Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

TẦM QUAN TRỌNG CỦA NGHIỆP VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ VỚI NỀN KINH TẾ HỘI NHẬP WTO.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.67 KB, 63 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGOẠI NGỮ CÔNG NGHỆ VIỆT NHẬT
KHOA : QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH

KHOÁ
LUẬN TỐT
NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
TẦM QUAN TRỌNG CỦA NGHIỆP VỤ THANH TOÁN
QUỐC TẾ VỚI NỀN KINH TẾ HỘI NHẬP WTO
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH KHU CÔNG NGHIỆP HẢI DƯƠNG
Giảng viên hướng dẫn :NGUYỄN NGỌC THÚY
Sinh viên : NGUYỄN THỊ NGỌC TRÂM
Khoa: QTTC Lớp: CĐTCNH02-K3
Mã số ID : 0810090118
Khoá học : 2008 - 2011
Bắc Ninh, năm 2011
Trường Cao Đẳng Ngoại Ngữ Công Nghệ Việt Nhật
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em.
Số liệu và kết quả nêu trong đề tài là trung thực và xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị.
Các số liệu này chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nghiên cứu
nào khác.
Nguyễn Thị Ngọc Trâm – Năm 2011
2
Trường Cao Đẳng Ngoại Ngữ Công Nghệ Việt Nhật
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với cô giáo hướng dẫn Nguyễn Ngọc
Thuý người đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và động viên em trong suốt thời gian


thực hiện chuyên đề thực tập cuối khóa này.
Em cũng xin cảm ơn thầy cô giáo trường Cao đẳng Ngoại Ngữ Công Nghệ Việt
Nhật nói chung và khoa Quản Trị Tài Chính nói riêng đã truyền đạt những kiến
thức quý báu cho em trong suốt những năm học vừa qua.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến toàn thể các cô chú, anh chị trong Ngân
hàng Vietinbank chi nhánh Khu Công Nghiệp Hải Dương đã tạo điều kiện và
giúp đỡ, chỉ bảo em trong những ngày em thực tập tại Ngân hàng.
Trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành chuyên đề, do kiến thức và thời gian
còn hạn chế, phạm vi nghiên cứu đề tài còn hạn hẹp nên việc tìm hiểu, đi sâu
về “TTQT nói chung và tầm quan trọng của TTQT nói riêng” không tránh khỏi
những sai lầm nhất định. Kính mong thầy cô và các bạn góp ý thêm cho bài
viết này để em có nhận thức đầy đủ hơn về vấn đề này.
Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Ngọc Trâm
Nguyễn Thị Ngọc Trâm – Năm 2011
3
Trường Cao Đẳng Ngoại Ngữ Công Nghệ Việt Nhật
MỤC LỤC
NH Chuyển tiền ............................................................................................................................................................................ 12
NH Đại lý ...................................................................................................................................................................................... 12
Người chuyển tiền ......................................................................................................................................................................... 12
Người hưởng lợi ............................................................................................................................................................................ 12
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1 : Trình tự nghiệp vụ chuyển tiền 5
Sơ đồ 2 : Trình tự nhờ thu phiếu trơn 6
Sơ đồ 3 : Trình độ nhờ thu kèm chứng từ 7
Sơ đồ 4 : Trình tự nghiệp vụ thanh toán L/C 9
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành tại Chi nhánh khu công
Nguyễn Thị Ngọc Trâm – Năm 2011
4

Trường Cao Đẳng Ngoại Ngữ Công Nghệ Việt Nhật
nghiệp Hải Dương 19
Bảng 1.1: Huy động vốn của VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương
2008-2010
23
Bảng 1.2: Hoạt động cho vay của VietinBank Chi nhánh KCN Hải
Dương 2008-2010
24
Bảng 1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của VietinBank Chi nhánh
KCN Hải Dương 2008-2010
25
Bảng 2.1: Doanh thu từ hoạt động TTQT tại Vietinbank Chi nhánh KCN
Hải Dương (2008-2010)
27
Bảng 2.2 : Tình hình hoạt động chuyển tiền đi tại VietinBank Chi nhánh
KCN Hải Dương (2008-2011)
28
Bảng 2.3: Tình hình hoạt động chuyển tiền đến tại VietinBank Chi
nhánh KCN Hải Dương (2008-2011)
29
Bảng 2.4: Tình hình hoạt động thanh toán nhờ thu nhập khẩu tại VietinBank
Chi nhánh KCN Hải Dương (2008-2011)
30
Bảng 2.5: Tình hình hoạt động thanh toán nhờ thu xuất khẩu tại VietinBank
Chi nhánh KCN Hải Dương (2008-2011)
31
Bảng 2.6: Tình hình hoạt động Phát hành và Thanh toán L/C nhập khẩu
tại VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương (2008-2011)
32
Bảng 2.7: Tình hình hoạt động Thông báo và Thanh toán L/C xuất khẩu

