Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ tin học Mạnh Dũng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.21 KB, 51 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này em đã nhận được sự giúp đỡ rất
lớn từ nhà trường, thầy cô cũng như các cô chú, anh chị trong đơn vị thực tập. Em
xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến:
Ban giám hiệu nhà trường, khoa Kế toán- Kiểm toán, bộ môn kế toán doanh
nghiệp và các bộ môn trong trường đã giúp em có được những kiến thức bổ ích về
chuyên ngành Kế toán doanh nghiệp thương mại cũng như đã tạo điều kiện cho em
được tiếp cận môi trường kinh doanh thực tế trong thời gian qua.
Đặc biệt cho em gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới T.S Lê Thị Thanh Hải
Trong thời gian hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp, em đã nhận được sự hướng dẫn
tận tình của cô, cô đã giúp em bổ sung và hoàn thiện những kiến thức lý thuyết còn
thiếu cũng như việc vận dụng các kiến thức đó vào thực tế trong đơn vị thực tập để
em có thể hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp này.
Qua đây cho em gửi lời cảm ơn đến quý công ty Cổ phần đầu tư và phát triển
công nghệ tin học Mạnh Dũng, đặc biệt là sự giúp đỡ nhiệt tình của các chị trong
phòng kế toán, kế toán trưởng Đỗ Thị Mai Thanh đã giúp tiếp cận thực tế, thu thập
các thông tin, tài liệu liên quan đến tình hình công tác kế toán cũng như công tác kế
toán xác định KQKD của công ty trong thời gian qua để em có tài liệu cần thiết để
hoàn thành được chuyên để này.
Tuy nhiên, do hạn chế về mặt thời gian, điều kiện tiếp cận và kiến thức kinh
nghiệm của bản thân bài khóa luận này không tránh khỏi những khiếm khuyết, em
rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và người đọc để có thể hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Trần Thị Phương Hoa
SVTH: Trần Thị Phương Hoa Lớp: SB14B
i
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC
KÕt luËn 31


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
SVTH: Trần Thị Phương Hoa Lớp: SB14B
ii
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
( Chi tiết xem phụ lục)
STT Tên sơ đồ, hình vẽ Trang
1 Sơ đồ các hình thức ghi sổ 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5
DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT Tên bảng biểu
Trang
1
Kết quả kinh doanh quý 1 năm 2012
2 Mẫu phiếu xuất kho( phiếu cell)
3 Mẫu bảng bán hàng hàng ngày
4 Mẫu sổ cái tài khoản: 511,632…
SVTH: Trần Thị Phương Hoa Lớp: SB14B
iii
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TĂT
1. BH & CCDV : Bán hàng và cung cấp dịch vụ
2. DN : Doanh nghiệp
3. KQKD : Kết quả kinh doanh
4. BCĐKT : Bảng cân đối kế toán
5. BCTC : Báo cáo tài chính
6. SXKD : Sản xuất kinh doanh
7. GTGT : Giá trị gia tăng
8. TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt

9. TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
10.QĐ : Quyết định
11. BTC : Bộ Tài Chính
12.TK : Tài khoản
SVTH: Trần Thị Phương Hoa Lớp: SB14B
iv
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay khi xã hội ngày càng phát triển nhiều doanh nghiệp ra đời với quy mô
ngày càng lớn thì kế toán càng trở nên quan trọng và trở thành công cụ không thể
thiếu trong công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh. Kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Vì vậy, kế toán kết quả kinh
doanh là một bộ phận quan trọng của kế toán doanh nghiệp. Hiện nay trong các
doanh nghiệp, kế toán kết quả kinh doanh đều vận dụng theo đúng chuẩn mực và
chế độ kế toán hiện hành. Nhưng tùy theo quy mô, loại hình kinh doanh cũng như
công tác tổ chức kế toán doanh nghiệp mà kế toán kết quả kinh doanh tại mỗi đơn
vị được hoạch toán sao cho phù hợp nhất. Chính điều này đã tạo điều kiện thuận lợi
cho công tác kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp được tiến hành một
cách khoa học, hợp lý, để từ đó cung cấp các thông tin về tình hình, kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp một cách nhanh chóng và chính xác.
Việc xác định đúng kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp cho các nhà quản trị
doanh nghiệp thấy được ưu và nhược điểm, những vấn đề còn tồn tại, từ đó đưa ra
các giải pháp khắc phục, đề ra các phương án kinh doanh chiến lược đúng đắn và
thích hợp hơn cho các kỳ tiếp theo. Việc xác định tính trung thực, hợp lý, chính xác
và khách quan của các thông tin về kết quả kinh doanh trên các báo cáo tài chính là
sự quan tâm hàng đầu của các đối tượng sử dụng thông tin tài chính đặc biệt là các
nhà đầu tư. Do đó cần thiết phải hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán kết quả kinh
doanh Để hoạt động kinh doanh của DN đạt hiệu quả tốt thì các DN cần phải quan

