Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công tyTNHH một thành viên In và Văn hóa phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (830.35 KB, 66 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, lao động có vai trò quan trọng cơ bản trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Nó không chỉ là mối quan tâm của các nhà kinh
tế, người lao động, mà còn là mối quan tâm của toàn xã hội. vì vậy Nhà nước
luôn bảo vệ quyền lợi của người lao động, được biểu hiện cụ thể bằng luật lao
động, chế độ tiền lương, chế độ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
Tiền lương có vai trò tác động đòn bẩy kinh tế, tác động trực tiếp đến người
lao động, việc tính toán chính xác các khoản phải trả công nhân viên, kích thích
người lao động quan tâm hơn đến kết quả lao động. doanh nghiệp phải tăng
cường phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất lao động, công tác
tiền lương và các khoản trích theo lương. Tính toán chính xác, thanh toán kịp
thời các khoản phải trả công nhân viên, vừa đảm bảo quyền lợi cưa người lao
động, vừa tạo điều kiện tăng năng suất lao động hạ giá thành sản phẩm.
Để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì công tác tổ chức kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương phải đảm bảo tính đúng, tính đủ, kịp thời và
chính xác, giúp cho các nhà quản lý hiểu ra tính đúng đắn, hợp lý, hợp lệ các
khoản chi phí về lao động sống cho vừa hạ được giá thành vừa đảm bảo đời sống
vật chất cho người lao động, giúp cho người lao động hăng hái tham gia lao
động, nâng cao chất lượng sản phẩm đưa Công ty từng bước ổn định và phát
triển.
Xuất phát từ vai trò của công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương đến các công tác quản lý sản xuất kinh doanh. Trong thời gian thực tập và
tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH một thành viên In và Văn hóa phẩm trên cơ sở
lý thuyết đã nắm bắt được ở trường, dưới sự hướng dẫn tận tình của cô giáo
Dương Thị Tân và sự giúp đỡ hướng dẫn của các cán bộ nhân viên phòng kế
toán trong Công ty em đã hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp “ Kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH một thành
viên In và Văn hóa phẩm “
Nguyễn Thị Nhung – KT2- K5- ĐNA
1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Qua bài viết này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô
trong trường và sự chỉ bảo nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong phòng kế toán
công ty TNHH một thành viên In và Văn hóa phẩm đã giúp đỡ em hoàn thành
chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung chuyên đề gồm có:
Chương I: Lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương theo tiền lương trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công tyTNHH một thành viên In và Văn hóa phẩm.
Chương III: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản phải trích
theo lương tại công ty TNHH một thành viên In và Văn hóa phẩm.
Nguyễn Thị Nhung – KT2- K5- ĐNA
2
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
CHNG I: C S Lí LUN CHUNG V CễNG TC K TON
TIN LNG V CC KHON TRCH THEO LNG
TRONG DOANH NGHIP.
1.1 Khỏi nim, bn cht, ni dung kinh t ca k toỏn tin lng v cỏc
khon phi trớch theo lng.
1.1.1 Khỏi nim, bn cht tin lng
Tin lng mt phm trự kinh t xó hi c bit quan trng gn lin vi
li ớch ca ngi lao ng. Tin lng chớnh l phn thự lao lao ng c biu
hin bng tin m doanh tr cho ngi lao ng cn c vo thi gian, khi lng
v cht lng cụng vic m ngi lao ng ó cng hin cho doanh nghip.
V bn cht, tin lng l biu hin bng tin phn sn xut xó hi m
ngi lao ng c hng bự p hao phớ lao ng ca mỡnh trong quỏ trỡnh
sn xut.
c im ca tin lng:

- Tin lng l mt b phn cu thnh nờn giỏ tr ca sn phm
- Tin lng gn lin vi lao ng
- Tin lng l ũn by kinh t

1.1.2 Ni dung kinh t ca k toỏn tin lngácỏc khon trớch theo lng
trong doanh nghip.
Tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động, các doanh nghiệp
sử dụng tiền lơng làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao
động, là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động.
Đối với các doanh nghiệp tiền lơng phải trả cho ngời lao động là một yếu
tố cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sáng tạo ra hay nói
cách khác nó là yếu tố của chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm. Do vậy,
các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí lao
động trong đơn vị sản phẩm, công việc dịch vụ và lu chuyển hàng hoá.
Quản lý lao động tiền lơng là một nội dung quan trọng trong công tác
quản lý sản xuất kinh doanh. Tổ chức tốt hạch toán lao động và tiền lơng giúp
Nguyn Th Nhung KT2- K5- NA
3
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp đi vào nề nếp, thúc đẩy ngời lao
động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất lao động, đồng thời nó là cơ
sở giúp cho việc tính lơng theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động.
Tổ chức công tác hạch toán lao động tiền lơng giúp doanh nghiệp quản lý
tốt quỹ lơng, đảm bảo việc trả lơng và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc,
đúng chế độ khuyến khích ngời lao động hoàn thành nhiệm vụ đợc giao, đồng
thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm đợc
chính xác.
Nhiệm vụ kế toán tiền lơng gồm 4 nhiệm vụ cơ bản sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lợng lao động, thời
gian kết quả lao động, tính lơng và trích các khoản theo lơng, phân bổ chi phí lao

