Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Phát Triển Công Nghệ Máy Tính Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.52 KB, 47 trang )

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
LỜI CẢM ƠN
Trong năm tháng trên giảng đường đại học là những năm tháng vô cùng quý báu
đối với chúng em. Các thầy cô giáo trong trường Đại học Thương Mại đã tận tâm giúp
đỡ, tận tâm trang bị cho chúng em kiến thức để chúng em có những hiểu biết về chuyên
môn cũng như cách làm người đủ tự tin bước vào đời. Qua thời gian thực tập tại công ty
là những bước đi đầu tìm hiểu về thực tế công tác kế toán thực tại doanh nghiệp. Em rất
cảm ơn các thầy cô đã giúp đỡ chúng em trong suốt thời gian vừa qua.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Phát Triển Công Nghệ Máy Tính Hà Nội,
được sự hướng dẫn của thầy giáo Nguyễn Thành Hưng và sự giúp đỡ nhiệt tình của các
anh chị phòng kế toán của công ty , em đã từng bước làm quen với thưc tế và có cái nhìn
toàn cảnh về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như có cơ hội thực hành trong
môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. Biết được các công đoạn của công tác kế toán
kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp. Trong thời gian ngắn cùng với sự thiếu thốn về kinh
nghiệm nên bài khoá luận không tránh khỏi nhưng thiếu sót và hạn chế. Em rất mong nhận
được ý kiến đóng góp của các thầy cô và các bạn.
Em trân thành cám ơn các thầy cô!
SVTH: NGUYỄN THỊ CHUNG LỚP: K44D3
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề.
Trong những năm gần đây, trước xu hướng hoà nhập và phát triển của kinh tế thế
giới, Việt Nam cũng đã mở rộng quan hệ thương mại, hợp tác kinh tế với rất nhiều nước
trong khu vực và thế giới. Đi cùng với sự mở cửa của nền kinh tế là sự thay đổi của
khung pháp chế. Hiện nay, pháp luật Việt Nam đang cố gắng tạo ra sân chơi bình đẳng
cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, Nhà nước không còn bảo hộ
cho các doanh nghiệp nhà nước như trước đây nữa. Việc này tạo ra cơ hội phát triển cho
các doanh nghiệp trong nền kinh tế nhưng cũng lại đặt ra rất nhiều thách thức đối với
các doanh nghiệp nhà nước. Để tồn tại và ổn định được trên thị trường đòi hỏi các doanh
nghiệp nhà nước phải có sự chuyển mình, phải nâng cao tính tự chủ, năng động để tìm ra
phương thức kinh doanh có hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao từ đó mới có đủ sức để cạnh


tranh với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Vai trò của kế toán kết quả kinh doanh trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của
các doanh nghiệp, nó là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh thực trạng sản xuất kinh
doanh. Đồng thời nó cũng là một công cụ tài chính phục vụ đắc lực cho công tác quản
trị, dựa vào kết quả kinh doanh giúp ta có cái nhìn vừa tổng quan, vừa chi tiết về tình
hình của công ty. Thông qua sự theo dõi thực trạng, đánh giá các vấn đề nhà lãnh đạo
đưa ra các giải pháp , quyết định phù hợp nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra. Từ đó đòi
hỏi việc xác định kết quả kinh doanh phải được thực hiện chính xác, kịp thời, là nhiệm
vụ chung của công tác kế toán.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Phát Triển Công Nghệ Máy Tính Hà
Nội, thông qua tìm hiểu các tài liệu tham khảo, trao đổi với phòng kế toán và ban giám
đốc công ty em nhận thấy rằng trong thực tế công tác kế toán của công ty còn nhiều vấn
đề hạn chế, gây khó khăn và ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả kinh doanh như công tác
kế toán kết quả kinh doanh chưa hoàn thiện, hệ thống tài khoản còn đơn giản… Đó là
những vấn đề còn tồn tại cần được hoàn thiện, khắc phục trong công tác kế toán đặc biệt
là kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh
SVTH: NGUYỄN THỊ CHUNG LỚP: K44D3
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
trong tương lai. Nhận thấy được sự cấp thiết của kế toán kết quả kinh doanh em đã chọn
để tài: “ Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Phát Triển Công
Nghệ Máy Tính Hà Nội”.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết.
Đề tài nghiên cứu hoàn thiện công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH Phát Triển Công Nghệ Máy Tính Hà Nội với mục tiêu dựa trên cơ sở lý luận để
giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Về lý luận, khoá luận làm rõ những vấn đề cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh
theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ kế toán hiện hành ( Chế độ kế toán doanh
nghiệp vừa và nhỏ theo quyết định 48 của Bộ Tài Chính) và các quy định, thông tư tài
chính liên quan.
Về thực tiễn, dựa trên các cơ sở lý luận để làm rõ thực trạng kế toán kết quả kinh

