Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lượng tại công ty cơ giới và xây lắp số 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.58 KB, 72 trang )

Thực trạng tổ chức kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lợng tại công
ty cơ giới và xây lắp số 12
Lời mở đầu
Nghị quyết đại hội IX của Đảng cộng sản Việt Nam một lần nữa khẳng
định con đờng đi lên CNXH ở nớc ta, đó là tất yếu. Một trong những
nhiệm vụ đặt ra là: Bảo đảm quyền lợi cho đông đảo quần chúng lao động.
Quyền lợi ở đây trớc hết và quan trọng là quyền lợi vật chất. Với các chính
sách của Nhà nớc về tiền lơng và các vấn đề liên quan là quan trọng trong
việc đạt đợc thắng lợi chung.
Đối với các doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh gay gắt để tồn tại và
phát triển thì lơng, thởng và các vấn đề liên qua phải đáp ứng đợc yêu cầu
về nhân lực cần thiết và sử dụng có hiệu quả yếu tố này.
Những phản ứng của ngời lao động nh: trách nhiệm trong công việc,
mức độ gắn bó với doanh nghiệp, sáng kiến lao động...cũng gắn lièn với
chính sách trên.
Từ trên có thể thấy đợc vai trò quan trọng của tiền lơng trong mối quan hệ
với ngừi lao động, doanh nghiệp và Nhà nớc
Chế độ kế toán mới theo quyết định số 1141 TC/QĐCĐKT đã góp phần
quan trọng trong quản lý kinh tế các cấp. Tuy nhiên trớc những vấn đề mới
nh: hội nhập kinh tế, vai trò của công nghệ thông tin, những bất cập của
chế độ kế toán hiện hành,...kế toán phải đáp ứng những yêu cầu nh: phải
đảm bảo nguyên tắc so sánh các chỉ tiêu kinh tế đòi hỏi kế toán Việt Nam
phải tiếp cận với thông lệ quốc tế, giải quyế đợc mối quan hệ giữa kế toán
tài chính và kế toán quản trị...Theo đó cũng cần phải hoàn thiện theo các h-
ớng trên.
Với những nhận thứ nh trên nên tôi đã chọn đề tài: Tổ chức hạch toán tiền
lơng, các khoản trích theo lơng trong các doanh nghiệp cho bài viết của
mình.
Bài viết gồm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Phần II: Giới thiệu chung về Công ty cơ giới và xây lắp số 12


Phần III. Hạch toán tiền lơng tại Công ty cơ giới và xây lắp số 12
1
Phần I
Lý luận chung về hạch toán lao động, tiền lơng,
các khoản trích theo lơng
Khái quát chung về tiền lơng
1. Bản chất tiền lơng
Lao động là hoạt động cơ bản nhất của loài ngời, là bản năng của
loài ngời. Lao động là hoạt động có ý thức, có mục đích của con ngời tác
động vào giới tự nhiên nhằm biến những vật chất trong tự nhiên thành
những vật phẩm có ích cho họ.
Nền sản xuất xã hội đợc cấu thành từ 3 yếu tố cơ bản là: t liệu lao
động, đối tợng lao động và sức lao động. Trong đó sức lao động là yếu tố
quan trọng nhất vì nó mang tính chủ động, quyết định. Các yếu tố này
không phải là vô cùng, vô tận mà muốn sử dung lại chúng, ta phải tái tạo
hay tái sản xuất lại. Với t liệu lao động và đối tợng lao động thì việc tái tạo
lại nghĩa là mua sắm cái mới nhng sức lao động gắn liền với hoạt động
sống của con ngời, là thể lực và trí lực của con ngời nên muốn tái tạo lại
phải thông qua hoạt động sống của con ngời khi tiêu dùng một lợng vật
chất, tinh thần nhất định. Phần vật chất, tinh thần này do ngời sử dụng lao
động trả cho ngời lao động dới hình thức hiện vật hay giá trị gọi là tiền l-
ơng.
Khái niệm tiền lơng đã có từ lâu nhng chỉ đến khi chủ nghĩa t bản ra
đời nó mới trở thành một khái niệm mang tính phổ thông. Trong chủ nghĩa
t bản, tiền lơng đợc coi là giá cả của lao động. Chúng ta đã biết giá trị hàng
hoá do ngời lao động sáng tạo ra gồm: c + v + m.
C: giá trị t liệu sản xuất chuyển vào hàng hoá.
V + M: giá trị mới do ngời công nhân sáng tạo ra.
Nhà t bản trích một phần (v) để trả lơng cho ngời công nhân còn
phần kia (m) nhà t bản hởng. Điều đó chứng tỏ rằng chính giai cấp công

nhân tạo ra quỹ tiêu dùng nuôi sống bản thân mình và cũng tạo ra giá trị
thặng d đủ nuôi sống và làm giàu cho t bản. Nh vậy, trong chủ nghĩa t bản,
2
tiền cong che dấu sự bóc lột của nhà t bản đối với công nhân làm thuê mà
nhìn bề ngoài tỏ ra rất sòng phẳng.
Trong XHCN, tiền lơng là một phần giá trị trong tổng sản phẩm sã
hội dùng để phân phát cho ngời lao động theo nguyên tắc làm theo năng
lực, hởng theo lao đông. Tiền lơng đã mang một ý nghĩa tích cức tạo ra sự
công bằng trong phân phối thu nhập quốc dân. Khái niệm tiền lơng trên đã
thừa nhận ssức lao động là hàng hoá đặc biệt và đòi hỏi phải trả cho ngời
lao động theo sự đóng góp và hiệu quả cụ thể.
Tại Việt nam, thời bao cấp, một phần thu nhập quốc dân đợc tách ra
làm quỹ lơng và phân phối cho ngời lao động theo kế hoạch. Tiền lơng chịu
tác động của quy luật phát triển cân đối có kế hoạch, chịu sự chi phối trực
tiếp của Nhà nớc thông qua các chế độ, chính sách lơng. Theo cơ chế này
tiền của Nhà nớc thông qua các chế dộ, chính sách lơng. Theo cơ chế này
tiền lơng không gắn chặt với số lợng và chất lợng ngời lao động, không
phản ánh đúng giá trị sức lao động vì vậy không tạo ra động lực phát riển
sản xuất. Từ khi tiến hành công cuộc đổi mới, khi thị trờng, giá cả, ... đợc
thừa nhận một cách rộng rãi thì tiền lơng là biểu hiện ằng tiền của giá trị
sức lao đôngk, là giá cả của sức lao động mà ngời cung ứng sức lao động
tuân theo nguyên tắc cung, cầu, giá cả thị trờng và luật pháp hiện hành của
Nhà nớc. Tiền lơng bây giờ vừa là phạm trù của phân phối vừa là phạm trù
trao đổi tiêu dùng.
Có rất nhiều quan niệm về tiền lơng, đôi khi các quan niệm này còn
rất khác nhau. Hiểu một cách chung nhất thì tiền lơng là biểu hiện bằng
tièn của hao phí lao động cần thiết mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động
theo thời gian và khả năng công viềc mà ngời lao động đã cống hiến cho
doanh nghiệp. Nh vậy, dới những góc độ khác nhau thì nhìn nhận tiền lơng
cũng khác.