tâm hơn đến công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định KQKD nhằm nâng cao
uy tín của DN trên thị trường.
Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ tin học Mạnh Dũng nói
riêng và nhiều doanh nghiệp tại Việt Nam nói chung trong những năm vừa qua đã
chú trọng đến công tác kế toán kết quả kinh doanh tuy nhiên kế toán kế quả kinh
doanh của doanh nghiệp còn gặp phải một số khó khăn, vì vậy doanh nghiệp cần
ngày càng hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán kết quả kinh doanh.
SVTH: Trần Thị Phương Hoa Lớp: SB14B
1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
2. Các mục tiêu nghiên cứu
• Về lý thuyết: Khóa luận hệ thống hóa những vấn đề về kế toán kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp theo chế độ và chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành.
• Về thực tiễn: Khóa luận làm rõ thực trạng kế toán KQKD tại Công ty Cổ phần
đầu tư và phát triển công nghệ tin học Mạnh Dũng thông qua việc khảo sát, phân
tích từ đó đưa ra được các đánh giá thực trạng kế toán xác định kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp từ đó tìm ra các tồn tại cần khắc phục đồng thời đề xuất các kiến
nghị nhằm cải thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty và góp phần
hoàn thiện hệ thống kế toán của công ty cũng như nâng cao kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu:
Kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ tin học
Mạnh Dũng Quý 1 năm 2012( Phụ luc 3.3)
• Phạm vi nghiên cứu:
Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ tin học Mạnh Dũng số liệu Quý
1 năm 2012.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
• Phương pháp điều tra, nghiên cứu tài liệu:
Phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu cơ sở lý luận nhằm đạt nền tảng

cơ sở cho những lý luận sau này để phân tích và đánh giá công tác kế toán xác định
KQKD.
Các dữ liệu được sử dụng để nghiên cứu gồm:
+ Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Sổ cái, sổ chi tiết tài khoản.
• Phương pháp điều tra( phụ luc 2.1), phỏng vấn ( Phụ lục 2.2)
Đây là phương pháp người nghiên cứu đưa ra những câu hỏi trực tiếp phỏng
vấn những người lãnh đạo, kế toán trưởng, qua đó đánh giá về công tác kế toán xác
định KQKD tại đơn vị. Phương pháp này áp dụng đói với một số nhân vật chủ chốt
trong ban quản trị Cách thức tiến hành như sau:
+ Bước 1: Xây dựng bảng điều tra/ câu hỏi phỏng vấn.
+ Bước 2: Tiến hành điều tra/ phỏng vấn
SVTH: Trần Thị Phương Hoa Lớp: SB14B
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
+ Bước 3: Tổng hợp kết quả điều tra/ phỏng vấn.
• Phương pháp quan sát:
Theo dõi quá trình làm việc của nhân viên kế toán, từ khâu lập và thu thập chứng
từ, xử lý và luân chuyển chứng từ, từ chứng từ vào sổ sách kế toán, sổ cái, sổ chi
tiết phản ánh doanh thu, chi phí, việc thực hiện các bút toán cuối kỳ để xác định
KQKD, đến lập BCĐKT và lập BCTC.
Phương pháp này thu thập những thông tin chính xác về công tác kế toán tại đơn
vị nói chung và kế toán KQKD tại đơn vị nói riêng. Kết quả thu được không phụ
thuộc vào câu trả lời hay trí nhớ của kế toán nhưng kết quả quan sát lại không có
tính đại diện cho số đông, tổng thể.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần: Lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu sơ đồ, danh mục từ viết
tắt, phần mở đầu, kết luận thì khóa luận có kết cấu gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và

phát triển công nghệ tin học Mạnh Dũng.
Chương III: Các kết luận và một số đề xuất về kế toán KQKD tại Công ty cổ
phần đầu tư và phát triển công nghệ tin học Mạnh Dũng. cổ phần đầu tư và phát
triển công nghệ tin học Mạnh Dũng.
SVTH: Trần Thị Phương Hoa Lớp: SB14B
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1.Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về kết quả kinh doanh
- Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động của DN trong một
thời kỳ nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và
tổng chi phí của các họat động kinh tế đã được thực hiện. Nếu doanh thu lớn hơn
chi phí thì DN có lãi, nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí thì DN bị lỗ. Trong DN thì
KQKD bao gồm: Kết quả hoạt động kinh doanh (lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh) và kết quả các hoạt động khác (Lợi nhuận hoạt động khác)
- Kết quả hoạt động kinh doanh là sỗ lãi (hay lỗ) từ hoạt động kinh doanh
được tạo thành bởi số lãi (hay lỗ) từ hoạt động SXKD và hoạt động đầu tư tài chính.
Trong đó, kết quả hoạt động SXKD chính là số lợi nhuận hay lỗ về tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa hay dịch vụ, bất động sản đầu tư và được tính bằng số chênh lệch
giữa doanh thu thuần về bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, doanh thu thuần về bất
động sản đầu tư với trị giá vốn của hàng hóa, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí kinh doanh bất động sản đầu tư. Và kết quả đầu tư tài chính là
số lãi hay lỗ từ hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn mà DN tiến hành
trong kỳ.
1.1.1.2 Khái niệm về doanh thu
Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát
sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp

phần làm tăng vốn chủ sở hữu. ( Bộ tài chính, Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt
Nam, NXB Thống kê 2006, trang 56)
a. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát
sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu (VAS 14-Bộ tài chính, Hệ thống chuẩn mực kế toán
Việt Nam, NXB Thống kê 2006, trang 56).
SVTH: Trần Thị Phương Hoa Lớp: SB14B
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
b. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ
đã trừ các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ báo cáo, làm cơ sở tính kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. (Bộ tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp,
quyết định 15/QĐ – BTC quyển I, trang 407)
c. Doanh thu hoạt động tài chính:
Là doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức,lợi nhuận được chia và doanh thu
hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp (Bộ tài chính, Hệ thống chuẩn mực kế
toán Việt Nam, NXB Thống kê 2006, trang 300).
d. Doanh thu khác:
Doanh thu khác là những khoản thu bất thường ngoài dự tính của doanh nghiệp
và không thường xuyên như: thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu chênh lệch do
đánh giá lại vật tư hàng hoá, TSCĐ, thu vi phạm hợp đồng,tiền gửi ngân hàng…
e. Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn (VAS 14).
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất,sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu (VAS 14).

Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng hóa đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán (VAS 14).
1.1.1.3 Lợi nhuận gộp
Lợi nhuận gộp:là chỉ tiêu được xác định bằng doanh thu gộp sau khi đã trừ đi
giá vốn bán hàng, khi chưa tính đến chi phí liên quan như chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp… Lợi nhuận gộp dương hay âm chưa chứng tỏ được doanh
nghiệp kinh doanh có lãi hay chưa mà nó phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.1.1.4 Khái niệm về chi phí, giá vốn :
- Chi phí: là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
SVTH: Trần Thị Phương Hoa Lớp: SB14B
5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho
cổ đông và chủ sở hữu (Bộ tài chính, Chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kê
2006, trang 78.)
- Chi phí bán hàng: là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm,
hàng hóa và cung cấp dịch vụ (Bộ tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và
vừa, NXB Thống kê 2006, trang 366).
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí hành chính và những chi
phí quản lý chung của toàn doanh nghiệp (Bộ tài chính, Chế độ kế toán doanh
nghiệp nhỏ và vừa, NXB Thống kê 2006, trang 366).
- Chi phí tài chính: phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao
gồm: các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính,
chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh liên kết, chi phí giao dịch
bán chứng khoán, lỗ tỷ giá hối đoái…( Bộ tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp
nhỏ và vừa, NXB Thống kê 2006, trang 358).
- Chi phí khác: là các chi phí ngoài chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh
trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp như: chi phí

về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền do khách hàng vi phạm hợp
đồng… (VAS 01- Hệ thông chuẩn mực kế toán Việt Nam, Bộ tài chính, NXB Thống
kê 2006, trang 128).
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên
thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, được xác định theo quy định của luật
thuế TNDN hiện hành ( VAS 17- Hệ thông chuẩn mực kế toán Việt Nam, Bộ tài
chính, NXB Thống kê 2006, trang 238).
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp được tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành
( Bộ tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, NXB Thống kế, 2006,
trang 382).
- Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
bất động sản đầu tư, giá thành của các sản phẩm xây lắp( đối với doanh nghiệp xây
lắp) bán trong kỳ ( Chế độ kế toán doanh nghiệp, Bộ tài chính, NXB tài chính,
2006, trang 317)
SVTH: Trần Thị Phương Hoa Lớp: SB14B
6
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
1.1.2. Nội dung & Phương pháp xác định kết quả kinh doanh tại doanh
nghiệp
1.1.2.1. Nội dung xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động
sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
- Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần và trị giá vốn hàng bán (Gồm cả sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và
dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động
kinh doanh bất động sản đầu tư, như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp,
chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài

chính và chi phí hoạt động tài chính.
- Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các
khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
a. Kết quả sản xuất kinh doanh:
Trong doanh nghiệp kết quả từ hoạt động kinh doanh là kết quả bán hàng.
Kết quả bán hàng là phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với các
khoản chi phí kinh doanh được xác định bằng công thức:
Doanh thu
bán hàng thuần
=
Doanh
thu gộp

-

Các
khoản giảm
trừ

-

Thuế
khâu tiêu thụ
• Doanh thu gộp là toàn bộ tiền bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ trên thị trường,
thu từ phần trợ giá của Nhà nước khi thực hiện việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ
theo yêu cầu của Nhà nước. Các hàng hoá, dịch vụ đem tặng, cho, biếu hoặc tiêu
dùng trong nội bộ doanh nghiệp cũng phải được hạch toán để xác định doanh thu.
Thời điểm để xác định doanh thu là khi người mua đã chấp nhận thanh toán, không
phụ thuộc đã thu tiền hàng hay chưa.
SVTH: Trần Thị Phương Hoa Lớp: SB14B