doanh tại công ty TNHH Phát Triển Công Nghệ Máy Tính Hà Nội. Thông qua việc
đánh giá thực trạng của đơn vị chỉ ra những ưu điểm, cũng như mặt hạn chế còn tồn tại.
Dựa vào những tổng kết thực tế đó nhằm đưa ra các giả pháp, đề xuất nhằm hoàn thiện
kế toán kết quả kinh doanh tại công ty hơn với mục đích nâng cao chất lượng công tác
kế toán kết quả kinh doanh cũng như hiệu quả kinh doanh tại công ty. Các nguyên tắc
phải dựa trên sự đảm bảo thực hiện đúng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ Việt
Nam và các quy định tài chính hiện hành.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng là nghiên cứu về kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Phát Triển
Công Nghệ Máy Tính Hà Nội, với quy mô hoạt động là một doanh nghiệp nhỏ. Phạm vi
nghiên cứu:
+) Về thời gian: Thực tập tại công ty TNHH Phát Triển Công Nghệ Máy Tính Hà
Nội, số liệu nghiên cứu năm 2011
SVTH: NGUYỄN THỊ CHUNG LỚP: K44D3
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
+) Về không gian: Số liệu nghiên cứu thực hiện là số liệu thực tế của công ty TNHH
Phát Triển Công Nghệ Máy Tính Hà Nội.
4. Phương pháp thực hiện
+) Phương pháp thu thập dữ liệu:
- Phương pháp phỏng vấn: là việc trao đổi với phòng kế toán tại công ty TNHH Phat
Triển Công Nghệ Máy Tính Hà Nội về các vấn đề liên quan tới kế toán xác định kết quả
kinh doanh: Các câu hỏi về nội dung Kế toán kết quả kinh doanh, những thuận lợi và
khó khăn của kế toán đang gặp phải trong kế toán kết quả kinh doanh.
Cuộc phỏng vấn liên quan tới quy định, thực trạng công tác kế toán nói chung và kế
toán kết quả kinh doanh nói riêng. Phỏng vấn với kế toán, giám đốc, phó giám đốc. Một
vài câu hỏi như:
+) Bộ máy kế toán theo hình thức gì ? Trả lời: theo hình thức tập trung
+) Bộ máy kế toán của công ty có đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản lý của công ty?
Trả lời: Khá tốt nhưng vẫn có mong muốn các thông tin cung cấp cho nhà quản lý
chi tiết, cụ thể hơn nữa để đáp ứng các yêu cầu nhà quản lý như; đề ra các kế hoạch

trong kỳ tới, xem xét những kết quả đã đạt được.
+) Công tác xác định kết quả kinh doanh của công ty có gặp khó khăn gì?
Trả lời: Nhìn chung thì không gặp nhiều khó khăn về công tác hạch toán cũng như
lên sổ kế toán do công ty có quy mô nhỏ, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh không nhiều.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: trong thời gian thực tại công ty em có cơ hội
nghiên cứu tài liệu liên quan tới kế toán kết quả kinh doanh của đơn vị và tham gia các
cuộc họp của phòng kế toán cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của anh chị trong phòng kế
toán. Ngoài ra em còn nghiên cứu qua các luận văn của khoá trước, sách bên chuyên
ngành kế toán.
SVTH: NGUYỄN THỊ CHUNG LỚP: K44D3
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
+) Phương pháp phân tích dữ liệu: Thông qua các số liệu được doanh nghiệp cùng
cấp cùng với việc phỏng vấn, điều tra em sử dụng phương pháp phân tích, diễn dịch. Các
thông tin liên quan được tổng hợp và sắp xếp hợp lý trong phần phụ lục để chứng minh
cho các dữ liệu của đề tài.
5. Kết cấu của khóa luận.
Cấu trúc của đề tài gồm 3 phần:
Phần mở đầu : Trình bày về tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu, phương pháp, đối
tượng, phạm vi thực hiện đề tài trong doanh nghiệp.
Phần nội dung: được chia làm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp. Trình bày khái niệm liên quan tới xác định kết quả kinh doanh như doanh thu,
chi phí, cách xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp. Nêu ra các Chuẩn
mực hiện hành chi phối như thế nào tới kế toán kết quả kinh doanh. Các chứng từ, các
tài khoản chủ yếu và sổ sách kế toán đang sử dụng trong kế toán kế quả kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng về cách xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH
Phát Triển Công Nghệ Máy Tính Hà Nội: Trình bày ra các nhân tố ảnh hưởng bên
trong cũng như bên ngoài tới kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Để từ đó
chỉ ra các điểm manh, yếu của doanh nghiệp. Chỉ ra phương pháp xác định kết quả kinh
doanh và thực trạng xác định tại doanh nghiệp ra sao.

Chương 3: Kiến nghị và đề xuất.: Trình bày những ưu điểm và mặt hạn chế còn tồn
tại trong doanh nghiệp về công tác kế toán nối chung và kế toán xác định kế quả nói
chung, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh và các
điều kiện thực hiện.
Phần kết luận:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Lý luận chung về kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
SVTH: NGUYỄN THỊ CHUNG LỚP: K44D3
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1.1Một số khái niệm cơ bản về kết quả kinh doanh
Theo chế độ kế toán Việt Nam ban hành:
Xác định kết quả kinh doanh dung để xác định và phản ánh kết quả kinh doanh và
các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm.
Kết quả kinh doanh là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu
và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã thực hiện. Kết quả kinh doanh được biểu
hiện lãi nếu doanh thu lớn hơn chi phí hoặc lỗ nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí.
Trong doanh nghiệp, kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, và kết quả hoạt động khác.
• Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần và trị gia vốn hàng bán ( Gồm cả sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu từ và dịch
vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh
bất động sản, chi phí sửa chữa, nâng cấp, cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, chi phí
nhượng bán bất động sản đầu tư), chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
• Kết quả hoạt động tài chính: Là chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài
chính và chi phí hoạt động tài chính.
• Kết quả hoạt động khác: Là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và
các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Là khoản lãi (lỗ) thu
được từ các hoạt động kinh doanh không thường xuyên của doanh nghiệp, các khoản này
doanh nghiệp không dự kiến trước được.