Khi tiền lơng danh nghĩa tăng chậm hơn chỉ số giá cả hàng hoá tiêu
dùng và dịch vụ thì giá trị sức lao động của ngời lao động giảm. Để đảm
bảo đầy đủ yêu cầu của tổ chức tiền lơng cho ngời lao đông.
* Chức năng cơ bản của tiền lơng:
+Chức năng tái sản xuất sức lao động: sức lao động là toàn bộ thể
lực và trí lực tạo nên cho con ngời khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và
tinh thần cho xã hội. Sức lao động chỉ có thể duy trì và phát triển đợc nhờ
3
có tái sản xuất sức lao động. Tiền lơng đảm bảo cung cấp cho ngời lao
động nguồn vật chất cần thiết để thực hiện quá trình tái sản xuất sức lao
động.
+ Chức năng đòn bẩy kinh tế: với ngời lao động, tiền lơng là thu
nhập chính đảm bảo cho cuộc sống của họ. Vì vậy, đồng lơng là động lực
thu hút họ, kích thích họ phát huy tối đa năng lực của mình, gắg trách
nhiệm của mình với doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp biết dùng công cụ
tiền lơgn một cách hợp lý thì sẽ phát huy đợc khả năng, trách nhiệm của
ngời lao động, tăng năng suất, hiệu quả lao động thúc đẩy sản xuất phát
triển.
+ Chức năng công cụ quản lý của Nhà nớc: với doanh nghiệp lợi
nhuận là mục tiêu cao nhất vì vậy họ luôn tìm cách để giảm chi phí nhân
công, chi phí sản xuất đôi khi dẫn đến tình trạng bóc lột quá mức nhân
công. Ngợc lại ngời lao động luôn muốn nhận đợc mức tiền công cao nhất.
Để đảm bảo cho quyền lợi của ngời lao động mà vẫn khuyến khích sản xuất
ở các doanh nghiệp. Nhà nớc ban hành chính sách lao động, tiền lơng phù
hợp buộc cả hai bên phải tuân theo.
+ Chức năng thớc đo hao phí lao động xã hội: tiền lơng là giá cả sức
lao động. Khi tiền lơng trả cho ngời lao động ngang giá với giá trị sức lao
động mà họ bỏ ra để thực hiện công việc, ngời ta có thể xác định hao phí
lao động của toàn xã hội thông qua tổng quỹ lơng rrả cho ngời lao động.
+ Chức năng điều tiết lao đông: trình độ lao động, thù lao lao động,

nhu cầu sử dụng lao động ở các vùng, các nghành là không giống nhau. Để
tạo sự cân đối giữa các vùng, các nghành trong nền kinh tế quốc dân nhằm
khai thác tối đa các nguồn lực. Nhà nớc phải điều tiết nguồn lao động thông
qua chế độ, chính sách tiền lơng nh mức lơng tối thiểu, bậc lơng, phụ cấp ...
* Các nguyên tắc cơ bản trong tiền lơng.
-Phải giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa lao động và tiền lơng theo
nguyên tác ghi ở điều 55 trong bộ luật lao động của Việt Nam gồm:
+Mức lơng đợc hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa ngời lao động
và ngời sử dụng lao động.
+ Mức lơng ở hợp đồng lao động phải lớn hơn mức lơng tối thiểu do
Nhà nớc quy định.
4
- Lơng tối thiểu là mức lơng thấp nhất do Nhà nớc ấn định để đảm bảo cho
ngời lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện bình thờng ở
trình độ bình thờng bù đắp đợc sức lao động giản đơn và một phần tích luỹ
để tái sản xuất sức lao động mở rộng. (Điều 56 bộ luật lao động)
+ Ngời lao động đợc hởng theo năng suất lao động, chất lợng lao
động và kết quả lao động.
- Trong việc tín lơng và trả lơng phải tuân thủ các nguyên tắc đã ghi ở điều
8-NĐ/1997/CP ngày 31/12/1994 và văn bản hớng dẫn kèm theo công văn
số 4320/LĐTBXH-TL ngày 29/12/1998.
+Thực hiện phân phối theo lao động, tiền lơng phụ thuộc vào kết quả
cuối cùng của từng ngời, từng bộ phận, làm công việc gì, chức vụ gì thì h-
ởng theo công việc chức vụ đó mà không phân biệt giới tính, dân tộc, tôn
giáo, tuổi tác, ... Trả lơng ngang nhau cho những ngời lao động nh nhau về
trình độ, khối lợng và chất lợng công việc.
+Chống phân phối bình quân, hệ số giãn cách giữa ngời có tiền lơng
cao nhất và thấp nhất do doanh nghiệp lựa chọn, quyết định nhng tối đa
không quá hai lần so với hệ số mức lơng cao nhất theo quy định tại NĐ26/
CP ngày 23/5/1993 của chính phủ và thấp nhất bằng hệ số mức lơng quy

định tại NĐ26/CP nói trên.
+Đảm bảo tốc độ tăng năng suất cao hơn tốc độ tăng của tiền lơng.
Đó là nhân tố cơ bản trong sản xuất kinh doanh do tiền lơng là một bộ phận
cấu thành nên giá thành sản phẩm và giá cả hàng hoá. Muốn hạ giá thành
sản phẩm, tăng tích luỹ thì không còn con đờng nào khác là đảm bảo tăng
năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng của tiền lơng bình quân. Vi phạm
nguyên tắc này sẽ dẫn đến nguy cơ bị phá sản.
+Bảo đảm mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời lao động
khác nhau trong nền kinh tế quốc dân. Thực hiện nguyên tắc này giúp Nhà
nớc tạo sự cân đối giữa các nghành, khuyến khích sự phát triển nhanh
chóng nghành mũi nhịn đồng thời đảm bảo lợi ích của ngời lao động làm
việc trong các nghành khác nhau.
2.Vai trò của hạch toán tiền lơng trong các doanh nghiệp
Tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động vì vậy các
doanh nghiệp có thể sử dụng tiền lơng làm đòn bẩy kinh tế để khuyến
5
khích ngời lao động hăng say làm việc để tăng năng suất lao động. Đối với
doanh nghiệp, tiền lơng là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm nên
doanh nghiệp phải sử dụng tiền lơng một cách có hiệu quả để tiết kiệm chi
phí tiền lơng.
Quản lý tiền lơng là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý
kinh doanh của doanh nghiệp, nó là nhân tố giúp doanh nghiệp hoàn thành
và hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất của mình. Hạch toán tốt lao động
tiền lơng giúp doanh nghiệp hoạt động có nền nếp, thúc đẩy và hiêu quả
công tác. Đồng thời hạch toán tốt lao động, tiền lơng, tính lơng đúng theo
nguyên tắc phân phối theo lao động, quản lý tốt quỹ lơng, đảm bảo trả lơng
theo đúng chế độ, phân bổ đúng chi phí nhân công vào đúng đối tợng.
3.Yêu cầu quản lý lao động tiền lơng
Để hạch toán tốt lao động tiền lơng, doanh nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Doanh nghiệp phải xây dựng đợc định mức lao động, lao động định