động theo đúng đối tợng sử dụng lao động.
- Hớng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất- kinh
doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chừng từ ghi chép ban đầu về lao
động, tiền lơng đúng chế độ, đúng phơng pháp.
- Theo dõi tình hình thanh toán tiền lơng, tiền thởng các khoản phụ cấp,
trợ cấp cho ngời lao động.
- Lập báo cáo về lao động, tiền lơng, các khoản trích theo lơng, định kỳ
tiến hành phân tích tình hình lao động, tình hình quản lý và chi tiêu quỹ lơng,
cung cấp các thông tin về lao động tiền lơng cho bộ phận quản lý một cách kịp
thời.
Có thể nói chí phí về lao động hay tiền lơng và các khoản trích theo lơng
không chỉ là vấn đề đợc doanh nghiệp chú ý mà còn đợc ngời lao động đặc biệt
quan tâm vì đây chính là quyền lợi của họ.
Do vậy việc tính đúng thù lao lao động và thanh toán đầy đủ, kịp thời cho
ngời lao động là rất cần thiết, nó kích thích ngời lao động tận tụy với công việc,
nâng cao chất lợng lao động. Mặt khác việc tính đúng và chính xác chí phí lao
động còn góp phần tính đúng và tính đủ chí phí và giá thành sản phẩm.
Muốn nh vậy công việc này phải đợc dựa trên cơ sở quản lý và theo dõi
quá trình huy động và sử dụng lao động các hoạt động sản xuất kinh doanh của
Nguyn Th Nhung KT2- K5- NA
4
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
doanh nghiệp. Việc huy động sử dụng lao động đợc coi là hợp lý khi mỗi loại lao
động khác nhau cần có những biện pháp quản lý và sử dụng khác nhau. Vì vậy
việc phân loại lao động là rất cần thiết đối với mọi doanh nghiệp, tùy theo từng
loại hình doanh nghiệp khác nhau mà có cách phân loại lao động khác nhau.
Nói tóm lại tổ chức tốt công tác hoạch toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng giúp doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lơng, bảo đảm việc trả lơng và
trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích ngời lao động hoàn
thành nhiệm vụ đợc giao đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công

vào giá thành sản phẩm đợc chính xác.
Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động tiền lơng giúp doanh nghiệp quản
lý tốt quỹ lơng, đảm bảo việc trả lơng và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên
tắc, đúng chế độ, khuyến khích ngời lao động hoàn thành nhiệm vụ đợc giao,
đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm
đợc chính xác.
1.2 Ch tin lng, qu tin lng, v cỏc hỡnh thc tr lng
1.2.1 Ch tin lng
Việc vận dụng chế độ tiền lơng thích hợp nhằm quán triệt nguyên tắc phân
phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của
doanh nghiệp và ngời lao động.
*. Chế độ tiền lơng cấp bậc.
Là chế độ tiền long áp dụng cho công nhân. Tiền lơng cấp bậc đợc xây
dựng dựa trên số lợng và chất lợng lao động. Có thể nói rằng chế độ tiền lơng cấp
bậc nhằm mục đích xác định chất lợng lao động,so sánh chất lợng lao động trong
các nghành nghề khác nhau và trong từng nghành nghề. Đồng thời nó có thể so
sánhđiều kiện làm việc nặng nhọc, có hại cho sức khoẻ với điều kiện lao động
bình thờng. Chế độ tiền lơng cấp bậc có tác dụng rất tích cực nó điều chỉnh tiền l-
ơng giữa các nghành nghề một cách hợp lý, nó cũng giảm bớt đợc tính chất bình
quân trong việc trả lơngthực hiện triệt để quan điểm phân phối theo lao động.
Chế độ tiền lơng do Nhà Nớc ban hành, doanh nghiệp dựa vào đó để vận
dụng vào thực tế tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Nguyn Th Nhung KT2- K5- NA
5
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
Chế độ tiền lơng cấp bậc bao gồm 3 yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau:
thang lơng, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật
-Thang lơng là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lơng giữa các công
nhân cùng nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc của họ. Mỗi
thang lơng gồm một số các bậc lơng và các hệ số phù hợp với bậc lơng đó. Hệ số

