Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Kế toán tiền luơng và các khoản trích theo luơng tại công ty TNHH thương mại và sản xuất nhựa Đông Nam Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.7 KB, 37 trang )

“Kế toán tiền luơng và các
khoản trích theo luơng tại công
ty TNHH thương mại và sản xuất
nhựa Đông Nam Á”.
Nguyễn Trường San – K45D7
1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1 Sự cần thiết của việc nghiên cứu kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương
Trong quá trình lao động sản xuất, người lao động nhận được thù lao từ
phía người thuê lao động, thù lao đó chính là tiền lương. Ngoài tiền lương, hiện
nay người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp khác như BHXH, BHYT,
BHTN,…
Về phía doanh nghiệp, tiền lương cùng với các khoản trợ cấp phải trả cho
người lao động nói trên hợp thành một phần của chi phí sản xuất kinh doanh. Vì
vậy việc tính toán và phân bổ hợp lý khoản chi phí này sẽ góp phần giảm chi phí
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Có thể nói rằng tiền lương và các khoản trích theo lương là vấn đề được cả
doanh nghiệp và người lao động quan tâm. Vì vậy, việc hạch toán, phân bổ chính
xác tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ giúp người lao động ý thức được
quyền lợi của mình được hưởng từ đó tăng năng xuất lao động, giúp doanh
nghiệp dự tính chính xác chi phí kinh doanh từ đó có biện pháp giảm chi phí
nhằm giảm giá thành sản phẩm và tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Như đã đặt vấn đề ở trên, đối với doanh nghiệp thì chi phí lao động hay
chính là tiền luơng và các khoản trích theo lương có ảnh hưởng lớn tới lợi nhuận
kinh doanh, vì vậy việc hạch toán chính xác và hiệu quả của kế toán tiền luơng
và các khoản trích theo luơng là vô cùng cần thiết. Tuy nhiên theo phiếu điều tra
đối với cán bộ và nhân viên của công ty TNHH thương mại và sản xuất nhựa
Nguyễn Trường San – K45D7


2
Đông Nam Á thì hiện tại kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại đây
còn chưa thực sự hoàn thiện.Vì vậy, cùng với sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ
phòng kế toán- tài chính của công ty TNHH thuơng mại và sản xuất nhựa Đông
Nam Á và giáo viên huớng dẫn T.S Nguyễn Viết Tiến, em đã chọn đề tài “Kế
toán tiền luơng và các khoản trích theo luơng tại công ty TNHH thương mại và
sản xuất nhựa Đông Nam Á”.
Kết cấu gồm có 3 chương:
Chương 1: tổng quan đề tài
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng
kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH thương
mại và sản xuất nhựa Đông Nam Á.
Chương 3: Kết luận và đề xuất ý kiến hoàn thiện kế toán tiền lương và
các khoan trích theo lương tại công ty TNHH thương mại và sản xuất nhựa
Đông Nam Á.
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu
a. Phát hiện những điểm yếu, thiếu của kế toán tiền luơng và các khoản trích
theo lương tại công ty TNHH thương mại và sản xuất nhựa Đông Nam Á.
b. Tìm ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi không gian: Công ty TNHH thương mại và sản xuất nhựa Đông Nam
Á
* Phạm vi thời gian: 5 tuần
* Phạm vi lý luận: Chuẩn mực kế toán
Nguyễn Trường San – K45D7
3
* Phạm vi thực tế: Số liệu thực tế tại công ty TNHH thương mại và sản xuất
nhựa Đông Nam Á.
1.5 Một số khái niệm và phân định nội dung nghiên cứu của kế toán tiền

lương và các khoản trích theo lương
1.5.1 Khái niệm tiền lương, hình thức trả luơng, quỹ luơng và các khoản
trích theo luơng
1.5.1.1 Khái niệm tiền lương
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận xã hội mà người lao động
được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất
nhằm tái sản xuất sức lao động.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của công nhân viên chức, ngoài ra
họ còn được hưởng chế độ trợ cấp xã hội trong thời gian nghỉ việc vì ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động,… và các khoản tiền thưởng thi đua, thưởng năng
suất lao động….
1.5.1.2 Các hình thức trả tiền lương trong doanh nghiệp
Chính sách tiền lương là một chính sách linh động, uyển chuyển phù hợp
với hoàn cảnh xã hội, với khả năng của từng công ty - xí nghiệp. Chúng ta không
thể và không nên áp dụng công thức lương một cách máy móc có tính chất đồng
nhất cho mọi đơn vị. Có công ty áp dụng chế độ khoán sản phẩm thì năng suất
lao động cao, giá thành hạ. Nhưng công ty khác lại thất bại nếu áp dụng chế độ
trả lương này, mà phải áp dụng chế độ trả lương theo giờ cộng với thưởng… Do
vậy, việc trả lương rất đa dạng, nhiều công ty phối hợp nhiều phương pháp trả
lương cho phù hợp với khung cảnh kinh doanh của mình. Thường thì một công
ty, xí nghiệp áp dụng các hình thức trả lương sau:
Nguyễn Trường San – K45D7
4
a. Trả lương theo thời gian
Đây là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật
và thang lương để tính cho từng người lao động. Hình thức này chủ yếu chỉ áp
dụng cho lao động gián tiếp, còn lao động trực tiếp chỉ áp dụng với bộ phận
không áp dụng được định mức sản phẩm.
Tiền lương thời gian phải trả = Thời gian làm việc * Đơn giá tiền lương thời
gian (áp dụng đối với từng bậc lương)