biên cho từng công việc, từng khâu từ đó có kế hoạch tuyển dụng, quản lý
số lao động đó có hiệu quả.
- Phải ban hành chế độ, kỷ luật lao động buộc ngời lao động phải
tuân theo, đa hoạt động của công ty vào nền nếp.
- Phải xây dựng đợc đơn giá tiền lơng cho doanh nghiệp của mình,
đơn giá tiền lơng này đã phải đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền xét
duyệt.
- Phải xác định đợc hình thức trả lơng hợp lý.
- Phải luôn quán triệt chính sách lao động, tiền lơng của Nhà nớc.
Tất cả các khâu trong qúa trình quản lý, hạch toán lao động, tiền lơng đều
phải dựa vào các chế độ, chính sách Nhà nớc ban hành.
4. Nhiệm vụ của hạch toán lao động và tiền lơng trong doanh nghiệp
Chính vì những vai trò to lớn trên của hạch toán lao động tiền lơng mà hạch
toán lao động tiền lơng có những nhiệm vụ sau:
+ Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chế độ các khoản tiền lơng,
tiền thởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp, ... cho ngời lao động, phản ánh kịp
thời đầy đủ, chính xác thanh toán các khoản tiền cho ngời lao động tình
hình chấp hành các chế độ do Nhà nớc ban hành.
6
+ Tính toán phân bổ đúng đối tợng các khoản tiền lơng, trích theo l-
ơng vào chi phí sản xuất kinh doanh. Hớng dẫn, kiểm tra các bộ phận, đơn
vị trong doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ đúng chế độ ghi chép ban đầu về
lao động tiền lơng, các khoản trích theo lơng; mở sổ, thẻ kế toán hạch toán
lao động tiền lơng đúng chế độ, phơng pháp.
+ Lập báo cáo về lao động, tiền lơng và các khoản trích theo lơng
thuộc trách nhiệm của kế toán.
+ Phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động, chi phí
nhân công, năng suất lao động, quỹ lơng, các quỹ khác, đề xuất các biện
pháp nhằm khai thác, sử dụng triệt để, có hiệu quả mọi tiềm năng lao động
sẵn có trong doanh nghiệp, chống hành vi vô trách nhiệm, vi phạm kỷ luật

lao động, chế độ.
Ngoài tiền lơng, ngời lao động còn đợc hởng các khoản thu nhập
khác nh phụ cấp lơng, tiền thởng.
5. Phụ cấp lơng
Phụ cấp lơng là khoản mà doanh nghiệp trả thêm cho ngời lao động khi họ
làm việc ở những điều kiện đặc biệt. Theo điều 4 thông t liên bộ số 20/LB-
TT ngày 2/6/1993 của liên bộ lao động thơng binh và xã hội tài chính
thì có 7 loại phụ cấp sau:
- Phụ cấp khu vực: áp dụng đối với những nơi xa xôi, hẻo lánh, có
nhiều khó khăn và điều kiện khí hậu khắc nghiệt. Có các mức phụ cấp với
hệ số: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,6; 0,7 và 1,0 so với mức lơng tối thiểu.
- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm cha xác định trong mức lơng: khi ngời
lao động làm việc trong điều kiện độc hại, nguy hiểm.
- Phụ cấp trách nhiệm cao hoặc phải kiêm nhiệm công tác quản lý
không thuộc chức vụ lãnh đạo.
-Phụ cấp làm đêm: áp dụng đối với công nhân viên chức làm việc ca
ba (từ 22h đến 6h sáng).
Phụ cấp này gồm hai mức:
30% tiền lơng cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc không thờng
xuyên làm vào ban đêm.
40% tiền lơng cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc thờng xuyên
7
làm theo ca.
- Phụ cấp thu hút: áp dụng đối với công nhân viên chức đến làm ở
những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và các đảo xa đất liền có điều kiện
sinh hoạt đặc biệt khó khăn, cha có cơ sở hạ tầng.
- Phụ cấp đắt đỏ: áp dụng đối với những nơi có chỉ số giá cả sinh
hoạt (lơng thực, thực phẩm, dịch vụ) cao hơn chỉ số giá sinh hoạt bình quân
chung cả nớc từ 10% trở lên.
- Phụ cấp lu động: áp dụng đối với những nghề hoặc công việc phải

thờng xuyên thay đổi địa điểm làm việc hoặc ở nơi ở.
6. Tiền thởng
Tiền thởng thực chất là một khoản tiền lơng bổ sung nhằm quán triệt đầy
đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động. Trong cơ cấu thu nhập của ng-
ời lao động thì tiền lơng có tính ổn định thờng xuyên còn tiền lơng chỉ là
phần thêm và phụ thuộc vào chỉ tiêu tiền thởng, vào kết quả sản xuất kinh
doanh.
Các khoản tiền thởng gồm:
+Thởng thờng xuyên (có tính chất lơng): thực chất là một phần quỹ
lơng đợc tách ra để trả cho ngời lao động dới hình thức tiền lơng theo một
tiêu chí nhất định.
+Tiền thởng về chất lợng sản phẩm: áp dụng khi nhân công có sáng
kiến làm nâng cao chất lợng sản phẩm. Khoản tiền thởng này có tính trên
cơ sở tỷ lệ chung không quá 40% phân chênh lệch giá giữa sản phẩm có
phẩm chất coa với sản phẩm có phẩm chất thấp.
+Tiền thởng về tiết kiệm vật t: áp dụng khi ngời lao động có sáng
kiến, biện pháp và làm việc tiết kiệm đợc vật t, hàng hóa. Khoản tiền thởng
này tính trên cơ sở giá trị vật t ngời lao động tiết kiệm đợc so với định mức
và tỷ lệ quy định không quá 40%.
+ Tiền thởng không thờng xuyên: khoản tiền thởng này không thuộc
quỹ lơng mà đợc trích từ quỹ khen thởng, khoản tiền thởng này thờng đợc
trả cho ngời lao động dới hình thức phân loại ngời lao động trong một kỳ
(quý, nửa năm, một năm), khoản tiền thởng này không thuộc chi phí của
doanh nghiệp nhng thuộc thu nhập của ngời lao động
8
Thởng một cách đúng đắn, hợp lý là cần thiết, nó nh một đòn bẩy
kinh tế kích thích tăng năng suất và tiết kiệm chi phí. Vì vậy, chế độ tiền
thởng cần tôn trọng các nguyên tắc sau:
* Phải xuất phát từ đặc điểm, yêu cầu, tầm quan trọng của sản xuất
hay công việc mà áp dụng hình thức hay chế độ thởng thích hợp.

