Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Kế toán xác định Kết quả Kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Hoá Dầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.94 KB, 37 trang )

Khoa Kế toán - Kiểm toán
Kế toán xác định KQKD tại
Công Ty Cổ Phần Hoá Dầu
SV thực hiện : Lê Thị Vân
1
Khoa Kế toán - Kiểm toán
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KQKD 7
1.1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 7
1.2.Đối tượng nghiên cứu 8
1.3.Mục tiêu nghiên cứu 8
1.4.Phạm vi nghiên cứu 8
1.5 Một số khái niệm và phân định nội dung nghiên cứu kế toán xác định kết quả kinh
doanh 9
1.5.1 . Một số khái niệm 9
1.5.2.Phân định nội dung nghiên cứu kế toán xác định KQKD 11
1.5.2.1. Nội dung và phương pháp xác định KQKD 11
1.5.2.2. Kế toán xác định KQKD 13
2.1 Phương pháp nghiên cứu đề tài 18
Để nghiên cứu đề tài này em đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau từ khâu
thu thập giữ liệu đến khâu tổng hợp phân tích, xử lý các dữ liệu, từ đó mới có thể có được
cái nhìn xác đáng nhất về thực trạng kế toán tại công ty 18
2.1.1. Phương pháp điều tra :Sử dụng các phiếu điều tra phỏng để tiến hành thu thập thông
tin từ các các đối tượng khác nhau trong phạm vi rộng 18
Do phạm vi nghiên cứu của đề tài đã được giới hạn nên việc phát phiếu điều tra phỏng vấn
chỉ hướng tới một số đối tượng sau: Ban giám đốc, phòng kế toán của Công Ty Cổ Phần
Hoá Dầu Quân Đội 19
Nội dung phiếu điều tra bao gồm những câu hỏi hướng tới các nội dung cần tìm hiểu đó là:
Tìm hiểu về đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty bao gồm các câu hỏi về tổ chức
công tác kế toán, hình thức kế toán áp dụng…; tìm hiểu thực trạng kế toán xác định KQKD
gồm các câu hỏi về phương pháp xác định kết quả kinh doanh, phương pháp xác định giá


vốn…….Các câu hỏi được thiết kế khoa học, dưới dạng trắc nghiệm thuận tiện cho người
trả lời 19
Sau khi đã thu lại được đầy đủ các phiếu điều tra đã phát, tiến hành tổng hợp kết quả điều
tra theo từng câu hỏi, tỉ lệ phần trăm cho từng đáp án và phân tích kết quả ( phiếu điều tra ở
phụ lục) 19
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn 19
Phương pháp này giúp cho việc khẳng định và bổ sung các thông tin đã thu thập thông qua
phiếu điều tra. 19
2.2.Đánh giá tổng quan về công ty và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán xác
định KQKD 20
2.2.1.Tổng quan về Công Ty Cổ Phần Hoá Dầu Quân Đội 20
Số nhân viên phòng kế toán : 13 người 21
Trong đó:Trưởng phòng Kế toán : Chị: Nguyễn Thị Thanh Thuỷ 21
Phó phòng kế toán: Anh: Phạm Mạnh Cường 22
Chị: Nguyễn Thị Thanh Mai 22
Và 10 kế toán viên 22
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán (Phụ lục07 ) 22
SV thực hiện : Lê Thị Vân
2
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Sổ ghi chép phân loại hoạt động kinh tế theo nội dung kinh tế, sổ cái, sổ chi tiết, các loại sổ
thẻ chi tiết 23
Báo cáo tài chính 23
Công ty thực hiện báo cáo tài chính theo quy định hiện hành của hệ thống kế toán doanh
nghiệp Việt Nam gồm 3 mẫu biểu sau: 23
Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01 – DN 23
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02 – DN 23
Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09 – DN 23
Báo cáo tài chính được lập bằng đồng tiền Việt Nam ( VND) theo nguyên tắc được chấp
nhận tại Việt Nam 23

Thời hạn lập BCTC quy định mỗi quý, năm. Thời hạn gửi báo cáo theo quy định là 30 ngày
kết thúc quý và sau 90 ngày từ ngày kết thúc niên độ kế toán 23
2.2.2.Đánh giá ảnh hưởng của môi trường đến kế toán xác định KQKD tại Công Ty Cổ
Phần Hoá Dầu Quân Đội 23
Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô 23
Trong xu thế hội nhập hiện nay, mọi doanh nghiệp Việt Nam đều đăng cố gắng vững bước
và đi lên cho kịp với tốc độ phát triển của Thế giới. Do vậy Công Ty Cổ Phần Hoá Dầu
Quân Đội cũng không là ngoại lệ. Bởi vậy hiện tại công ty đang đứng trước nhiều cơ hội và
thách thức 23
Đất nước đang trên đà hội nhập do đó trong mỗi doanh nghiệp công tác kế toán càng phải
được quan tâm và cẩn trọng hơn nữa. Hiện nay bộ tài chính đã đưa ra các chuẩn mực, chế
độ kế toán áp dụng cho các mô hình doanh nghiệp và chúng ngày càng được hoàn thiện cho
phù hợp với tình hình trong nước và quốc tế. Vì vậy công tác kế toán được bổ xung và hỗ
trợ không ngừng. Bên cạnh đó việc phát triển khoa học công nghệ thông tin là điều kiện cho
việc ứng dụng tin học vào kế toán được phát huy 23
Bên cạnh đó, trong quá trình hội nhập và hợp tác đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự thân vận
động nhiều hơn nữa đặc là khi thị trường chứng khoán đã trở thành một nhu cầu tất yếu thì
yêu cầu kế toán ngày càng cao. Doanh nghiệp phải có bộ máy kế toán tốt đặc biệt là kế toán
xác định KQKD nhằm đưa các báo cáo tài chính đáng tin cậy 24
Như vậy để dành được vị thế trên thị trường cạnh tranh hiện nay, bên cạnh các chính sách
liên quan tới đầu tư, kinh doanh thì doanh nghiệp cần phải quan tâm nhiều tới công tác kế
toán. Có như vậy hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mới đạt được như mong muốn. 24
Ảnh hưởng của môi trường vi mô 24
Trong quá trình hình thành và phát triển công ty đã xây dựng đựợc mạng lưới khách hàng
sâu rộng và số lượng mặt kinh doanh đa dạng và phong phú. Công ty luôn chú trọng tới đến
hiệu quả hoạt động quản lý đặc biệt là công tác kế toán 24
Với mong muốn đạt được nền tài chính lành mạnh và hiệu quả cao, công ty luôn tạo điều
kiện đầu tư cơ sở kỹ thuật vật chất, các trang thiết bị như máy tính, máy in, máy photo…
Nhờ vậy công tác kế toán được thực hiện tốt và hoàn thiện hơn. Đồng thời kế toán công ty
được thực hiện trên phần mền kế toán chuyên dụng nhờ vậy nên quá trình thực hiện công