Hình thức trả lương theo thời gian bao gồm các hình thức cụ thể sau:
* Hình thức trả lương theo thời gian lao động giản đơn:
Chế độ trả lương theo thời gian lao động giản đơn quy định mức tiền
lương lao động của mỗi người lao động được hưởng phụ thuộc vào mức lương
cấp bậc, chức vụ hay cấp hàm và thời gian làm việc thực tế của họ. Hình thức trả
lương này bao gồm:
- Lương tháng: là tiền lương trả cho người lao động theo tháng, theo bậc
lương đã sắp xếp.
Lương tháng =Lương cấp bậc công việc * Các khoản phụ cấp
- Lương ngày: là tiền lương tính trả cho người lao động theo mức lương
ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Lương ngày =
- Lương giờ: áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp trong thời gian
làm việc không hưởng lương theo sản phẩm.
Lương giờ =
Nguyễn Trường San – K45D7
5
b. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Là hình thức tiền lương tính theo số lượng, chất lượng sản phẩm, công
việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá tiền lương tính cho
một đơn vị sản phẩm, công việc đó
Việc xác định tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu về hạch
toán kết quả lao động (phiếu xác nhận lao động hoặc công việc hoàn thành ….)
và đơn giá tiền lương sản phẩm mà doanh nghiệp áp dụng đối với từng loại công
việc hoặc sản phẩm.
Hình thức trả lương theo sản phẩm còn tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể ở
từng doanh nghiệp mà vận dụng theo hình thức cụ thể sau:
* Tiền lương sản phẩm trực tiếp (trả lương theo sản phẩm trực tiếp):
Hình thức này áp dụng cho những công nhân trực tiếp sản xuất trong điều
kiện quy trình lao động của họ mang tính độc lập tương đối, có thể định mức

kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt. Đơn giá tiền lương của
cách trả lương này là cố định và tính theo công thức:
DG= = L*T
ĐM
Trong đó: DG: đơn giá tiền lương
L : lương cấp bậc công nhân
Q
ĐM
: mức sản lượng định mức
T
ĐM
: thời gian định mức
Tiền lương phải trả trên một đơn vị sản phẩm(LPT/DVSP) cho công nhân
đuợc xác định:
LPT/DVSP = DG * số lượng sản phẩm hoàn thành
* Tiền lương sản phẩm cá nhân gián tiếp:
Nguyễn Trường San – K45D7
6
Hình thức này áp dụng để trả lương cho lao động gián tiếp ở các bộ phận
sản xuất (công nhân phụ) mà công việc của họ ảnh hưởng nhiều tới công việc
của công nhân chính (người hưởng lương theo sản phẩm) như công nhân sửa
chữa, công nhân điện …
Tiền lương phải trả
cho công nhân phụ
=
Mức tiền lương
công nhân chính
x
Mức độ hoàn thành sản phẩm
tiêu chuẩn của công nhân

* Tiền lương sản phẩm luỹ tiến:
Là tiền lương trả cho lao động căn cứ vào số lượng sản phẩm đã sản xuất ra theo
hai loại đơn giá khác nhau: đơn giá cố định đối với sản phẩm trong hạn mức quy
định và đơn giá tăng dần đối với số sản phẩm vượt quá định mức
* Tiền lương khoán:
Hình thức trả lương khoán được áp dụng trong trường hợp sản phẩm hay
công việc khó giao chi tiết, mà phải giao cả khối lượng công việc, hay nhiều việc
tổng hợp phải làm trong một thời gian nhất định với yêu cầu chất lượng nhất
định.
* Tiền lương nghỉ phép và các khoản phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ:
Đối với người lao động nghỉ phép vẫn được hưởng lương, phần lương này
doanh nghiệp vẫn tính vào chi phí sản xuất. Trong thực tế do việc nghỉ phép của
công nhân không diễn ra đều đặn trong các tháng nên gây khó khăn cho việc bố
trí kế hoạch sản xuất, làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Vì vậy để tránh
khỏi đột biến trong giá thành thì doanh nghiệp có thể thực hiện trích trước tiền
lương công nhân nghỉ phép để đưa vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1.5.1.3 Quỹ tiền lương
Nguyễn Trường San – K45D7
7
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương của doanh
nghiệp dùng để trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử
dụng. Quỹ này bao gồm các khoản sau:
- Tiền lương tính theo thời gian, theo sản phẩm và tiền lương khoán.
- Tiền lương trả cho lao động khi làm ra sản phẩm hỏng trong quy định.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan (mưa, bão, lũ lụt, thiếu nguyên vật liệu), trong thời gian
được điều động công tác làm nghĩa vụ theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép,
thời gian đi học.
- Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ.
- Các khoản tiền lương có tính chất thường xuyên.