* Phải đảm bảo quan hệ giữa chỉ tiêu số lợng và chất lợng.
* Đảm bảo mức thởng hợp lý công bằng với ngời lao động.
* Tiền thởng không vợt quá số tiền làm lợi.
7. Chế độ và hình thức trả lơng
a. Chế độ trả lơng
Để quản lý lao động tiền lơng Nhà nớc quy định chế dộ tiền lơng gồm hai
loại là tiền lơng cấp bậc và tiền lơng chức vụ.
- Chế độ tiền lơng cấp bậc.
Chế độ tiền lơng cấp bậc thờng áp dụng tính lơng cho công nhân đợc
xây dựng trên cơ sở lợng và chất lợng lao động. Mỗi loại công việc có yêu
cầu, điều kiện lao động khác nhau. ... Tiền lơng cấp bậc thể hiện sự khác
biệt của các công việc. Nh vậy, tiền lơng cấp bậc giúp điều chỉnh tiền lơng
giữa các nghành nghề một cách hợp lý giảm đi sự bình quân trong lao
động.
- Chế độ tiền lơng cấp bậc gồm 3 cấp độ sau:
+ Thang lơng: là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lơng giữa các
công nhân cùng nghề, hoặc nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc
của họ. Mỗi thang lơng có các bậc lơng và hệ số lơng tơng ứng. Hệ số này
do Nhà nớc quy định.
+ Mức lơng: là số lợng tiền tệ trả cho công nhân lao động trong một
đơn vị thời gian phù hợp với các bậc trong thang lơng, trong đó mức lơng
thấp nhất cũng phải lớn hơn hoặc bằng mức lơng tối thiểu quy định.
+ Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật: Là văn bản quy định về mức độ phức
tạp công việc, tay nghề của công nhân ở mức độ nào đó. Tiêu chuẩn này
xác định mức độ lành nghề của công nhân và làm căn cứ để xác định mức
lơng.
9
Tuy nhiên, chế độ lơng cấp bậc chỉ phù hợp với công nhân trực tiếp sản
xuất.
- Chế độ tiền lơng theo chức vụ.

Chế độ này áp dụng với nhân viên hởng lơng thời gian và đợc thực
hiện thông qua bảng lơng do Nhà nớc ban hành.
Hình thức trả lơng
Tiền lơng của ngời lao đông do hai bên thoả thuận trong hợp đồng
lao động. Nó cũng đợc trả theo năng suất, chất lợng và hiệu quả lao động.
Có các hình thức trả lơng sau:
Trả lơng theo thời gian.
Trả lơng theo sản phẩm.
Hình thức khoán thu nhập
Trong đó hai hình thức đầu là hay đợc dùng hơn cả. Nó đợc kết hợp hoặc
không trong việc trả lơng sao cho phù hợp với đặc điểm sản xuất, đặc biệt
là tạo sự công bằng trong phân phối thu nhập.
Hình thức trả lơng theo thời gian: gồm hai loại:
Trả lơng theo thời gian đơn giản.
Trả lơng theo thời gian có thởng.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm bao gồm 6 loại:
+ Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
+ Trả lơng theo sản phẩm tập thể.
+ Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp.
+ Trả lơng theo sản phẩm có thởng.
+ Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến.
+ Trả lơng khoán.
* Hình thức trả lơng theo thời gian.
Đây là hình thức căn cứ vào thời gian lao động thực tế và mức lơng cấp bậc
(trình độ thành thạo, điều kiện làm việc, mức độ trách nhiệm của ngời lao
động)
10
+ Trả lơng theo thời gian đơn giản.
Đây là hình thức trả lơng cho ngời lao động căn cứ vào bậc lơng và
thời gian lao động thực tế mà không xét đến thái độ làm việc.

Chế độ trả lơng này chỉ áp dụng cho ngời lao động không thể định
mức và tính toán chặt chẽ đợc đơn giá tiền lơng, hoặc công việc của ngời
lao động chỉ đòi hỏi đảm bảo chắt lợng sản phẩm mà không đòi hỏi năng
suất lao động. Có các hình thức cụ thể sau:
* Lơng tháng: đợc quy định sẵn với từng bậc lơng trong các thang l-
ơng. Lơng tháng thờng đợc dùng để trả lơng cho công nhân viên làm công
tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế và các nghành hoạt động ít mang
tính sản xuất.
Tiền lơng = Lơng cấp bậc công việc + phụ cấp (nếu có).
* Lơng ngày
Đối tợng chủ yếu nh l-
ơng tháng. Một u điểm
của lơng ngày là nó
khuyến khích ngời lao
động đi làm đều.
=
Lơng cấp bậc
công việc theo
ngày
x
Hệ số
phụ cấp
(nếu có)
x
Số ngày
làm việc
thực tế
Hoặc tính theo công thức:
Lơng ngày =
Lơng tháng

Số ngày làm việc theo chế độ trong tháng
x
Số ngày
làm việc
thực tế
Trong doanh nghiệp, lơng ngày dùng để tính lơng cho công nhân sản xuất
trong thời gian nghỉ việc tròn ngày vì lý do thuộc về doanh nghiệp. Lơng
ngày cũng là căn cứ để tính trợ cấp BHXH cho cán bộ công nhân viên khi
họ đợc hởng trợ cấp theo chế độ quy định.
* Lơng giờ
áp dụng đối với ngời làm việc tạm thời đối với từng công việc
11
Lơng giờ =
Lơng ngày
8 giờ làm việc thực tế
x Số giờ làm việc thực tế
Lơng giờ đợc dùng để tính lơng cho ngời lao động khi họ nghỉ việc
không trọn ngày vì lý do thuộc về doanh nghiệp. Nó còn là cơ sở quan
trọng để xây dựng đơn giá tiền lơng.
ở nớc ta mới chỉ tính lơng ngày và lơng tháng. Tuy chế độ trả lơng
này dễ tính, dễ trả lơng cho ngời lao động nhng nhợc điểm lớn nhất của nó
là mang tính bình quân nên không khuyến khích đợc ngời lao động tích cực
trong công việc và không quán triệt đợc nguyên tắc phân phối theo lao
động. Bởi vậy xu hớng chung là chế độ trả lơng này ngày càng giảm bớt.
+ Trả lơng theo thời gian có thởng.
Thực chất của chế độ trả lơng này là sự kết hợp giữa trả lơng theo
thời gian đơn giản với chế độ tiền thởng khi công nhân vợt mức những chỉ
tiêu số lợng và chất lợng quy định.
Tiền lơng = Lơng theo thời gian giản đơn + Tiền thởng.
Hình thức này có nhiều u điểm hơn so với hình thức trả lơng theo

