Ban giám đốc : gồm có 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.
 Giám đốc :
- Có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của ngân hàng về các nghiệp vụ.
- Quản lý và ra quết định những vấn đề cán bộ thuộc bộ máy chi nhánh
phân công ủy quyền của tổng giám đốc.
- Được quyền quyêt định các vấn đề lien quan đến tổ chức, bổ nhiệm,khen
thưởng của cán bộ trong HD BANK Thăng Long – Trung Hòa – Hà Nội
 Phó giám đốc :

- Có nhiệm vụ hỗ trợ giám đốc trong các mặt nghiệp vụ.
- Giúp giám đốc chỉ đạo, điều hành công việc, ký thay giám đốc và chịu
trách nhiệm trước giám đốc các nghiệp vụ xã hội được giao.
- Than gia bàn bạc với giám đốc trong việc chỉ đạo điều hành công tác.
- Các phòng ban : gồm có 9 phòng ban
 Phòng quan hệ khách hàng :
- Phòng kế hoạch – tín dụng có chức năng tham mưu cho ban giám đốc,
trong triển khai thực hiện chế độ, chính sách. Thể lệ Nhà Nước của mình, của
địa phương vào thực tiễn kinh doanh cua HD BANK Thăng Long - Cầu Trung
Hòa - Hà Nộ lien quan đến nghiệp vụ của phòng.
- Phòng kế hoạch tín dụng có các nhiệm vụ chủ yếu sau :
+ Thực hiện công tác âunr lý vốn theo Ngân Hàng Thương Mại.
+ Lập các báo cáo về công tác tín dụng, báo cáo sơ kết, tổng kết về tình hình
hoạt động kinh doanh.
+ Kinh doanh tín dụng: Khai thác và sử dụng nguồn vốn an toàn, hiệu quả
cho vay vốn dưới mọi thành phần kinh tế đảm bảo theo nguyên tắc chế độ ngành
quy định, xây dựng và cài đặt kịp thời các loại huy động vốn và lãi xuất cho vay
của Chính Phủ, thực hiện công tác tín dụng và thông tin tín dụng.
+ Kinh doanh ngoại tệHD BANK Thăng Long - Cầu Trung Hòa - Hà Nộ
theo dõ diễn biến tỷ giá, xây dựng và cài đặt kịp thời các loại tỷ giá kinh doanh
ngoại tệ.
+ Bộ phận kế hoạch – tín dụng thực hiện công tác nguồn vốn giúp việc cho
ban giám đốc.
+ Ngoài ra phòng kế hoạch - tín dụng còn thực hiện một số nhiệm vụ khác
do ban giám đốc giao.
KPĂ Y TRƯƠ LỚP TCNH A4-10
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
 Phòng ngân quỹ :
- Quản lý trực tiếp, bảo quản tiền Việt Nam đồng, ngân phiếu thanh toán,

các lọa ngoại tệ, các loại chứng từ có giá, các án chi quan trọng, các hồ sơ thế
chấp, cầm cố, ký gửi theo chế độ quản lý kho quỹ trong hệ thống Ngân Hàng
Thương Mại Việt Nam.
- Tham mưu đề xuất kịp thời cho ban giám đốc trong việc điều chuyển quỹ
giữa HD BANK Thăng Long - Cầu Trung Hòa - Hà Nội với các ngân hàng
Nhà Nước, trong hệ thồng đảm bảo lượng quỹ phù hợp với tình hình hoạt động
của đơn vị, lập kế hoạch tiền mặt theo quy định của Nhà Nước.
 Phòng thanh toán quốc tế :
- Có chức năng tham mưu cho giám đốc những biện pháp nâng cao hiệu quả
và chất lượng trong công tác thanh toán quốc tế, kinh doanh nghiệp vụ ngân
hàng, quan hệ với các ngân hàng nước ngoài.
- Thực hiện mở L/C xuât khẩu và nhập khẩu, thanh toán xuất nhập khẩu,
chuyên trả tiền đi, tiền đến, bảo lãnh … ngoài ra còn tư vấn cho khách hàng việc
mở L/C sao cho có lợi nhất, giảm thiểu rủi ro trong thanh toán xuất nhập khẩu
với các đối tác.
 Phòng kinh doanh dịch vụ :
- Bộ phận quản lý thông tin khách hàng.
- Bộ phận giao dịch viên.
- Phòng hành thẻ.
 Phòng hành chính nhân sự :
- Phòng hành chính nhân sự gồm các chức năng quản lý hành chính và chức
năng tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý tổ chức, nhân sự, quy
hoạch và đề bạt cán bộ.
 Phòng kế toán :
- Phòng kế toán có chức năng : hạch toán kế toán, lưu giũ, bảo quản và quản
lý tài sản của Nhà Nước. Tham mưu cho ban giám đốc trong việc xử lý các
nghiệp vụ của phòng có chất lượng và hiệu quả, thực hiện nhiệm vụ kế toán
trong nước.
KPĂ Y TRƯƠ LỚP TCNH A4-10
10

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phòng kiểm tra nội bộ :
- Phòng kiểm tra nội bộ là một bộ phận độc lập với các phòng nghiệp vụ,
chịu sự lãnh đạo và điều hành trực tiệp của giám đốc . Với chức năng kiểm tra
giám soát toàn bộ hoạt động của ngân hàng, thẩm tra lại các dự án thiếu tính khả
thi , thường xuyên bổ xung nhưng thiếu xót cho đơn vị nhằm hạn chế những sai
sót trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ
khác mà giám đốc giao cho.
 Tổ tổng hợp :
- Thực hiện công tác quản lý vốn, phối hợp với phòng quản lý vốn theo quy
chế của Ngân hàng Thương Mại Việt Nam.
- Làm đầu mối trong việc ký kết các hợp đồng kinh doanh ngoại tệ với các
định chế tài chính và các tổ chức liên quan đến ngân hàng.
- Theo dõi tổng hợp báo cáo từ các phòng nghiệp vụ, gửi báo cáo bằng văn
bản và truyền file về cấp trên, theo đúng chế độ báo cáo thông kê của Ngân
Hàng Thương Mại Nhà Nước Việt Nam quy định.
- Theo dõi diễn biến tỷ giá, xây dựng và kịp thời các loại tỷ giá ngoại tệ.
- Xây dưng và cài đặt kịp thời các loại lãi xuất huy động vốn và các loại lãi
xuất cho vay của chi nhánh.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác mà giám đốc giao.