7
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
• Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh
thu gộp không bao gồm thuế GTGT, nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp thì doanh thu gộp bao gồm cả thuế GTGT.
• Các khoản giảm trừ bao gồm: giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và thuế
khâu tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất nhập khẩu phải nộp.
• Giảm giá hàng bán phản ánh các khoản giảm giá hoặc hồi khấu của doanh
nghiệp sau khi bán hàng vì những lý do sau: hàng kém phẩm chất, sai quy cách theo
hợp đồng, ưu đãi cho khách hàng mua với khối lượng lớn.
b. Kết quả hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác:
• Kết quả hoạt động tài chính: phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ
tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
- Doanh thu hoạt động tài chính gồm: Tiền lãi, Cổ tức lợi nhuận được chia,
Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn, Thu nhập
về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết,
đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác, Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác,
Lãi tỷ giá hối đoái, Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, Chênh lệch lãi chuyển nhượng
vốn, Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác
- Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên
quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp
vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch
bán chứng khoán. . . Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi
bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái.
• Thu nhập khác là những khoản thu bất thường ngoài dự tính của doanh
nghiệp và không thường xuyên như: thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu chênh
lệch do đánh giá lại vật tư hàng hoá, TSCĐ, thu vi phạm hợp đồng,…
- Chi phí khác là nững khoản chi phí ngoà dự tính của doanh nghiệp và không
thường xuyên như: chi phí thanh, lý nhượng bán TSCĐ, chênh lệch lỗ do đánh giá
lại vật tư, hàng hoá,TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, phạt thuế,…

1.1.2.2. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp, kết quả kinh doanh bao gồm: Kết quả từ hoạt động kinh
doanh và kết quả từ hoạt động khác. Cuối kỳ kinh doanh, kế toán phải tổng hợp kết
quả của tất cả các hoạt động trong doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh của
SVTH: Trần Thị Phương Hoa Lớp: SB14B
8
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
doanh nghiệp:
a. Xác định kết quả hoạt động kinh doanh trước thuế:
• Kết quả hoạt động khác

Kết quả HĐ khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
Trong đó:
- Thu nhập khác là những khoản thu bất thường ngoài dự tính của doanh nghiệp
và không thường xuyên như: thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu chênh lệch do
đánh giá lại vật tư hàng hoá, TSCĐ, thu vi phạm hợp đồng,…
- Chi phí khác là những khoản chi phí ngoà dự tính của doanh nghiệp và không
thường xuyên như: chi phí thanh, lý nhượng bán TSCĐ, chênh lệch lỗ do đánh giá
lại vật tư, hàng hoá,TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, phạt thuế,…
• Kết quả hoạt động kinh doanh trước thuế
SVTH: Trần Thị Phương Hoa Lớp: SB14B
=
Chiết
khấu
thương
mại
Giảm
giá
hàng
bán

Doanh
thu
hàng
bán bị
trả lại
Thuế TTĐB, thuế
XK, thuế GTGT
theo phương pháp
trưc tiếp phải nộp
Tổng
doanh
thu bán
hàng và
cung cấp
DV
trong kỳ
Doanh
thu
thuần về
bán hàng
và cung
cấp DV
-
-
-
-
=
Trị giá vốn
hàng bán
Doanh thu thuần về bán

hàng và cung cấp DV
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp DV
-
Lợi nhuận
thuần từ
hoạt động
kinh doanh
Lợi nhuận
gộp về bán
hàng và
cung cấp
dịch vụ
Doanh
thu hoạt
động tài
chính
Chi
phí
tài
chính
=
+
- -
Kết quả
kinh
doanh
trước
thuế
Lợi nhuận thuần từ

hoạt động kinh
doanh
Lợi nhuận
khác
=
+
Chi phí bán
hàng, chi phí
quản lý doanh
nghiệp
9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
b. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Chi phí thuế TNDN là số thuế phải nộp (hay được thu hồi) tính trên thu nhập
chịu thuế TNDN của năm hiện hành.

Trong đó:

- Thu nhập chịu thuế: là thu nhập chịu thuế TNDN của một kỳ, được xác định
theo quy định của luật thuế TNDN hiện hành và là cơ sở để tính thuế TNDN phải
nộp.
- Thuế suất thuế TNDN: tùy vào loại hình doanh nghiệp nghành nghề kinh
doanh mà Nhà nước có mức thuế khác nhau. Bắt đầu từ năm 2009 thì mức thuế là
25%.
- Chi phí hợp lý là các khoản chi phí thực tế phát sinh trong một kỳ kế toán của
doanh nghiệp. Nó không bao gồm các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế
không phát sinh.
c. Kết quả kinh doanh sau thuế:
1.2. Nội dung nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.2.1 Chứng từ kế toán

Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu là các chứng từ tự lập như:
- Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động khác.
- Các chứng từ gốc phản ánh các khoản doanh thu, chi phí như: Phiếu thu,
phiếu chi, Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường( phiếu xuất kho), giấy
báo Nợ, Có của ngân hàng, bảng phân bổ tiền lương, BHXH, các chứng từ tự lập…
SVTH: Trần Thị Phương Hoa Lớp: SB14B
Kết quả kinh doanh
trước thuế TNDN
Chi phí thuế
TNDN
Kết quả kinh
doanh sau thuế
=
-
Chi phí thuế
TNDN
=
Thu nhập chịu
thuế trong kỳ
Thuế suất thuế
TNDN
x
Thu nhập chịu
thuế trong kỳ
=
Doanh thu để tính
thu nhập chịu thuế
trong kỳ
-
Chi phí hợp lý

trong kỳ
+
Thu nhập chịu
thuế khác trong kỳ
10
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
1.2.2. Tài khoản sử dụng
1.2.2.1. Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của DN trong
một kỳ kế toán của hoạt động SXKD. Kết cấu của TK 511 như sau:
1.2.2.2. Tài khoản 911 “ xác định kết quả kinh doanh”
Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” : Dùng để xác định KQKD
sau một thời kỳ hạch toán. Kết cấu của TK 911 như sau:
SVTH: Trần Thị Phương Hoa Lớp: SB14B
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
phải nộp tính trên DT bán hàng và cung
cấp dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ
trong kỳ.
- Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp
trực tiếp.
- Số kết chuyển các khoản giảm trừ DT
- Số kết chuyển DT thuần vào TK 911
- Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ thực hiện trong kỳ kinh
doanh
TK 511
- Trị giá vốn hàng bán trong kỳ
- Chi phí tài chính phát sinh trong kỳ
- Chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp phân

bổ cho hàng bán trong kỳ
- Chi phí hoạt động khác phát sinh
trong kỳ
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Lãi từ hoạt động kinh doanh
- Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ trong kỳ.
- Doanh thu tài chính trong kỳ.
- Thu nhập hoạt động khác.
- Thu nhập thuế TNDN
- Lỗ từ các hoạt động trong kỳ.
TK 911
11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
1.2.2.3.Tài khoản 821 “ Chi phí thuế nhu nhập doanh nghiệp
Ngoài ra doanh nghiệp còn sử dụng một số tài khoản như:
TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính
TK 635- Chi phí hoạt động tài chính
TK 641- Chi phí bán hàng
TK 632- Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 711- Thu nhập khác
TK 811- Chi phí khác
TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối
……
1.2.3. Trình tự kế toán:
Cuối kỳ kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển:
1.2.3.1. Kế toán xác định lợi nhuận trước thuế:
- Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu (TK 521 có tài khoản cấp 2: TK
5211 chiết khấu thương mại, TK 5212 hàng bán trả lại, TK 5213 giảm giá hàng bán)
về bên Nợ của TK 511. Kế toán ghi tăng bên Nợ Tk 511 đồng thời giảm bên Có

TK 521
- Kết chuyển doanh thu bán hàng và Cung cấp DV thuần vào tài khoản xác
định kết quả kinh doanh, ghi giảm doanh thu bên Nợ Tk 511 và ghi tăng kết quả
kinh doanh bên Có Tk 911
SVTH: Trần Thị Phương Hoa Lớp: SB14B
- Chi phí thuế TNDN hiện hành phát
sinh trong năm
- Thuế TNDN của các năm trước phải
nộp bổ sung do phát hiện sai sót không
trọng yếu của các năm trước được ghi
tăng chi phí thuế TNDN hiện hành của
năm hiện tại
- Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh
trong năm từ việc ghi nhận thuế thu
nhập hoãn lại phải trả
- Ghi nhận chi phí thuế TNDN hoãn lại
- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát
sinh bên có TK 8212 lớn hơn số phát
sinh bên nợ TK 8212 phát sinh trong
năm vào bên có TK 911
- Số thuế thu nhập thực tế phải nộp
trong năm nhỏ hơn số thuế TNDN
tạm phải nộp được giảm trừ vào chi
phí thuế TNDN đã ghi nhận trong
năm
- Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn
lại
- K/c chênh lệch giữa chi phí thuế
TNDN hiện hành phát sinh trong
năm lớn hơn khoản được ghi giảm

chi phí thuế TNDN hiện hành trong
năm vào bên nợ TK 911
- K/c chênh lệch giữa số phát sinh
bên có TK 8212 lớn hơn số phát
sinh bên có TK 8212 phát sinh trong
năm vào bên nợ TK 911
TK 821
12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ,
chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, như chi phí khấu
hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý
nhượng bán bất động sản đầu tư, kế toán ghi tăng kết quả kinh doanh bên Nợ Tk
911 và ghi giảm Giá vốn hàng bán bên Có Tk 632.
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác, ghi
tăng các khoản doanh thu bên Nợ các TK 515, 711 đồng thời ghi giảm kết quả kinh
doanh bên Có TK 911
- Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và các khoản chi phí khác, ghi tăng
kết quả kinh doanh bên Nợ TK 911 và ghi giảm chi phí bên Có các TK 635 (Chi phí
tài chính), TK 811 (Chi phí khác)
- Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh, ghi Nợ Tk 911 đồng thời ghi Có TK
642
1.2.3.2. Kết toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Tính thuế GTGT phải nộp nếu bán hàng theo phương pháp nộp thuế trực tiếp,
thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của hàng bán, kết chuyển từ bên Có
TK 3331, 3332, 3333 về bên Nợ TK 511.
- Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, ghi tăng kết quả
kinh doanh bên Nợ Tk 911 và ghi giảm chi phí thuế TNDNHH bên Có TK 8211
1.2.3.3. Kế toán xác định lợi nhuận sau thuế
- Tính và kết chuyển số lợi nhuận sau thuế TNDN của hoạt động kinh doanh

