Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Truyền dẫn Viettel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.55 KB, 51 trang )

1 Bộ môn Kế toán TCDNTM
: “ Tổ chức công tác kế
toán tại Công ty Truyền
dẫn Viettel”.
SV:Nguyễn Thị Phương
2 Bộ môn Kế toán TCDNTM
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI VỀ TỔ
CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán trong doanh
nghiệp
Để hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao và đứng vững
trên thương trường thì mỗi doanh nghiệp phải xây dựng cho mình những công
cụ quản lý kinh tế hữu hiệu, một trong những công cụ được xem là hết sức sắc
bén và không thể thiếu đó là kế toán, với những chức năng quan trọng như
cung cấp thông tin và kiểm tra các hoạt động kinh tế - tài chính của doanh
nghiệp một cách thường xuyên, nhanh nhạy và có hệ thống… nên công tác
hạch toán kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả quản lý ở
doanh nghiệp, rất quan trọng trong việc đề ra các quyết định của nhà quản trị
từ đó có những biện pháp quản lý doanh nghiệp một cách có hiệu quả nhất.
Hơn thế nữa, nó còn ảnh hưởng đến việc yêu cầu quản lý khác nhau của các
đối tượng bên ngoài doanh nghiệp nhưng có quyền lợi trực tiếp hoặc gián tiếp
đối với hoạt động của doanh nghiệp, trong đó có cơ quan chức năng của Nhà
nước ( Cơ quan tài chính, cơ quan thuế, Ngân hàng ).
Tổ chức công tác kế toán là một trong những nội dung quan trọng trong
tổ chức quản lý ở doanh nghiệp, tổ chức công tác kế toán sao cho vừa phải
đúng với chế độ, với chuẩn mực kế toán, vừa phải thích ứng với điều kiện về
qui mô, về đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh cũng như gắn với những yêu
cầu quản lý cụ thể tại doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng và to lớn
trong việc nâng cao hiệu qủa quản lý tại doanh nghiệp.
Hiện nay trên thị trường Việt Nam có rất nhiều nhà cung cấp các dịch vụ
viễn thông như VNPT, EVN Telecom, SPT, FPT,…. Nhưng cách đây 21 năm


một thời gian không phải là ngắn nhưng cũng không gọi là dài để một Doanh
SV:Nguyễn Thị Phương
3 Bộ môn Kế toán TCDNTM
nghiệp hình thành, phát triển và cạnh tranh để đứng vững trên thị trường Bưu
chính viễn thông đầy cạnh tranh và sôi động như hiện nay đã và đang mang
lại cho khách hàng nhiều lợi ích đó là Tập đoàn Viễn thông Quân đội –
VIETTEL (Tập đoàn Viễn thông Quân đội VIETTEL được thành lập ngày
01/06/1989, tiền thân là Tổng Công ty Điện tử thiết bị thông tin). Nền tảng
của sự thành công đó là triết lý kinh doanh hiện đại, coi mong muốn của
khách hàng chính là mong muốn của mình, để có thể đáp ứng mọi nhu cầu
của khách hàng một cách hiệu quả. Để có được sự phát triển và thành công
của Tập đoàn phải kể đến sự đóng gớp to lớn của các công ty con, một trong
những công ty con đó là Công ty Truyền dẫn Viettel. Trong điều kiện nền
kinh tế ngày càng phát triển, quy mô doanh nghiệp ngày càng được mở rộng,
việc nghiên cứu để tổ chức công tác kế toán có hiệu quả phù hợp với tình hình
thực tiễn trở thành vấn đề rất nóng hổi và quan trọng, điều đó sẽ luôn là vấn
đề thu hút được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu và doanh nghiệp.
Qua việc khảo sát thực tế tại Công ty Truyền dẫn Viettel cho thấy hiện
nay tại Công ty có những vấn đề cụ thể đặt ra cần giải quyết trong phạm vi bộ
phận Kế toán – tài chính:
- Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí xây dựng cơ bản
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
- Nâng cao khả năng phân tích tình hình sử dụng lao động
Trên cơ sở đó, việc nghiên cứu và tìm kiếm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
tổ chức công tác kế toán đang là vấn đề cấp thiết.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Nhận thức được tầm quan trọng của tổ chức công tác kế toán trong
doanh nghiệp, trong thời gian thực tập tại Công ty Truyền dẫn Viettel, em đã
chọn đề tài luận văn: “ Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Truyền dẫn
Viettel”. Nghiên cứu đề tài này, tác giả sẽ hệ thống lại các vấn đề liên quan