 Phòng giao dịch trung tân thương mại HD BANK Thăng Long - Cầu
Trung Hòa - Hà Nội.
- Tổ chức và triển khai một số mặt nhiệm vụ theo quy đinh trong điều lệ
Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam, các văn bản hướng dẫn trung ương của HD
BANK Thăng Long - Cầu Trung Hòa - Hà Nộ
- Huy động vốn và thực hiện hoạt động cung cấp tín dụng – thực hiện hoạt
động kinh doanh các nghiệp vụ của ngân hàng và báo cáo về hoạt động của
phòng cho chi nhánh.
Thực hiện hạch toán theo chế độ kế toán hiện hành do Ngân hàng Nhà

nước và HD BANK Thăng Long - Cầu Trung Hòa - Hà Nộquy định và một số
nhiệm vụ khác được giao.
→ Qua giới thiệu sơ lược như trên ta cũng biết được công nhân viên chức
của chi nhánh HD BANK Thăng Long - Cầu Trung Hòa - Hà Nội, đã có sự gắn
kết chặt chẽ về mọi khâu từ an ninh, an toàn cho đến khâu sổ sách điều đó nói
lên được sự an toàn của khách hàng được đặt lên hàng đầu kèm theo đó là quyền
lợi và lợi nhuận mà khách hàng được hưởng với điều kiện thuận lợi, lợi nhuận
mà khách hàng được hưởng với điều kiện thuân lợi vậy lên khách hàng đến với
KPĂ Y TRƯƠ LỚP TCNH A4-10
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
chi nhánh ngày càng dộn dịp hơn, cũng như mọi ngân hàng nhằm tạo uy tín,
chất lượng độ chính xác cho chi nhánh về lợi nhuận của mình .
III. TÌNH HÌNH KINH DOANH CHI NHÁNH HD BANK QUẬN CẦU
GIẤY TRONG 3 NĂM GẦN ĐÂY .
Nhìn vào bảng số liệu: Báo cáo thu nhập chi phí
- Lợi nhuận ta thấy sự chênh lệch tăng không ổn định qua các năm. Năm 2009
so với năm 2008 tổng thu nhập
IV. TÌNH HÌNH THU NHẬP VÀ PHÚC LỢI CỦA CÔNG NHÂN VIÊN
CHỨC CHI NHÁNH HD BANK THĂNG LONG – CẦU TRUNG HÒA –
HÀ NỘI
1. Tình hình thu nhập của người lao động

Ban lãnh đạo gồm có: 3 người.
+ Nguyễn Văn A – Chức vụ: Giám đốc chi nhánh, lương 30 triệu đồng/tháng.
+ Phan Minh Đức -
2. Phúc lợi
Ban lãnh đạo chi nhánh luôn luôn quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ đối với tất
cả mọi công nhân viên đang làm việc và sinh hoạt cho chi nhánh lúc khó khăn
cũng như ốm đau. Mọi công nhân viên trong chi nhánh luôn luôn đoàn kết giúp

đỡ lẫn nhau trong công việc cũng như trong cuộc sống khi khó khăn. Ban giám
đốc tạo mọi điều kiện cho những cán bộ mới vào nghề, có chuyên môn còn hạn
chế đi tập huấn, học nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.

Vì thế mà chi nhánh HDB Thăng Long - Cầu Trung Hòa - Hà Nội luôn là một
chi nhánh vững mạnh tạo niềm tin cho nhân dân, cho bạn hàng và khách hàng từ
đó thúc đẩy tinh thần của công nhân viên ngày càng hăng hái hơn đó cũng là
một nền tảng để xây dựng và phát triển của một cơ sở ngày càng vững mạnh
hơn.
KPĂ Y TRƯƠ LỚP TCNH A4-10
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN II
CHƯƠNG I: NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG
I. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ, NHIỆM VỤ TÍN DỤNG
1. Khái niệm
Tín dụng ra đời từ rất sớm cùng với sự phân công lao động và sở hữu tư nhân
về tư liệu sản xuất. Trong những năm qua có nhiều tác giả nghiên cứu và đưa ra
định nghĩa tín dụng.
+ Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại: “ Tín dụng lòng tin, nghĩa
là cho vay tin tưởng và người đi vay sử dụng vốn đúng mục đích hiệu quả và
hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng thời gian quy định”.
+ Một số tác giả cho rằng “ Tín dụng là việc sử dụng vốn của người khác và
hứa sẽ trả sau”.
Như vậy, nói cách khác tín dụng là quan hệ vay mượn bằng tiền hoặc hàng hóa
trên nguyên tắc hoàn trả vốn và lãi suất một thời gian nhất định giữ người đi vay
và người cho vay.