thời gian đơn giản, vừa phản ánh đợc trình độ thành thạo vừa khuyến khích
đợc ngời lao động có trách nhiệm với công việc. Nhng việc xác định tiền l-
ơng, tiền thởng bao nhiêu là rất khó khăn. Vì vây, nó vẫn cha đảm bảo phân
phối theo lao động.
Nh vậy, lơng theo thời gian dễ tính, dễ trả nhng nó mang tính bình
quân, không đánh giá đúng kết quả lao động, không đảm bảo nguyên tắc
làm theo năng lực hởng theo lao động.
* Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Tiền lơng trả theo sản phẩm là một hình thức lơng cơ bản đang đợc
áp dụng phổ biến trong khu vực sản xuất hiện nay. Tiền lơng mà ngời lao
động nhận đợc phụ thuộc vào đơn giá tiền lơng một đơn vị sản phẩm, một
công đoạn chế biến sản phẩm và số lợng sản phẩm mà ngời lao động làm đ-
ợc với chất lợng theo tiêu chuẩn quy định. Hình thức trả lơng này có nhiều -
u điểm so với hình thức trả lơng theo thời gian. Vì thế, một trong những ph-
ơng thức cơ bản của côang tác tổ chức tiền lơng ở nớc ta là không ngờng
12
mử rộng diện trả lơng theo sản phẩm trong các đơn vị sản xuất hiện nay.
Trả lơng theo sản phẩm có các u điểm sau:
* Quán triệt nguyên tắc phân phố theo lao động. Gắn thu nhập về
tiền lơng với kết quả sản xuất của ngời lao động. Do đó kích thích đợc công
nhân nâng cao năng suất lao động
* Khuyến khích ngời lao động ra sức học tập văn hoá, kỹ thuật,
nghiệp vụ để nâng cao tình độ lành nghề, ra sức phát huy sáng tạo, cải tiến
kỹ thuật, cải tiến phơng pháp lao động, sử dụng tốt máy móc thiết bị để
nâng cao năng suất lao đông, chất lợng sản phẩm.
* Góp phần thúc đẩy việc cải tiến quản lý doanh nghiệp nhất là công
tác lao động và thực hiện tốt kế hoạch kinh tế. Cụ thể: khi một doanh
nghiệp bố trí lao động cha hợp lý, dẫn đến năng suất lao động thấp, thu
nhật của ngời lao động không cao. Do quyền lợi thiết thực bị ảnh hởng ngời
lao động sẽ kiến nghị để ải tiến lại những bất hợp lý.

Tuy nhiên để phát huy đầy đủ tác dụng của công tác trả lơng theo
sản phẩm nhằm đem lại hiểu quả kinh tế cao phải có những điều kiện cơ
bản sau:
Xây dựng đợc một hệ thống định mức lao động có căn cứ khoa học, chính
xác dựa trên việc đánh giá sức lao động đã hao phí. Đay là yếu tố quan
trọng bởi nó ảnh hởng trực tiếp đến lọi ích của ngời lao động, đến giá thành
sản phẩm, đến ngân sách nhà nớc và sự công bằng xã hội.
Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm sản xuất ra
để đảm bảo chất lợng sản phẩm tránh làm bừa, làm ẩu để chạy theo số lợng.
Khuyến khích ngời lao động làm chủ tập thể, phát huy tinh thần làm chủ
tập thể, dám nghĩ, dám làm, đoàn kết, phối hợp làm việc trong tập thể.
Tổ chức sắp xếp cơ cấu bộ máy lao động hợp lý, ổn định tạo cho ngời
lao động một môi trờng làm việc tốt.
Có các cơ chế trả lơng sau:
+ Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Cách trả lơng này đợc áp dụng rộng rãi với công nhân trực tiếp sản
xuất trong điều kiện quy trình lao động của ngòi công nhân mang tính độc
lập tơng đối, có thể định mức kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách
13
riêng biệt. Đơn giá tiền lơng của cách trả lơng này là cố định trong một
khoảng thời gian nào đó và tính theo công thức:
ĐG =
L
Q
đm
= L x T
đm
Trong đó:
ĐG: đơn giá tiền lơng.
L: Lơng cấp bậc công nhân làm công việc tơng ứng.

Q
đm
: mức sản lợng định mức
T
đm
: mức thời gian định mức
Tiền lơng của công nhân đợc tính theo công thức:
L = ĐG x Q
Q: mức sản lợng thực tế.
Ưu điểm: mối quan hệ giữa tiền lơng của công nhân nhận đợc và kết
quả lao động thể hiện rõ ràng, ngời lao động xác định ngay đợc tiền lơng
của mình do đó khuyến khích quan tâm đến chất lợng sản phẩm của họ.
Nhợc điểm: ngời công nhân ít quan tâm đến máy móc, chất lợng sản
phẩm, tinh thần tập thể tơng trợ lẫn nhau trong sản xuất dẫn đến tình trạng
dấu nghề, dấu kinh nghiệm.
+ Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp.
áp dụng cho những công nhân phụ mà kết quả lao động của họ ảnh
hởng nhiều đến kết quả hoạt động của công nhân chính hởng lơng theo sản
phẩm nh: công nhân sửa chữa, công nhân điều chỉnh thiết bị trong nhà
máy ...
Đặc điểm của chế độ trả lơng này là thu nhập về tiền lơng của công
nhân lại tuỳ thuộc vào kết quả sản xuất của công nhân chính.
Cách tính:
ĐG
p
=
Lc
bcnv
(lao động phụ)
M

slđm
(do lao động)
+ Phụ cấp (nếu có)
14
TL
p
= ĐG
p
x M
ls
(do lao động chính làm ra)
Tiền lơng
p
: Tiền lơng của lao động phụ.
M
lsđm
: Số sản phẩm định mức lao động chính làm ra.
Ưu điểm: Cách trả lơng này đã khuyến khích công nhân phụ phục vụ
tốt hơn cho công nhân chính.
Nhợc điểm: Do phụ thuộc vào kết quả của công nhân chính do vậy
việc trả lơng cha thật chính xác. Tiền lơng của công nhân phụ phụ thuộc
nhiều vào trình độ, tay nghề của công nhân chính cho dù ngời lao động phụ
có hoàn thành công việc của mình đến đâu. Nh vậy tiền lơng cha thực sự
đảm bảo đúng hao phí lao động mà công nhân phụ bỏ ra. Dẫn đến tình
trạng những ngời có trình độ nh nhau, hoàn thành những công việc nh nhau
nhng lại có mức lơng khác nhau.
+ Chế độ trả lơng theo sản phẩm tập thể.
Chế độ trả lơng này áp dụng đối với những công việc cần một tập thể
công nhân thực hiện nh lắp ráp thiết bị, sản xuất ở các bộ phận lam việc
theo dây chuyền.

Tiền lơng trớc hết tính chung cho cả tập thể sau đó tính và chia cho
từng ngời trong tập thể đó.
Đơn giá cho một đơn vị sản phẩm
ĐG =
(L
cbcnv
+ phụ cấp)
M
sl
Trong đó:
L
cbcnv
: Lơng cấp bậc công việc.
M
sl
: Định mức sản lợng
Xác định tiền lơng cho cả tập thể.
Tiền lơng = ĐG x Sản lợng thực té của cả tập thể.
Chia tiền lơng cho từng ngời lao động
Cách 1: Chia theo thời gian làm việc thực tế và hệ số lơng (3 bớc).
Bớc 1: Tính đổi thời gian làm việc thực tế của ngời lao động ở các
15
cấp bậc khác nhau về thời gian làm việc thực tế ở bậc 1 để so sánh.
Thời gian làm việc quy
đổi từng ngời lao động
(T

)
=
Thời gian làm việc thực

tế của ngời lao động
(T
tt
)
x
Hệ số lơng cấp bậc của
từng ngời
Bớc 2: Tính tiền lơng của một đơn vị thời gian làm việc quy đổi.
Tiền lơng một đơn vị thời gian
làm việc quy đổi (L

)
=
Tiền lơng của cả tập thẻ
Tổng thời gian làm việc quy đổi
Bớc 3: Tính tiền lơng của từng ngời lao động.
L
nlđ
= T

x L

Cách 2: Chia hệ số chênh lệch giữa lơng thời gian và tiền lơng sản phẩm
gồm ba bớc:
Bớc 1: Tính tiền lơng theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc
của từng ngời lao động.
T
lnlđ
= L
cbcnv