tại VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương (2008-2011)
33
Nguyễn Thị Ngọc Trâm – Năm 2011
5
Trường Cao Đẳng Ngoại Ngữ Công Nghệ Việt Nhật
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ
L/C Thư tín dụng
TTQT Thanh toán quốc tế
TTXNK Thanh toán xuất nhập khẩu
SWIFT Hiệp hội viễn thông liên ngân hàng và các tổ chức tài
chính quốc tế
Nguyễn Thị Ngọc Trâm – Năm 2011
6
Trường Cao Đẳng Ngoại Ngữ Công Nghệ Việt Nhật
UCP Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ
Vietinbank Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt
Nam
NH Ngân hàng
KCN Khu công nghiệp
HĐQT Hội đồng quản trị
NHCT Ngân hàng Công thương
WTO Tổ chức thương mại thế giới
A. PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I : ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Lí do chọn đề tài
“Hội nhập” đó là một xu thế mà không một quốc gia nào có thể đi ngược lại
hoặc đứng ngoài trong thế kỉ 21.Với xu thế này, tất cả các quốc gia đều có sự
liên kết với nhau về kinh tế, văn hoá, chính trị...Việt Nam đã là thành viên
chính thức của tổ chức thương mại thế giới ( WTO ) đây là một sự kiện quan

trọng mở ra cho Việt Nam nhiều cơ hội và buộc Việt Nam phải đối mặt với
những áp lực điều chỉnh cơ cấu kinh tế và cơ chế quản lý với những thách thức
to lớn và tất yếu. Trong xu hướng mở cửa và hội nhập vào nền kinh tế thế giới,
Nguyễn Thị Ngọc Trâm – Năm 2011
7
Trường Cao Đẳng Ngoại Ngữ Công Nghệ Việt Nhật
lĩnh vực kinh tế đối ngoại được xem là một lĩnh vực vô cùng quan trọng và
mang tính cốt lõi trong việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế.
Trước xu thế quốc tế hoá mạnh mẽ về hoạt động kinh tế quốc tế, hoạt động
TTQT cũng không ngừng phát triển và đã thực sự đóng vai trò quan trọng trong
việc hỗ trợ và thúc đẩy các hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển ngày càng
bền vững. Ngoài ra, TTQT có vai trò quan trọng với hoạt động của một NH
thương mại, nó hỗ trợ, bổ sung cho các hoạt động khác của ngân hàng, tăng
tính thanh khoản, tăng khả năng cạnh tranh của NH.
Với thế mạnh là một trong các NH thương mại Nhà nước lớn nhất trong hệ
thống ngân hàng Việt Nam, có mạng lưới kinh doanh rộng khắp, sản phẩm dịch
vụ ngân hàng đa dạng và chất lượng cao, hệ thống máy tính và truyền thông
hiện đại, công nghệ xử lý thông tin NH tiên tiến, có uy tín đối với khách hàng
trong nước và quốc tế và là thành viên của Hiệp hội Tài chính Viễn thông liên
Ngân hàng Toàn cầu (SWIFT), hoạt động TTQT tại VietinBank đã đạt được
những thành quả nhất định, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng về các nghiệp
vụ liên quan đến thanh toán xuất nhập khẩu hàng hoá cho khách hàng một cách
nhanh chóng, chính xác, an toàn và hiệu quả.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động TTQT, qua quá trình học tập tại
trường CĐ Ngoại Ngữ Công Nghệ Việt Nhật và khoảng thời gian tiếp cận với
thực tế tại Ngân Hàng TMCP Công thương Vietinbank – chi nhánh Khu công
nghiệp Hải Dương, em đã tìm hiểu về đề tài: “ Tầm quan trọng của nghiệp
vụ thanh toán quốc tê với nền kinh tế hội nhập WTO của Việt Nam tại
ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh khu công nghiệp
Hải Dương”. Trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành chuyên đề, do kiến thức

và thời gian còn hạn chế, phạm vi nghiên cứu đề tài còn hạn hẹp nên viêc tìm
hiểu, đi sâu về “TTQT nói chung và tầm quan trọng của TTQT nói riêng”
Nguyễn Thị Ngọc Trâm – Năm 2011
8
Trường Cao Đẳng Ngoại Ngữ Công Nghệ Việt Nhật
không tránh khỏi những sai lầm nhất định. Kính mong thầy cô và các bạn góp ý
thêm cho bài viết này để em có nhận thức đầy đủ hơn về vấn đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
2.Giới hạn
2.1. Đối tượng
Những vấn đề thực tiễn - lý thuyết trong hoạt động và các biện pháp điều chỉnh
hoạt động TTQT tại NH VietinBank Chi nhánh khu công nghiệp Hải Dương.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu thực trạng nghiệp vụ TTQT tại NH Vietinbank ở Chi
nhánh khu công nghiệp Hải Dương từ ngày 07/3 / 2011 đến 20/ 5/ 2011.
3. Mục đích và mục tiêu
3.1. Mục đích
Phân tích thực trạng của hoạt động TTQT tại NH VietinBank Chi nhánh khu
công nghiệp Hải Dương. Trên cơ sở phân tích đưa ra các biện pháp nhằm phát
triển và nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động TTQT tại NH.
3.2. Mục tiêu
Đưa ra cho người đọc biết tầm quan trọng của hoạt động TTQT hiện nay với
NH Vietinbank. Những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động TTQT. Tìm hiểu
nguyên nhân và đưa ra những đề xuất, biện pháp, kiến nghị để hoàn thiện
nghiệp vụ TTQT tại NH Vietinbank Chi nhánh khu công nghiệp Hải Dương.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp trực quan
Là phương pháp tri giác đối tượng một cách có hệ thống để thu thập thông tin
về đối tượng. Đây là một hình thức quan trọng của nhận thức kinh nghiệm
thông tin, nhờ quan sát mà ta có thông tin về đối tượng, trên cơ sở đó mà có các