2. Vai trò của tín dụng
Tín dụng ra đời tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của nền sản xuất

hàng hóa bởi nó gắn liền với sự phân công lao động xã hội và chiếnm hữu tư
nhân về tư liệu sản xuất. Do đó bất kỳ xã hội nào có sản xuất hàng hóa thì tất
yếu phải có hoạt động tín dụng.
Trong những năm qua, nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị
trường đã thực sự đi vào đời sống kinh tế - xã hội Việt Nam. Trong nông nghiệp,
nước ta đã chủ trương phát triển sản xuất về cả chiều rộng và chiều sâu, đầu tư
vốn mua sắm tư liệu, công cụ sản xuất, hướng vào đầu tư nuôi trồng cây con có
giá trị kinh tế, từ đó cơ sở vật chất của người dân được bảo vệ và nâng cao. Để
đạt được những thành tựu to lón và để tiếp tục duy trì sản xuất mang lại những
cơ hội tốt nhất cho nhà sản xuất kinh doanh thì vốn tín dụng đã trở thành công
cụ đắc lực thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn và không thể thiếu được
đối với sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Tín dụng có những vai trò sau:
• Góp phần đáp ứng nhu cầu đầu tư thâm canh từ đó góp phần khai thác
mọi tiềm năng về đất đai ở đồng bằng, trung du, đồi núi, ven biển, lao
động và tài nguyên địa phương.
• Góp phần hình thành thị trường vốn ở nông thôn. Thị trường vốn tín
dụng chính là cầu nối để người cần vốn đến với người có vốn nhà rỗi dễ
dàng hơn. Chính vì vậy, đây là yếu tố quan trọng để giải quyết mối quan
hệ cung cầu về vốn nhằm thỏa mãn nhu cầu phát triển kinh tế ở nông
thôn.
• Góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
chuyển giao khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh. Nhờ có vốn tín
dụng mà hệ thống đường xá, mương máng, cơ sở vật chất cảu nhiều vùng
KPĂ Y TRƯƠ LỚP TCNH A4-10
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nông thôn được cải tạo hoặc xây dựng mới. Theo đó có tiến bộ khoa học
kỹ thuật mới đến được người dân dẽ dàng hơn.
• Góp phần khôi phục và phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp cổ
truyền, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập từng bước xóa đói, giảm

nghèo.
• Góp phần giải quyết các biến động và hạn chế rủi ro trong kinh doanh.
Hoạt động nông nghiệp có tính thời vụ rõ nét nên nhu cầu về chi tiêu và
thu nhạp thường không trùng khớp về mặt thời gian. Sử dụng tín dụng có
thể giảm bớt căng thẳng về vốn và chênh lệch thu, chi trong năm, từ đó
chống lại những rủi ro có thể sảy ra làm giảm thu nhập, nhiều khả năng
thanh toán.
• Góp phần làm tăng kim nghạch xuất khẩu nông nghiệp, phát triển kinh tế
đất nước.
• Góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người nông dân,
tạo điều kiện cho phù hợp với yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nước. Như vậy có thể nói tín dụng ngân hàng đã góp một phần quan trọng
trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội nói chung cũng như sự tồn tại và
phát triển kinh tế hộ sản xuất.
3. Nhiệm vụ của tín dụng
Nhiệm vụ của tín dụng là cho vay đối với các tổ chức kinh tế cá nhân, hộ gia
đình, các doanh nghiệp. Đây là bộ phận chủ lực của ngân hàng, lợi nhuận của
ngân hàng thu được chủ yếu từ hoạt động này.
Phòng tín dụng còn có nhiệm vụ tập trung nghiên cứu chiến lược khách hạn,
phân loại khách hàng từ đó tham mưu cho ban giám đốc về mục tiêu, chiến lược
kinh doanh nhằm mở rộng hoạt động đầu tư có hiệu quả.
Tín dụng là loại giao dịch về tìa sản của bên vay và bên người cho vay.
Tín dụng còn là cơ cấu mạnh mẽ thúc đẩy quá trình sản xuất hàng hóa.
II. CÁC VĂN BẢN LIÊN QUAN ĐẾN NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG

- Quyết định số 127/2005 QĐ-NHNH ngày 03/02/2005 của Thống đốc ngân
hàng Nhà nước về việc sửa đổi bổ sung một số điều của quy chế cho vay của
tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo quyết định số 1627/2001/
QĐ-NHHNH.
- Quyết định số 738/2005/QĐ-NHNH ngày 31/05/2005 của Thống đốc ngân

hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung khoản 6 điều 1 của quyết định số
127/2005/QĐ-NHNH.
- Quyết định 966/2003/ QĐ-NHNH ngày 22/08/2003 của Thống đốc ngân
hàng Nhà nước cho vay ngoại tệ của tổ chức tín dụng đối với khách hàng vay
là người cư trú, các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
KPĂ Y TRƯƠ LỚP TCNH A4-10
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Quyết định quan trọng nhất trong hoạt động cho vay đối với ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn là quyết định số 72 ngày 31/03/2002. Quyết
định này ra đời đã tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng đối tượng cho vay,
giảm tài sản bảo đảm, nâng cao vai trò sự tín nhiệm trong quan hệ tín dụng
giữa ngân hàng và khách hàng. Đây là bản pháp lý quyết định về quy chế cho
vay thông thoáng và gần với chuẩn mực kế toán quốc tế nhất từ trước tới nay.
- Văn bản số 120/HĐQT-TDDN ngày 06/02/2009 của chủ tịch hội đồng quản
trị NHNN&PTNT Việt Nam quy định về việc thực hiện hỗ trợ lãi suất cho
các tổ chức cá nhân vay vốn để sản xuất kinh doanh trong hệ thống
NHNN&PTNT Việt Nam.
III. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN NGHIỆP VỤ TÍN
DỤNG THEO NỘI DUNG VĂN BẢN VÀ THỰC TẾ PHÁT SINH
NGHIỆP VỤ TẠI TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CÔNG TY TÀI CHÍNH
• Các nguyên tắc vay vốn:
- Khách hàng vay vốn HD Bank phải đảm bảo các nguyên tắc sau.
+ Sử dụng vốn đúng mục đích đac thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
+ Phải sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
+ Tiền vay được phát bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo mục đích sử
dụng tiền vay đã thoat thuận trong hợp đồng tín dụng.
• Điều kiện vay vốn:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hàng vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật.


A. ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG LÀ PHÁP NHAN VÀ CÁ NHÂN VIỆT NAM
1. Khách hàng doanh nghiệp
a. Pháp nhân được công bố:
Là pháp nhân theo điều 94 và điều 96 bộ luật dân sự và quy định khác của
pháp luật Việt Nam.
Đối với doanh nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc: phải có giấy ủy quyền
vay vốn của pháp nhân trực tiếp quản lý.
b. Doanh nghiệp tư nhân:
Chủ doanh nghiệp tư nhân phải có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực
hành vi dân sự và hoạt động theo luật doanh nghiệp.
c. Công ty hợp doanh:
KPĂ Y TRƯƠ LỚP TCNH A4-10
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Thành viên hợp doanh của công ty hợp doanh phải có đủ năng lực pháp luật
dân sự và hoạt động theo luật doanh nghiệp.
2. Khách hàng cá nhân
a. Hộ gia đình cá nhân:
- Thứ nhất là: tín dụng ngân hàng là công cụ chủ yếu và quan trọng nhất, trợ
vốn cho sản xuất tín hành và mở rộng hơn nữa hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình.
Vốn là yêu tố quan trọng không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Hiện nay các hộ sản xuất đang đứng trước những khó khăn thử thách trong nền
kinh tế thị trường, đặc biệt là yếu tố vốn. Có thể thấy hiện tượng thiếu vốn
thường xuyên xảy ra ở các hộ sản xuất, có những hộ mặc dù dồi dào về năng
lực, đất đai, hay có những hộ cần vốn để đổi mới công nghiệp, song họ không
thể tiến hành sản xuất kinh doanh được bởi không có vốn đầu tư. Để có thể đáp
ứng yêu cầu cần thiết đó các hộ chỉ có thể đi vay. Vấn đề đặt ra là nguồn vay ?
Trước thực trọng đó, các ngân hàng thương mại đã tạo nên nguồn vốn co các hộ

sản xuất bằng con đường tín dụng.
- Thứ hai là: tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
thúc đẩy các hộ sản xuất thực hiện chế độ hạch toán kinh tế.
Tín dụng ngân hàng với đặc trưng cơ bản là phải hoàn trả gốc và lãi đúng thời
hạn dặt ra. Bên cạnh đó các ngân hàng thường đòi hỏi những điều kiện nhất định
trong quan hệ vay vốn. Điều này đòi hỏi hộ sản xuất cần phải cân nhắc khi sử
dụng đồng tiền vay, phải tính toán tìm mọi biện pháp để sản xuất kinh doanh
đảm bảo đủ bù đắp chi phí và có lợi nhuận. Có như vậy mới đảm bảo đủ tiền
trang trải các khoản nợ, giữ uy tín với ngân hàng, nâng cao được năng lực canh
tranh trên thị trường.
- Thứ ba là: tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của người nông dân, tạo điều kiện cho họ phát triển kinh tế.
Trường hợp khách hàng có tín nhiệm ( được chấm điểm mức tốt nhất) khách
hàng là hộ gia đình sản xuất nông, lâm , ngư nghiệp vay vốn không phải đảm
bảo bằng tài sản nếu vốn tự có thấp hơn quy định trên giao cho Giám đốc Chi
nhánh quyết định.
b. Kinh doanh có hiệu quả: có lãi, trường hợp bị lỗ thì phải có phương án khả
thi khắc phục lỗ đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết.
Đối với khách hàng vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống phải có nguồn thu ổn
định để trả nợ ngân hàng.
KPĂ Y TRƯƠ LỚP TCNH A4-10
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
c. Nợ khó đòi, quá hạn:không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại
HD Bank Việt Nam.
d. Mua bảo hiểm: khách hàng phải mua bảo hiểm tài sản đầy đủ trong suốt thời
gian vay vốn của ngân hàng.
1. Có dự án, phương án đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có
hiệu quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống kèm
phương án trả nợ cho ngân hàng

4. Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính
phủ và của NHNH Việt Nam và hướng dẫn của HDB Việt Nam
Nếu là hộ gia đình vay không phải áp dụng biện pháp đảm bảo cần có chứng
nhận sử dụng đất, nếu chưa được cấp phải có xác nhận của UBND xã phường về
diện tích đất đang sử dụng không tranh chấp.
B. ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG LÀ PHÁP NHÂN VÀ CÁC CÁ NHÂN
NƯỚC NGOÀI
Phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định
pháp luật của nhà nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó được bọ
luật dân sự của nước Cộng hòa xà hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp
luật khác của Việt Nam quy định hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định.
Hồ sơ tín dụng ( bộ hồ sơ cho vay)
1. Hồ sơ do khách hàng lập và cung cấp
A. Đối với pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh
A.1 Hỗ trợ pháp lý gồm có:
Tùy theo loại hình doanh nghiệp, nếu thiết lập quan hệ tín dụng lần đầu phải gửi
đến NHNH&PTNT nơi cho vay các giấy tờ (bản sao có công chứng) như sau:
- Quyết định thành lập Doanh nghiệp
- Điều lệ doanh nghiệp ( trừ doanh nghiệp tư nhân)
- Quyết định bổ nhiệm hội đồng quản trị (nếu có), tổng giám đốc (giám
đốc), kế toán trưởng, quyết định công nhận ban quản trị, chủ nhiệm hợp
tác xã
- Đăng ký kinh doanh
- Giấy phép hành nghề (nếu có)
- Giấy phép đầu tư (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)
- Biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập (công ty cổ phần, công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh).
- Các thủ tục kế toán theo quy định của ngân hàng
KPĂ Y TRƯƠ LỚP TCNH A4-10