việc của các nhân viên đơn giản và gọn nhẹ hơn 24
Bên cạnh đó, ở các phòng ban khác đặc biệt là phòng kinh doanh luôn cố gắng hoàn thành
tốt các hoá đơn, giấy tờ cần thiết của quá trình bán hàng và sau đó nhanh chóng chuyển lên
SV thực hiện : Lê Thị Vân
3
Khoa Kế toán - Kiểm toán
cho phòng kế toán tạo điều kiện cho kế toán kịp thời phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh vào sổ sách 24
2.3.Khái quát thực trạng kế toán xác định KQKD tại Công Ty Cổ Phần Hoá Dầu Quân Đội
24
2.3.1. Đặc điểm kế toán xác định KQKD tại công ty 25
2.3.2. Thực trạng kế toán xác định KQKD tại Công Ty Cổ Phần Hoá Dầu Quân Đội 25
2.3.2.1.Hạch toán ban đầu 25
Kế toán tại công ty sử dụng các chứng từ chủ yếu sau: Hoá đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi,
giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hang, phiếu xuất kho… 25
Hoá đơn GTGT: Do phó phòng kế toán lập sau khi hàng đã chuyển giao cho người và họ
chấp nhận thanh toán, cần có đẩy đủ chữ ký của người lập. Hoá đơn này gồm có 3 liên: 25
Liên 1: Lưu ở cuống 25
Liên 2: Giao cho khách hàng 25
Liên 3: Lưu nội bộ 26
Phiếu thu: Là loại chứng từ do kế toán lập với mục đích xác nhận số tiền bán hàng mà
người mua trả cho công ty, làm căn cứ cho thủ quỹ thu tiền, kế toán ghi sổ liên quan. 26
Phiếu chi: Chứng từ phản ánh việc chi tiền phục vụ cho hoạt động kinh doanh của đơn vị. 26
Phiếu xuất kho, giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hang, hợp đồng kinh tế… 26
2.3.2.2.Tài khoản sử dụng 26
Kế toán xác định KQKD của công ty sử dụng TK 911: Xác định KQKD. Là TK chính và
các TK có liên quan TK 511, TK 515, TK 632, TK 641… 26
Trong đó các TK được mở chi tiết để theo dõi số phát sinh 26
Bảng thống kê tổng hợp TK chi tiết: 26
Bảng 2.3.2 26

TK tổng hợp 26
TK chi tiết cấp 1 26
TK chi tiết cấp 2 26
TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính 26
5151: Lãi tiền cho vay, tiền gửi 26
5152:Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ 26
5153:Cổ tức và lợi nhuận được chia 26
5155:Lãi bán ngoại tệ 26
5156:Lãi bán hàng trả chậm 26
5157:Chiết khấu thanh toán được hưởng 26
5158:Lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại 26
TK 635 – Chi phí tài chính 26
6351:Chênh lệch lỗ tỷ giá phát sinh trong kỳ 26
6352:Chi phí lãi vay 26
6353:Lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại 26
6355:Chiết khấu thanh toán cho người mua 26
6358:Chi phí tài chính khác 26
63581:Chi phí chuyển tiền thanh toán 26
63582:Chi phí bảo hành 26
63583:Chi phí thu xếp vay vốn 27
SV thực hiện : Lê Thị Vân
4
Khoa Kế toán - Kiểm toán
TK 641 – Chi phí bán hang 27
6411:Chi phí bán hang 27
6411:Chi phí công tác 27
6412:Chi phí bán hàng dự án 27
6412:Chi phí nguyên vật liệu quản lý 27
6413:Chi phí dụng cụ, đồ dung 27
6414:Chi phí khấu hao TSCĐ 27

6415:Chi phí bảo hành 27
6417:Chi phí dịch vụ mua ngoài 27
6418:Chi phí bằng tiền khác 27
64181:chi phí bằng tiền khác nội bộ 27
64182:Chi phí bằng tiền khác thuế 27
TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp 27
6421:Chi phí nhân viên quản lý 27
6422:Chi phí vật liệu quản lý 27
6423:Chi phí đồ dung văn phòng 27
6424:Chi phí khấu hao TSCĐ 27
6425:Thuế, phí, lệ phí 27
6426:Chi phí dự phòng 27
6427:Chi phí dịch vụ mua ngoài 27
6428:Chi phí bằng tiền khác 27
64281:Chi phí bằng tiền khác nội bộ 27
64282:Chi phí bằng tiền khác thuế 27
64283:Chi phí công tác 27
TK 711 – Thu nhập khác 27
7111:Thu nhập được thưởng, được bồi thường 27
7112:Thu nhập từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ 27
7113:Thu nhập khác 27
TK 811 – Chi phí khác 27
8111:Chi phí bồi thường, bị phạt, chi phí khác 27
8112:Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ 27
8113:Chi phí khác 27
2.3.2.3 Trình tự hạch toán 28
Cuối kỳ kế toán công ty tiến hành tổng hợp và kết chuyển doanh thu, giá vốn hàng bán, các
khoản chi phí liên quan đến quá trình sản xuất khinh doanh về TK 911 để xác dịnh lãi (lỗ)
trong kỳ của công ty 28
VD: Cuối quý IV – 2009 căn cứ vào số liệu sổ cái các TK