Khi lập kế hoạch về quỹ lương, doanh nghiệp còn phải tính các khoản: trợ
cấp, BHXH cho công nhân viên khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động…
Về phương diện hạch toán, tiền lương cho công nhân viên trong doanh
nghiệp sản xuất được chia làm 2 loại: tiền lương chính và tiền lương phụ.
+Tiền lương chính: Là tiền lương phải trả cho công nhân viên trong thời
gian công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ, nghĩa là thời gian có tiêu
hao thực sự sức lao động bao gồm: tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ
cấp kèm theo( Phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp làm đêm, )
+ Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian
thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công viên
được nghỉ theo đúng chế độ (nghỉ phép, nghỉ lễ, đi học, đi họp, nghỉ vì ngừng
sản xuất …). Ngoài ra tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất sản phẩm hỏng
trong phạm vi chế độ quy định được xếp vào lương phụ.
Nguyễn Trường San – K45D7
8
Quản lý chi tiêu quỹ tiền lương phải nằm trong mối quan hệ với việc thực
hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị nhằm vừa chi tiêu tiết kiệm hợp lý
quỹ tiền lương, vừa đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản
xuất của doanh nghiệp.
1.5.1.4 Các khoản trích theo lương
* Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH):
Quỹ bảo hiểm xã hội được thiết lập nhằm tạo ra nguồn vốn tài trợ cho
người lao động trong những trường hợp:
+ Trợ cấp thai sản cho người lao động nữ có thai, sinh con. Trợ cấp bằng
75% lương
+ Trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp do người lao động bị tai
nạn lao động tiền trợ cấp bằng 100% tiền lương trong quá trình điều trị, ngoài ra
còn được hưởng chế độ khác…
+ Trợ cấp chế độ hưu trí…
+ Chi chế độ tử tuất cho nhân thân người lao động trong trường hợp người

lao động bị chết.
Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định
trên tổng số tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực ) của
công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng theo chế độ hiện hành, tỷ lệ
trích bảo hiểm xã hội là 22%, cụ thể:
+ 16% cho đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp và được tính vào chi phí
kinh doanh.
+ 6% còn lại do người lao động đóng góp và được trừ vào lương tháng.
Quỹ BHXH do cơ quan BHXH quản lý thống nhất theo chế độ tài chính của
nhà nước, hạch toán độc lập và được nhà nước bảo hộ. Hàng tháng doanh nghiệp
Nguyễn Trường San – K45D7
9
phải nộp toàn bộ các khoản BHXH đã trích cho cơ quan quản lý quỹ. Nếu ở
doanh nghiệp xảy ra trường hợp người lao động ốm đau, thai sản…được hưởng
trợ cấp BHXH thì doanh nghiệp sẽ tiến hành chi BHXH cho người lao động thay
cơ quan BHXH. Sau đó, doanh nghiệp sẽ nộp toàn bộ các chứng từ gốc hợp lệ có
liên quan cho cơ quan này xét duyệt và thanh toán cho đơn vị.
* Quỹ bảo hiểm y tế(BHYT):
Quỹ BHYT được hình thành từ sự đóng góp của người tham gia bảo hiểm
và một phần hỗ trợ của nhà nước. Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo
tỷ lệ quy định của chế độ tài chính hiện hành trên tổng số tiền lương cơ bản của
CNV trong tháng. Hiện nay, tỷ lệ này là 4,5% tổng quỹ lương cơ bản của doanh
nghiệp, trong đó 3% doanh nghiệp được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ, 1,5% còn lại tính trừ vào thu nhập của người lao động.
Quỹ BHYT được nộp toàn bộ cho cơ quan chuyên môn chuyên trách
(dưới hình thức mua thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động) để thanh toán các
khoản tiền khám chữa bệnh, viện phí, thuốc thang…cho người lao động trong
thời gian ốm đau, sinh đẻ…
* Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN):
Quỹ BHTN được hình thành từ đóng góp của người lao động, đóng góp của