1.1.2 Phương pháp xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Ta có công thức xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp:
Kết quả kinh doanh
trước thuế
=
Kết quả hoạt động
kinh doanh
+ Kết quả hoạt động khác
Kết quả kinh doanh
sau thuế
=
Kết quả kinh doanh
trước thuế
- Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp
1.1.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
SVTH: NGUYỄN THỊ CHUNG LỚP: K44D3
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Lợi nhuận gộp bán hàng
và cung cấp dịch vụ =
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ -
Trị giá vốn
hàng bán
• Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. là toàn bộ số tiền thu
được hoặc sẽ thu được từ giao dịch và nghiệp vụ phát sinhdoanh thu như bán hàng hóa
cung cấp các dịch vụ cho khách hàng.
• Các khoản giảm trừ doanh thu:

 Chiết khấu thuơng mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng hóa với số lượng lớn.
 Hàng bán bị trả lại là doanh thu của số hàng hóa đã được xác định là tiêu thụ
nhung vì lý do về chất lượng, mẫu mã, quy cách mà người mua từ chối thanh toán và trả
lại cho doanh nghiệp.
 Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách, quá thời hạn ghi trên hợp đồng hoặc hàng hóa bị lạc hậu thị hiếu.
• Giá vốn hàng bán: Là tổng giá trị hàng đã tiêu thụ trong kỳ được tính bằng
tổng các khoản chi phí mua, hi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát
SVTH: NGUYỄN THỊ CHUNG LỚP: K44D3
Kết quả hoạt
động kinh
doanh
=
Lợi nhuận gộp
bán hàng và
cung cấp dịch vụ
+
Doanh thu
hoạt động
tài chính
_
Chi
phí tài
chính
_
Chi phí
quản lý
kinh doanh
Doanh thu thuần

về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
=
Doanh thu bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
-
Các khoản
giảm trừ
doanh thu
-
Thuế TTĐB,
thuế XK, thuế
GTGT theo
PP trực tiếp
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
sinh để có được hàng bán tại địa điểm và trạng thái hiện. Là trị giá hàng hóa gửi người
mua, giao cho các cơ sở đại lý chưa được chấp nhận.
• Doanh thu tài chính: Là những khoản thu do hoạt động đầu tư tài chính hoặc
kinh doanh về vốn đem lại. Bao gồm tiền lãi ( lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán
hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu), chiết khấu thanh toán được
hưởng do mua hàng hóa, dịch vụ, chênh lệch tỷ giá hối đoái, cổ tức lợi nhuận…
• Chi phí tài chính: Là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra ngoài doanh
nghiệp nhằm mục đích sử dụng hợp lý nguồn vốn, tăng thêm thu nhhaapj và nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm chi phí mua bán chứng khoán, chi phí
về lãi vay phải trả, chi phí thuê TSCĐ thuê tài chính, lỗ do nhượng bán, chênh lệch tỷ
giá hối đoái, lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán…
• Chi phí quản lý kinh doanh: bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp
 Chi phí bán hàng là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm,

hàng hóa, cung cấp dịch vụ, bao gồm các khoản chi phí chòa hàng, giới thiệu sản phẩm,
chi phí quảng cáo, hoa hồng, chi phí bảo hành, đóng gói, vận chuyển, khấu hao TSCĐ…
 Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí hành chính và chi phí quản lý
chung của doanh nghiệp bao gồm chi phí lương nhân viên quản lý doanh nghiệp, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, thuế nhà đất, thuế môn bài, khoản lập dự
phòng phải trả, chi phí mua ngoài, chi phí bằng tiền khác…
Lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các
yếu tố liên quan trực tiếp đến xác định lợi nhuận là Doanh thu, thu nhập khác và chi phí.
Doanh thu, chi phí và lợi nhuận là các chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.1.2.2 Kết quả hoạt động khác của doanh nghiệp
Kết quả hoạt động kinh doanh = Thu nhập khác - Chi phí khác
• Thu nhập khác: Là các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên,
ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. những khoản thu khác có thể do
chủ quan hay khách quan đưa tới. Bao gồm thu về từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ, thu từ
SVTH: NGUYỄN THỊ CHUNG LỚP: K44D3
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ, thu từ các khoản nợ phải trả không xác định được
chủ nợ, thu tiền phạt, tiền bồi thường của khách hàng…
• Chi phí khác: Là khoản chi phí xảy ra không thường xuyên, riêng biệt với hoạt
động thông thường của doanh nghiệp. Bao gồm chi phí thanh lý nhượng bán TSCĐ, chi
phí để thu tiền phạt, bị phạt thuế, truy thu thuế, các chi phí do kế toán bỏ sót hoặc
nhầm…
1.1.2.3 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh
trong năm, làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh sau thuế của doanh nghiệp trong
năm tài chính.
Chi phí thuế
TNDN
= Thu nhập chịu thuế