511,515,632,635,642,641,911,711,811 kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển như sau:
Đơn vị tính: VND 28
Căn cứ vào số phát sinh trên sổ cái TK 521, TK 531, TK 532 của quý IV – 2009 là :0 VND
kế toán kết chuyển sang TK 511. Đồng thời ghi vào NKC, sổ chi tiết và sổ cái TK 511, TK
521, TK 531, TK 532 28
SV thực hiện : Lê Thị Vân
5
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Căn cứ vào số phát sinh trên sổ cái TK 511 của quý IV – 2009 là: 42.189.181.740 VND kế
toán kết chuyển sang TK 911. Đồng thời ghi vào NKC, sổ chi tiết và sổ cái TK 511, TK
911 28
Căn cứ vào số phát sinh trên sổ cái TK 515 của quý IV – 2009 là: 787.640.500 VND kế
toán kết chuyển sang TK 911. Đồng thời ghi vào NKC, sổ chi tiết và sổ cái TK 515, TK
911 28
Căn cứ vào số phát sinh trên sổ cái TK 635 của quý IV – 2009 là: 582.547.500 VND kế
toán kết chuyển sang TK 911. Đồng thời ghi vào NKC, sổ chi tiết và sổ cái TK 635, TK
911 28
Căn cứ vào số phát sinh trên sổ cái TK 632 của quý IV – 2009 là: 38.979.573.770 VND kế
toán kết chuyển sang TK 911. Đồng thời ghi vào NKC, sổ chi tiết và sổ cái TK 632, TK
911 28
Căn cứ vào số phát sinh trên sổ cái TK 641 của quý IV – 2009 là: 741.712.539 VND kế
toán kết chuyển sang TK 911. Đồng thời ghi vào NKC, sổ chi tiết và sổ cái TK 641, TK
911 28
Căn cứ vào số phát sinh trên sổ cái TK 642 của quý IV – 2009 là: 965.029.167 VND kế
toán kết chuyển sang TK 911. Đồng thời ghi vào NKC, sổ chi tiết và sổ cái TK 642, TK
911 29
Căn cứ vào số phát sinh trên sổ cái TK 711 của quý IV – 2009 là: 229.167 VND kế toán
kết chuyển sang TK 911. Đồng thời ghi vào NKC, sổ chi tiết và sổ cái TK 711, TK 911 29
Căn cứ vào số phát sinh trên sổ cái TK 811 của quý IV – 2009 là: 66.667 VND kế toán kết
chuyển sang TK 911. Đồng thời ghi vào NKC, sổ chi tiết và sổ cái TK 811, TK 911 29

Xác định thuế TNDN: 29
Lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN là: 1.708.121.764 VND 29
Quý IV – 2009 do không phát sinh các khoản điều chỉnh tăng hay điều chỉnh giảm lợi
nhuận chịu thuế. Nên Thuế TNDN là: 29
1.708.121.764 x 25% = 427.030.441 VND 29
Kế toán phản ánh thuế thu nhập phải nộp vào sổ NKC và lên sổ cái TK 821. Căn cứ vào sổ
cái TK 821 là 427.030.441 VND kế toán kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành sang TK
911 29
Lợi nhuận kế toán sau thuế = Lợi nhuận kế toán trước thuế - Thuế TNDN 29
= 1.708.121.764 - 427.030.441 29
= 1.281.091.323 VND 29
Cuối cùng , tính và kết chuyển lợi nhuận sau thuế TNDN của hoạt động kinh doanh trong
kỳ sang TK 421 29
2.3.2.4.Tổ chức sổ kế toán 29
3.1. Những kết luận và phát hiện về kế toán xác định KQKD tại Công Ty Cổ Phần Hoá Dầu
Quân Đội 31
3.1.1. Ưu điểm 31
3.1.2. Hạn chế. 33
3.2. Đề xuất về kế toán xác định KQKD tại Công Ty CP Hoá Dầu Quân Đội 34
36
TÀI LIỆU THAM KHẢO 37
SV thực hiện : Lê Thị Vân
6
Khoa Kế toán - Kiểm toán
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH
KQKD.
1.1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
 Lý luận: Hiện nay khi Nhà Nước đẩy mạnh cổ phần hoá, các doanh nghiệp
ngày càng lớn mạnh, nhiều doanh nghiệp tham gia thị trường chứng khoán thì
yêu cầu hoàn thiện công tác kế toán ngày càng trở nên cấp thiết. KQKD là chỉ

tiêu tổng hợp chứa đựng các thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Thông qua số liệu của kế toán KQKD các nhà quản trị có thể
hoạch định chiến lược và lựa chọn phương án kinh doanh đạt hiệu quả cao, tìm
ra các biện pháp tối ưu đảm bảo duy trì sự cân đối thường xuyên giữa các yếu tố
đầu ra, đầu vào. Các cơ quan quản lý Nhà Nước dựa vào số liệu báo cáo KQKD
có thể nắm bắt được tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó kiểm tra giám
sát việc chấp hành pháp luật về kế toán tài chính, về nghĩa vụ đối với Nhà Nước
và quan hệ kinh tế với các bên có liên quan.
 Thực tiễn: Công Ty Cổ Phần Hoá Dầu Quân Đội trong quá trình hình thành và
phát triển đã tạo dựng được uy tín trên thị trường. Trong đó phải kể đến vai trò
của công tác kế toán, cụ thể là kế toán xác định KQKD. Hiện nay thị trường
cạnh tranh trong và ngoài nước gay gắt đòi hởi thông tin kế toán cần được cung
cấp đầy đủ, cụ thể đáp ứng yêu cầu của công ty. Hơn nữa thực hiện tốt kế toán
xác định KQKD góp phần cho doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu chung, tăng
doanh thu, lợi nhuận, đẩy mạnh sức cạnh tranh trên thị trường, nâng cao uy tín
của công ty trên lĩnh vực kinh doanh.
Trong quá trình thực tập tại Công Ty Cổ Phần Hoá Dầu Quân Đội, thông qua các tài
liệu tham khảo, trao đổi với bộ phận kế toán em nhân thấy được tầm quan trong to lớn
của kế toán xác định KQKD đối với sự tồn tại và phát triển của công ty.
SV thực hiện : Lê Thị Vân
7
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Bên cạnh đó, trong thực tế công tác kế kế toán vẫn còn gặp những hạn chế, khó khăn
nhất định làm ảnh hưởng không nhỏ đến KQKD như việc áp dụng chuẩn mực kế toán,
chế độ kế toán…
1.2.Đối tượng nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường hiên nay, vấn đề mà các doanh nghiệp luôn quan tâm đó
là làm thế nào để hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao nhất và lợi nhuận là thước đo
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các yếu tố liên quan trực tiếp đến xác
định kết quả kinh doanh là doanh thu, thu nhập khác, và chi phí. Hay nói cách khác,

doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lợi nhuận là các chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp cần kiểm tra doanh thu, chi phí, phát
huy, phát huy các ưu điểm, hạn chế những nhược điểm còn tồn tại để đạt KQKD cao
nhất.
Trên cơ sở đó em xin chọn đề tài: “ Kế toán xác định KQKD tại Công Ty Cổ Phần
Hoá Dầu Quân Đội” để nghiên cứu phục vụ cho việc viết chuyên đề.
1.3.Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề cơ bản về kế toán xác định KQKD theo chuẩn mực, chế
độ kế toán hiện hành và các quy định tài chính liên quan.
Làm rõ thực trạng kế toán xác định KQKD tại Công Ty Cổ Phần Hoá Dầu Quân
Đội . Đồng thời đánh giá thực trạng và đề xuất ra các giải pháp để hoàn thiện kế toán
xác định KQKD tại công ty với mục đích nâng cao chất lượng kế toán xác định KQKD
cũng như hiệu quả kinh doanh của công ty. Các nguyên tắc hoàn thiện phải đảm bảo
thực hiện, theo đúng chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ và các quy định tài chính
hiện hành…
1.4.Phạm vi nghiên cứu
* Đề tài được thực hiện trên cơ sở thực tập tại Công Ty Cổ Phần Hoá Dầu Quân Đội
* Đối tượng nghiên cứu: Kế toán xác định KQKD tại Công Ty Cổ Phần Hoá Dầu Quân
Đội
SV thực hiện : Lê Thị Vân
8
Khoa Kế toán - Kiểm toán
* Thời gian: Thực tập tại công ty 22/3/2010 đến 08/05/2010
Số liệu minh hoạ trong chuyên đề là số liệu của quý IV – 2009.
1.5 Một số khái niệm và phân định nội dung nghiên cứu kế toán xác định kết quả
kinh doanh
1.5.1 . Một số khái niệm
Kết quả kinh doanh: Là kết quả cuối cùng về các hoạt động của doanh nghiệp trong
một kỳ nhất định là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng
chi phí của các hoạt động kinh tế đã thực hiện. Nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì

doanh nghiệp lãi, nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệp lỗ.
♦ Nhóm chỉ tiêu về Doanh thu, thu nhập.
- Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
* Doanh thu gồm
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm,hàng hoá,
cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu bên ngoài
giá bán.
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Được tính bằng tổng doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ (Như chiết khấu thương mại,
hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT phải nộp theo
phương pháp trực tiếp).
- Doanh thu hoạt động tài chính: Là số tiền thu được từ hoạt động tài chính.
∗ Các khoản giảm trừ doanh thu:
SV thực hiện : Lê Thị Vân
9
Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Chiết khấu thương mại: là các khoản mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh
toán cho người mua hàng do người mua hàng, dịch vụ với khối lượng lớn và theo thoả
thuận của bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại.
- Giảm giá hàng bán: Phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và việc xử
lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán.Giảm giá hàng bán, khoản giảm trừ cho
người mua sản phẩm, hàng hoá kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo
quy định của hợp đồng kinh tế.
- Hàng bán bị trả lại: Phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hoá bị khách hàng trả lại
do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất
phẩm chất, không đúng chủng loại quy cách.
- Thu nhập khác: là những khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động

ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu.
∗ Nhóm chỉ tiêu về chi phí:
Chi phí là tổng các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các
khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm
giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông và chủ sở hữu.
- Chi phí bán hàng: Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao
động vật hoá và các chi phí cần thiết phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình
quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chính và các chi phí chung khác có liên quan đến
toàn bộ doanh nghiệp.
- Chi phí tài chính: Là các chi phí, các khoản lỗ liên quan đến hoạt động tài chính.
- Chi phí khác: Là các khoản chi phí thực tế phát sinh các khoản lỗ do các sự kiện
hoặc các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp mang lại.
Ngoài ra còn bao gồm các khoản chi phí kinh doanh bị bỏ sót của những năm trước nay
phát hiện ghi bổ sung.
SV thực hiện : Lê Thị Vân
10
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế TNDN bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính
trên thu nhập chịu thuế TNDN, kể cả các khoản thu nhập nhận được từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ tại nước ngoài mà Việt Nam chưa ký hiệp định về
tánh đánh giá hai lần.Thuế TNDN bao gồm các loại thuế liên quan khác được khấu trừ
tại nguồn đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam không có cơ
sơ thường trú tại Việt Nam đựơc thanh toán bởi công ty liên doanh, liên kết hay công y
con tính trên khoản phân phối cổ tức, lợi nhuận (nếu có), hoặc thanh toán dịch vụ cho
đối tác cung cấp dịch vụ nước ngoài theo quy định của luật thuế TNDN hiện hành
Chi phí thuế TNDN: Là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu
nhập hoãn lại khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ.
Giá vốn hàng bán: Là giá trị thực tế của số hàng đã tiêu thụ trong kỳ được tính bằng