này Nhà Nớc xây dựng và ban hành.
. - Mức lơng là số lợng tiền tệ để trả công nhân lao động trongmột đơn vị thời
gian (giờ, ngày, tháng) phù hợp với các bậc trong thang lơng. Chỉ lơng bậc 1 đợc
quy định rõ còn các lơng bậc cao thì đợc tính bằng cách lấy mức lơng bậc nhân
với hệ số lơng bậc phải tìm, mức lơng bậc 1 theo quy định phải lớn hơn hoặc
bằng mức lơng tối thiểu. Hiện nay mức lơng tối thiểu là 290.000 đồng.
-Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp của
công việc và yêu cầu lành nghề của công nhân ở bậc nào đó thì phải hiểu biết
những gì về mặt kỹ thuật và phải làm đợc những gì về mặt thực hành. Cấp bậc kỹ
thuật phản ánh yêu cầu trình độ lành nghề của công nhân. Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ
thuật là căn cứ để xác định trình độ tay nghề của ngời công nhân.
Chế độ tiền lơng theo cấp bậc chỉ áp dụng đối với những ngời lao động tạo
ra sản phẩm trực tiếp. Còn đối với những ngời gián tiếp tạo ra sản phẩm nh cán
bộ quản lý nhân viên văn phòng thì áp dụngchế độ lơng theo chức vụ.
*. Chế độ lơng theo chức vụ.
Chế độ này chỉ đợc thực hiệnthông qua bảng lơng do Nhà Nớc ban hành.
Trong bảng lơng này bao gồm nhiều nhóm chức vụ khác nhau và các quy định trả
lơng cho từng nhóm.
Mức lơng theo chế độ lơng chức vụ đợc xác định bằng cáchlấy mức lơng
bậc 1 nhân với hệ số phức tạp của lao động và hệ số điều kiện lao động của bậc
đó so với bậc 1. Trong đó mức lơng bậc 1 bằng mức lơng tối thiểu nhân với hệ số
mức lơng bậc 1 so với mức lơng tối thiểu. Hệ số này, là tích số của hệ số phức tạp
với hệ số điều kiện.
Theo nguyên tắc phân phối theo việc tính tiền lơng trong doanh nghiệp
phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh. Bản thân Nhà Nớc chỉ khống chế
Nguyn Th Nhung KT2- K5- NA
6
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
mức lơng tối thiểu chứ không khống chế mức lơngtối đa mà nhà nớc điều tiết
bằng thuế thu nhập.

Hiện nay hình thức tiền lơng chủ yếu đợc áp dụng trong các doanh nghiệp
là tiền lơng theo thời gian và hình thức tiền lơng theo sản phẩm. Tùy theo đặc thù
riêng của từng loại doanh nghiệp mà áp dụng hình thức tiền lơng cho phù hợp.
Tuy nhiên mỗi hình thức đều có u điêm và nhợc điểm riêng nên hầu hết
các doanh nghiệp đều kết hợp cả hai hình thức
1.2.2. Các hình thức trả lơng.
*. Hình thức tiền lơng theo thời gian:
Trong doanh nghiệp hình thức tiền lơng theo thời gian đợc áp dụng cho
nhân viên làm văn phòng nh hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài
vụ- kế toán. Trả lơng theo thời gian là hình thức trả lơng cho ngời lao động căn
cứ vào thời gian làm việc thực tế, theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghề
nghiệp, nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn của ngời lao động.
Tuỳ theo mỗi ngành nghề tính chất công việc đặc thù doanh nghiệp mà áp
dụng bậc lơng khác nhau. Độ thành thạo kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn chia
thành nhiều thang bậc lơng, mỗi bậc lơng có mức lơng nhất định, đó là căn cứ để
trả lơng, tiền lơng theo thời gian có thể đợc chia ra.
+ Lơng tháng, thờng đợc quy định sẵn với từng bậc lơng trong các thang l-
ơng, lơng tháng đợc áp dụng để trả lơng cho nhân viên làm công tác quản lý kinh
tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc ngành hoạt động không có tính
chất sản xuất.
Lơng tháng = Mức lơng tối thiểu * hệ số lơng theo cấp bậc, chức vụ và phụ
cấp theo lơng.
+ Lơng ngày, là tiền lơng trả cho ngời lao động theo mức lơng ngày và số
ngày làm việc thực tế trong tháng.
Mức lơng tháng
Mức lơng ngày =
Số ngày làm việc trong tháng
Nguyn Th Nhung KT2- K5- NA
7
Bỏo cỏo thc tp tt nghip

+ Lơng giờ : Dùng để trả lơng cho ngời lao động trực tiếp trong thời gian
làm việc không hởng lơng theo sản phẩm.
Mức lơng ngày
Mức lơng giờ =
Số giờ làm việc trong ngày
Hình thức tiền lơng theo thời gian có mặt hạn chế là mang tính bình quân,
nhiều khi không phù hợp với kết quả lao động thực tế của ngời lao động.
Các chế độ tiền lơng theo thời gian: - Đó là lơng theo thời gian đơn giản
- Lơng theo thời gian có thởng
- Hình thức trả lơng theo thời gian đơn giản: Đó là tiền lơng nhận đợc của
mỗi ngời công nhân tuỳ theo mức lơng cấp bậc cao hay thấp, và thời gian làm
việc của họ nhiều hay ít quyết định.
- Hình thức trả lơng theo thời gian có thởng: Đó là mức lơng tính theo thời
gian đơn giản cộng với số tiền thởng mà họ đợc hởng.
- Hình thức tiền lơng theo sản phẩm:
+ Khác với hình thức tiền lơng theo thời gian, hình thức tiền lơng theo sản
phẩm thực hiện việc tính trả lơng cho ngời lao động theo số lợng và chất lợng sản
phẩm công việc đã hoàn thành.
Tổng tiền lơng phải trả = đơn giá TL/SP * Số lợng sản phẩm hoàn thành
Hình thức tiền lơng theo sản phẩm:
+ Hình thức tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp:
Tiền lơng phải trả cho ngời lao động đợc tính trực tiếo theo số lợng
sản phẩm hoàn thành đúng quy cách phẩm chất và đơn giá tiền lơng sản phẩm đã
quy định, không chịu bất cứ một sự hạn chế nào.
Đối với Công ty không áp dụng đợc hình thức tiền lơng này vì là Công ty
kinh doanh thơng mại.
Tổng TL phải trả = Số lợng sản phẩm thực tế hoàn thành * đơn giá TL
+ Tiền lơng sản phẩm gián tiếp.
Nguyn Th Nhung KT2- K5- NA
8