TNDN trong kỳ
x Thuế suất
TNDN
Thu nhập chịu thuế
TNDN trong kỳ
= Doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế trong
kỳ
+ Thu nhập chịu thuế khác
trong kỳ
 Doanh thu để tính thuế thu nhập chịu thuế trong kỳ là tất cả các khoản tiền
bán hàng hóa, tiền cung cấp dịch vụ, bao gồm cả trợ cấp, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh
doanh được hưởng mà không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu tiền.
+) Đối các doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh thu để
tính thuế TNDN được tính theo giá bán hàng hóa, dịch vụ của công ty chưa thuế GTGT
+)Đối với doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu tính
thuế TNDN theo giá bán hàng hóa, dịch vụ đã bao gồm cả thuế GTGT hay giá mua
thanh toán.
SVTH: NGUYỄN THỊ CHUNG LỚP: K44D3
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
 Thu nhập chịu thuế TNDN trong kỳ là thu nhập chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp của 1 kỳ kế toán, được xác định theo quy định của Luật thu nhập doanh nghiệp
hiên hành và cơ sở để tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. \
 Thu nhập chịu thuế khác trong kỳ là khoản chi không được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế, bao gồm: khoản tiền phạt do vi phạm hành chính, phần chi phí quản
lý do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt trên
mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định…
 Thuế suất thuế TNDN theo Luật thuế TNDN Việt Nam quy định là 25%.
Trừ trường hợp doanh nghiệp có hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài
nguyên quý hiếm khác thì mức thuế suất phải chịu sẽ từ 32% đến 50% tùy vào dự án và

cơ sở kinh doanh.
1.1.3 Yêu cầu, nhiệm vụ kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
• Yêu cầu của kế toán xác định kết quả kinh doanh
- Xác định đúng thời điểm tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán hàng phản ánh doanh
thu, báo cáo thường xuyên kịp thời tình hình bán hàng, tính toán với từng khách hàng
theo từng hợp đồng nhằm giám sát hàng hoá bán ra, khoản tiền thu về.
- Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ hợp pháp hợp lệ tổ chức hệ thống chứng từ ban
đầu, trình tự luân chuyển chứng từ phải hợp lý, kế hoạch tránh trùng lập, bỏ sót.
- Xác định đúng tập hợp đúng giá trị vốn, chi phí quản lý kinh doanh trong kỳ và
phân bổ chính xác chi phí đó.
• Nhiệm vụ của kế toán xác định kết quả kinh doanh
- Phản ánh tình hình thực hiện các chỉ tiêu về doanh thu, xác đinh kết quả kinh doanh
cũng như mức bán ra của doanh nghiệp
- Tính chính xác giá vốn chi phí khối lượng hàng hoá bán ra, thanh toán và chấp
nhận thanh toán
SVTH: NGUYỄN THỊ CHUNG LỚP: K44D3
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
- Tổ chức hạch toán chi tiết theo từng khoản thu nhập, đảm bảo đánh giá đúng đắn
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Ghi chép, tính toán, phản ánh số liệu hiện có, kế hoạch thu chi tài chính, kiểm tra
và giữ gìn các loại tài sản, vật tư, tiền vốn, ngăn chặn kịp thời các hành vi lãng phí
- Cung cấp các số liệu, tài liệu phục vụ cho hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, kiểm tra phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu, chi phí.
- Phản ánh giám sát tình hình thực hiện kết quả thu được, lập quyết toán đầy đủ kịp
thời để đánh giá đúng hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như chấp hành nghĩa vụ Nhà
nước.
1.2 Nội dung kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.2.2Quy định Chuẩn mực kế toán Việt Nam chi phối kế toán xác định kết quả kinh
doanh
Một số chuẩn mực kế toán Việt Nam chi phối đến kế toán kết quả kinh doanh:

1.2.2.2 Chuẩn mực số 01
Chuẩn mực chung (theo quyết định 165/2002/QĐ-BTC của bộ trưởng Bộ Tài
Chính ban hành ngày 31/12/2002). Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế
toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhân các yếu tố của báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Được áp dụng với mọi doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế trong phạm vi cả nước.
Nó chi phối tới kế toán kết quả kinh doanh
Các doanh nghiệp cần phải tôn trọng thực hiện 1 số các nguyên tắc chủ yếu:
+) Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh nghiệp
liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được
ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực
tế chi tiền hoặc tương đương tiền. báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
SVTH: NGUYỄN THỊ CHUNG LỚP: K44D3
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
+) Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng
liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương đương ứng với doanh thu gồm chi
phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên
quan đến doanh thu của kỳ đó.
+) Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp
đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có
thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh
hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
+) Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần
thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc đòi
hỏi:
- Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
- Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
- Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí
- Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn thu được

lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh
chi phí.
Các nguyên tắc trong Chuẩn mực giúp kế toán phản ánh từng khoản doanh thu, chi phí
đúng đắn vào đúng thời điểm phát sinh giúp cho công việc kế toán kết quả kinh doanh
chính xác và phản ánh đúng cho người sử dụng thông tin. Làm cho công tác kế toán có sự
thống nhất từ đầu kỳ cho tới hết năm tài chính, kế toán phải thận trọng tập hợp các chi phí,
doanh thu hợp lý tránh có sự trùng lặp và việc áp dụng một phương pháp thống nhất qua
các năm sẽ cho phép kế toán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mới có ý nghĩa thực
chất mang tính so sánh.
1.2.1.2 Chuẩn mực số 02
SVTH: NGUYỄN THỊ CHUNG LỚP: K44D3
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Hàng tồn kho theo quyết định 149/2001/QĐ- BTC của Bộ trưởng BTC ban hành
ngày 31/12/2001. Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng
tồn kho, gồm: xác định giá trị và kế toán hàng hóa tồn kho vào chi phí: Giảm giá trị hàng
tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị
hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Chi phối đến kế toán kết
quả kinh doanh:
+) Xác định giá trị hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo gốc. Trường hợp giá
trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể
thực hiên được.
+) Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: được áp dụng một trong các phương
pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh:
- Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp nhập trước, xuất trước
- Phương pháp nhập sau, xuất trước.
Chuẩn mực giúp cho việc tính đúng giá trị hàng tồn kho không chỉ giúp doanh
nghiệp chỉ đạo kịp thời các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày mà còn giúp doanh
nghiệp có một lượng vật tư, hàng hóa dự trữ đúng định mức, không dự trữ quá nhiều dễ