17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
A.2 Hồ sơ kinh tế:
- Kế hoạch sản xuất, kinh doanh trong kỳ
- Báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh kỳ gần nhất
A.3 Hồ sơ vay vốn:
- Giấy đề nghị vay vốn
- Dự án phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống
- Các chứng từ có liên quan (xuất trình khi vay vốn)
- Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định
B. Đối với hộ gia đình, cá nhân
B.1 Hồ sơ pháp lý:
- Đăng ký kinh doanh đối với cá nhân phải đăng ký kinh doanh
- Giấy ủy quyền cho người đại diện (nếu có)
B.2 Hồ sơ vay:
- Hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, thương nghiệp vay vốn phải thực hiện
bảo đảm bằng tài sản:
+ Giấy đề nghị kiêm phương án vay vốn;
- Hộ gia đình các nhân ( trừ hộ gia đình được quy định tại điểm trên):
+ Giấy đề nghị vay vốn;
+ Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh dịch vụ;
+ Hồ sơ đảm bảo tiền vay theo quy định;
- Ngoài các hồ sơ quy định như trên đối với hộ gia đình, cá nhân thì phải
có thêm:
+ Biên bản thành lập tổ vay vốn;
+ Hợp đồng làm dịch vụ;
- Hộ gia đình, cá nhân vay qua doanh nghiệp phải có thêm hợp đồng làm
dịch vụ
- Doanh nghiệp muốn chuyển vốn cho hộ gia đình, cá nhân phải có thêm:
+ Hợp đồng cung ứng vật tư, tiền vốn cho hộ gia đình, cá nhân nhận

khoản;
+ Danh sách hộ gia đình, cá nhân đề nghị ngân hàng cho vay;
KPĂ Y TRƯƠ LỚP TCNH A4-10
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
C.Khách hàng có nhu cầu đời sống gồm có:
1. Giấy đề nghị vay vốn:
Riêng khách hàng là người hưởng lương vay vốn theo nhu cầu đời sống phải
có xác nhận của cơ quan quản lý chi trả thu nhập. Ngân hàng nơi cho vay có thể
thỏa thuận với người vay vốn và cơ quan quản lý nói trên về việc người vay ủy
quyền cho cơ quan, đơn vị trả nợ cho HDB Việt Nam từ các khoản thu nhập của
mình.
Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định (nếu phải thực hiện vay vốn có đảm bảo
bằng tài sản).
2. Hồ sơ do ngân hàng lập gồm có:

- Báo cáo thẩm định, tái thẩm định.
- Biên bản hợp đồng tín dụng (trường hợp phải qua hợp đồng tín dụng).
- Các loại thông báo, thông báo từ chối cho vay, thông báo nợ quá hạn.
- Sổ theo dõi cho vay-thu nợ dùng cho cán bộ tín dụng.
3. Hồ sơ do ngân hàng và khách hàng cùng lập gồm có:
- Hợp đồng tín dụng.
- Sổ vay vốn.
- Hợp đồng bảo đảm tiền vay.
- Biên bản xác nhận nợ rủi ro bất khả kháng (trường hợp nợ rủi ro).
4. Quy trình kiểm tra, giám sát vốn vay:
Ngân hàng HDB nơi cho vay có trách nhiệm kiểm tra, giám sát quá trình vay
vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng, nhằm đôn đốc khách hàng thực
hiện đúng và đầy đủ những cam kết đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, nội
dung kiểm tra như sau:

1.1. Kiểm tra trước khi cho vay:
Là việc thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định.
1.2. Kiểm tra trong khi cho vay:
Là việc kiểm tra tính đầy đủ hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ khách hàng, hồ dơ vay
vốn, hồ sơ tài sản bảo đảm tiền vay và các yếu tố chứng từ, sự trùng khớp đúng
giữa chứng minh thư và người vay, giữa người nhận tiền và người có tên trên
giấy đề nghị vay vốn…
KPĂ Y TRƯƠ LỚP TCNH A4-10
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.3. Kiểm tra sau khi cho vay:
- Kiểm tra sử dụng vốn vay theo mục đích đã ghi trong hợp đồng tín dụng.
- Kiểm tra tiến độ thực hiện dự án, phương án.
- Kiểm tra hiện trạng tài sản bảo đảm tiền vay.
Riêng đối với hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, khách hàng vay thực hiện
biện pháp bảo đảm tiền vay bằng các chứng từ có giá theo điều kiện và đặc điểm
cụ thể của từng địa phương, giám đốc sở giao dịch, chi nhánh cấp 1 quy định
việc kiểm tra sau kho cho vay phù hợp.
5. Quy trình phân định trách nhiệm đối với cán bộ:
Nhiệm vụ và trách nhiệm của các cán bộ liên quan quy đinh như sau:
5.1 Cán bộ tín dụng trực tiếp thẩm định:
Là người chịu trách nhiệm về khoản vay do mình thực hiện và được phân công
các công việc sau:
a. Chủ động tìm kiếm các dự án, phương án khả thi của khách hàng làm đầu
mối tiếp xúc với khách hàng, với cấp ủy, chính quyền địa phương.
b. Thu thập thông tin về khách hàng vay vốn, thực hiện sưu tầm các định mức
kinh tế- kỹ thuật có liên quan đến khách hàng; lập hồ sơ kinh tế theo địa bàn
và hồ sơ khách hàng được phân công, xác định nhu cầu vốn cho vay theo địa
bàn. Ngân hàng, khách hàng, mở sổ theo dõi cho vay, thu nợ.
c. Giải thích, hướng dẫn khách hàng các quy định về cho vay và hướng dẫn