người sử dụng lao động và Nhà nước hỗ trợ một phần. Theo quy định hiện hành
thì:
- Người lao động đóng bằng 1% tiền lương ghi trong hợp đồng lao động
- Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương
- Nhà nước hỗ trợ 1%
Hàng tháng doanh nghiệp phải khấu trừ 1% tiền lương phải trả cho người lao
động và trích 1% quỹ lương thực trả hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Nguyễn Trường San – K45D7
10
* Kinh phí công đoàn(KPCĐ):
Quỹ này hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo một tỷ lệ quy định trên tổng số tiền
lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong kỳ nhằm tạo ra nguồn kinh phí
cho hoạt động công đoàn của đơn vị. Theo chế độ tài chính hiện hành, tỷ lệ trích
nộp kinh phí công đoàn của doanh nghiệp là 2% tiền lương thực tế của công
nhân viên trong tháng. Trong đó, doanh nghiệp được phép giữ lại 1% để chi tiêu
cho hoạt động công đoàn cơ sở, 1% còn lại phải nộp lên cơ quan quản lý công
đoàn cấp trên.
1.5.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.5.2.1 Chứng từ kế toán sử dụng
Hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ chủ yếu sử dụng các chứng
từ về tính toán tiền lương, tiền thưởng, BHXH, thanh toán tiền lương, tiền
thưởng, BHXH như:
Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02-LĐTL)
Bảng thanh toán BHXH(Mẫu số 04-LĐTL)
Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 05-LĐTL)
Các phiếu chi, các chứng từ, tài liệu khác về các khoản khấu trừ, trích nộp
liên quan. Các chứng từ trên có thể là căn cứ để ghi sổ trực tiếp hoặc làm cơ sở
để tổng hợp rồi mới ghi vào sổ kế toán.
Trên cơ sở “Bảng chấm công”, “Phiếu giao việc”, “Bảng kê khối lượng

công việc hoàn thành”, kết quả tính lương cho từng người lao động được hoàn
thành. Căn cứ vào đây, kế toán tiền lương lập “Bảng thanh toán lương”cho từng
tổ, đội và các phòng ban, trong đó ghi rõ từng khoản tiền lương (lương sản
phẩm, lương thời gian), các khoản phụ cấp,trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền
Nguyễn Trường San – K45D7
11
lương mà người lao động được lĩnh. Mỗi công nhân viên ghi trên một dòng (có
ghi kèm cả cấp bậc lương). Đồng thời, kế toán tiền lương cũng tổng hợp, phân
bổ và lập nên “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” cho các tổ đội này. Sau đó
kế toán tiền lương sẽ lập ra “Bảng thanh toán tiền lương và BHXH”tổng hợp cho
toàn doanh nghiệp. Việc thanh toán BHXH cho các công nhân viên được hưởng
khoản trợ cấp này trong tháng phải căn cứ vào các chứng từ liên quan như: phiếu
nghỉ hưởng BHXH, biên bản điều tra tai nạn lao động, giấy chứng nhận khám
bệnh được hưởng trợ cấp BHXH…để lập “Bảng thanh toán BHXH”.
1.5.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng
Để tính toán và thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản khác với
người lao động, tình hình trích lập và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ,
kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- TK334 - “phải trả người lao động”: Tài khoản này dùng để phản ánh các
khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công,
trợ cấp BHXH, tiền thưởng và các khoản thuộc về thu nhập của công nhân viên.
Đối với doanh nghiệp xây lắp, TK334 có 2 TK cấp 2(3341 và 3342):
- TK338 : phải trả phải nộp khác
- Tài khoản 338 được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2:
+ TK3381: Tài sản thừa chờ giải quyết
+ TK3382: Kinh phí công đoàn
+ TK3383: Bảo hiểm xã hội
+ TK 3384: Bảo hiểm y tế
+ TK3387: Doanh thu chưa thực hiện
+ TK3388: Phải trả phải nộp khác

Nguyễn Trường San – K45D7
12
- Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như:TK622, TK11,
TK112, TK138, TK623, TK627, TK641, TK642…
1.5.2.3 Phương pháp kế toán
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu về kế toán tiền lương và các khoản
trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ có thể tóm tắt qua sơ đồ sau: (Xem trang
sau)
Chú thích:
1. Các khoản khấu trừ vào lương
2. Trả lương bằng sản phẩm
3. Nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, chi tiêu kinh phí công đoàn
4. BHXH, BHYT do người lao động đóng góp
5. Tiền lương chính và tiền thưởng trong sản xuất
6. Tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất
7. Trích trước tiền lương phép của công nhân sản xuất
8. Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng
9. Trích BHXH, BHYT, NHTN, KPCĐ vào chi phí
10. Số chi BHXH vượt quyết toán được cấp bù
Nguyễn Trường San – K45D7
13
TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.5.2.4 Tổ chức hệ thống sổ sách và báo cáo tiền lương và các khoản
trích theo lương
Báo cáo kế toán sử dụng trong phân tích tiền lương và các khoản trích
theo lương gồm:
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
- Sổ cái tài khoản 334, 338
+ Cách lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Nguyễn Trường San – K45D7