gây ứ đọng vốn, mặt khác không dự trữ quá ít để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp diễn ra liên tục, không bị gián đoạn. Có ý nghĩa vô cùng quan trọng
trong kế toán kết quả kinh doanh vì nếu sai lệch giá trị hàng tồn kho sẽ làm sai lệch giá
trị các khoản mục khác. Nếu giá trị hàng tồn kho bị tính sai dẫn đến giá trị tài sản lưu
động và tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp thiếu chính xác, giá vốn hàng bán tính sai
lệch sẽ làm cho chỉ tiêu lãi gộp, lãi ròng của doanh nghiệp không còn chính xác. Hơn
nữa hàng hóa tồn kho cuối kì này còn là hàng hóa tồn kho đầu kì của kí tiếp theo. Do đó
sai lầm sẽ được chuyển tiếp sang kì sau và dẫn tới sai lầm liên tục qua các kì của giá vốn
hàng bán gây ảnh hưởng đến kế toán kết quả kinh doanh của công ty.
SVTH: NGUYỄN THỊ CHUNG LỚP: K44D3
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.2.1.3 Chuẩn mưc số 14:
Doanh thu và thu nhập khác theo quyết định 149/2001/QĐ-BTC của Bộ trưởng
BTC ban hành 31/12/2001, Thông tư 89/2002/TT-BTC ban hành 9/10/2002. Quy định
và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác.
• Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: việc ghi nhận doanh thu và chi phí khác phải tuân
theo nguyên tắc phù hợp. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một
khoản chi phí tương ứng có kiên quan đến tạo ra doanh thu. Toàn bộ doanh thu thuần
thực hiện trong kỳ kế toán được kết chuyển vào tài khoản 911- xác đinh kết quả kinh
doanh.
• Điều kiện ghi nhận doanh thu
+) Doanh thu bán hàng thỏa mãn 5 điều kiện sau:
-Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa:
-Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn:
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
+) Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả giao nhận một cách đáng tin

cậy. Thỏa mãn tất cả bốn điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định 1 cách tương đối chắc chắn
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó
- Xác định được phần công việc được hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế
toán.
SVTH: NGUYỄN THỊ CHUNG LỚP: K44D3
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch
cung cấp dịch vụ đó.
+) Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp
được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó,
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+) Thu nhập khác: quy định trong chuẩn mực này bao gồm các khoản thu từ các hoạt
động không thường xuyên, ngoài hoạt động tạo ra doanh thu:
- Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ
- Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng
- Thu tiền bảo hiểm bồi thường
- Thu từ các khoản nợ phải thu đã xoá sổ tính vào chi phí kỳ trước.
- Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập
- Các khoản thu khác.
Chuẩn mực hướng dẫn về các quy định ghi nhận doanh thu, thu nhập, Kế toán tìm
hiểu và thực hiện ghi nhận doanh thu theo nguyên tắc và điều kiện ghi nhận giúp cho
việc tập hợp đúng, phản ánh những nghiệp vụ kinh tế phát sinh về doanh thu kịp thời để
kết quả kinh doanh đảm bảo thu đủ và kịp thời. Các khoản thu được quy định rõ trong
chuẩn mục giúp cho công việc kế toán nhanh hơn, các nghiệp vụ phát sinh được định
khoản dễ dàng. Từ đó công việc kế toán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được thực
hiện đúng và cung cấp các thông tin cho nhà lãnh đạo đúng về tình hình thực tế của
doanh nghiệp. Giúp cho nhà lãnh đạo có cái nhìn và chiến lược, kế hoạch đề ra trong
tương lai.

1.2.1.4 Chuẩn mực số 17:
SVTH: NGUYỄN THỊ CHUNG LỚP: K44D3
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Thuế thu nhập doanh nghiệp- theo quyết định 12/2005/QĐ-BTC của Bộ trưởng BTC
ban hành ngày 15/02/2005. Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế
toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo thông tư 20/2006/TT-BTC ban hành ngày
20/3/2006. Nội dung chi phối tới kết toán kết quả kinh doanh:
+) Cơ sở tính thuế thu nhập; Là giá trị tính cho tài sản hay nợ phải trả cho mục đích
xác định thuế thu nhập doanh nghiệp. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm chi
phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại. Thu nhập thuế thu nhập
doanh nghiệp bao gồm thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế nhập hoãn lại.
+) Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Hàng quý, kế toán xác định và ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải
nộp trong quý. Thuế thu nhập tạm nộp từng quý được tính vào chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành của quý đó.
- Cuối năm tài chính, kế toán phải xác định số và ghi nhận thuế thu nhập doanh
nghiệp thực tế phải nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Thuế thu nhập doanh nghiệp thực phải nộp
trong năm được ghi nhận là chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh của năm đó.
- Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số
thuế phải nộp cho năm đó, thì số chênh lệch giữa số thuế tạm phải nộp lớn hơn số thuế
phải nộp được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành và ghi giảm trừ vào số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp.
Trong chuẩn mực 17 chỉ ra rằng thuế TNDN đựơc hạch toán là một khoản chi phí
khi xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm tài chính. Chi phí thuế
thu nhập hiện hành được hạch toán để xác định kết quả kinh doanh khi quyết toán năm
nhưng trong năm doanh nghiệp vẫn phải tạm tính và nộp thuế ngân sách Nhà nước. Đây
là một khoản chi phí hợp lý của doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Thuế TNDN được xác định đúng thì lợi nhuận cũng tính chính xác. Bởi lợi nhuận là