tổng các khoản chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác
phát sinh để có được hàng bán ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
1.5.2.Phân định nội dung nghiên cứu kế toán xác định KQKD
Qua việc nghiên cứu đề tài này cho biết được các lý luận chung về kế toán xác định
KQKD cụ thể là: hệ thống chứng từ, các tài khoản sử dụng, hệ thống sổ sách và
phương pháp xác định KQKD. Từ đó áp dụng cho doanh nghiệp, để dánh giá hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, xem xét việc thực hiện các chế dộ kế toán nói
chung hay kế toán xác định KQKD nói riêng ở doanh nghiệp như thế nào, việc hạch
toán có khác so với những gì đã học ở trường hay không. Qua đó có thể rút ra những
ưu điểm, các hạn chế còn tồn tại của hệ thống kế toán tại doanh nghiệp. Đồng thời đưa
ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hơn của hệ thống kế toán về xác định KQKD
để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng hiệu quả.
1.5.2.1. Nội dung và phương pháp xác định KQKD.
KQKD là kết quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư tài
chính của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
SV thực hiện : Lê Thị Vân
11
Khoa Kế toán - Kiểm toán
KQKD trước thuế
TNDN
= Kết quả hoạt động kinh
doanh
+ Kết quả hoạt động
khác
KQKD sau thuế
TNDN
= KQKD trước thuế
TNDN
- Chi phí thuế
TNDN

Trong đó:
Kết quả hoạt
động kinh
doanh
=
Lợi nhuận gộp
từ hoạt động
kinh doanh
+
Doanh
thu tài
chính
-
Chi phí
bán
hàng
-
Chi
phí tài
chính
-
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
Lợi nhuận gộp từ hoạt
động kinh doanh
= Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
- Giá vốn hàng

bán
Doanh thu
thuần về
bán hàng
và CCDV
= Doanh
thu bán
hàng và
CCDV
-
Chiết
khấu
thương
mại
-
Giảm
giá
hàng
bán
-
Trị giá
hàng
bán bị
trả lại
-
Các khoản thuế
không được
hoàn lại
Kết quả hoạt động khác được tính theo công thức:
Kết quả hoạt

động khác
= Thu nhập hoạt
động khác
- Chi phí hoạt
động khác
Chi phí thuế TNDN:
Chi phí thuế TNDN bao gồm: Chi phí thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế TNDN
hoãn lại.
- Chi phí thuế TNDN hiện hành: Là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập chịu
thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Thuế TNDN hiện = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất thuế TNDN
SV thực hiện : Lê Thị Vân
12
Khoa Kế toán - Kiểm toán
hành phải nộp trong năm hiện hành trong năm hiện hành

- Chi phí thuế TNDN hoãn lại: Là số thuế TNDN sẽ phải nộp trong tương lai phát sinh
từ việc ghi nhận thuế TNDN hoãn lại phải trả trong năm và hoàn nhập tài sản thuế
TNDN hoãn lại đã được ghi nhận từ những năm trước của doanh nghiệp.
1.5.2.2. Kế toán xác định KQKD
a. Chứng từ ban đầu
Kế toán xác định KQKD sử dụng chủ yếu các chứng từ sau:
- Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, bảng tính kết quả hoạt động khác.
- Các chứng từ gốc phản ánh các khoản thu nhập, chi phí hoạt động khác, chi phí và
doanh thu hoạt động tài chính.
- Phiếu chi, phiếu thu, giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng.
b. Tài khoản sử dụng
Kế toán xác định KQKD sử dụng chủ yếu các tài khoản sau:
- Tài khoản 911: Xác định KQKD: Dùng để xác định KQKD sau một kỳ hạch toán.
Hạch toán TK này cần tôn trọng một số quy định sau:

Tài khoản này phải phản ánh đầy đủ chính xác các khoản kết quả hoạt động
kinh doanh của kỳ kế toán theo đúng quy định của chính sách tài chính hiện hành.
Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt
động. Trong từng loại hoạt động kinh doanh có thể cần hạch toán chi tiết cho từng loại
sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại dịch vụ.
Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là số
doanh thu thuần và thu nhập thuần.
- Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá dịch
vụ bán trong kỳ.
SV thực hiện : Lê Thị Vân
13
Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo giá trị hợp lý của
các khoản đã thu được tiền, hoặc sẽ thu được tiền từ các giao dịch nghiệp vụ phát sinh
doanh thu như bán sản phẩm hàng hoá, bất động sản đầu tư…
Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng
ngoại tệ thì phải quy đổi ra Đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng
trong kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân
trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại
thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện được
trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận ban
đầu do các nguyên nhân: Doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm giá hàng đã bán
cho khách hàng…
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” chỉ phản ánh doanh
thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư đã bán, dịch vụ đã cung

cấp được xác định đã bán trong kỳ không phân biệt doanh thu doanh thu đã thu tiền
hay sẽ thu được tiền.
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
Đối với những sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá
thanh toán.
………………………………………
SV thực hiện : Lê Thị Vân
14
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan như:
TK 512,TK 521, TK 531, TK 532, TK 515, TK 711, TK 641, TK 642, TK 811, TK
821, TK 421…
c.Trình tự hạch toán (Phụ luc 01 )
Cuối kỳ kinh doanh, kế toán căn cứ vào số liệu đã hạch toán trên tài khoản thu nhập và
chi phí để kết chuyển xác định KQKD như sau:
Kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại
để xác định doanh thu thuần, kế toán ghi giảm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tính VAT phải nộp của hoạt động bán hàng theo phương pháp trực tiếp, thuế
nhập khẩu, thuế tiêu thụ dặc biệt của hàng bán, kế toán ghi giảm doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ.
Sau đó kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ sang TK
911
Kết chuyển trị giá vốn hàng bán trong kỳ sang TK 911.
Kết chuyển thu nhập tài chính sang TK 911
Kết chuyển chi phí tài chính sang TK 911
Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911
Kết chuyển thu nhập khác sang TK 911