trong kỳ, ghi:
+ Nếu thu nhập lớn hơn chi phí kế toán kết chuyển số lợi nhuận sau thuế
TNDN của hoạt động kinh doanh trong kỳ, ghi giảm kết quả kinh doanh bên Nợ TK
911 và ghi tăng lợi nhuận chưa phân phối bên Có TK 421
+ Nếu thu nhập nhỏ hơn chi phí kế toán kết chuyển số lỗ của hoạt động kinh
doanh trong kỳ, ghi giảm lợi nhuận bên Nợ TK 421 và ghi tăng bên Có TK 911
- Đầu năm tài chính kết chuyển lợi nhuận chưa phân phối năm nay sang lợi
nhuận chưa phân phối năm trước, ghi giảm lợi nhuận năm trước bên Nợ TK 4212
và ghi tăng lợi nhuận năm nay bên Có TK 4211
SVTH: Trần Thị Phương Hoa Lớp: SB14B
13
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
1.2.4. Sổ kế toán
Để phản ánh tình hình xác định kết quả tài chính trong kỳ của doanh nghiệp, kế
toán mở sổ theo dõi áp dụng hình thức sổ kế toán riêng:
1.2.4.1. Hình thức Nhật ký chung:
Đặc trưng cơ bản: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải
được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian
phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó
lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Trình tự ghi sổ ( phụ lục 1.1)
1.2.4.2. Hình thức Nhật ký-Sổ cái
Đặc trưng cơ bản: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép
theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng
một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là Sổ Nhật ký- Sổ cái. Căn cứ để ghi vào sổ
Nhật ký- Sổ cái là các chứng từ kê toán hoặc bảng tổng hợp chừng từ kế toán cùng
loại
Trình tự ghi sổ (Xem phụ lục 1.2)
1.2.4.3. Hình thức chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản: Một nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phải căn cứ vào chứng từ

gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, cùng kỳ để lập chứng từ ghi sổ sau
đó ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào sổ cái. Chứng từ ghi sổ
được đánh số liệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong Sổ
đăng ký Chứng từ ghi sổ và có chứng từ ghi sổ) và chứng từ kế toán đính kèm, phải
được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán
Các loại sổ kế toán sau sử dụng trong kế toán KQKD
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Trình tự ghi sổ (Xem phụ lục 1.3)
1.2.4.4. Hình thức nhật ký chứng từ
Đặc trưng cơ bản:
- Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của
các tài khỏan kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản
đối ứng bên Nợ
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự
thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản)
SVTH: Trần Thị Phương Hoa Lớp: SB14B
14
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng
một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý
kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
Trình tự ghi sổ kế toán (Xem phụ lục 1.4)
1.2.4.5. Hình thức kế tóan trên máy vi tính
Đặc trưng cơ bản: công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình
phần mềm kế toán trên máy vi tính, đã được thiết kế sẵn.
Các loại sổ được sử dụng phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kể
trên nào thì sẽ có các loại sổ theo hình thức đó.
Trình tự ghi sổ

- Hằng ngày, kế toán căn cứ vào Chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
Chứng từ sổ kế toán đã được kiểm tra, dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định các TK ghi
Nợ, TK ghi có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu được thiết kế sẵn
trên máy vi tính
- Cuối tháng hoặc bất cứ thời điểm nào, kế toán thực hiện việc khóa sổ (cộng
sổ) và lập BCTC. Việc đối chiếu số liệu giữa tổng hợp và chi tiết được thực hiện tự
động và chính xác
- Thực hiện các thao tác để in BCTC theo quy định
- Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và chi tiết được in ra giấy,đóng
thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng
tay.
(Xem phụ lục 1.5)
SVTH: Trần Thị Phương Hoa Lớp: SB14B
15
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TIN HỌC MẠNH DŨNG
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến công tác kế
toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ
tin học Mạnh Dũng.
2.1.1. Tổng quan về kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và phát
triển công nghệ tin học Mạnh Dũng.
2.1.1.1. Nội dung và phương pháp xác đinh kết quả kinh doanh tại công ty Cổ
phần đầu tư và phát triển công nghệ tin học Mạnh Dũng
a. Nội dung xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Quý 1 năm 2012 bao gồm: Kết
quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và cung ứng dịch vụ
- Kết quả hoạt động kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị
giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:

Tại công ty máy tính Mạnh Dũng doanh thu thuần bao gồm: doanh thu bán hàng
về mặt hàng linh kiện, phụ kiện máy tính, máy văn phòng, doanh thu cung ứng dịch
vụ sửa chữa, doanh thu do thiết kế webside…
Trị giá vốn bán hàng: giá vốn mà doanh nghiệp bỏ ra để mua hàng hóa về kinh
doanh.
Chi phí bán hàng: chi phí phục vụ cho hoạt động bán hàng như chi phí mua kệ, tủ bày
biện sản phẩm tại doanh nghiệp chủ yếu là chi phí tủ bày laptop, chi phí thuê nhà…
Công ty máy tính Mạnh Dũng áp dụng quyết định số 48/2006/QĐ-BTC quyết
đinh về chế độ kế toán áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi
thành phần kinh tế trong cả nước.
Kết quả sản xuất kinh doanh:
Doanh thu
bán hàng
thuần
=
Doanh thu
bán hàng &
Cung cấp
Dịch vụ gộp
-
Các khoản giảm
trừ
-
Thuế khâu
tiêu thụ
SVTH: Trần Thị Phương Hoa Lớp: SB14B
16
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Doanh thu gộp là toàn bộ tiền thu được từ hoạt động bán hàng hoá, cung
ứng dịch vụ.

Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nên doanh thu
gộp không bao gồm thuế GTGT.
• Các khoản giảm trừ tại doanh nghiệp bao gồm: giảm giá hàng bán đối với
trường hợp khách hàng quen thuộc, hàng bán bị trả lại.
• Giảm giá hàng bán phản ánh các khoản giảm giá hoặc hồi khấu của doanh
nghiệp sau khi bán hàng vì những lý do sau: hàng kém phẩm chất, sai quy cách theo
hợp đồng, ưu đãi cho khách hàng mua với khối lượng lớn. : giảm giá hàng bán đối
với trường hợp khách hàng quen thuộc, khách hàng mua với số lượng lớn như: đối
với các doanh nghiệp, cửa hàng máy tính mua hàng với giá trị đơn hàng lên tới 150
triệu/ tháng. Tuy nhiên lượng tiêu thụ sản phẩm máy tính và máy văn phòng thời kỳ
đầu năm 2012 chậm nên lượng khách hàng mua sản phẩm với giá trị nhỏ nên Giảm
giá hàng bán tại doanh nghiệp trong Quý 1 năm 2012 không phát sinh.
• Kết quả hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác:
- Quý 1 năm 2012 doanh nghiệp phát sinh doanh thu tài chính do lượng khách
hàng ở tỉnh chuyển tiền thanh toán tiền hàng qua tài khoản, từ đó doanh nghiệp
được hưởng tiền lãi gửi. Chi phí tài chính không phát sinh do doanh nghiệp đã thực
hiện thanh toán hết toàn bộ số tiền vay của ngân hàng vào cuối năm 2011.
-Về doanh thu khác, chi phí khác: Quý 1 năm 2012 doanh thu khác không phát
sinh. Quý 1 năm 2012 doanh nghiệp không phát sinh chi phí khác do doanh nghiệp
thực hiện đúng hợp đồng kinh tế với khách hàng và nhà cung cấp, doanh nghiệp
chưa đánh giá lại tài sản… Doanh thu khác không phát sinh do doanh nghiệp không
thực hiện thanh lý tài sản, không có khoản thu khác từ khách hàng vi phạm hợp
đồng.
b. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp, kết quả kinh doanh bao gồm: Kết quả từ hoạt động kinh
doanh và kết quả từ hoạt động khác. Cuối kỳ kinh doanh, kế toán phải tổng hợp kết
quả của tất cả các hoạt động trong doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp:
SVTH: Trần Thị Phương Hoa Lớp: SB14B
17

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
(Đơn vị tính 1000đ)
• Xác định lợi nhuận trước thuế:
= 4.832.483 - 3.230.200
SVTH: Trần Thị Phương Hoa Lớp: SB14B
=
Chiết
khấu
thương
mại
Giảm
giá
hàng
bán
Doanh
thu
hàng
bán bị
trả lại
Thuế TTĐB, thuế
XK, thuế GTGT
theo phương pháp
trưc tiếp phải nộp
Tổng
doanh
thu bán
hàng và
cung cấp
DV
trong kỳ

Doanh
thu
thuần về
bán hàng
và cung
cấp DV
-
-
-
-
=
Trị giá vốn
hàng bán
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp DV
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp DV
-
Lợi nhuận
thuần từ
hoạt động
kinh doanh
Lợi nhuận
gộp về bán
hàng và
cung cấp
dịch vụ
Doanh
thu hoạt
động tài

chính
Chi
phí tài
chính
=
+
- -
Chi phí bán
hàng, chi
phí quản lý
doanh
nghiệp
1.602.283
6.431
0
=
+
-
-
(53.897
+
820.141)
=
4.832.483
=
1.602.283
=
734.676
18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Xác định lợi nhuận khác:
Do thu nhập khác không phát sinh nên kết quả kinh doanh trước thuế bằng lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh.
• Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Chi phí thuế TNDN là số thuế phải nộp (hay được thu hồi) tính trên thu nhập
chịu thuế TNDN của năm hiện hành.