bước tìm tòi và khám phá tiếp theo.
4.2. Phương pháp lý luận
Nguyễn Thị Ngọc Trâm – Năm 2011
9
Trường Cao Đẳng Ngoại Ngữ Công Nghệ Việt Nhật
Là những phương pháp liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin từ các lý
thuyết đã thu thập được để tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc
về chủ đề nghiên cứu.
4.3. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thực tế
Thu thập những dữ liệu từ thực tế. Sau đó sẽ được tiến hành phân tích, so sánh
và xử lý để đưa ra những đánh giá, hệ thống lại kiến thức về nghiệp vụ TTQT.
5. Tóm tắt
Kết cấu của chuyên đề ngoài các phần như lời mở đầu, danh mục chữ viết tắt,
danh mục bảng biểu đồ, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Nội dung bài
viết gồm 5 phần:
Chương I: Đặt vấn đề.
Chương II: Tổng quan về Tầm quan trọng của nghiệp vụ thanh toán quốc tế
với nền kinh tế hội nhập WTO của Việt Nam.
Chương III: Phương pháp nghiên cúu.
Chương IV: Đánh giá thực trạng của hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân
hàng Vietinbank Chi nhánh Khu công nghiệp Hải Dương
Chương V: Kết luận, đề xuất và kiến nghị.
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG II : TỔNG QUAN VỀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA NGHIỆP
VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ VỚI NỀN KINH TẾ HỘI NHẬP WTO
CỦA VIỆT NAM
1 Giải thích khái niệm
1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế
TTQT : là hoạt động thanh toán từ tài khoản của chủ thể này đến tài khoản của
chủ thể khác ở các quốc gia khác nhau để hoàn thành các mối quan hệ về kinh

Nguyễn Thị Ngọc Trâm – Năm 2011
10
Trường Cao Đẳng Ngoại Ngữ Công Nghệ Việt Nhật
tế, thương mại, hợp tác khoa học kỹ thuật, ngoại giao, xã hội giữa các nước
thông qua hệ thống ngân hàng
1.2. Đặcđiểm
Thứ nhất : TTQT được thực hiện chủ yếu bằng hình thức chuyển khoản hoặc
bù trừ thông qua hệ thống ngân hàng nội địa và các ngân hàng quốc tế
Thứ hai : TTQT được thực hiện bằng các phương thức thanh toán tiên tiến,
hiện đại trên cơ sở sự phát triển của công nghệ ngân hàng, công nghệ thông tin
hiện đại, đảm bảo độ tin cậy và chính xác cao
1.3. Phương thức thanh toán quốc tế
1.3.1. Phương thức chuyển tiền
Định nghĩa : Phương thức chuyển tiền là phương thức trong đó khách hàng (
Người trả tiền ) yêu cầu Ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho
một người khác ( Người hưởng lợi ) ở một địa điểm nhất định bằng phương
tiện chuyển tiền cho khách hàng theo yêu cầu.
Các bên tham gia :
Người yêu cầu chuyển tiền ( Remitter ) : là người yêu cầu ngân hàng thay mình
thực hiện chuyển tiền ra nước ngoài. Họ thường là người nhập khẩu, mắc nợ
hoặc có nhu cầu chuyển vốn.
Người thụ hưởng ( Beneficicary ) : là người nhận được số tiền chuyển tới thông
qua ngân hàng. Họ thường là người xuất khẩu, chủ nợ hoặc nói chung là người
yêu cầu chuyển tiền chỉ định.
Ngân hàng nhận uỷ nhiệm chuyển tiền ( Remitting bank ) : là ngân hàng phục
vụ người chuyển tiền.
Ngân hàng trả tiền ( Paying bank ) : là ngân hàng trực tiếp trả tiền cho người
thụ hưởng. Thường là ngân hàng đại lý hay chi nhánh ngân hàng chuyển tiền
và ở nước người thụ hưởng
Quy trình thực hiện :

Nguyễn Thị Ngọc Trâm – Năm 2011
11
Trường Cao Đẳng Ngoại Ngữ Công Nghệ Việt Nhật
Sơ đồ 1 : Trình tự nghiệp vụ chuyển tiền
(3)

(2) (4)
(1)