14
TK 338,333,141,138
(1)
TK 512
(2)
TK 33311
(2)
TK 334
TK 111,112
(3)
(4)
TK 334 TK 622,623,627,641,642
(5)
TK 335
(6)
(7)
TK 431
(8)
TK 111,112
TK 111,112
(9)
(10)
Hàng tháng, căn cứ vào các bảng thanh toán lương, thanh toán làm đêm,
làm thêm giờ …kế toán tập hợp, phân loại theo từng đối tượng sử dụng, tính toán
số tiền để ghi vào BPB số 1 theo các dòng phù hợp cột ghi có tài khoản 338 hoặc
có TK335
Căn cứ vào tỷ lệ trích BHXH, BHYT, BHTN KPCĐ và tổng số tiền lương
phải trả (theo quy định hiện hành) theo từng đối tượng sử dụng, tính ra số tiền
phải trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ để ghi vào các dòng phù hợp cột ghi
Có TK338 (3382, 3383, 3384)

Số liệu tổng hợp phân bổ tiền lương, trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
và trích trước các khoản được sử dụng cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất, ghi
sổ kế toán cho các đối tượng liên quan.
Nguyễn Trường San – K45D7
15
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT NHỰA
ĐÔNG NAM Á
2.1 Phương pháp nghiên cứu
Để đánh giá đúng thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty TNHH thương mại và sản xuất nhựa Đông Nam Á, em đã kết hợp ba
phương pháp nghiên cứu chính, bao gồm:
• Quan sát trực tiếp quá trình kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương của bộ phận kế toán tiền lương.
• Điều tra phỏng vấn trực tiếp đối với nhân viên kế toán tiền lương và tham
khảo ý kiến của nhân viên kế toán thuộc bộ phận kế toán khác như kế toán
nguyên vật liệu, kế toán bán hàng,…
• Tập hợp và phân tích số liệu kế toán và cách kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương của công ty trong các tháng gần nhất.
2.2 Khái quát chung về công ty TNHH thương mại và sản xuất nhựa Đông
Nam Á
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tiền thân của Công ty TNHH Thương Mại và Sản Xuất cửa nhựa Đông
Nam Á là một xưởng sản xuất đồ gỗ nội ngoại thất, khung nhôm cửa kính và cửa
hoa bằng sắt thép mang tên Nam Sơn với gần 20 công nhân có tay nghề hoạt
động và sản xuất từ năm 1994. Trải qua nhiều năm kinh doanh, xưởng đã tạo
được uy tín và chỗ đứng trong thị trường cung cấp nội thất xây dựng. Và ngày 1-
6- 2006 đã chính thức thành lập công ty TNHH thương mại và sản xuất nhựa

Nguyễn Trường San – K45D7
16
Đông Nam Á, chuyên sản xuất, và cung ứng đồ nội thất cho thị trường xây dựng
trong và ngoài nước.
Biểu 2.2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
2.2.2 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Cơ cấu bộ máy Tài chính kế toán thống kê của công ty hiện nay có 12 người đặt
dưới sự lãnh đạo của kế toán trưởng và chịu sự điều hành trực tiếp của giám đốc.
Biểu 2.2.2 Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
2.2.3 Đặc điểm công tác kế toán của công ty
2.2.3.1 Chính sách kế toán áp dụng
Hiện nay công ty TNHH thương mại và sản xuất nhựa Đông Nam Á đang
áp dụng chế độ kế toán theo Luật kế toán số 03/2003/QĐ 11 được Quốc hội
nước CHXHCH Việt Nam thông qua ngày 17/6/2003 và Nghị định số
129/2004/NĐ- CP ngày 31/5/2004 của thủ tướng chính phủ áp dụng trực tiếp
theo quyết định số 15/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của bộ tài chính
Niên độ kế toán là 1 năm kể từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm. Thuế
VAT tính theo phương pháp khấu trừ
Phần mềm kế toán máy đang sử dụng là Cyber Accounting 2005. Tuy
nhiên việc kế toán tiền lương vẫn được tiến hành thủ công do phần mềm chưa hỗ
trợ phân hệ kế toán này.
Đơn vị tiền tệ áp dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam. Phương
pháp kế toán hàng tồn kho là theo phương pháp kê khai thường xuyên.
2.2.3.2 Hình thức kế toán
Để phù hợp quy mô cũng như điều kiện thực tế, công ty TNHH thương
mại và sản xuất nhựa Đông Nam Á áp dụng hình thức hạch toán Nhật ký chung
và các loại sổ của hình thức này gồm có: Sổ kế toán chi tiết (sổ chi tiết theo dõi
Nguyễn Trường San – K45D7
17
công nợ với khách hàng, sổ chi tiết bán hàng ); Sổ kế toán tổng hợp(sổ nhật ký