SVTH: NGUYỄN THỊ CHUNG LỚP: K44D3
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu như kết quả hoạt động
không chính xác nó sẽ kéo theo hàng loạt những hậu quả ảnh hưởng nghiêm trọng không
chỉ tới doanh nghiệp mà còn tới các tổ chức cá nhân có lợi ích liên quan trực tiếp với
công ty như: ngân hàng, nhà cung cấp…Bởi vậy kế toán cần phải thực hiện đúng các
quy định trong chuẩn mực 17 này có như vậy mới giúp cho công tác kế toán kết quả
kinh doanh chính xác và hiệu quả.
Như vậy, các Chuẩn mực kế toán trên có một số nội dung liên quan tới kế toán kết
quả kinh doanh và là nền tảng cho quá trình thực hiện công tác xác định kết quả kinh
doanh tại doanh nghiệp.
1.2.3 Kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 14/9/2006
1.2.3.2 Chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán là các chứng từ bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh
thực sự hoàn thành, là căn cứ pháp lý cho mọi số liệu ghi trong sổ kế toán đồng thời là
cơ sở xác minh trách nhiệm vật chất. Vì vậy chứng từ phải được ghi nhận đầy đủ các yếu
tố theo quy định chứng từ luân chuyển, bảo quản lưu trữ theo quy định.
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu các chứng từ lập như:
+) Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động kinh doanh khác.
+) Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả, bảng xác định tài sản thuế thu
nhập hoãn lại
+) Bảng xác định CLTT chịu thuế, bảng xác định CLTT được khấu trừ
+) Các chứng từ gốc phản ánh các khoản doanh thu chi phí và các hoạt động khác;
phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có, hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu
xuất kho…
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
SVTH: NGUYỄN THỊ CHUNG LỚP: K44D3
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Tài khoản sử dụng chủ yếu trong Kế toán xác định kế quả kinh doanh:

+) TK 511: “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
+) TK 515: “ Doanh thu hoạt động tài chính”.
+) TK 521: “ Các khoản giảm trừ doanh thu”.
+) TK 632: “ Giá vốn hàng bán”
+) TK 642: “ Chi phí quản lý kinh doanh”.
+) TK 635: “Chi phí tài chính”.
+) TK 711 “ Thu nhập khác”
+) TK 811 “ Chi phí khác”
+) TK 821 “ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”.
+) TK 421 “ Lợi nhuận chưa phân phối”.
+) TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” : Dùng để xác định kết quả kinh doanh
sau một kỳ hạch toán.
Trình tự hạch toán: ( Phụ Lục 1.1 )
Cuối kỳ kinh doanh, kế toán căn cứ vào số liệu đã hạch toán trên các tài khoản thu,
chi để kết chuyển xác định kết quả kinh doanh như sau:
(1) Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu (trị giá hàng bán bị trả lại, giảm giá
hàng bán, chiết khấu thương mại) để xác định doanh thu thuần kế toán ghi bên Nợ TK
511, 512 và ghi bên Có TK 521 ( TK 5211, TK 5212, TK 5213).
(2) Tính thuế VAT phải nộp của hoạt động bán hàng theo phương pháp trực tiếp, thuế
xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng bán kế toán ghi vào bên Nợ của TK 511 và ghi
bên Có TK 3331, 3332, 3333
SVTH: NGUYỄN THỊ CHUNG LỚP: K44D3
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
(3) Sau khi kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ kế toán ghi
vào bên Nợ TK 511, 512 và ghi bên Có vào TK 911
(4) Kết chuyển trị giá vốn hàng bán trong kỳ kế toán ghi vào bên Nợ TK 911 và bên
Có vào TK 632.
(5) Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính kế toán ghi vào bên Nợ TK 515 và ghi
bên Có TK 911
(6) Kết chuyển chi phí tài chính kế toán ghi bên Nợ TK 911 và ghi bên Có TK 635.