(1) : Giao dịch thương mại.
(2) : Người mua sau khi nhận hàng tiến hành viết đơn yêu cầu chuyển tiền
( bằng thư hoặc bằng điện ) cùng với uỷ nhiệm chi ( nếu có tài khoản mở tại
ngân hàng ) gửi đến ngân hàng phục vụ mình.
(3) : Ngân hàng chuyển tiền kiểm tra chứng từ nếu thấy hợp lệ thì tiến hành
chhuyển tiền qua ngân hàng đại lý.
(4) : Ngân hàng đại lý tiến hành chuyển tiền cho người hưởng lợi
1.3.2. Phương thức nhờ thu
Định nghĩa : Nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó người bán sau khi đã
hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho khách hàng sẽ uỷ
thác cho Ngân hàng của mình thu hộ tiền từ người mua trên cơ sở chứng từ lập
ra.
Trường hợp áp dụng : Thứ nhất: người bán và người mua tin cậy lẫn nhau hoặc
có quan hệ liên doanh với nhau, hoặc giữa công ty mẹ công ty con, hoặc giữa
các chi nhánh của cùng một công ty với nhau.
Thứ hai: hàng mua bán lần đầu mang tính chất chào hàng.
Thứ ba: hàng ứ đọng khó tiêu thụ.
Các bên tham gia gồm 4 bên:
Người nhờ thu : là bên giao chỉ thị nhờ thu cho một ngân hàng, thông thường là
người xuất khẩu, cung ứng dịch vụ.
Nguyễn Thị Ngọc Trâm – Năm 2011

12
Người chuyển tiền Người hưởng lợi
NH Chuyển tiền NH Đại lý
Trường Cao Đẳng Ngoại Ngữ Công Nghệ Việt Nhật
Ngân hàng chuyển tiền : là ngân hàng mà người nhờ thu đã giao chỉ thị nhờ thu
Ngân hàng thu : là bất kỳ một ngân hàng nào ngoài ngân hàng chuyển tiền thực
hiện quá trình nhờ thu.
Người trả tiền : là người mà chứnng từ xuất trình đòi tiền anh ta, là người nhập
khẩu, người sử dụng dịch vụ được cung ứng ( người mua ).
1.3.2.1. Nhờ thu phiếu trơn : Đây là phương thức thanh toán trong đó người
bán uỷ thác cho Ngân hàng thu hộ tiền ở người mua căn cứ vào hối phiếu do
mình lập ra, còn chứng từ gửi hàng thì gửi thẳng cho người mua không qua
Ngân hàng.
Trình tự tiến hành nghiệp vụ nhờ thu phải trải qua các bước sau :
Sơ đồ 2 : Trình tự nhờ thu phiếu trơn
(2)
(4)
(1) (4) (4) (3)

Gửi hàng & Chứng từ
(1) : Người bán sau khi gửi hàng và chứng từ gửi hàng cho người mua, họ sẽ
lập một hối phiếu đòi tiền người mua và uỷ thác cho ngân hàng của mình đòi
tiền hộ bằng chỉ thị nhờ thu.
(2) : Ngân hàng phục vụ người bán kiểm tra chứng, sau đó gửi thư uỷ thác nhờ
thu kèm hối phiếu cho ngân hàng đại lý của mình ở nước người mua nhờ thu
tiền.
(3) : Ngân hàng đại lý yêu cầu người mua trả tiền hối phiếu ( nếu trả tiền ngay )
hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu ( nếu mua chịu ).
(4) : Ngân hàng đại lý chuyển tiền thu được cho người bán thông qua ngân
hàng chuyển chứng từ. Nếu chỉ là chấp nhận hối phiếu thì ngân hàng giữ hối

Nguyễn Thị Ngọc Trâm – Năm 2011
13
NH Chuyển chứng
từ
NH thu & xuất
trình chứng từ
Người bán Người mua
Trường Cao Đẳng Ngoại Ngữ Công Nghệ Việt Nhật
phiếu hoặc chuyển lại cho người bán. Khi đáo hạn thanh toán, ngân hàng sẽ đòi
tiền ở người mua và thực hiện việc chuyển tiền như trên
1.3.2.2. Nhờ thu kèm chứng từ : Đây là phương thức trong đó người bán uỷ thác
cho Ngân hàng thu hộ tiền ở người mua không những căn cứ vào hối phiếu mà
còn căn cứ vào bộ chứng từ gửi kèm theo với điều kiện là nếu người mua trả
tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao toàn bộ chứng từ
gửi hàng cho người mua để nhận hàng.
Sơ đồ 3 : Trình độ nhờ thu kèm chứng từ
(2)
(4)
(1) (4) (4) (3)
Gửi hàng

(1) : Người bán sau khi gửi hàng cho người mua, lập bộ chứng từ nhờ ngân
hàng thu hộ tiền. Bộ chứng từ gồm hối phiếu và các chứng từ gửi hàng kèm
theo
(2) : Ngân hàng phục vụ người bán uỷ thác cho ngân hàng đại lý của mình ở
nước người mua nhờ thu tiền.
(3) : Ngân hàng đại lý yêu cầu người mua trả tiền. Ngân hàng chỉ trao chứng từ
gửi hàng cho người mua nếu người trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu
(4) : Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho người bán thông qua ngân hàng chuyển
chứng từ