Trong đó:
- Thu nhập chịu thuế: là thu nhập chịu thuế TNDN của một kỳ, được xác định
theo quy định của luật thuế TNDN hiện hành và là cơ sở để tính thuế TNDN phải
nộp.
SVTH: Trần Thị Phương Hoa Lớp: SB14B
Lợi nhuận
khác
Chi phí
khác
Thu nhập
khác
=
-
=
-
0
=
Chi phí thuế
TNDN
=
Thu nhập chịu
thuế trong kỳ

Thuế suất thuế
TNDN
x
Thu nhập chịu
thuế trong kỳ
=
Doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế trong
kỳ
-
Chi phí hợp lý
trong kỳ
+
Thu nhập chịu
thuế khác trong kỳ
=
734.676
x
0.25%
=
183.669
=
0
0
Kết quả kinh
doanh trước thuế
=
734.676
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh

19
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Thuế suất thuế TNDN: 25%.
- Chi phí hợp lý là các khoản chi phí thực tế phát sinh trong một kỳ kế toán của
doanh nghiệp.
• Kết quả kinh doanh sau thuế:


2.1.2. Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán xác định kết quả kinh
doanh tại công ty
2.1.2.1. Nhân tố môi trường bên ngoài
a. Các chuẩn mực kế toán hiện hành:
Các doanh nghiệp nói chung và công ty Cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ
tin học Mạnh Dũng nói riềng thì trong công tác kế toán kết quả kinh doanh tại
doanh nghiệp chịu ảnh hưởng theo các quy định, chuẩn mực chung kế toán theo quy
định của nhà nước.
Cùng với quá trình đôi rmới cơ chế quản lý kinh tế thì các quy định kế toán
cũng đổi mới theo hướng thuận lợi hơn cho công tác kế toán, với việc ban hành
hàng loạt các văn bản pháp quy về kế toán nói chung và kế toán KQKD nói riêng.
Ngày 20/03//2006 Bộ Tài chính đã ban hàng quyết định số 48/2006/QĐ-BTC quy
định về chế độ kế toán áp dụng cho tất cả các DN thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành
phần kinh tế trong cả nước, quyết định này đã hỗ trợ rất nhiều cho các công ty trong
kế toán chung và kế toán KQKD nói riêng. Các quy định kế toán càng rõ ràng thì
DN càng dễ đối chiếu , tuân thủ theo đúng chế độ.
b. Lĩnh vực kinh doanh:
Mỗi lĩnh vực kinh doanh khác nhau thì tài khoản sử dụng, chứng từ kế
toán… khác nhau. Với doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực dịch vụ và bán hàng thì
khác với doanh nghiệp xây dựng, doanh nghiệp sản xuất.
SVTH: Trần Thị Phương Hoa Lớp: SB14B
KQKD sau thuế

TNDN
=
KQKD trước
thuế TNDN
-
Chi phí thuế TNDN
KQKD sau
thuế TNDN
=
734.676
183.669
-
= 551.007
20
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
2.1.2.2. Nhân tố bên trong Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ tin
học Mạnh Dũng.
a. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức, công tác kế toán tại doanh nghiệp:
Về cơ cấu tổ chức và công tác kế toán tại doanh nghiệp : cơ cấu tổ chức kế toán
tại doanh nghiệp được phân ra thành các chức năng nhiệm vụ khác nhau như kế
toán kho, kế toán công nợ, kế toán tổng hợp… nên mỗi kế toán có chức năng
nhiệm vụ tách biệt nhau hỗ trợ và kiểm soát nhau.
b. Trình độ, năng lực của đội ngũ kế toán tại doanh nghiệp
Đội ngũ kế toán tại doanh nghiệp chủ yếu là nguồn nhân lực trẻ, kinh nghiệp
làm việc chưa được tích lũy nhiều nên điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến
công tác kế toán tại doanh nghiệp. Hơn nữa đội ngũ kế toánh tại doanh nghiệp
thường xuyên diễn ra sự thay đổi về nhân sự, với mỗi kế toán khi mới bắt đầu làm
việc lại phải học hỏi làm quen với công việc từ đâu điều này cũng gây khó khăn đối
với công tác kế toán.
2.2. Thực trạng công tác kế toán KQKD tại công ty Cổ phần đầu tư và phát

triển công nghệ tin học Mạnh
2.2.1. Chứng từ kế toán:
Chứng từ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp liên quan đến việc xác đinh kết quả
kinh doanh tại doanh nghiệp nói chung như:
- Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động khác( phụ lục số 3.3)
- Các chứng từ gốc phản ánh kết quả kinh doanh như: Phiếu thu, phiếu chi,
Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường( phiếu xuất kho), giấy báo Nợ, Có
của ngân hàng, bảng phân bổ tiền lương, BHXH, các chứng từ tự lập…
(Phụ lục: 3.1, 3.2)
2.2.2. Vận dụng tài khoản và sổ kế toán:
2.2.2.1 Vận dụng tài khoán kế toán
Tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ-
BTC. Các tài khoản bao gồm: TK 111, 112, 131, 133, 141, 211, 214, 331, 333, 421,
511, 515, 632, 642, 821, 911
SVTH: Trần Thị Phương Hoa Lớp: SB14B
21

×