(7) Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh kế toán ghi vào bên Nợ TK 911 và ghi bên
Có TK 642 ( TK 6421, TK 6422)
(8) Kết chuyển thu nhập khác kế toán ghi vào bên Nợ TK 711 và bên Có của TK 911
(9) Kết chuyển chi phí khác kế toán ghi vào bên Nợ TK 911 và bên Có của TK 811
Cuối năm tài chính, tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp kế toán ghi bên Nợ
TK 8212 và ghi bên Có TK 3334. Sau đó kết chuyên chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp hiện hành kế toán ghi bên Nợ TK 911 và bên Có TK 8212.
Cuối kỳ kết chuyển chênh lệch giữa TK 8212 có số phát sinh bên Nợ lớn hơn số phát
sinh bên Có thì số chênh lệch kế toán ghi bên Nợ TK 911 và ghi bên Có TK 8212. Và
ngược lại nếu số phát sinh Nợ TK 8212 nhỏ hơn số phát sinh Có TK 8212, kế toán kết
chuyển số chênh lệch, ghi bên Nợ TK 8212 và ghi bên Có TK 911.
Cuối kỳ kế toán xác định kết quả kinh doanh sau thuế nếu lãi thì ghi vào bên Nợ TK
911 và bên Có của TK 421. Nếu lỗ thì ghi bên ghi vào bên Nợ TK 421 và bên Có của
TK 911
1.2.2.3. Sổ kế toán
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến
doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm kinh doanh và ngành nghề khác nhau, cần
SVTH: NGUYỄN THỊ CHUNG LỚP: K44D3
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
có những việc quản lý và sử dụng thông tin tài chính cho hợp lý vì thế doanh nghiệp cần
phải lựa chọn hình thức sổ hợp lý. Các sổ phải lập dựa trên cơ sở các chứng từ hơp lệ,
hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chinh.
Để phản ánh tình hình xác định kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, kế
toán mở sổ theo dõi tùy theo hình thức đơn vị áp dụng. Doanh nghiệp vừa và nhỏ theo
quyết định 48/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính có bốn hình thức sau:
+) Hình thức Nhật ký Chung ( Phụ Lục 1.2) : Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo
trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ
đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.

Kế toán căn cứ vào sổ nhật ký chung ghi vào sổ Cái các TK 911,421,811,635,711,515,
511… Đồng thời kế toán mở sổ chi tiết các TK 911, 421, 811…
+) Hình thức Nhật Ký- Sổ Cái ( Phụ Lục 1.3): Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài
khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái.
Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký - Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
+) Hình thức Chứng từ ghi sổ ( Phụ Lục 1.4): Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng
hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
- Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
SVTH: NGUYỄN THỊ CHUNG LỚP: K44D3
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số
thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được
kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
+) Hình thức kế toán trên máy vi tính( Phụ Lục 1.5) là công việc kế toán được
thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán
được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình
thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ

kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được thiết kế
theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không bắt
buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÁCH XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
SVTH: NGUYỄN THỊ CHUNG LỚP: K44D3
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ MÁY TÍNH HÀ NỘI
2.1. Ảnh hưởng các nhân tố môi truongf đến kế toán xác định kết quả kinh doanh
tại doanh nghiệp.
2.1.1 Tổng quan về công ty TNHH Phát Triển Công Nghệ Máy Tính Hà Nội
2.1.1.1 Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty
a) Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị
+) Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Phát Triển công Nghệ Máy Tính Hà Nội
+) Địa Chỉ: 213, Hồ Tùng Mậu, Cầu Diễn, Hà Nội
+) Loại hình doanh nghiệp: Trách nhiệm hữu hạn.
+) Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp: Chuyên cung cấp các sản phẩm công
nghệ thông tin
+) Quy mô công ty:
- Vốn điều lệ: 9 tỷ
- Số lượng lao động; 30 người
+) Mã số thuế : 0101974009
+) Quá trình hình thành và phát triển:
- Tháng 6/ 2006:
Công ty TNHH Công Nghệ Máy Tính Hà Nôi là doanh nghiệp thành lập theo hình
thức Công ty Trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên hoạt động tuân thủ theo Luật
Doanh nghiệp. Doanh nghiệp được đặt tại Xuân Phương, Tử Liêm, Hà Nội, chủ yếu
cung cấp các sản phẩm máy tính, latop các linh kiện điện tử.
- Năm 2009 cho tới nay
SVTH: NGUYỄN THỊ CHUNG LỚP: K44D3

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Doanh nghiệp chuyển đỉa điểm kinh doanh tới Hồ Tùng Mậu,Cầu Diễn, Hà Nội
Ngày đầu thành lập, doanh nghiệp chỉ có 05 người làm việc trong một cửa hàng diện
tích nhỏ. Sau gần 5năm hoạt động, hiện nay quy mô công ty tăng với 30 nhân viên đủ
khả năng để có thể đáp ứng mọi yêu cầu dù là khắt khe nhất của khách hàng. Không
những thế, đội ngũ nhân viên còn là những người đầy lòng nhiệt tình và có thái độ niềm
nở trong cung cách phục vụ khách hàng. Gắn liền quá trình hoạt động và phát triển của
doanh nghiệp là những sự kiện và chính sách kinh doanh đổi mới như "bán giá bán buôn
đến tận tay người tiêu dùng", chính sách bảo hành "1 đổi 1 trong vòng 6 tháng" & "bảo
hành cả trong trường hợp IC bị cháy, nổ", chính sách "cam kết hoàn tiền khi có biến
động giá"
Sau một thời gian khẳng định được tên tuổi trên các lĩnh vực kinh doanh Máy tính
linh kiện, công ty đã mở rộng sang bán các thiết bị máy in, lắp ráp bộ máy tinh , có trang
web riêng của mình tạo điều kiện giúp cho khách hàng thuận tiện xem các mặt hàng, lựa
chọn và mua bán trực tuyến
+) Chức năng, nhiệm vụ
- Giám Đốc: chịu trách nhiệm điều hành và triển khai các chiến lược theo chức năng
thực hiện các nhiệm vụ hết khả năng của mình giúp doanh nghiệp phát triển hơn.
- Phó Giám Đốc: Có trách nhiệm giám sát nhân viên, tập hợp các thông tin của các
phòng ban cung cấp từ đó tổng hợp các thông tin đề ra các kế hoạch, chiến lược. Cung
cấp cho Giám Đốc những thông tin tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ tiếp thị, nghiên cứu thị trường về thị hiếu khách
hàng, đối thủ cạnh tranh từ đó xây dựng các kế hoạch phát triển sản phẩm, chiến lược
tung ra thị trường.
- Phòng Kế toán: được trang bị với máy tính giúp cho nhân viên kế toán giảm bớt
gánh nặng trong ghi chép cũng như tính toán. Có nhiệm vụ ghi chép các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh. Cung cấp các thông tin tài chính quan trọng để công ty chấp hành đúng
pháp luật về các nghĩa vụ đối với Nhà Nước cũng như giúp cho nhà quản trị có chính
sách thay đổi phù hợp. Bộ phận tham mưu cho Giám đốc về tình hình tài chính, thực
hiện các chức năng, nâng cao thu nhập cho nhân viên.