Kết chuyển chi phí khác sang TK 911
Cuối năm tài chính, kế toán kết chuyển chi phí thuế thu nhập hiện hành, ghi:
Nếu TK 8211 có số phát sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có, thì chênh lệch ghi sang bên
nợ TK 911
Nếu TK 8211 có số phát sinh Nợ nhỏ hơn số phát sinh Có, thì chênh lệch ghi sang bên
có TK 911
Cuối năm tài chính, kế toán kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK
8212 lớn hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 “chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn
lại” phát sinh trong năm kế toán ghi sang bên có TK 911.
SV thực hiện : Lê Thị Vân
15
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Cuối năm tài chính, kế toán kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK
8212 nhỏ hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 “chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn
lại” phát sinh trong năm kế toán ghi sang bên nợ TK 911.
Cuối kỳ kế toán xác định lợi nhuận sau thuế và ghi tăng lợi nhuận sau thuế (TK
421).
Cuối ký kế toán xác định KQKD trong kỳ của các hoạt động, nếu lỗ kế toán ghi
giảm lợi nhuận sau thuế (TK 421).
d. Sổ kế toán
Công tác tổ chức sổ kế toán phụ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp hiện
đang áp dụng. Mỗi hình thức kế toán có số lượng, kết cấu các sổ khác nhau. Hiện nay
doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các hình thức sau:
• Hình thức nhật ký chung: Gồm có các loại sổ chủ yếu như: Sổ nhật ký
chung,Sổ nhật ký đặc biệt, sổ cái, các sổ và thẻ chi tiết.
• Hình thức nhật ký sổ cá: Gồm các loại sổ kế toán, nhật ký sổ cái, các sổ thẻ kế
toán chi tiết
• Hình thức chứng từ ghi sổ : Gồm các loại sổ: Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ, sổ cái, các sổ và thẻ kế toán chi tiết
• Hình thức nhật ký chứng từ ): tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế

phát sinh theo bên có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh
tế đó theo các tài khoản đối ứng nợ.
• Hình thức kế toán trên máy vi tính : Phần mền kế toán được thiết kế theo hình
thức kế toán nào thì sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn
giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
Hiện nay Công Ty Cổ Phần Hoá Dầu Quân Đội áp dụng hình thức kế toán trên máy vi
tính theo nguyên tắc của nhật ký chung.
- Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung.
SV thực hiện : Lê Thị Vân
16
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Hàng ngày căn cứ vào hoá đơn GTGT,phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có
của ngân hàng kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung,
sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để vào sổ cái TK 511, TK 515, TK
632, TK 911…. Đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được
ghi vào sổ kế toán chi tiết TK 511, TK 632, …
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, công số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và sổ tổng hợp chi tiết
được dùng để lập các báo cáo xác định KQKD
Về nguyên tắc, tổng số phát sinh nợ và tổng phát sinh có trên bảng cân đối số phát sinh
phải bằng tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên sổ nhật ký chung cùng kỳ.
- Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính.
Hàng ngày kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy
báo có của ngân hàng …kế toán xác định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có để nhập dữ
liệu vào máy vi tính theo các bảng, các biểu được thiết kế sẵn trên phần mền kế toán.
Theo quy trình của phần mền kế toán, các thông tin đựơc tựu động nhập vào sổ kế toán
tổng hợp: sổ cái, các sổ, thẻ kết toán chi tiết của các tài khoản TK 511, K 632, TK
911…
Cuối tháng (hoặc bất kỳ thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khoá
sổ (cộng sổ) và lập báo cáo xác định KQKD. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với

số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo
thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu
giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính đã in ra giấy.
Thực hiện các tao tác để in báo cáo tài chính thep quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng
thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định sổ kế toán ghi bằng tay.
SV thực hiện : Lê Thị Vân
17
Khoa Kế toán - Kiểm toán
CHƯƠNG 2 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN
XÁC ĐỊNH KQKD TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HOÁ DẦU QUÂN ĐỘI
2.1 Phương pháp nghiên cứu đề tài
Để nghiên cứu đề tài này em đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau từ
khâu thu thập giữ liệu đến khâu tổng hợp phân tích, xử lý các dữ liệu, từ đó mới
có thể có được cái nhìn xác đáng nhất về thực trạng kế toán tại công ty.
2.1.1. Phương pháp điều tra :Sử dụng các phiếu điều tra phỏng để tiến hành thu thập
thông tin từ các các đối tượng khác nhau trong phạm vi rộng.
SV thực hiện : Lê Thị Vân
18
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Do phạm vi nghiên cứu của đề tài đã được giới hạn nên việc phát phiếu điều tra phỏng
vấn chỉ hướng tới một số đối tượng sau: Ban giám đốc, phòng kế toán của Công
Ty Cổ Phần Hoá Dầu Quân Đội.
Nội dung phiếu điều tra bao gồm những câu hỏi hướng tới các nội dung cần tìm hiểu
đó là: Tìm hiểu về đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty bao gồm các
câu hỏi về tổ chức công tác kế toán, hình thức kế toán áp dụng…; tìm hiểu thực
trạng kế toán xác định KQKD gồm các câu hỏi về phương pháp xác định kết quả
kinh doanh, phương pháp xác định giá vốn…….Các câu hỏi được thiết kế khoa
học, dưới dạng trắc nghiệm thuận tiện cho người trả lời.
Sau khi đã thu lại được đầy đủ các phiếu điều tra đã phát, tiến hành tổng hợp kết quả

điều tra theo từng câu hỏi, tỉ lệ phần trăm cho từng đáp án và phân tích kết quả
( phiếu điều tra ở phụ lục)
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn.
Phương pháp này giúp cho việc khẳng định và bổ sung các thông tin đã thu thập thông
qua phiếu điều tra.
2.1.3 .Phương pháp nghiên cứu tài liệu : để tăng hiểu biết về lý luận và thực tiễn,
phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài, em đã tìm đọc các nguồn tài liệu trong công ty có
liên quan như thông tin chung về công ty, các sản phẩm của công ty….và các tài liệu
về kế toán xác định KQKD trong các chuẩn mực, chế độ, sách báo, tạp chí, và các luận
văn của khoá trước. Phương pháp này nhằm thiết kế chuyên đề một cách đầy đủ và
khoa học.
2.1.4 .Phương pháp quan sát : là việc quan sát các nhân viên kế toán nhập chứng
từ vào máy để biết được quy trình luân chuyển số liệu, nhập vào các tài khoản có liên
quan được thiết kế trên phần mềm…., cách trích lọc dữ liệu để xem thông tin cần thiết,
sổ chi tiết cho từng hợp đồng. Phương pháp này rất có ích trong việc thu thập các số
liệu và hiểu được quy trình kế toán xác định KQKD một cách chặt chẽ.
SV thực hiện : Lê Thị Vân
19
Khoa Kế toán - Kiểm toán
2.2.Đánh giá tổng quan về công ty và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế
toán xác định KQKD
2.2.1.Tổng quan về Công Ty Cổ Phần Hoá Dầu Quân Đội
2.2.1.1. Tổng quan về bộ máy của công ty
a.Giới thiệu về Công Ty Cổ Phần Hoá Dầu Quân Đội
- Tên doanh nghiệp: Công Ty Cổ Phần Hoá Dầu Quân Đội
- Trụ sở chính :Số 1B - Hoàng Diệu, Phường Quán Thánh, Ba Đình, Hà Nội
-Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
-ĐT: 84.4.3734 2501 - Fax: 84.4.3734 2520
-E-mail:
- Website: www.mipec.com.vn