khách hàng lập hồ sơ vay vốn.
d. Thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định: Lập báo cáo thẩm định,
cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay.
e. Thông báo cho khách hàng biết về quyết định cho vay hay từ chối cho vay
sau khi có quyết định của Giám đốc hoặc người được ủy quyền.
f. Thực hiện kiểm tra trước, trong khi cho vay, sau khi cho vay.
g. Nhận hồ sơ và thẩm định các trường hợp khách hàng đê nghị gia hạn nợ gốc,
lãi điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc, lãi.
h. Đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn và đề xuất biện pháp xử lý khi cần thiết,
thực hiện những biện pháp xử lý vi phạm tín dụng theo quyết định của Giám
đốc hoặc người được ủy quyền.
i. Lưu giữ hồ sơ theo quy định.
5.2 Trưởng phòng tín dụng chịu trách nhiệm về công việc như sau:
a. Phân công cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn hoặc các khách hàng, kiểm tra
đôn đốc cán bộ tín dụng thực hiện đầy đủ quy định cho vay của ngân hàng
HDB Việt Nam và hướng dẫn của ngân hàng Nhà nước.
KPĂ Y TRƯƠ LỚP TCNH A4-10
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
b. Kiểm soát nội dung thẩm định của cán bộ tín dụng, tiến hành tái thẩm định
(nếu thấy cần thiết) hồ sơ vay vốn gia hạn nợ gốc, lãi, điều chỉnh kỳ hạn trả
nợ gốc, lãi và ghi ý kiến của mình trên các hồ sơ kể trên.
c. Trường hợp kiêm cán bộ tín dụng thực hiện thêm các nội dung công việc nêu
tại khoản 1 điều này.
5.3 Cán bộ kế toán:
Là người chịu trách nhiệm các công việc như sau:
a. Kiểm tra danh mục hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn.
b. Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tiền vay.
c. Làm thủ tục phát triển vay theo quyết định của Giám đốc hoặc người được
ủy quyền.

d. Hạch toán nghiệp vụ: cho vay, thu nợ, chuyển nợ quá hạn, thu lãi,…
e. Tiến hành sao kê hợp đồng tín dụng, sổ vay vốn, sao kê nợ đến hạn, quá hạn
cung cấp cho tín dụng theo quy định hiện hành về chế độ kế toán.
f. Lưu giữ hồ sơ theo quy định.
5.4 Giám đốc ngân hàng nơi cho vay hoặc ủy quyền:
Là người chịu trách nhiệm chỉ đạo điều hành nghiệp vụ kinh doanh theo quyền
hạn của chi nhánh mình là người chịu trách nhiệm về quyết định cho vat và thực
hiện các công việc sau:
a. Xem xét nội dung thẩm định do phòng tín dụng trình lên để quyết định cho
vay hay không cho vay và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
b. Ký hợ đồng tín dụng, hợp đồng bảo hiểm tiền vay và các hồ sơ do ngân hàng
và khách hàng cung cấp.
c. Quyết định các biện pháp xử lý nợ: Cho gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ,
chuyển nợ quá hạn, thực hiện các biện pháp xử lý đối với khách hàng.
5.5 Hội đồng tín dụng
Thành phần hội đồng tín dụng, quyền hạn, trách nhiệm của các thành viên hội
đồng tín dụng thực hiện theo quy định hiện hành của ngân hàng HD Bank –
Thăng Long – Cầu Trung Hòa - Hà Nội
5.6 Việc xử lý vi phạm của cán bộ ngân hàng
Theo các quy định của pháp luật và văn bản hướng dẫn của ngân hàng HD
Bank – Thăng Long – Cầu Trung Hòa - Hà Nội
KPĂ Y TRƯƠ LỚP TCNH A4-10
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II: NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN NGÂN HÀNG
A. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN NGÂN HÀNG
I. Khái niệm của kế toán ngân hàng là:
Kê toán ngân hàng là việc thu thập tính toán, ghi chép, phân loại, tổng hợp các
nghiệp vụ kế toán, tài chính về hoạt động tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng
dưới hình thức chủ yếu là giá trị để phản ánh, kiểm tra toàn bộ hoạt động kinh