Bỏo cỏo thc tp tt nghip
Là tiền lơng trả cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất, nh bảo d-
ỡng máy móc thiết bị họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhng họ gián tiếp ảnh h-
ởng đến năng xuất lao động trực tiếp vì vậy họ đợc hởng lơng dựa vào căn cứ kết
quả của lao động trực tiếp làm ra để tính lơng cho lao động gián tiếp.
Nói chung hình thức tính lơng theo sản phẩm gián tiếp này không đợc
chính xác, còn có nhiều mặt hạn chế, và không thực tế công việc.
+ Tiền lơng theo sản phẩm có thởng.
Theo hình thức này, ngoài tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp nếu ngời lao
động còn đợc thởng trong sản xuất, thởng về tăng năng suất lao động, tiết kiệm
vật t.
Hình thức tiền lơng theo sản phẩm có thởng này có u điểm là khuyến
khích ngời lao động hăng say làm việc, năng suất lao động tăng cao, có lợi cho
doanh nghiệp cũng nh đời sống của công nhân viên đợc cải thiện.
+ Tiền lơng theo sản phẩm lũy tiến:
Ngoài tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp còn có một phần tiền thởng đợc
tính ra trên cơ sở tăng đơn giá tiền lơng ở mức năng suất cao.
Hình thức tiền lơng này có u điểm kích thích ngời lao động nâng cao năng
suất lao động, duy trì cờng độ lao động ở mức tối đa, nhằm giải quyết kịp thời
thời hạn quy định theo đơn đặt hàng, theo hợp đồng
Tuy nhiên hình thức tiền lơng này cũng không tránh khỏi nhợc điểm là
làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp, vì vậy mà chỉ đợc sử dụng khi cần phải hoàn thành gấp một đơn đặt hàng,
hoặc trả lơng cho ngời lao động ở khâu khó nhất để đảm bảo tính đồng bộ cho
sản xuất.
Nói tóm lại hình thức tiền lơng theo thời gian còn có nhiều hạn chế là cha
gắn chặt tiền lơng với kết quả và chất lợng lao động, kém tính kích thích ngời lao
động. Để khắc phục bớt những hạn chế này ngoài việc tổ chức theo dõi, ghi chép
đầy đủ thời gian làm việc của công nhân viên, kết hợp với chế độ khen thởng hợp
lý.

Nguyn Th Nhung KT2- K5- NA
9
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
So với hình thức tiền lơng theo thời gian thì hình thức tiền lơng theo sản
phẩm có nhiều u điểm hơn. Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lơng theo số l-
ợng, chất lợng lao động, gắn chặt thu nhập tiền lơng với kết quả sản xuất của ng-
ời lao động.
Kích thích tăng năng suất lao động, khuyến khích công nhân phát huy tính
sáng tạo cải tiến kỹ thuật sản xuất, vì thế nên hình thức này đợc sử dụng khá rộng
rãi.
1.2.3. Quỹ tiền lơng, quỹ BHXH, quỹ BHYT,và KPCĐ
1.2.3.1 Quỹ tiền lơng:
Là toàn bộ số tiền lơng trả cho số CNV của doanh nghiệp do doanh nghiệp
quản lý, sử dụng và chi trả lơng. Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp gồm:
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian làm việc thực tế và các
khoản phụ cấp thờng xuyên nh phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp khu vực .
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất, do những
nguyên nhân khách quan, thời gian nghỉ phép.
- Các khoản phụ cấp thờng xuyên: phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên,
phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dạy
nghề, phụ cấp công tác lu động, phụ cấp cho những ngời làm công tác khoa học-
kỹ thuật có tài năng.
- Về phơng diện hạch toán kế toán, quỹ lơng của doanh nghiệp đợc chia
thành 2 loại : tiền lơng chính, tiền lơng phụ.
+ Tiền lơng chính: Là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời
gian họ thực hiện nhiệm vụ chính: gồm tiền lơng cấp bậc, các khoản phụ cấp.
+ Tiền lơng phụ: Là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian
họ thực hiện nhiệm vụ chính của họ, thời gian ngời lao động nghỉ phép, nghỉ lễ
tết, ngừng sản xuất đợc hởng lơng theo chế độ.
Trong công tác hạch toán kế toán tiền lơng chính của công nhân sản xuất