SVTH: NGUYỄN THỊ CHUNG LỚP: K44D3
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
- Phòng Kỹ thuật: Với các dịch vụ sửa chữa, bảo hành tận nhà cho các khách hàng
khi có nhu cầu.
- Phòng Vật tư: Kiêm kê số lượng và chất lượng của các sản phẩm nhập về và bảo
quản lưu kho. Quản lý số lượng nhập, xuất lưu chuyển trong kho.
- Phòng Chăm sóc khách hàng: Tư vấn cho khách hàng về các mặt hàng kinh doanh
cũng như cách sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp. Giải đáp mọi thắc mắc về các sản
phẩm của công ty giúp cho khách hàng tin tưởng hơn vào các sản phẩm và báo cho bộ
phận kỹ thuật về các sản phẩm muốn bảo hành.
b) Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị.
+) Lĩnh vực kinh doanh
- Chuyên cung cấp các sản phẩm công nghệ thông tin ( ram, main, CPU )
- Chuyên cung cấp các thiết bị máy tinh, latop, màn hinh,
- Chuyên cung cấp máy in, linh kiện điện tử
- Dich vụ sủa chữa bảo trì, bảo dưỡng các máy vi tính, máy in
+) Hình thức sử dụng vốn: Vốn góp
c). Tổ chức quản lý của doanh nghiệp
Do công ty với quy mô nhỏ với mô hình tập trung rất phù hợp cho việc quản lý các
nhân viên cũng như công việc kinh doanh của giám đốc. Với mô hình này giám đốc
kiểm tra được tình hình hoạt động, cập nhật các thông tin kịp thời đưa ra các quyết định
xử lý nhanh giúp công ty giảm những rủi ro xảy ra. ( Sơ đồ 2.1 )
2.1.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp.
a) Mô hình tổ chức bộ máy kế toán.
Doanh nghiệp có 3 nhân viên kế toán phù hợp với quy mô nhỏ. Mỗi người đều có
trách nhiệm chuyên môn cao từng phần công việc được giao. Giúp cho doanh nghiệp xử
lý kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đúng quy định của Chế độ hiện hành. Với 2
SVTH: NGUYỄN THỊ CHUNG LỚP: K44D3
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
nhân viên có trình độ Đại học, 1 nhân viên trình độ cao đẳng luôn có tinh thần học hỏi,

trau dồi kiến thức và cập nhật các thông tin mới về Chế đô, Thông Tư …. ( Sơ đồ 2.2)
+) Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ ghi nhận doanh thu, giá vốn khi bán snar phẩm trên
cơ sở các chứng từ hợp lệ, tập hợp các chi phí trong kỳ và tổng hợp vào sổ kế toán và
lên báo cáo tài chính và cung cấp thông tin cho nhà quản lý theo yêu cầu.
+) Kế toán công nợ: Tổ chức ghi chép theo dõi, tổng hợp các số liệu về các khoản phải
thu, phải trả đối với đơn vị kinh doanh, các đối tác công ty. Thanh toán đúng kịp thời,
đúng chế độ các khoản phải trả các tổ chức thu nợ của khách hàng. Hàng quý đối chiếu
công nợ của khách hàng, liên lạc với khách hàng khi nợ đã đến hạn.
+) Thủ quỹ: Có trách nhiệm thực hiện công việc thu, chi tiền mặt khi nhận được phiếu
chi, phiếu thu. Theo dõi ghi sổ quỹ các nghiệp vụ phát sinh trong ngày, đối chiếu số dư
tồn quỹ. Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho kế toán tổng hợp làm cơ sở cho việc
kiểm soát, điều chỉnh vốn bằng tiền nhằm đưa ra các quyết định thích hợp cho hoạt động
cũng như quản lý tài chính của doanh nghiệp.
b) Chính sách kế toán áp dụng
- Kỳ kế toán năm: bắt đầu từ ngày 01/01/N kết thúc vào ngày 31/12/N
- Đơn vị sử dụng tiền trong kế toán: Việt Nam đồng
- Chế độ kế toán áp dụng: Theo quyết định số 48/2006/QĐ- BCTC
- Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký Chung trên máy tính
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho
• Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: theo giá thực
• Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ : Kiêm kê thực tế
• Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
- Phương pháp khấu khao TSCĐ: Giá gốc
SVTH: NGUYỄN THỊ CHUNG LỚP: K44D3

×