doanh của đơn vị ngân hàng, đồng thời cung cấp thông tin cần thiết phục vụ cho
công tác quản lý hoạt động tiền tệ ngân hàng ở tầm vĩ mô và vi mô, cung cấp
thông tin cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
II. Vai trò nhiệm vụ của kế toán Ngân hàng:
1. Vai trò của kế toán ngân hàng
Gồm có 2 vai trò:
- Bên trong: Chủ sở hữu Ngân hàng
Ban giám đốc Ngân hàng
- Bên ngoài: Cơ quan quản lý Nhà nước
Các nhà đầu tư
Các thành phần khác
- Tài sản dòng bao gồm các trang thiết bị cộng với tiền mặt kiến thức vật tư
của ngân hàng:
Công thức tính lợi nhuận:
n 365 n 365
∑ . ∑ DT - ∑ . ∑ CP
i=1 i=1 i=1 i=1
+365 ngày giao dịch
+n: Số lượng chi nhánh ngân hàng
- Kế toan nói chung là công cụ quản lý kế toán tài chính quan trọng có vai trò
tích cực trong việc quản lý điều hành kiểm soát.
- Là cung cấp thông tin về hoạt động tiền tệ tín dụng thanh toán kết quả của nó
phục vụ, chỉ đạo điều hành để quản trị các mặt hoạt động nghiệp vụ đạt kết
quả cao.
- Bảo vệ an toàn tài sản thực hiện ghi chép một cách khách quan đầy đủ chính
xác tài sản hiện có cũng như sự vận động của nó, nhờ kế toán mà chủ Ngân
hàng nhằm tránh thiếu hụt về số lượng và nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Quản lý hoạt động tài chính của Ngân hàng kế toán Ngân hàng phải xác nhận
được sự chuyển dịch của tiền tệ vòng quay của nguồn vốn.
KPĂ Y TRƯƠ LỚP TCNH A4-10

22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Đáp ứng được khả năng kiểm tra và kiểm soát với tổ chức cá nhân sử lý xác
nhận thông tin xảy ra trong các tình huống.
- Kế toán Ngân hàng luông giữ một vị trí quan trọng trong toàn bộ nghiệp vụ
kế toán Ngân hàng, nó được xác định là nghiệp vụ kế phức tạp bởi lẽ nhìn
vào các bảng cân đối của Ngân hàng ta thấy hoạt động của kế toán chiếm tỉ lệ
khá lớn trong các phòng giao dịch và tạo ra được lợi nhuận lớn nhất.
- Kế toán Ngân hàng luôn tạo được điều kiện cho các đơn vị tổ chức kinh tế
nhận và hoàn trả các vốn vay nhanh chóng, kịp thời chính xác đáp ứng yêu
cầu sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của các chủ thể kinh doanh trong xã
hội.
- Kế toán Ngân hàng luôn tận tụy với công việc chỉ đạo chấp hành chính sách
tiền tệ, tín dụng của Đảng và Nhà nước giao trong nền kinh tế thi trường.
- Kế toán Ngân hàng phải theo dõi chặt chẽ hiệu quả sử dung vốn mà khách
hàng nhận từ Ngân hàng và tình hình tài chính của đơn vị khách hàng, thông
qua đó để biết được những khách hàng có tình hình sản xuất tốt, uy tín cao
đông thời phản ánh được khách hàng sản xuất kinh doanh kém, có tình hình
tài chính xấu, từ đó khuyến khích hoặc hạn chế đối với các khách hàng cụ
thể.
2. Nhiệm vụ của kế toán Ngân hàng
- Nhiệm vụ của kế toán Ngân hàng đóng vai trò hết sức đặc biệt quan trọng
trong kế toán Ngân hàng.
+ Ghi nhận, phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
thuộc về hoạt động nguồn vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng theo đúng pháp
lệnh ban hành trên cơ sở đó bảo vệ an toàn tài sản của bản thân Ngân hàng cũng
như tài sản của toàn xã hội.
+ Phân loại nghiệp vụ, tổng hợp số liệu theo đúng phương pháp kế toán và theo
những chỉ tiêu nhất định nhằm cung cấp thông tin một cách đầy đủ, chính xác
kịp thời để phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo được tốt.

+ Giám sát quá trình sử dụng vốn (tài sản) nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các
tài sản thông qua kiểm soát trước, góp phần tăng cường kỷ luật tài chính củng cố
chế độ hạch toán kinh tế trong nền kinh tế quốc dân.
+ Tổ chức giao dịch phục vụ khách hàng một cách khoa học văn minh, giúp đỡ
khách hàng nắm được những nội dung cơ bản của kỹ thuật nghiệp vụ Ngân hàng
nói chung.
+ Tổng hợp số liệu kế toán theo những tiêu thức nhất định để cung cấp thông tin
phục vụ của các cấp quản lý Ngân hàng và phục vụ sự chỉ đạo thực thi chính
sách tiền tệ tín dụng nói riêng và chính sách tài chính nói chung.
III. Những văn bản liên quan đến công tác kế toán đang được áp dụng
- Văn bản số 878 quy chế pháp luật Việt Nam
- Văn bản số 490 quy chế về trả lương
KPĂ Y TRƯƠ LỚP TCNH A4-10
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Văn bản số 72 quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng
IV. Hệ thống tài khoản kế toán Ngân hàng tại TCTD
1. Khái niệm:
Hệ thống tài khoản kế toán là tập hợp các tài khoản kế toán mà Ngân hàng
phải sử dụng để phản ánh toàn bộ tài sản, nguồn vốn và sự vận động của chúng
trong quá trình hoạt động kinh doanh trong tập hợp này mỗi tài khoản có tên gọi
riêng phù hợp với nội dung kinh tế của đối tượng kế toán mà nó phản ánh có số
liệu riêng và các tài khoản được phân loại và hệ thống một cách khoa học.
2. Các căn cứ xây dựng hệ thống tài khoản kế toán Ngân hàng hiện hành tại
TCTD
Hệ thống TKKTNH hiện hành tại TCTD được xây dựng theo một số nguyên
tắc như sau:
- Phải đảm bảo sự thống nhất cần thiết giữa hệ thống tài khoản của Ngân hàng
của hai cấp Ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho tổng hợp thông tin trong
ngành Ngân hàng, phục vụ điều hành các chính sách kinh tế vi mô.