1.3.3. Phương thức tín dụng chứng từ
Định nghĩa : Là một sự thoả thuận trong đó một Ngân hàng ( Ngân hàng mở
thư tín dụng ) theo yêu cầu của khách hàng ( người yêu cầu mở thư tín dụng )
sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác ( người hưởng lợi số tiền thư
Nguyễn Thị Ngọc Trâm – Năm 2011
14
NH Chuyển chứng
từ
NH thu & xuất
chứng từ
Người bán Người mua
Trường Cao Đẳng Ngoại Ngữ Công Nghệ Việt Nhật
tín dụng ) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền
đó khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp
với những quy định đề ra trong thư tín dụng.
Các bên tham gia : Các bên tham gia vào quá trình thanh toán theo phương
thức tín dụng chứng từ gồm 4 bên.
Thứ nhất : là người yêu cầu mở L/C ( Applicant ) : là người mua, người nhập
khẩu hoặc là người mua uỷ thác cho một ngươì khác.
Thứ hai : là người hưởng lợi ( Beneficiary ) : là người bán, người xuất khẩu.
Thứ ba : là ngân hàng phát hành ( Issuing Bank ) : là Ngân hàng phát hành L/C,
là Ngân hàng phục vụ người mua.
Thứ tư : là ngân hàng thông báo ( Advisinng Bank ) : là Ngân hàng ở nước
người hưởng lợi.
Ngoài ra, trong thực tế tuỳ theo điều kiện cụ thể còn có sự tham gia của một số
ngân hàng khác như : Ngân hàng xác nhận ( Congiring Bank ), Ngân hàng chỉ
định ( Nominated Bank ), Ngân hàng hoàn trả ( Reimbursing Bank )...
Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C :
Sơ đồ 4 : Trình tự nghiệp vụ thanh toán L/C
(3)

(6)
(7)
(2) (8) (9) (4) (6) (7)
(1)

(5)
Nguyễn Thị Ngọc Trâm – Năm 2011
15
Người yêu cầu mở
L/C ( Applicant )
Người thụ hưởng
( Benificiary )
Ngân hàng phát hành
( Issing Bank )
Ngân hàng thông báo
( Advising Bank )
Trường Cao Đẳng Ngoại Ngữ Công Nghệ Việt Nhật
(1) : Trong quá trình thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu, người xuất khẩu và
người nhập khẩu ký hợp đồng thương mại với nhau. Nếu người xuất khẩu yêu
cầu thanh toán hàng hoá theo phương thức tín dụng chứng từ thì trong hợp
đồng thương mại phải có điều khoản thanh toán theo phương thức tín dụng
chứng từ.
(2) : Người nhập khẩu căn cứ vào hợp đồng thương mại lập đơn xin mở L/C tại
Ngân hàng phục vụ mình.
(3) : Ngân hàng phát hành sẽ kiểm tra xem đơn mở thư tín dụng đó đã hợp lệ
chưa. Nếu đáp ứng đủ yêu cầu Ngân hàng sẽ mở L/C và thông báo qua Ngân
hàng đại lý của mình ở nước người xuất khẩu về việc mở L/C và chuyển 1 bản
gốc cho người xuất khẩu.
(4) : Khi nhận được thông báo về việc mở L/C và một bản gốc L/C, Ngân hàng
thông báo chuyển L/C cho người thụ hưởng.

(5) : Người xuất khẩu khi nhận được 1 bản gốc L/C, nếu chấp nhận nội dung
L/C thì sẽ tiến hành giao hàng theo quy định đã ký kết trong hợp đồng. Nếu
không họ sẽ yêu cầu Ngân hàng chỉnh sửa theo đúng yêu cầu của mình rồi mới
tiến hành giao hàng.
(6) : Sau khi chuyển giao hàng hoá, người xuất khẩu tiến hành lập bộ chứng từ
thanh toán theo quy định của L/C và gửi đến Ngân hàng phát hành thông qua
Ngân hàng thông báo để yêu cầu được thanh toán. Ngoài ra, người xuất khẩu
cũng có thể xuất trình bộ chứng từ thanh toán cho Ngân hàng được chỉ định
thanh toán được xác định trong L/C.
(7) : Ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ thanh toán nếu thấy phù hợp
với quy định trong L/C thì tiến hành thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Nếu Ngân hàng thấy không phù hợp thì sẽ từ chối thanh toán và trả hồ sơ cho
người xuất khẩu.
Nguyễn Thị Ngọc Trâm – Năm 2011
16
Trường Cao Đẳng Ngoại Ngữ Công Nghệ Việt Nhật
(8) : Ngân hàng phát hành giao lại bộ chứng từ thanh toán cho người xuất khẩu
và yêu cầu thanh toán.
(9) : Người phát hành kiểm tra lại toàn bộ chứng từ và tiến hành hoàn trả tiền
cho ngân hàng.
2. Nguồn gốc hình thành và lịch sử phát triển của nghiệp vụ TTQT
Nghiệp vụ TTQT được hình thành khá sớm ở Việt Nam và đặc biệt được chú ý
khi Việt Nam gia nhập WTO- tổ chức kinh tế thế giới. Từ những năm 1990 đến
nay nghiệp vụ TTQT phát triển mạnh mẽ hoà theo xu thế hội nhập. Trong quan
hệ thương mại với đối tác nước ngoài, do sự cách trở về mặt địa lý, sự khác
nhau về phong tục, tập quán và ngôn ngữ đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự
nghiên cứu kỹ càng thị trường, bạn hàng và sử dụng một phương thức thanh
toán đảm bảo cho việc nhận được tiền hàng sau khi đã xuất khẩu.
TTQT là một trong số các nghiệp vụ của ngân hàng trong việc thanh toán giá
trị của các lô hàng giữa bên mua và bên bán hàng thuộc lĩnh vực ngoại thương.