chung, sổ cái các tài khoản )
Trình tự luân chuyển chứng từ và ghi chép số liệu trên các sổ kế toán đều
được máy thực hiện tự động theo trình tự chương trình đã được cài đặt sẵn theo
sơ đồ:
Biểu 2.2.3.2 Sơ đồ trình tự ghi sổ tại công ty
2.3 Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
TNHH thương mại và sản xuất nhựa Đông Nam Á
2.3.1 Các hình thức trả lương và cách thức tính lương
Hiện nay công ty đang áp dụng kết hợp cả hình thức trả lương theo thời
gian và hình thức trả lương theo sản phẩm.
2.3.1.1 Hình thức trả lương theo thời gian
Hình thức này áp dụng cho những ngày mà người lao động làm việc ngoài
thời gian quy định như: làm việc vào ngày lễ tết, ngày nghỉ, làm đêm.
Cách tính lương thời gian:
Lương thời gian = Mức lương cơ bản x
Ví dụ 1: Tháng 12/2009, tại bộ phận văn phòng có 31 công nhân làm đêm và làm
thêm vào ngày nghỉ nên lương thời gian của văn phòng T12 là:
540.000 x 31/22 = 1.395.000
2.3.1.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm
Hiện nay, tại công ty lương trả cho người lao động được chia làm 2 kỳ:
- Kỳ 1: tạm ứng lương vào 28 hàng tháng. Số tiền tạm ứng thường là cố
định.
- Kỳ 2: thanh toán lương vào ngày 13 tháng sau.
Nguyễn Trường San – K45D7
18
Lương trả kỳ 2 = lương tháng của người lao động – Lương trả kỳ 1 – các khoản
giảm trừ.
Lương sản phẩm
của từng người lao
động

=
Tổng quỹ lương
Tổng điểm quy đổi toàn cty
x
Điểm quy đổi của
từng người lao động
Trong đó:
Điểm quy đổi của
từng người lao
động
=
Hệ số công
việc
x
Ngày công làm
việc
x Hệ số thi đua
Tổng điểm quy đổi toàn công ty = tổng điểm quy đổi của từng người lao động
Hệ số thi đua được tính như sau: nếu xếp loại A thì hệ số thi đua là 1; nếu
xếp loại B thì hệ số thi đua là 0,8 còn loại C là 0,6.
Hệ số công việc được quy định:
- Phó giám đốc: hệ số 3,5
- Trưởng phòng: hệ số 2,6
- Phó phòng: hệ số 1,9
- Chuyên viên có thời gian làm việc trên 10 năm: hệ số 1,5
- Chuyên viên có thời gian làm việc từ 5 đến 10 năm: hệ số 1,4
- Chuyên viên có thời gian làm việc dưới 5 năm: hệ số 1,35
- Cán sự: hệ số 1,15
- Tạp vụ, bảo vệ, lái xe, công nhân lao động trực tiếp: hệ số 1,05
Ví dụ 2: Tính lương sản phẩm ông Đoàn Đức Dũng- Trưởng phòng kinh doanh:

Tổng quỹ lương của phòng kinh doanh: 69.135.632 đồng
Tổng điểm quy đổi của phòng kinh doanh: 401
Điểm quy đổi của ông Đoàn Đức Dũng = 2,6 x 21 x 1 = 54,6
Nguyễn Trường San – K45D7
19
Lương sản phẩm của ông Đoàn Đức Dũng= 69.135.632/401 *54,6= 9.411.33
2.3.1.3 Mức trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
* Trích BHXH: mức trích là 22% tính theo lương cơ bản của CBCNV,
trong đó 15% do công ty chi trả và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
còn 5% do người lao động chịu.
Ví dụ 3: Ông Đoàn Đức Dũng có lương cơ bản tháng 03/2010 theo hệ số
cấp bậc quy định là: 2.425.500 đồng thì mức trích BHXH 6% mà ông Dũng phải
nộp là: 6% x 2.425.500 = 144.530 đồng.
* Trích BHYT: mức trích là 4,5% tính theo lương cơ bản của CBCNV, trong đó
3% do công ty chi trả và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh còn 1,5% do
người lao động chịu được khấu trừ vào lương.
Ví dụ 4: Cũng với ví dụ trên thì 1,5 % BHYT được khấu trừ vào lương
của ông Dũng là: 1,5% x 2.425.500 = 36.382 đồng.
* Trích BHTN: mức trích là 2% tính theo lương cơ bản của CBCNV, trong đó
1% do công ty chi trả và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh còn 1% do
người lao động chịu được khấu trừ vào lương.
Ví dụ 5: tiếp ví dụ trên, 1% BHTN được khấu trừ vào lương cơ bản của
ông Dũng là : 1% x 2.425.500 = 24.255 đồng
* Trích KPCĐ: mức trích KPCĐ là 3% tính theo lương thực tế của CBCNV,
trong đó 2% do công ty chi trả . Khoản này được nộp toàn bộ lên công đoàn tổng
công ty xi măng Việt Nam và 1% do người lao động chịu và được giữ lại để sử
dụng tại công ty.
Ví dụ 6: tiếp ví dụ trên, 1% BHTN được khấu trừ vào lương cơ bản của
ông Dũng là : 1% x 9.411.133 = 94.111 đồng.
Nguyễn Trường San – K45D7