đợc hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, tiền lơng phụ của
công nhân sản xuất đợc hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất các
loại sản phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
Nguyn Th Nhung KT2- K5- NA
10
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
1.2.3.2. Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH là khoản tiền đợc trích lập theo tỉ lệ quy định là 20% trên tổng
quỹ lơng thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp
nhằm giúp đỡ họ về mặt tinh thần và vật chất trong các trờng hợp CNV bị ốm
đau, thai sản, tai nạn, mất sức lao động
Quỹ BHXH đợc hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền l-
ơng phải trả CNV trong kỳ, Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp tiến
hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% trên tổng số tiền lơng thực tế phải trả
công nhân viên trong tháng, trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
của các đối tợng sử dụng lao động, 5% trừ vào lơng của ngời lao động.
Quỹ BHXH đợc trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có tham gia đóng
góp quỹ trong trờng hợp họ bị mất khả năng lao động, cụ thể:
- Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản.
- Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp công nhân viên khi về hu, mất sức lao động.
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH đợc nộp lên cơ quan quản
lý quỹ bảo hiểm để chi trả các trờng hợp nghỉ hu, nghỉ mất sức lao động.
Tại doanh nghiệp hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho
CNV bị ốm đau, thai sản Trên cơ sở các chứng từ hợp lý hợp lệ. Cuối tháng
doanh nghiệp, phải thanh quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH.
1.2.3.3 Quỹ Bảo Hiểm Y Tế
Quỹ BHYT là khoản tiền đợc tính toán và trích lập theo tỉ lệ quy định là
3% trên tổng quỹ lơng thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của

công ty nhằm phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho ngời lao động. Cơ quan
Bảo Hiểm sẽ thanh toán về chi phí khám chữa bệnh theo tỉ lệ nhất định mà nhà n-
ớc quy định cho những ngời đã tham gia đóng bảo hiểm.
Quỹ BHYT đợc hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền l-
ơng phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích
quỹ BHXH theo tỷ lệ 3% trên tổng số tiền lơng thực tế phải trả công nhân viên
Nguyn Th Nhung KT2- K5- NA
11
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
trong tháng, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tợng
sử dụng lao động, 1% trừ vào lơng của ngời lao động. Quỹ BHYT đợc trích lập
để tài trợ cho ngời lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám
chữa bệnh.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT đợc nộp lên cơ quan chuyên
môn chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho ngời lao động thông qua mạng lới y
tế.
1.2.3.4. Kinh phí công đoàn:
Kinh Phí Công Đoàn là khoản tiền đợc trích lập theo tỷ lệ là 2% trên tổng
quỹ lơng thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp
nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho ngời lao động đồng thời duy trì
hoạt của công đoàn tại doanh nghiệp.
Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp trích 2% kinh phí công
đoàn trên tổng số tiền lơng thực tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính hết
vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tợng sử dụng lao động. Toàn bộ số
kinh phí công đoàn trích đợc một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên, một
phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.
Kinh phí công đoàn đợc trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức
công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho ngời lao động.
1.3.K toỏn tin lng v cỏc khon phi trớch trong doanh nghip:
1.3.1 Cỏc chng t s dng

- Chng t hch toỏn tin lng:
thc hin nhm mc ớch theo dừi tỡnh hỡnh s dng thi gian lao ng
v cỏc khon thanh toỏn cho ngi lao ng, nh tin lng, cỏc khon ph cp,
tr cp, BHXH v tin thng theo thi gian v hiu qu lao ng.
Cỏc chng t dựng hch toỏn tin lng bao gm:
- Bng chm cụng: (Mu s 01 LTL) qun lý v nõng cao hiu qu s
dng thi gian lao ng cn phi t chc hch toỏn vicc s dng thi gian lao
ng v kt qu lao ng. Chng t dựng hch toỏn thi gian lao ng l
Nguyn Th Nhung KT2- K5- NA
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
bảng chấm công. Banngr chấm công theo dõi ngày công làm việc thực tế, nghỉ
việc, nghỉ BHXH. Để từđó làm căn cứ tính lương, trả lương, trả thương, trả
BHXH cho người lao động và quản lý lao động trong doanh nghiệp.
- Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02 LĐTL). Bảng thanh toán tiền
lương là chứng từ làm căn cứ tính tiền lương, phụ cấp, BHXH, kiểm tra việc
thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp trong các
down vị sản xuất kinh doanh, đồng thời làm căn cứ chứng từ để hạch toán chi phí
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Giấy nghỉ phép.
- Bảng thanh toán BHXH (Mẫu số 04 LĐTL). Bảng thanh toán BHXH dùng
làm căn cứ tổng hợp và thanh toán trợ cấp BHXH thay lương cho người lao
động, lập báo cáo BHXH với cơ quan quản lý BHXH cấp trên.
- Bảng thanh toán tiền thưởng (mẫu số 05 LĐTL). Bảng thanh toán tiền
thưởng là chứng từ xác nhận số tiền thưởng cho từng người lao động, làm cơ sở
để tính thu nhập cho mỗi người lao động và ghi sổ kế toán. bảng thanh toán tiền
thưởng dùng trong các trường hợp hưởng theo lương không dùng trong các
trường hợp thưởng đột xuất.
- Chứng từ dùng để hạch toán BHXH:
Khi người lao động được nghỉ hưởng BHXH cho từng người (Mẫu số 03