Như một mắt xích không thể thiếu được trong hoạt động kinh tế đối ngoại, hoạt
động thanh toán quốc tế của các Ngân hàng ngày càng có vị trí và vai trò quan
trọng, nó được xem là công cụ, là cầu nối trong hoạt động kinh tế đối ngoại,
quan hệ kinh tế và thương mại giữa các nước trên thế giới
3. Hoàn cảnh của các Ngân hàng Việt Nam trong thời kì hội nhập quốc tế
Trước đây việc Thanh toán chỉ được thực hiện trong giao dịch giữa các Ngân
hàng cùng chi nhánh, Chi nhánh ngân hàng với Trụ sở chính hay giữa các Ngân
hàng với nhau. Nhưng trong xu hướng quốc tế hóa mạnh mẽ nền kinh tế thế
giới, nền kinh tế Việt Nam đang dần từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu
vực và thế giới. Đặc biệt là, việc Việt Nam gia nhập WTO đã tạo ra những cơ
hội lớn cho các doanh nghiệp trong nước mở rộng thị trường xuất khẩu, đa
dạng hóa mặt hàng xuất khẩu.
Nguyễn Thị Ngọc Trâm – Năm 2011
17
Trường Cao Đẳng Ngoại Ngữ Công Nghệ Việt Nhật
Thanh toán quốc tế là một trong số các nghiệp vụ của ngân hàng trong việc
thanh toán giá trị của các lô hàng giữa bên mua và bên bán hàng thuộc lĩnh vực
ngoại thương. Trong đó các Ngân hàng sẽ phát triển các phương thức thanh
toán như : Thanh toán bằng Phương thức chuyển tiền, Thanh toán bằng Phương
thức nhờ thu, Thanh toán bằng Phương thức tín dụng chứng từ
Hoạt động thanh toán quốc tế của các Ngân hàng ngày càng có vị trí và vai trò
quan trọng, nó được xem là công cụ, là cầu nối trong hoạt động kinh tế đối
ngoại, quan hệ kinh tế và thương mại giữa các nước trên thế giới. Hoạt động
thanh toán quốc tế là một trong những mặt hoạt động quan trọng của Ngân
hàng, nó có liên quan đến nhiều mặt hoạt động khác của Ngân hàng.
4. Những nhận định cũ và mới về đối tượng nghiên cứu
4.1. Các tác phẩm
4.1.1. Tác phẩm 1: Thanh toán tín dụng quốc tế. Thạc sỹ Hoàng Quang Trung.
Tóm tắt tác phẩm : Hoạt động Thanh toán tín dụng quốc tế trong những năm
1990 cho tới nay được Nhà nước và Ngân hàng quan tâm và chú trọng thực

hiện. Các điều kiện, các phương thức thanh toán được áp dụng để thực hiện
nghiệp vụ Thanh toán tín dụng quốc tế
Những đóng góp của tác phẩm cho đề tài : Cung cấp những kiến thức cơ bản về
Thanh toán tín dụng quốc tế. Các điều kiện trong thanh toán, phương thức
thanh toán.
Những hạn chế của tác phẩm : Tác phẩm cung cấp những kiến thức cơ bản
thanh toán tín dụng quốc tế. Chưa đi sâu vào tầm quan trọng của Thanh toán tín
dụng quốc tế đối với nền kinh tế hội nhập của Việt Nam
4.1.2. Tác phẩm 2: Nghiệp vụ TTQT. Thạc sỹ Nguyễn Thị Thu Thảo
Tóm tắt tác phẩm: TTQT là một trong số những nghiệp vụ của ngân hàng trong
việc thanh toán giá trị của các lô hàng xuất nhập khẩu. Hoạt động TTQT trong
Nguyễn Thị Ngọc Trâm – Năm 2011
18
Trường Cao Đẳng Ngoại Ngữ Công Nghệ Việt Nhật
ngân hàng bao gồm : thanh toán bằng phương thức chuyển tiền, thanh toán
bằng phương thức nhờ thu, thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ.
Những đóng góp cho đề tài : Cung cấp những kiến thức về nghiệp vụ TTQT tại
các ngân hàng. Thực trạng của việc thực hiện nghiệp vụ TTQT. Đề cập tới vai
trò của nghiệp vụ TTQT đối với ngân hàng.
Những hạn chế của tác phẩm : Chưa nhắc đến những hạn chế, tồn tại của
nghiệp vụ TTQT.
4.1.3. Tác phẩm 3: TTQT Trong Ngoại Thương. Thạc sỹ Đinh Xuân Trình
Tóm tắt tác phẩm : Nền kinh tế Việt Nam đang từng bước hoà nhập vào nền
kinh tế thế giới, nhất là khi Việt Nam gia nhập WTO. TTQT là một số trong
các nghiệp vụ của ngân hàng thuộc lĩnh vực ngoại thương.
Những đóng góp cho đề tài : Cung cấp những kiến thức về nghiệp vụ TTQT
trong lĩnh vực ngoại thương.
Những hạn chế của tác phẩm : Chưa đi sâu vào tầm quan trọng của nghiệp vụ
TTQT đối với nền kinh tế đang hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế thế giới.
4.2. Kết luận