20
Như vậy, theo cách tính lương, các hình thức phân phối tiền lương và mức
trích các khoản trích theo lương tại công ty thì thu nhập của ông Đoàn Đức
Dũng- Trưởng phòng kinh doanh là:
- Lương tạm ứng kì 1 là: 3.000.000 đồng
- Lương thanh toán kỳ 2 là: 9.411.133 – 300.000.000 – 121.275 - 36.382 -
24.255 - 24.255 = 6.1327.986 đồng.
2.3.2 Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2.3.2.1 Hạch toán tiền lương
Việc hạch toán tiền lương của công ty thông qua bảng chấm công của từng đơn
vị gửi lên công ty vào ngày 31 hàng tháng. Trên bảng chấm công được theo dõi
chi tiết cho từng đối tượng lao động (Số ngày công lao động, số ngày nghỉ việc,
lí do nghỉ việc …). Trên cơ sở đó kế toán tiền lương tính ra lương và các khoản
phụ cấp cho từng đối tượng.
Biểu 2.3.2.1:
a. Minh họa bảng chấm công
Khi đến kỳ trả lương thứ nhất, kế toán tiền lương căn cứ vào “Bảng xác
định nguồn tiền lương” của toàn công ty (số dư dự kiến) để tính lương bình quân
dự kiến cho mỗi lao động và tiến hành lập “Giấy đề nghị tạm ứng lương kì 1”
cho toàn công ty. Căn cứ vào số liệu tiền tạm ứng, kế toán tiền mặt tiến hành lập
phiếu chi. Căn cứ vào phiếu chi và bảng tạm ứng của các phòng ban, thủ quỹ tiến
hành chi trả lương kì 1.
Kỳ 2 căn cứ vào bảng lương của các phòng ban, kế toán tiền lương tiến
hành tổng hợp lương theo từng bộ phận. Sau khi được sự đồng ý của kế toán
trưởng và giám đôc, kế toán tiền mặt sẽ lập phiếu chi lương kì 2.
Nguyễn Trường San – K45D7
21
Sau khi lập phiếu chi, kế toán tiền mặt chuyển phiếu chi và bảng thanh
toán lương tháng của từng bộ phận cho thủ quỹ. Thủ quỹ kiểm tra lại số liệu và
chi lương cho từng phòng ban.

Dưới đây là các bảng tạm ứng và thanh toán lương của khối văn phòng :
Biểu 2.3.2.1
b. Bảng tổng hợp tạm ứng lương tháng 3 năm 2010 của khối văn phòng- bộ
phận của công ty.
Biểu 2.3.2.1
c. Bảng tổng hợp thanh toán lương tháng 03 năm 2010 của khối văn phòng-
bộ phận của công ty
2.3.2.2 Hạch toán các khoản trích theo lương
* Bảo hiểm xã hội (BHXH):
Hiện nay, công ty trích BHXH bằng 20% tổng quỹ lương cơ bản. Trong đó
15% trích trên tổng quỹ lương cơ bản của toàn công ty và được hạch toán vào
chi phí của từng đối tượng tương ứng là chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp. Còn lại 5% trên tổng quỹ lương cơ bản được khấu trừ vào thu
nhập của người lao động, được kế toán tiền lương khấu trừ trên bảng thanh toán
lương kì 2 của từng người lao động. Toàn bộ số tiền này, công ty thu sau đó nộp
cho cơ quan BHXH cấp trên quản lý.
Tiền BHXH được chi trả trong trường hợp người lao động nghỉ không làm
việc do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Các chứng từ
phải nộp cho kế toán tiền lương theo quy định gồm: giấy khám sức khỏe của cơ
sở y tế cơ quan hoặc bệnh viện, giấy chứng sinh hoặc giấy chứng nhận nghỉ ốm
hưởng BHXH. Căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán lập “phiếu thanh toán trợ
Nguyễn Trường San – K45D7
22
cấp BHXH” phản ánh số ngày nghỉ chế độ, tiền trợ cấp cho những ngày nghỉ đó
với mức hưởng là:
- Nếu nghỉ ốm dưới 1 tháng:
Mức hưởng BHXH = Tiền lương cơ bản * 75% * số ngày nghỉ/22
- Nếu nghỉ ốm trên 1 tháng:
Mức hưởng BHXH = Tiền lương cơ bản *65% * số ngày nghỉ/22
- Nếu nghỉ thai sản:

Mức hưởng BHXH = 100% tiền lương cơ bản * 4 tháng + 1 tháng lương cơ bản
Từ các phiếu thanh toán trợ cấp BHXH, kế toán tiền lương tổng hợp lại và ghi
vào bảng “danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH”. Kế toán tiền lương
tiếp tục lấy số tổng hợp ở bảng “Danh sách người lao động hưởng trợ cấp
BHXH” để vào bảng “Báo cáo chi trợ cấp ốm đau thai sản”.
* Bảo hiểm y tế (BHYT):
Theo quy định hiện hành của Nhà nước, công ty trích BHYT bằng 4,5% tổng
quỹ lương cơ bản. Trong đó 3% được tính vào chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp. Còn lại 1,5% trên tổng quỹ lương cơ bản được khấu trừ vào
tiền lương cơ bản của người lao động (thể hiện trên bảng thanh toán lương)
thông qua việc mua thẻ BHYT.
* Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN):
Qũy BHTN được hình thành từ đóng góp của người lao động, đóng góp
của người sử dụng lao động và Nhà nước hỗ trợ một phần. Theo quy định hiện
hành thì:
- Người lao động đóng bằng 1% tiền lương ghi trong hợp đồng lao động
- Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương
- Nhà nước hỗ trợ 1%
Nguyễn Trường San – K45D7
23
Hàng tháng doanh nghiệp phải khấu trừ 1% tiền lương phải trả cho người lao
động và trích 1% quỹ lương thực trả hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh.
*Kinh phí công đoàn (KPCĐ):
• Mức tính KPCĐ là 3% tổng quỹ lương thực tế, trong đó 2% được tính vào chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Còn lại 1% được khấu trừ vào
lương của người lao động. Toàn bộ số tiền thu được nộp lên công đoàn cấp
trên.
Từ kết quả các khoản tính theo lương do doanh nghiệp chi trả, kế toán tổng
hợp vào bảng “ Tổng hợp phân bổ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ” sau đó phân
bổ chúng vào chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tùy nơi phát

sinh.
Minh họa các chứng từ liên quan đến thu nộp các khoản trích theo lương:
Biểu 2.2.3.2:
a. Giấy chứng nhận nghỉ ốm, thai sản, tai nạn
b. Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH
c. Biên bản đối chiếu số lượng nộp BHXH quý 3/2009.
2.4 Trình tự kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
Hàng tháng, kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ thèo từng
đối tượng sử dụng và tính toán trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo quy
định, thể hiện trên “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”. Số liệu tổng hợp phân
bổ tiền lương được sử dụng để kế toán tập hợp chi phí sản xuất ghi sổ kế toán
cho các đối tượng liên quan.
• Hàng tháng, căn cứ vào bảng chấm công của các phòng và xưởng sản xuất, kế
toán tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả người lao động
và phân bổ cho các đối tượng kế toán ghi:
Nguyễn Trường San – K45D7
24
Nợ TK 622: Tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm
Nợ TK 623 (6231): Tiền lương trả cho công nhân sử dụng máy
Nợ TK 627 (6271): Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý
Nợ TK 641 (6411): Tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng
Nợ TK 642 (6422): Tiền lương phải trả cho nhân viên các phòng, ban quản lý
doanh nghiệp
Có TK 334: Tổng số lương phải trả cho nguời lao động trong tháng
*Căn cứ vào quy định và chế độ khen thưởng đối với người lao động của
công ty, khi tính tiền thưởng cho nhân viên và công nhân, kế toán ghi:
Nợ TK 622, 627, 641, 642: Tiền thưởng đuợc tính vào chi phí kinh
doanh
Có TK 334: Tổng số tiền thưởng phải trả
• Kế toán tính toán và trích BHXH, BHYT, KPCĐ hàng tháng và ghi:

Nợ TK 622, 627, 641, 642: Phần tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 334: Phần tính vào thu nhập của người lao động
Có TK 338: Tổng các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích
• Khi tính BHXH phải trả cho nguời lao động, doanh nghiệp nộp toàn bộ cho
cơ quan bảo hiểm xã hội kế toán ghi:
Nợ TK 138(1388) : Số tiền phải trả
Có TK 334: Phải trả cho người lao động
• Khi phát sinh các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động, kế toán
ghi:
Nợ TK 334: Tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 333(3338) Thuế phải nộp nhà nước
Có TK 141, 138
Nguyễn Trường San – K45D7
25

×