LĐTL). BHXH trích được trong kỳ sau khi đã trừ đi các khoản trợ cấp cho
nggwời lao động tại doanh nghiệp được cơ quan BHXH ký duyệt. Nhũng khoản
trợ cấp thực tế cho người lao động tại các doanh nghiệp, trong trường hợp họ ốm
đau, tai nạn lao động, nữ công nhân viên nghỉ đẻ hoặc thai sản được tính trên
mức lương hàng ngày của họ nhân với 0,75% được hưởng trợ cấp và nhân với số
ngày công được nghỉ thực tế.
Các chứng từ trên phải được kế toán lập, kế toán trưởng kiểm tra, xét
duyệt và giám đốc duyệt chi các chứng từ đó sẽ được dùng làm căn cứ trả trợ cấp
cho công nhân viên. Cuối tháng căn cứ vào tất cả các chứng từ chi trả BHXH kế
toán lập bảng thanh toán BHXH.
Nguyễn Thị Nhung – KT2- K5- ĐNA
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.3.2 Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán tiền lương, BHXH và các khoản thu nhập khác của người lao
động thì người ta sử dụng:
* TK 334 – phải trả CNV: tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công
nhân viên trong doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản 334:
Bên Nợ:
- Phản ánh các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương CNV
- Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho công nhân viên
- Kết chuyển tiền lương công nhân viên chưa lĩnh
Bên Có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho CNV
Dư Nợ (nếu có): số thừa đã trả cho công nhân viên
Dư Có: Tiền lương tiền công và các khoản khác còn phải trả CNV
* TK 335 – Chi phí phải trả: tài khoản này dùng để phản ảnh các khoản chi
phí trích trước về tiền lương nghỉ phép của CN SX sửa chữa lớn TSCĐ và các
khoản trích trước khác.
Kết cấu TK 335:

Bên Nợ: Phản ánh các khoản ghi giảm chi phí phải trả
Bên Có: Phản ánh các khoản ghi tăng chi phí phải trả
Dư Có: Phản ánh các khoản còn phải trả CNV.
* TK 338 – phải trả phải nộp khác. Tài khoản này dùng để phản ảnh các
khoản phải trả phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội,
cho cấp trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội các khoản khấu trừ vào
lương theo quyết định.
Tài khoản này được mở chi tiết theo từng loại.
TK 338.2 KPCĐ
TK 338.3 BHXH
TK 338.4 BHYT
TK 338.9 BHTN
Kết cấu tài khoản 338:
Bên Nợ:
Nguyễn Thị Nhung – KT2- K5- ĐNA
14
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
+ Cỏc khon ó np cho c quan qun lý cỏc qu
+ Cỏc khon ó chi v kinh phớ cụng on
+ X lý giỏ tr ti sn tha
+ Kt chuyn doanh thu nhn trc vo doanh thu bỏn hng tng ng tng
k
+ Cỏc khon ó tr ó np khỏc.
Bờn Cú:
+ Trớch KPC, BHXH, BHTN, BHYT theo t l quy nh
+ Tng s doanh thu nhn trc phỏt sinh trong k
+ Cỏc khon phi np, phi tr hay thu h
+ Giỏ tr ti sn tha ch x lý
+ S ó np, ó tr ln hn s phi np, phi tr c hon li.
D n (nu cú): s tr tha, np tha, vt chi cha c thanh toỏn.

D cú: s tin cũn phi tr, phi np v giỏ tr ti sn tha ch x lý
Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lơng, tiền thởng :
Nguyn Th Nhung KT2- K5- NA
15
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
TK 111, 112 TK 334
TK 622, 627,
641,642
Thanh toán cho ngời LĐ TL và những khoản thu nhập
TK 3388 có tính chất lơng phải trả cho
Trả tiền giữ Giữ hộ TNhập NLĐ
hộ cho NLĐ cho NLĐ TK 335
TK 138,141
TK 622
Khấu trừ các khoản tiền phạt, TL NP thực tế Trích trớc
Tiền bồi thờng, phải trả cho TLNP
Tiền tạm ứng NLĐ theo KH
TK
3383
TK333
Thu hộ thuế Trợ cấp BHXH phải trả
Thu nhập cá nhân cho NN cho ngời lao động
TK
421
TK 338.3, 338.4, 3388
Thu hộ quỹ BHXH, Tiền lơng phải trả NLĐ
BHYT, Tòa án
Nguyn Th Nhung KT2- K5- NA
16
Bỏo cỏo thc tp tt nghip