TTQT là một trong những nghiệp vụ quan trọng phản ánh hoạt động kinh tế đối
ngoại của một nước với phần còn lại của thế giới. TTQT là cầu nối trong mối
quan hệ kinh tế đối ngoại, nếu không có hoạt động TTQT thì không có hoạt
động kinh tế đối ngoại. TTQT thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển
Hơn thế nữa, hoạt động TTQT còn giúp ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của
khách hàng trên cơ sở nâng cao uy tín của ngân hàng.
Có thể nói, trong xu thế ngày nay hoạt động TTQT có vai trò hết sức quan
trọng trong hoạt động ngân hàng nói riêng, hoạt động kinh tế đối ngoại và nền
Nguyễn Thị Ngọc Trâm – Năm 2011
19
Trường Cao Đẳng Ngoại Ngữ Công Nghệ Việt Nhật
kinh tế đang hội nhập của Việt Nam. Vì vậy việc nghiên cứu thực trạng để có
biện pháp thực hiện nghiệp vụ TTQT có ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm phục
vụ tốt hơn cho công cuộc đổi mới kinh tế ở Việt Nam
CHƯƠNG III : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.Sơ lược về phương pháp nghiên cứu
1.1. Đối tượng
Hoạt động TTQT và các biện pháp điều chỉnh hoạt động TTQT tại NH
VietinBank Chi nhánh khu công nghiệp Hải Dương.
1.2. Phạm vi nghiên cứu
Chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng và hoàn thiện nghiệp vụ TTQT tại NH
Vietinbank ở Chi nhánh Khu công nghiệp Hải Dương trong thời gian từ ngày
07/ 3/2011 đến ngày 14/ 5/ 2011.
Nguyễn Thị Ngọc Trâm – Năm 2011
20
Trường Cao Đẳng Ngoại Ngữ Công Nghệ Việt Nhật
1.3. Phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Phương pháp trực quan
Qua nội dung đề tài đã cho thực hiện quan sát, tìm tổng số liệu về các nghiệp
vụ TTQT , phân tích thực trạng hoạt động TTQT tại NH Vietinbank Chi nhánh

Khu công nghiệp Hải Dương từ ngày 07/ 3/ 2011 đến ngày 14/ 5/ 2011 nhằm
tìm ra giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ TTQT.
1.3.2. Phương pháp lý luận
Dữ liệu thứ cấp là báo cáo thường niên, báo cáo tài chính,báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh qua các năm của chi nhánh và của Hội sở chính. Tình hình
TTQT về doanh số... Bên cạnh đó thu thập thêm các báo cáo nội bộ của chi
nhánh để có thêm những thông tin về các hoạt động, tình hình hiện tại của chi
nhánh. Các chỉ tiêu kinh tế về tình hình Xuất nhập khẩu của tỉnh qua các năm,
những thông tin thực tế liên quan đến hoạt động TTQT thu thập được trong quá
trình thực tập tại Vietinbank Chi nhánh khu công nghiệp Hải Dương
1.3.3. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thực tế
Địa điểm nghiên cứu tại Ngân hàng Vietinbank Chi nhánh KCN Hải Dương.
Thời gian nghiên cứu bắt đầu từ ngày 07/ 3/ 2011 đến ngày 14/ 5/ 2011. Dựa
vào các tài liệu: báo cáo tổng kết của NH, tình hình TTQT về doanh số, kết quả
hoạt động kinh doanh qua các năm của chi nhánh và của Hội sở chính...để phân
tích, so sánh và xử lý đưa ra kết luận.
Bảng 1.2: Hoạt động cho vay của VietinBank Chi nhánh KCN Hải
Dương 2008-2010
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
Ngắn hạn 47.329 60.529 68.876
Nguyễn Thị Ngọc Trâm – Năm 2011
21
Trường Cao Đẳng Ngoại Ngữ Công Nghệ Việt Nhật
Trung và dài hạn 31.388 39.707 50.596
Tổng 80.152 102.191 120.752
(Nguồn: Báo cáo thường niên Vietin Bank 2008-2010)
Từ bảng 1.2 ta có thể thấy dư nợ cho vay nền kinh tế năm 2009 là 102.191 tỷ
đồng, tăng 27,5% so với năm 2008. Sang năm 2010 mặc dù chịu ảnh hưởng
của cuộc biến động kinh tế , hoạt động cho vay của VietinBank Chi nhánh