Công ty Cổ phần Hóa dầu Quân đội - MIPEC được thành lập ngày 22 tháng 12 năm
2003, theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103003405 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hà Nội cấp
 Các cổ đông sáng lập
Công ty Xuất nhập khẩu Tổng Hợp Vạn Xuân (VAXUCO) - Bộ Quốc phòng.
Tổng công ty xăng dầu Việt nam (PETROLIMEX).
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội (MB).
 Các chi nhánh của công ty.
1. Chi nhánh Hải Phòng:
Địa chỉ : Km 5 Hải Phòng - Hà Nội.
2. Chi nhánh TPHCM:
Địa chỉ : Lầu 3, số 29 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Tp Hồ Chí
Minh.
3. Nhà máy dầu mỡ Hải Phòng:
Địa chỉ: 4 Bạch Đằng - Hồng Bàng - Hải Phòng.
 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
SV thực hiện : Lê Thị Vân
20
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp bao gồm: Kinh doanh các sản
phẩm dầu, mỡ nhờn, kinh doanh các sản phẩm hoá dầu và dầu khí, đại lý mua, đại lý
bán, ký gửi hàng hoá, tư vấn chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực hoá dầu, mua bán
vật tư, máy móc thiết bị công nghiệp, nông ngư cơ, xây dựng giao thông, khai khoáng,
thiết kế văn phòng, đồ điện, điện tử, điện lạnh, trang thiết bị viễn thông, vật tư nghành
in, kinh doanh dịch vụ ăn uống, giải khát, kinh doanh nhà hàng, khách sạn( không bao
gồm kinh doanh vũ trường, quán bar, phòng hát karaoke), mua bán rượu, bia, nước
giải khát có gas, thuốc lá (không bao gồm kinh doanh quán bar), xuất nhập khẩu các
mặt hàng công ty kinh doanh…….
 Đặc điểm bộ máy quản lý của công ty
- Quy mô của doanh nghiệp(Tổng số vốn và lao động) :

• Vốn điều lệ: 330 tỷ VNĐ
• Số lao động : 150 người
- Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp ( phụ luc 08 )
2.2.1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công Ty Cổ Phần Hoá Dầu Quân
Đội
Tại đơn vị phòng kế toán là nơi tập hợp toàn bộ chứng từ xử lý theo từng phần
hành công việc, các nhân viên kế toán có nhiệm vụ thống kê và hạch toán ban dầu, theo
dõi thu thập thông tin, kiểm tra sơ bộ chứng từ và phản ánh nghiệp vụ kế toán phát sinh
liên quan đến hình thức của bộ phận đó rồi gửi chứng từ,báo cáo… về kế toán trưởng.
Công ty sử dụng phương pháp kế toán kê khai thường xuyên và đăng ký nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, với hình thức này công việc kế toán tổng hợp là thu
thập và kiểm tra chứng từ ghi sổ định mức hàng tháng, quý tổng hợp báo cáo sổ về
phòng kế toán.
a. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Số nhân viên phòng kế toán : 13 người
Trong đó:Trưởng phòng Kế toán : Chị: Nguyễn Thị Thanh Thuỷ
SV thực hiện : Lê Thị Vân
21
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Phó phòng kế toán: Anh: Phạm Mạnh Cường
Chị: Nguyễn Thị Thanh Mai
Và 10 kế toán viên
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán (Phụ lục07 )
b. Chính sách kế toán
Niên độ kế toán : năm tài chính của công ty bắt đàu từ ngày 01 tháng 01 và kết
thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán : là Đồng Việt Nam.
Chế độ kế toán : công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban
hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/3/2006 của bộ trưởng Bộ Tài Chính và
các văn bản sửa đổi, bổ sung hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam.

Tính thuế GTGT : theo phương pháp khấu trừ.
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc
Phương pháp hạch toán hang tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp xác định trị giá vốn hàng xuất kho: phương pháp bình quân gia
quyền
Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo đường thẳng
Hình thức kế toán áp dụng :công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung và
sử dụng phần mền kế toán Fast Accounting. Phần mền này cho phép công ty thực hiện
các bút toán trên máy và sử lý dữ liệu một cách nhanh nhất giúp doanh nghiệp giảm tải
được khối lượng công việc, cung cấp thông tin kịp thời nhanh chóng. Trình tự hạch
toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vẫn theo đúng trình tự của hình thức nhật ký
chung. Hàng ngày căn cứ vào nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán căn cứ vào các chứng
từ có sẵn hoặc tiến hành theo phần hành kế toán đã được phân loại vào sổ nhật ký
chung và trình tự thời gian phát sinh nghiệp vụ, chọn mã tài khoản thích hợp và phần
mền tự động chạy đến các sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp
SV thực hiện : Lê Thị Vân
22
Khoa Kế toán - Kiểm toán
c Tổ chức sổ.
Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung
Sổ ghi chép phân loại hoạt động kinh tế theo nội dung kinh tế, sổ cái, sổ chi tiết, các
loại sổ thẻ chi tiết
Báo cáo tài chính
Công ty thực hiện báo cáo tài chính theo quy định hiện hành của hệ thống kế toán
doanh nghiệp Việt Nam gồm 3 mẫu biểu sau:
Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01 – DN
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02 – DN
Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09 – DN
Báo cáo tài chính được lập bằng đồng tiền Việt Nam ( VND) theo nguyên tắc
được chấp nhận tại Việt Nam.