(của một đơn vị thời gian) x T
tt
Bớc 2: Tính hệ số chênh lệch giữa lơng sản phẩm và tiền lơng thời
gian.
HS =
L
sp
T
lnlđ
Bớc 3: Tính tiền lơng của từng ngời lao động.
L
nlđ
= L
tg
x HS
Cách 3: Chia theo điểm bình và hệ số lơng.
Bớc 1: Quy đổi điểm bình của ngời lao động về điểm bình bậc 1
ĐB
qđi
= ĐB
i
x H
slcbi
Bớc 2: Tính tiền lơng điểm bình bậc 1đ
TL
đbqđ
= L
sp
/ ĐB
qđi

Bớc 3: Tính tiền lơng của từng ngời lao động.
TL
nlđi
= ĐB
qđi
x TL
đbqđ
16
Ưu điểm: Khuyến khích công nhân trong tổ, nhóm nâng cao trách
nhiệm trớc tập thể, quan tâm đến kết quả cuối cùng của tổ.
Nhợc điểm: Sản lợng của từng công nhân không trực tiếp quyết định
tiền lơng của họ, do vậy ít kích thích công nhân nâng cao năng suất lao
động cá nhân, tiền lơng vẫn mang tính bình quân.
+ Chế độ trả lơng theo sản phẩm có thởng, phạt.
Thực chất của chế độ này là sự hoàn thiền hơn của chế độ sản phẩm
trực tiếp cá nhân. Ngoài tiền lơng đợc lĩnh theo đơn giá sản phẩm trực tiếp
ngời công nhân còn đợc hởng thêm một khoản tiền thởng nhất định nếu làm
tốt, hoặc có thể bị phạt khi làm ra sản phẩm hỏng, gây lãng phí vật t, không
đủ ngày công....
Ưu điểm: Khuyến khích ngời lao động phát huy hết khả năng của
mình, hạn chế những sai sót của ngời lao động.
Nhợc điểm: Ngời công nhân ít quan tâm đến máy móc do quá quan
tâm đến số lợng làm ra để dẫn đến tình trạng quá tải của máy móc.
+ Chế độ trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến.
Chế độ này áp dụng để trả lơng cho công nhân làm việc ở khâu trọng
yếu mà việc tăng năng suất lao động ở các khâu khác hoặc trong thời điểm
cần giải quyết kịp thời hạn quy định, hoặc trớc sự đe doạ của thiên tai địch
hoạ.
Theo cách trả lơng này những sản phẩm nằm trong định mức đợc trả
theo đơn giá cố định. Những sản phẩm vợt mức sẽ đợc trả theo đơn giá luỹ

tiến. Tuỳ theo mức độ vợt mức mà giá luỹ tiến sẽ tăng theo những tỷ lệ nhất
định. Cách trả lơng này dễ xảy ra khả năng tốc độ tăng của tiền lơng bình
quân tăng nhanh hơn tốc độ tăng năng suất lao động. Vì vậy khi các trờng
hợp trên không còn thì cần chuyển sang chế độ trả lơng bình thờng.
áp dụng mức trả lơng này cần lu ý:
Thứ nhất: Phải xác định chính xác mức khởi điẻm và đảm bảo mối
quan hệ hợp lý giữa các tỷ lệ tăng lên của đơn giá trên biểu luỹ tiến.
Thứ hai: Việc áp dụng chế độ này chỉ trong phạm vi nhỏ, từng thời
điểm phù hợp với điều kiện sản xuất thì mới đem lại hiệu quả. Nếu áp dụng
bừa bai rất dế dẫn đến bội chi lơng.
17
+ Chế độ trả lơng khoán.
áp dụng cho những công việc mà nếu giao chi tiết bộ phận sẽ không
có lợi bằng giao toàn bộ khối lợng cho công nhân hoàn thành trong một
thời gian nhất định.
Chế độ trả lơng này thuận tiện trong xây dựng cơ bản và một số công
việc trong nông nghiệp, khi làm những công việc đột xuất.
Ưu điểm: Ngời công nhân biết trớc khối lợng tiền lơng mà họ sẽ
nhận đợc sau khi hoàn thành công việc. Vì vậy họ chủ động sắp xếp công
việc của mình. Ngời giao việc thì yên tâm về khối lợng công việc hoàn
thành.
Nhợc điểm: Để đảm bảo thời gian hoàn thành dễ gây hiện tợng làm
bừa, làm ẩu. Vì vậy công tác nghiệm thu phải đợc tiến hành một cách chặt
chẽ.
* Hình thức khoán thu nhập.
Những doanh nghiệp thực hiện hình thức này họ quan niệm: Tiền l-
ơng là một phần thu nhập năm trong thu nhập chung của doanh nghiệp.
Theo hình thức này các doanh nghiệp phải xây dựng một tỷ lệ hợp lý để xác
định tổng tiền lơng thực tế trả cho ngời lao động trong tổng số thu nhập của
họ.

Tổng quỹ lơng
thực tế
=
Tổng thu nhập thực tế
(cha loại trừ lơng)
x Tỷ lệ chia tiền công
Với hình thức này, tiền lơng thực tế của ngời lao động chỉ xác định đợc sau
khi kết thúc kỳ hạch toán. Vì vậy việc trả lơng cho ngời lao động trong kỳ
thực chất là tạm phân phối thu nhập.
Điều kiện sử dụng hình thức này là ngời lao động phải có đầy đủ quyền để
kiểm tra tổng thu nhập của ngời lao động.
C) Các chế độ liên quan tới tiền lơng.
* Chế độ trả lơng khi ngừng việc.
Theo thông t LL/LĐ - TT ngày 14/4/1962 của Bộ lao động, chế độ
này áp dụng cho ngời làm việc thờng xuyên buộc phải ngừng làm việc do
nguyên nhân khách quan (bão lụt, ma, mất điện ... ), do ngời khác gây ra
hoặc khi chế thử, sản xuất sản phẩm. Cụ thể:
18
- 70% lơng khi không làm việc.
- ít nhất 80% lơng nếu phải làm việc khác có mức lơng thấp hơn.
- 100% lơng nếu ngừng do sản xuất, chế thử
* Trả lơng khi làm ra sản phẩm xấu, hỏng.
Về nguyên tắc.
Bản thân ngời lao động làm ra sản phẩm hỏng, xấu sẽ không đợc trả
lơng. Nếu sản phẩm hỏng, xấu đã đợc phân loại theo nội quy chất lợng sản
phẩm thì ngời lao động sẽ đợc trả lơng theo đơn giá sản phẩm thấp hơn. Cụ
thể:
- 0% nếu làm ra sản phẩm hỏng quá quy định.
- 70% tiền lơng nếu làm ra sản phẩm xấu.
- 100% tiền lơng nếu làm ra sản phẩm thử.