KCN Hải Dương vẫn tăng 18,2% so với năm 2009.
1.4. Kế hoạch nghiên cứu
1.4.1. Lần 1: Nghiên cứu sơ bộ
Thời gian từ ngày 15/3/2011- 30/3/2011 tại NH Vietinbank Chi nhánh khu
công nghiệp Hải Dương. Trong thời gian này nghiên cứu về hoạt động TTQT
tại NH trong thời gian từ những năm 2008-2010.
1.4.2. Lần 2: Nghiên cứu chi tiết và hoàn thiện
Thời gian từ ngày 2/4/2011- 14/5/2011 tại NH Vietinbank Chi nhánh khu công
nghiệp Hải Dương. Nghiên cứu về hoạt động TTQT tại NH và tìm hiểu thêm
về tầm quan trọng của hoạt động TTQT đối với việc tăng doanh thu, lợi nhuận,
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, đa dạng hoá các hoạt động sản xuất
kinh doanh của NH. Đánh giá tầm quan trọng của nghiệp vụ TTQT đối với nền
kinh tế hội nhập của Việt Nam khi gia nhập WTO.
2. Tiến hành nghiên cứu
2.1. Phương pháp trực quan
Nguyễn Thị Ngọc Trâm – Năm 2011
22
Trường Cao Đẳng Ngoại Ngữ Công Nghệ Việt Nhật
Phân tích thực trạng hoạt động TTQT tại Chi nhánh trong những năm 2008-
2010 và những vấn đề đã làm được, những vấn đề còn tồn tại trong Chi nhánh
rồi đưa ra những đề nghị, giải pháp để hoàn thiện nghiệp vụ TTQT.
2.2. Phương pháp lý luận
Nguồn thông tin trong đề tài thu thập từ các nguồn tài liệu chính thức: các sách,
web, các báo cáo tổng kết của NH, niên giám thống kê… sẽ được phân tích để
làm rõ hoạt động TTQT và tầm quan trọng của nghiệp vụ TTQT.
2.3. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thực tế
Các dữ liệu sau khi được thu thập được sẽ tiến hành phân tích và so sánh từ đó
đánh giá thực trạng tồn tại trong TTQT tại Vietinbank chi nhánh Hải Dương.
Bên cạnh đó phân tích còn đưa ra những điểm mạnh, điểm yếu của chi nhánh;
những cơ hội và thách thức. Từ đó đề xuất ra giải pháp và kiến nghị để hoàn

thiện nghiệp vụ TTQT.
3. Kết quả nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp trực quan để đánh giá về thực trạng của nghiệp vụ
TTQT và tầm quan trọng của hoạt động TTQT đối với NH nói riêng và nền
kinh tế hội nhập WTO của Việt Nam nói chung. Phương pháp lý luận nhằm
khẳng định và bổ sung cho vấn đề nghiên cứu. Phương pháp xử lý dữ liệu với
việc thu thập thông tin về hoạt động TTQT và những thông tin của đối thủ cạnh
tranh cho thấy những điểm mạnh, điểm yếu; những thành tựu và bất cập tại
NH. Từ đó đưa ra những kiến nghị và giải pháp để hoàn thiện nghiệp vụ TTQT.
Đề tài sử dụng biện pháp duy vật biện chứng, so sánh tổng hợp và phân tích,
kết hợp những kết quả thống kê, vận dụng lý thuyết để làm sáng tỏ vấn đề
nghiên cứu. Mặt khác đề tài còn vận dụng các quan điểm, đường lối chính sách
của Đảng và Nhà nước để khái quát hệ thống và khẳng định kết quả nghiên
Nguyễn Thị Ngọc Trâm – Năm 2011
23
Trường Cao Đẳng Ngoại Ngữ Công Nghệ Việt Nhật
cứu. Thấy rõ tầm quan trọng của nghiệp vụ TTQT đối với việc nâng cao doanh
thu, đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh cho NH nói riêng và nền kinh tế hội
nhập WTO của Việt Nam nói chung.
CHƯƠNG IV: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG VIETINBANK CHI NHÁNH KHU
CÔNG NGHIỆP HẢI DƯƠNG
1. Giới thiệu khái quát về Vietinbank Chi nhánh KCN Hải Dương
1.1. Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển Vietinbank Chi
nhánh KCN Hải Dương
Ngân hàng Vietinbank Chi nhánh KCN Hải Dương được thành lập ngày 10
tháng 7 năm 2006 theo quyết định số 2181/QĐ-HĐQT-NHCT1, ngày 28 tháng
6 năm 2006 của HĐQT NHCT Việt Nam với mô hình tổ chức gồm giám đốc ,
phó giám đốc và 7 phòng, tổ nghiệp vụ : Phòng Khách hàng doanh nghiệp, Tổ
Thông tin điện toán, Phòng Kế toán giao dịch, Phòng Tiền tệ kho quỹ, Phòng Tổ

Nguyễn Thị Ngọc Trâm – Năm 2011
24
Trường Cao Đẳng Ngoại Ngữ Công Nghệ Việt Nhật
chức Hành chính, Tổ Quản lý rủi ro và Quản lý nợ có vấn đề, Phòng Khách
hàng cá nhân
Là Chi nhánh được thành lập và đi vào hoạt động sau so với các Ngân hàng
trên địa bàn nhưng bằng uy tín, sự cố gắng của các cán bộ, Vietinbank Chi
nhánh KCN Hải Dương đã dần khẳng định được vị thế của mình, được các tổ
chức, đoàn thể và các cá nhân biết đến là một đơn vị kinh doanh hiệu quả, năng
động đáp ứng tốt yêu cầu ngày càng cao, đa dạng.
1.2. Cơ cấu tổ chức của Vietinbank Chi nhánh KCN Hải Dương
Sơ đồ 1.1 : Cơ cấu tổ chức tại Chi nhánh KCN Hải Dương
Nguyễn Thị Ngọc Trâm – Năm 2011
25
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc

×