Sơ đồ hạch toán tổng hợp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ :
TK 111, 112 TK 338.2, 338.3, 338.4 TK 622, 627, 641,
642
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT
Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT tính vào chi phí

TK 334
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
trừ vào thu nhập của
NLĐ
TK 334
TK 111,
112
Trợ cấp BHXH
cho ngời lao động Nhận tiền cấp bù của
Quỹ BHXH
13.3. Phơng pháp hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Hàng tháng căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lơng và các chứng từ liên quan
khác kế toán tổng hợp số tiền lơng phải trả công nhân viên và phân bổ vào chi
phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tợng sử dụng lao động, việc phân bổ thực
hiện trên Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH. Kế toán ghi:
Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Nguyn Th Nhung KT2- K5- NA
17
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
Nợ TK 627 -Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641-Chi phí bán hàng
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241-XDCB dở dang
Có TK 334-Phải trả công nhân viên

Tính tiền thởng phải trả công nhân viên trong tháng, kế toán ghi:
+Trờng hợp thởng cuối năm, thởng thờng kỳ:
Nợ TK 431- Quỹ khen thởng, phúc lợi
Có TK 334- Phải trả công nhân viên
+Trờng hợp thởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, thởng tiết kiệm vật t, thởng
năng suất lao động:
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334- Phải trả công nhân viên
Tiền ăn ca phải trả cho ngời lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp:
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có TK 334 : Phải trả CNV
Các khoản khấu trừ vào lơng của CNV: khoản tạm ứng chi không hết
khoản bồi thờng vật chất, BHXH, BHYT Công Nhân Viên phải nộp, thuế thu
nhập phải nộp ngân sách nhà nớc, ghi:
Nợ TK 334- Phải trả công nhân viên
Có TK 141- Tạm ứng
Có TK 138 -Phải thu khác
Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác
Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nớc
Hàng tháng căn cứ vào tổng số tiền lơng phải trả công nhân viên trong
tháng kế toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí sản
xúât kinh doanh của các bộ phận sử dụng lao động:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK 627 - Chi phí sán xuất chung
Nguyn Th Nhung KT2- K5- NA
18
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
BHXH, BHYT khấu trừ vào tiền lơng công nhân viên:
Nợ TK 334 Phải trả công nhân viên
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
Tính trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên khi CNV bị ốm đau, thai sản:
Nợ TK 338(3383) - Phải trả, phải nộp khác.
Có TK 334 Phải trả công nhân viên.
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan chuyên trách.
Nợ TK 338 Phải trả, phải nộp khác.
Có TK 111, 112.
Khi chi tiêu sử dụng kinh phí công đoàn tại doanh nghiệp:
Nợ TK 338(3382) - Phải trả, phải nộp khác.
Có TK 111- Tiền mặt.
Thanh toán tiền lơng và các khoản khác cho công nhân viên:
Nợ TK 334- Phải trả công nhân viên
Có TK 111- Tiền mặt
1.4. Hỡnh thc s k toỏn
Đối với mỗi doanh nghiệp thì việc áp dụng hình thức sổ kế toán là hoàn toàn
khác nhau có thể áp dụng một trong bốn hình thức sau:
- Nhật Ký Chung
- Nhật Ký Sổ Cái
- Chứng Từ Ghi Sổ
- Nhật Ký Chứng Từ
+ Nhật Ký Chung: Là hình thức kế toán đơn giản số lợng sổ sách gồm:
Sổ nhật ký, sổ cái và các sổ chi tiết cần thiết. Đặc trng cơ bản của hình thức này
là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải đợc ghi vào sổ nhật ký,
mà trọng tâm là sổ Nhật Ký Chung theo trình tự thời gian phát sinh và định
Nguyn Th Nhung KT2- K5- NA
19
Bỏo cỏo thc tp tt nghip

khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi vào
Sổ Cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.


Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu

Sơ đồ: Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký chung
+Nhật Ký Sổ Cái: Là hình thức kế toán trực tiếp, đơn giản bởi đặc trng về
số lợng sổ, loại sổ, kết cấu sổ, các loại sổ cũng nh hình thức Nhật Ký Chung.
Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán này là: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đ-
ợc kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một
quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào
sổ Nhật ký Sổ Cái là các chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc.
Nguyn Th Nhung KT2- K5- NA
20
Nhật ký đặc biệt
Chứng từ gốc
Nhật ký chung Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối TK
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu


Sơ đồ : Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký Sổ cái
+ Nhật Ký Chứng Từ: Hình thức này có đặc trng riêng về số lợng và loại
sổ. Trong hình thức Nhật Ký Chứng Từ có 10 Nhật Ký Chứng Từ, đợc đánh số từ
Nhật Ký Chứng Từ số 1-10. Hình thức kế toán này nó tập hợp và hệ thống hoá
Nguyn Th Nhung KT2- K5- NA
21
Sổ quỹ tiền mặt và sổ
tài sản
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ/ thẻ kế toán
chi tiết
Nhật ký Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc
phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo tài khoản đối ứng Nợ. Nhật Ký Chứng Từ
kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời
gian với các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế và kết hợp việc hạch toán tổng hợp
với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi
chép.


Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng

Đối chiếu

Sơ đồ: Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký Chứng từ
+ Chứng từ ghi sổ: Là hình thức kế toán Chứng Từ Ghi Sổ đợc hình thành
sau các hình thức Nhật Ký Chung và Nhật Ký Sổ Cái. Nó tách việc ghi Nhật Ký
với việc ghi sổ cái thành 2 bớc công việc độc lập, kế thừa để tiện cho phân công
lao động kế toán, khắc phục những bạn chế của hình thức Nhật Ký Sổ Cái. Đặc
Nguyn Th Nhung KT2- K5- NA
22
Bảng kê
(1-11)
Chứng từ gốc và các bảng
phân bổ
Nhật ký chứng từ (1-
10)
Thẻ và sổ kế toán chi
tiết (theo đối tIợng)
Sổ cái tài
khoản
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
(theo đối tIợng)
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
trng cơ bản là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là Chứng Từ Ghi Sổ.
Chứng từ này do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các
chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Tại Công ty TNHH mt thnh
viờn In v Vn húa phm hình thức kế toán đợc áp dụng là: Chứng Từ Ghi Sổ.
Số lợng và các loại sổ dùng trong hình thức chứng từ- ghi sổ sử dụng các
sổ tổng hợp chủ yếu sau:
- Sổ chứng từ- Ghi sổ Sổ nhật ký tài khoản

- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ- Nhật ký tổng quát
- Sổ cái tài khoản- Sổ tổng hợp cho từng tài khoản
-Sổ chi tiết cho một số đối tợng




Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Nguyn Th Nhung KT2- K5- NA
23
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ kế toán chi tiết
theo đối tIợng
Chứng từ ghi sổ
(theo phần hành)
Sổ cái tài khoản
Bảng cân đối tài
khoản
Bảng tổng hợp chi
tiết theo đối tIợng
Báo cáo tài chính
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu


Sơ đồ 1.6: Tổ chức hạch toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Nguyn Th Nhung KT2- K5- NA
24
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY
TNHH MỘT THÀNH VIÊN IN VÀ VĂN HÓA PHẨM
2.1 Khái quát chung về công ty TNHH một thành viên In và Văn hóa phẩm
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH một thành
viên In và Văn hóa phẩm
Thực hiện chỉ thị số 81 CP ngày 8/11/1993 quy định nhiệm vụ, chức năng,
quyền hạn và bộ máy của Bộ Văn hoá thông tin và thông báo số 5861/DMDN
của Chính phủ ngày 18/11/1996 về việc phê duyệt phương án tổng thể xắp xếp
lại Doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ Văn hoá Thông tin (ngày 30/12/1996).Trên
cơ sở đó, Bộ Văn hoá Thông tin ra quyết định số 3839/TC-QĐ về việc thành lập
Công ty In và văn hoá phẩm thông qua việc hợp nhất ba đơn vị gồm: Công ty
Văn hoá phẩm, Công ty phát triển kỹ thuật in, xí nghiệp nhạc cụ Việt Nam.
Quyết định này đề rõ Công ty In và Văn hoá phẩm là Doanh nghiệp Nhà nước, là
thành viên của Tổng công ty In Việt Nam.
Tháng 10/2010, chuyển đổi thành công ty TNHH MTV In và Văn hoá phẩm.,,
hạch toán độc lập, có con dấu riêng, có tài khoản riêng tại ngân hàng. Công ty có
tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, hạch toán kinh tế độc lập, được mở tài
khoản tại các ngân hàng trong nước để hoạt động theo quy định của pháp luât,
hoạt động theo Điều lệ của Công ty và Luật Doanh nghiệp.
Tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên In
và Văn hoá phẩm
Tên giao dịch quốc tế bằng Tiếng Anh: Printing and Cultural Product Single-
member Limited Liability Company.
Tên giao dịch viết tắt tiếng Việt: Công ty TNHH MTV In và Văn hoá phẩm
Tên giao dịch viết tắt bằng tiếng Anh: PCP.Ltd
Logo công ty :

Địa chỉ trụ sở chính: -83 Hào Nam- Đống Đa- Hà Nội
- 70 Giáp Nhất- Nhân Chính- Thanh Xuân- Hà Nội
Điện thoại: (04) 35.142255
Fax: (04) 35.142319
Công ty TNHH MTV In và Văn hoá phẩm là một doanh nghiệp có chức năng sử
dụng các nguồn lực Nhà nước như: vốn, thiết bị, lao động một cách có hiệu quả
để sản xuất ra các ấn phẩm, văn hoá phẩm, các sản phẩm thủ công nghiệp, các
sản phẩm đồ gỗ cho thị trường trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn ngay từ khi mới thành lập: phải gánh những
khoản nợ không nhỏ của các đơn vị bị sáp nhập, cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo
nàn, lạc hậu, nhà xưởng lụp xụp…nhưng bằng nỗ lực của Đảng uỷ, Ban Giám
đốc cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên, công ty xác định mũi nhọn chủ
25

×