Thời hạn lập BCTC quy định mỗi quý, năm. Thời hạn gửi báo cáo theo quy định
là 30 ngày kết thúc quý và sau 90 ngày từ ngày kết thúc niên độ kế toán.
2.2.2.Đánh giá ảnh hưởng của môi trường đến kế toán xác định KQKD tại Công Ty
Cổ Phần Hoá Dầu Quân Đội
Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô
Trong xu thế hội nhập hiện nay, mọi doanh nghiệp Việt Nam đều đăng cố gắng
vững bước và đi lên cho kịp với tốc độ phát triển của Thế giới. Do vậy Công Ty Cổ
Phần Hoá Dầu Quân Đội cũng không là ngoại lệ. Bởi vậy hiện tại công ty đang đứng
trước nhiều cơ hội và thách thức.
Đất nước đang trên đà hội nhập do đó trong mỗi doanh nghiệp công tác kế toán
càng phải được quan tâm và cẩn trọng hơn nữa. Hiện nay bộ tài chính đã đưa ra các
chuẩn mực, chế độ kế toán áp dụng cho các mô hình doanh nghiệp và chúng ngày càng
được hoàn thiện cho phù hợp với tình hình trong nước và quốc tế. Vì vậy công tác kế
SV thực hiện : Lê Thị Vân
23
Khoa Kế toán - Kiểm toán
toán được bổ xung và hỗ trợ không ngừng. Bên cạnh đó việc phát triển khoa học công
nghệ thông tin là điều kiện cho việc ứng dụng tin học vào kế toán được phát huy.
Bên cạnh đó, trong quá trình hội nhập và hợp tác đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải
tự thân vận động nhiều hơn nữa đặc là khi thị trường chứng khoán đã trở thành một
nhu cầu tất yếu thì yêu cầu kế toán ngày càng cao. Doanh nghiệp phải có bộ máy kế
toán tốt đặc biệt là kế toán xác định KQKD nhằm đưa các báo cáo tài chính đáng tin
cậy.
Như vậy để dành được vị thế trên thị trường cạnh tranh hiện nay, bên cạnh các
chính sách liên quan tới đầu tư, kinh doanh thì doanh nghiệp cần phải quan tâm nhiều
tới công tác kế toán. Có như vậy hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mới đạt được
như mong muốn.
Ảnh hưởng của môi trường vi mô
Trong quá trình hình thành và phát triển công ty đã xây dựng đựợc mạng lưới
khách hàng sâu rộng và số lượng mặt kinh doanh đa dạng và phong phú. Công ty luôn

chú trọng tới đến hiệu quả hoạt động quản lý đặc biệt là công tác kế toán.
Với mong muốn đạt được nền tài chính lành mạnh và hiệu quả cao, công ty luôn tạo
điều kiện đầu tư cơ sở kỹ thuật vật chất, các trang thiết bị như máy tính, máy in,
máy photo…Nhờ vậy công tác kế toán được thực hiện tốt và hoàn thiện hơn.
Đồng thời kế toán công ty được thực hiện trên phần mền kế toán chuyên dụng
nhờ vậy nên quá trình thực hiện công việc của các nhân viên đơn giản và gọn nhẹ
hơn.
Bên cạnh đó, ở các phòng ban khác đặc biệt là phòng kinh doanh luôn cố gắng
hoàn thành tốt các hoá đơn, giấy tờ cần thiết của quá trình bán hàng và sau đó nhanh
chóng chuyển lên cho phòng kế toán tạo điều kiện cho kế toán kịp thời phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ sách.
2.3.Khái quát thực trạng kế toán xác định KQKD tại Công Ty Cổ Phần Hoá Dầu
Quân Đội
SV thực hiện : Lê Thị Vân
24
Khoa Kế toán - Kiểm toán
2.3.1. Đặc điểm kế toán xác định KQKD tại công ty.
Xác định doanh thu:
Doanh thu phát sinh từ các giao dịch của hoạt động bán hàng được xác định bởi
thoả thuận giữa DN với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bởi giá trị
hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
Doanh thu phản ánh nguồn thu về khi bán hàng, đi kèm với nó là các chi phí
liên quan. Vì vậy, gắn liền với hạch toán doanh thu là hạch toán giá vốn hàng bán.
Những vấn đề liên quan đến xác định giá vốn hàng bán chi phối bởi chuẩn mực 02
“Hàng tồn kho”. Vì hạch toán doanh thu và xác định giá vốn diễn ra đồng thời nên
trương hợp và thời điểm ghi nhận giá vốn cũng chính là trường hợp và thời điểm ghi
nhận doanh thu. Do đó, chỉ cần xác định giá trị thì việc hạch toán giá vốn hoàn tất.
Phương pháp xác định giá vốn hàng bán: Công ty sử dụng phương pháp bình quân gia
quyền

Giá vốn (giá gốc) của hàng tồn kho (thành phẩm, hàng hoá) đã bán được ghi
nhận là mức chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ cấu thành nên thành phẩm, hàng hoá
phù hợp với mức doanh thu của số hàng đã bán được tạo ra từ các chi phí này. Việc
hạch toán giá vốn hàng tồn kho tuân thủ nguyên tắc giá gốc.
2.3.2. Thực trạng kế toán xác định KQKD tại Công Ty Cổ Phần Hoá Dầu Quân Đội
2.3.2.1.Hạch toán ban đầu
Kế toán tại công ty sử dụng các chứng từ chủ yếu sau: Hoá đơn GTGT, phiếu
thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hang, phiếu xuất kho…
Hoá đơn GTGT: Do phó phòng kế toán lập sau khi hàng đã chuyển giao cho
người và họ chấp nhận thanh toán, cần có đẩy đủ chữ ký của người lập. Hoá đơn này
gồm có 3 liên:
Liên 1: Lưu ở cuống
Liên 2: Giao cho khách hàng
SV thực hiện : Lê Thị Vân
25

×