- Phải đảm bảo phù hợp với các cơ chế nghiệp vụ Ngân hàng như nghiệp vụ
tín dụng, nghiệp vụ huy động vốn… để thông tin kế toán Ngân hàng phục vụ
tốt nhất cho việc quản lý, điều hành các nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng.
- Phản ánh một cách rõ ràng, đầy đủ các loại nguồn vốn, sử dụng vốn phù hợp
với các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính Ngân hàng. Cần quán triệt các chuẩn
mực kế toán quốc tế.
- Phải thuận tiện trong việc mở tài khoản hạch toán, xử lý va thu nhập thông
tin kế toán (từ kế toán phân tích đến kế toán tổng hợp, từ kế toán ban đầu khi
lập báo cáo kế toán). Phải đáp ứng yêu cầu tin học hóa công tác kế toán Ngân
hàng.
- Phải đảm bảo sự ổn định tương đối cơ cấu của hệ thống tìa khoản, đáp ứng
được yêu cầu phản ánh các nghiệp vụ Ngân hàng mới phát triển trong tương
lai, sử dụng lâu dài.
3. Nội dung hệ thống tài khoản kế toán các TCTD
Nghiên cứu nội dung hệ thống tài khoản kế toán các TCTD bao gồm 2 vấn đề:
- Hiểu được danh mục các loại tài khoản tổng hợp các cấp
- Hiểu được hướng dẫn về công dụng, nội dung phản ánh, kết cấu tính chất,
cách mở tài khoản chi tiết của từng tài khoản tổng hợp.
- Về tài khoản tổng hợp các cấp, hệ thống tài khoản kế toán các TCTD năm
2004 được chia làm 9 loại, trong đó 8 loại, từ loại 1 đến 8 tập hợp các tài
khoản trong bảng TKTS.
- Trên cơ sở loại, xác định các tài khoản tổng hợp cấp I, cấp II, cấp III, còn các
tài khoản tổng hợp cấp IV, cấp V do tổng giám đốc (giám đốc) các Ngân
hàng thương mại quy định phù hợp với nội dung hoạt động của từng Ngân
hàng.
KPĂ Y TRƯƠ LỚP TCNH A4-10
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Đối với tài khoản chi tiết (tiểu khoản), hệ thống tài khoản kế toán chỉ đưa ra
định hướng chung, giành quyền quyết định về nội dung cũng như số lượng

tài khoản chi tiết cho từng đơn vị Ngân hàng.
- Trong thực tế, các quy định số liệu về tài khoản chi tiết (tiểu khoản) các
Ngân hàng tự quyết định.
- Phương pháp mã hóa: Số liệu các tài khoản tổng hợp nội ngoại bảng được bố
trí theo hệ thống số thích hợp phân nhiều cấp: loại  TKTH cấp I  TKTH
cấp II… Các tài khoản chi tiết.
B. KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ CHỦ YẾU CỦA NGÂN HÀNG
I. Kế toán nghiệp vụ ngân quỹ
1. Thu tiền mặt qua quỹ nghiệp vụ
- Khi khách hàng có nhu cầu nộp tiền mặt vào quỹ nghiệp vụ của Ngân hàng
thì tùy theo nội dung cụ thể sẽ lập giấy nộp tiền và nộp trực tiếp tiền mặt cho
thủ quỹ Ngân hàng để kiểm tra. Trường hợp thực hiện giao dịch một cửa thì
nhân viên giao dịch trực tiếp nhận tiền mặt.
- Quy trình luân chuyển chứng từ thu tiền mặt được thực hiện dúng nguyên
tắc: Trước – ghi sổ sau.
2. Chi tiền mặt qua nghiệp vụ quỹ
- Khi khách hàng có nhu cầu lĩnh tiền mặt từ tài khoản tiền gửi thanh toán thì
viết séc lĩnh tiền mặt gửi tới Ngân hàng để được lĩnh tiền mặt từ tài khoản
tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu thì lập giấy linh tiền mặt.
- Đối với nghiệp vụ chi tiền mặt thì ngoài việc kiếm soát chặt chẽ tính chất hợp
pháp, hợp lệ các chứng từ ( séc lĩnh tiền mặt, giấy lĩnh tiền…) kế toán còn
phải kiểm tra số dư tài khoản tiền gửi, hạn mức tín dụng, nếu đủ khả năng chi
trả kế toán hạch toán vào sổ sách kê toán, sau đó mới chuyển chứng từ cho
thủ quỹ chi tiền cho khách hàng hoặc mới trực tiếp chi tiền cho khách hàng
(trong mô hình giao dịch một cửa) đảm bảo đúng nguyên tắc: Ghi sổ trước
chi sau.
3. Điều chuyển tiền mặt giữa các quỹ nghiệp vụ
Điều chuyển vốn tiền mặt giữa các chi nhánh Ngân hàng thương mại với hội
sở chính hoặc giữa các chi nhánh với nhau thuộc nghiệp vụ điều hòa vốn nên
chuyển điều chuyển tiền mặt trong phạm vi một hệ thống Ngân hàng. Đơn vị

điều chuyển tiền mặt được nhận phiếu và đơn vị nhận tiền mặt phải trả phí. Việc
điều chuyển này chỉ được thực hiện khi có lệnh của Ngân hàng cấp chủ quản.
Có hai cách giao nhận tiền mặt, theo đó có hai cách hạch toán:
Cách 1: Ngân hàng nhận vốn tiền mặt cử người và phương tiện đến nhận tiền
mặt trực tiếp tại Ngân hàng điều tiền mặt đị. Trường hợp này không phải hạch
toán qua tài khoản 1019.
KPĂ Y TRƯƠ LỚP TCNH A4-10
25

×