Nếu sửa lại hàng xấu thì ngời lao động đợc hởng 100% lơng theo sản
phẩm nhng không đợc tính lơng cho thời gian sửa sản phẩm. Nếu sản phẩm
hỏng, xấu trong định mức thì vẫn đợc hởng nguyên lợng.
19
* Chế độ nghỉ phép.
Hàng năm công nhân đợc nghỉ tối thiểu 12 ngày phép, nếu làm việc
từ 5 năm liên tục thì đợc hởng thêm 1 ngày. Nếu làm việc từ 30 năm trở lên
đợc hởng thêm 6 ngày. Khi ngời lao động nghỉ phép thì họ vẫn đợc hởng l-
ơng phép. Tiền lơng nghỉ phép bằng 100% lơng cấp bậc. Nếu không nghỉ
phép họ đợc nhận thêm một khoản bằng 100% lơng cấp bậc đối với những
ngày phép đợc hởng bên cạnh tiền lơng hàng tháng của mình. Công thức
tính lơng phép nh sau:
Tiền lơng phép =
Lơng tối thiểu x Hệ số cấp bậc x Số ngày nghỉ phép
22
8. Việc hình thành và quản lý quỹ tiền lơng
a) Quỹ tiền lơng:
Quỹ tiền lơng của một doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lơng doanh nghiệp
phải trả cho tất cả lao động mà mình quản lý sử dụng. Theo nghị định số
235/HĐBT ngày 19/9/1985 của Hội đồng bộ trởng, quỹ tiền lơng gồm:
- Tiền lơng tháng, ngày theo hệ thống thang, bảng lơng Nhà nớc.
- Tiền lơng trả theo sản phẩm.
- Tiền lơng công nhật cho lao động khi làm ra sản phẩm xấu, hỏng.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng việc, do thiết
bị máy móc ngừng hoạt động vì nguyên nhân khách quan.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian điều động công tác
hoặc huy động làm nghĩa vụ với Nhà nớc, với xã hội.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động nghỉ phép định kỳ, nghỉ theo chế
độ Nhà nớc.
- Tiền lơng cho những ngời đi học nhng vẫn thuộc biên chế.

- Các loại tiền thởng thờng xuyên.
- Các phụ cấp theo chế độ quy định và phụ cấp khác đợc ghi trong
quỹ lơng.
Nhà nớc xây dựng quy định rõ ràng trong việc xác định quỹ tiền lơng
của doanh nghiệp, điều này giúp cho việc xác định quỹ lơng, chi phí tiền l-
20
ơng trong chi phí sản xuất, chi phí quản lý, chi phí lu thông rõ ràng hơn và
việc quản lý quỹ lơng thuận tiện hơn.
Để xác định quỹ lơng mỗi doanh nghiệp phải xây dựng cho mình
đơn giá tiền lơng phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, đồng thời phải có sự đồng ý của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền.
Nhà nớc quy định:
+ Nhà nớc quy định đơn giá tiền lơng với các sản phẩm trọng yếu do
Nhà nớc định giá.
+ Các bộ, nghành, địa phơng quyết định đơn giá tiền lơng cho một số
sản phẩm đặc thù của mình.
+ Các sản phẩm không thuộc diện trên thì doanh nghiệp tự xác định
đơn giá tiền lơng song phải đăng ký với cơ quan Nhà nớc.
Doanh nghiệp trớc khi xây dựng đơn giá tiền lơng thì phải xác định
đợc nhiệm vụ và quỹ lơng của năm kế hoạch. Sau đó dựa vào đặc điểm của
doanh nghiệp mình chọn một trong các phơng pháp định giá tiền lơng sau:
Quỹ tiền lơng năm kế hoạch đợc xác định nh sau:
V
kh
= [ L
db
x tiền lơng
min
x (H
cb

+ H
pc
) + V
vc
] x 12
Trong đó:
V
kh
: Quỹ lơng năm kế hoạch.
L
đb
: Lao động định biên.
TL
min
: Mức lơng tối thiểu doanh nghiệp lựa chọn trong hệ số khung
quy định.
H
cb
: Hệ số lơng cấp bậc công việc bình quân.
H
pc
: Hệ số các khoản phụ cấp lơng bình quân đợc tính trong đơn giá
tiền lơng.
V
vc
: Quỹ lơng của bộ máy gián tiếp mà số lao động này cha tính
trong định mức lao động tổng hợp.
Các phơng pháp xác định đơn giá tiền lơng.
+ Đơn giá tiền lơng tính trên đơn vị sản phẩm.
ĐG

sp
= TL
cb
x T
sp
21
Trong đó:
ĐG
sp
: Đơn giá tiền lơng tính trên đơn vị sản phẩm.
TL
cb
: Lơng cấp bậc.
T
sp
: Hao phí thời gian trên một sản phẩm hoặc sản phẩm quy đổi.
Phơng pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp có ít chủng loại sản phẩm,
sản phẩm mang tính truyền thông và có hệ thống định mức lao động chi tiết
đầy đủ. Phơng pháp này đơn giản trong việc tính tiền lơng của mỗi cá nhân.
Qũy tiền lơng
thực hiện
=
Đơn giá
tiền lơng
x
Tổng sản phẩm,
hàng hoá thực hiện
+
Quỹ lơng
bổ xung

+ Đơn giá tiền lơng tính trên tổng doanh thu trừ tổng chi phí
ĐG
DT CP
=
V
kh
DT
kh
- CP
kh
CPkh: Chi phí kế hoạch (gồm toàn bộ các khoản chi phí hợp lệ trong
giá thành sản phẩm, các khoản nộp ngân sách, chi khác dự toán đợc)
DT
kh
: Doanh thu kế hoạch.
V
kh
: Quỹ tiền lơng năm kế hoạch.
ĐG
dt cp
: Đơn giá tính trên doanh thu trừ tổng chi phí.
Cách này áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều loại sản
phẩm nhng cha có định mức lao động từng loại.
Qũy tiền lơng
thực hiện
=
Đơn giá
tiền lơng
x
Tổng doanh thu

thực hiện
-
Tổng chi phí
thực hiện
+ Đơn giá tiền lơng tính trên lợi nhuận.
ĐG
ln
=
V
kh
P
kh
P
kh
: Lợi nhuận kế hoạch của doanh nghiệp.
ĐG
ln
: Đơn giá tiền lơng tính trên lợi nhuận.
V
kh
: Quỹ tiền lơng năm kế hoạch.
22
Phơng pháp này áp dụng với doanh nghiệp kinh doanh ổn định dự toán đợc
tổng thu, tổng chi và lợi nhuận
Quỹ lơng thực hiện = Đơn giá tiền lơng x Lợi nhuận thực hiện
+ Đơn giá tiền lơng tính trên tổng doanh thu.
ĐG
ln
=
V

kh
DT
kh
Phơng pháp này áp dụng cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
không ổn định và không thể áp dụng phơng pháp tính đơn giá tiền lơng nào
trong các phơng pháp trên.
Quỹ lơng thực hiện = Đơn giá tiền lơng x
Tổng doanh thu thực
hiện
9. Hạch toán tiền lơng, thanh toán lơng
Nh đã trình bày, tiền lơng giữ một vai trò quan trọng trong doanh
nghiệp. Khi công tác hạch toán lao động tiền lơng đợc tổ chức tốt thì không
chỉ doanh nghiệp đạt đựơc mục đích của mình là phấn đấu hạ chi phí tiền l-
ơng trong giá thành sản phẩm mà bản thân ngời lao động đứng trên góc độ
kinh tế thì họ cũng đợc hởng phần công sức mà họ đã bỏ ra. Để làm tốt
điều này công tác hạch toán tiền lơng phải tiền hành theo hai phơng pháp:
hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp.
a) Hạch toán chi tiết.
Mục địch của hạch toán chi tiết tiền lơng trong doanh nghiệp là đa ra
một thông tin cụ thể về thời gian lao động, kết quả lao động và tiền lơng
cho cá nhân từng ngời lao động.
Đặc điểm của hậch toán chi tiết tiền lơng là phức tạp và mất nhiều
thời gian, đồng thời nó động chạm tới quyền lợi thiết thực của mỗi cá nhân
ngời lao động nên cần phải hạch toán chính xác, tránh sai sót, nhầm lẫn.
Để quản lý tiền lơng lao động, các doanh nghiệp sử dụng sổ sách lao
động. Sổ này do phòng lao động tiền lơng lập nhằm mục đích nắm chắc
tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có.
* Hạch toán số lợng lao động.
23
Lao động trong doanh nghiệp gồm nhiều loại nh dài hạn, tạm thời,

trực tiếp hay gián tiếp, .. Lao động trong doanh nghiệp lại biến đổi hàng
năm. Vì vậy doanh nghiệp phải theo dõi lao động của mình để cung cấp
thông tin cho quản lý. Việc theo dõi này đợc phản ánh trên sổ danh sách
lao động của doanh nghiệp.
Sổ danh sách lao động đợc mở cho toàn doanh nghiệp và từng bộ
phận sản xuất trong daonh nghiệp. Tuy sổ thể hiện rõ các thông tin nh: Số
lợng lao động hiện có, tình hình tăng, giảm lao động, di chuyển lao động,
trình độ lao động, tuổi đời, tuổi nghề ...
Căn cứ ghi sổ là chứng từ ban đầu về tuyển dụng, thuyên chuyển
công tác, nâng bậc,... Các chứng từ này đợc phòng tổ chức lập mỗi khi có
các quyết định tong ứng. Mọi biến động đều phải ghi chép kịp thời vào sổ
danh sách lao động để trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính lơng phải trả
và các chế độ khác cho ngời lao động đựơc kịp thời, chính xác.
Sổ lao động là căn cứ để vào danh sách ngời lao động trong bảng
chấm công và chứng từ hạch toán kết quả lao động cho ngời lao động ở các
bộ phận.
* Hạch toán thời gian lao động
Đối với các bộ phận lao động yêu cầu tính trả lơng thời gian thì cơ sở
để tính lơng là bảng chấm công (mẫu số 01 LDTL). Bảng chấm công
dùng để theo dõi thời gian làm việc của từng ngời lao động trong tháng do
từng tổ, đội, phòng ban ghi hàng ngày. Việc ghi chép ở các phòng ban do
cán bộ phụ trách hoặc tổ trởng ghi theo quy định về chấm công. Cuối tháng
căn cứ vào thời gian lao động thực tế (số ngày công hoặc số giờ công), số
ngày nghỉ theo chế độ và khoản hởng trợ cấp do làm đêm, làm thêm giờ
(căn cứ vào bảng thanh toán làm đêm, làm thêm giờ) để tính ra tiền lơng
phải trả cho từng ngời lao động. Bảng chấm công cần đợc treo công khai để
mọi ngời có thể kiểm tra, giám sát lẫn nhau.
Khi có ngừng việc xảy ra do bất cứ nguyên nhân gì đều phải đợc
phản ánh trong biên bản ngừng việc trong đó ghi rõ thời gian, nguyên nhân,
trách nhiệm để làm căn cứ xử lý thiệt hại và tính lơng cho công nhân trong

thời gian ngừng việc.
* Hạch toán kết quả lao động.
24
Đối với bộ phận hởng lơng theo sản phẩm thì căn cứ để trả lơng là
Bảng kê khối lợng sản phẩm hoàn thành, Bảng ghi năng suất cá nhân,
Phiếu khoán. Đây là các chứng từ ban đầu khác nhau và đợc sử dụng từng
loại tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các chứng từ này mặc dù sử dụng với tên gọi khác nhau nhng đều
phải ghi đầy đủ các nội dung cần thiết nh: tên công nhân, tên sản phẩm
hoặc công việc hoàn thành, thời gian lao động, số lợng sản phẩm hoàn
thành nghiệm thu, kỳ hạn và chất lợng công việc hoàn thành. Chứng từ
hạch toán kết quả lao động do ngời lập ký, cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác
nhận, lãnh đạo duyệt y quản đốc phân xởng hoặc trởng bộ phận. Sau đó các
chứng từ này đợc chuyển cho nhân viên hạch toán tiền lơng phân xởng để
tổng hợp kết quả cho toàn đơn vị, rồi chuyển về phòng lao động tiền lơng
xác nhận. Cuối cùng chuyển về phòng kế toán làm căn cứ tính lơng và các
khoản liên quan.
Để tổng hợp kết quả lao động tại mỗi phân xởng, bộ phận sản xuất
phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động. Trên cơ sở hạch toán các chứng từ,
hạch toán kết quả lao động do các tổ gửi đến (hàng ngày hoặc định kỳ)
nhân viên hạch toán phân xởng ghi kết quả lao động của từng ngời, từng bộ
phận vào sổ, cộng sổ, lập báo cáo kết quả lao động và gửi đến cho các bộ
phận quản lý liên quan. Phòng kế toán doanh nghiệp cũng phải mở sổ tổng
hợp kết quả lao động để tổng hợp kết quả chung của toàn doanh nghiệp.
* Hạch toán tiền lơng cho ngời lao động.
Để thanh toán tiền lơng, tiền thởng và các khoản phụ cấp khác cho
ngời lao động hàng tháng kế toán phải lập Bảng thanh toán tiền lơng cho
từng tổ, từng đội, từng phân xởng sản xuất và các phòng ban dựa trên kết
quả tính lơng cho ngời lao động (xem mẫu số 02). Trên bảng tính lơng cần
ghi rõ từng loại tiền lơng (tiền lơng sản phẩm, tiền lơng thời gian) và các

khoản phụ cấp, trợ cấp các khoản khấu trừ và số tiền ngời lao động đợc
lĩnh. Sau đó kế toán trởng kiểm tra, xác nhận và ký duyệt y Bảng thanh
toán tiền lơng sẽ làm căn cứ thanh toán tiền lơng cho ngời lao động.
Thông thờng ở các doanh nghiêp, việc thanh toán tiền lơng và các khoản
khác cho ngời lao động đợc chia làm 2 kỳ: kỳ I tạm ứng, kỳ II sẽ nhận số
tiền còn lại sau khi trừ tạm ứng và các khoản khác trừ vào thu nhập. Các
bảng thanh toán tiền lơng, bảng kê danh sách những ngời cha lĩnh lơng
cùng các chứng từ khác về thu chi tiền mặt phải chuyển kịp thời cho phòng
25

×