SV:Nguyễn Thị Phương
4 Bộ môn Kế toán TCDNTM
tới lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp, nêu được
thực trạng về tổ chức công tác kế toán tại Công ty – những thành công và
những hạn chế, tồn tại. Qua đó sẽ đưa ra những đề xuất nhằm hoàn thiện tổ
chức công tác kế toán, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tại Công ty
Truyền dẫn Viettel.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
- Về lý luận: Đề tài nghiên cứu về tổ chức công tác trong doanh nghiệp
bao gồm các khái niệm, định nghĩa liên quan đến tổ chức công tác kế toán:
khái niệm kế toán, tổ chức, đơn vị kế toán, thông tin kế toán; các nội dung của
tổ chức công tác kế toán dựa trên Luật kế toán, chế độ kế toán doanh nghiệp
theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC và các tài liệu liên quan.
- Về thực tiễn: Đề tài nghiên cứu, khảo sát, phân tích và đánh giá thực
trạng tổ chức công tác kế toán tại Công ty Truyền dẫn Viettel qua đó xem xét
công ty tổ chức công tác kế toán như thế nào, đã khoa học, hợp lý, phù hợp
với chế độ kế toán doanh nghiệp? Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp cụ thể
và có tính khả thi để nâng cao hiệu quả tổ chức công tác kế toán, góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý tại Công ty.
- Với bản thân: Qua việc nghiên cứu đề tài này, bản thân em thu hoạch
được nhiều kiến thức thực tế về công tác hạch toán kế toán từ khâu lập chứng
từ, sử dụng và luân chuyển chứng từ đến việc sử dụng các tài khoản kế toán,
ghi sổ kế toán và sử dụng phần mềm kế toán trong hạch toán kế toán,…
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu đề tài “Tổ chức công tác kế toán tại công ty
Truyền dẫn Viettel”:
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu tổ chức công tác kế toán của Công ty
Truyền dẫn Viettel - Tòa nhà CIT, Lô B
1
E, Nguyễn Phong Sắc (kéo

dài), Cầu Giấy, Hà Nội.
SV:Nguyễn Thị Phương
5 Bộ môn Kế toán TCDNTM
- Về thời gian: Các số liệu và tình hình về tổ chức công tác kế toán của
Công ty được thu thập trong khoảng thời gian Quý 1, 2 năm 2010.
1.5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần giới thiệu khái quát, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn được bố cục làm 4 chương:
- Chương I: Tổng quan nghiên cứu đề tài về tổ chức công tác kế toán trong
doanh nghiệp
Dựa trên kết quả điều tra sơ bộ, chương I nêu rõ tính cấp thiết của đề tài
về tổ chức công tác kế toán, xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài, các mục
tiêu và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Chương II: Một số vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán
trong doanh nghiệp
Chương II trình bày một số khái niệm liên quan đến tổ chức công tác kế
toán, nội dung tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp, tổng quan tình
hình khách thể nghiên cứu của những công tình năm trước về đề tài Tổ chức
công tác kế toán và phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài.
- Chương III: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng tổ
chức công tác kế toán tại Công ty Truyền dẫn Viettel
Chương III trình bày một số phương pháp nghiên cứu các vấn đề, đánh
giá tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế
toán tại Công ty Truyền dẫn Viettel và các kết quả điều tra, phân tích thực
trạng tổ chức công tác kế toán tại Công ty Truyền dẫn Viettel.
- Chương IV: Các kết luận và đề xuất về việc hoàn thiện tổ chức công tác
kế toán tại Công ty Truyền dẫn Viettel.
Chương IV trình bày các kết luận, phân tích, đánh giá thực trạng tổ
chức công tác kế toán tại Công ty Truyền dẫn Viettel – những thành công và
hạn chế, Dự báo triển vọng và quan điểm nhằm hoàn thiện tổ chức công tác

SV:Nguyễn Thị Phương
6 Bộ môn Kế toán TCDNTM
kế toán ở Công ty Truyền dẫn Viettel. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả tổ chức công tác kế toán tại Công ty
Truyền dẫn Viettel.
SV:Nguyễn Thị Phương
7 Bộ môn Kế toán TCDNTM
CHƯƠNG II: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ
CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP
2.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1. Khái niệm kế toán
Theo Ronald J.Thacker trình bày trong cuốn “Nguyên lý kế toán Mỹ”
thì “Kế toán là một phương pháp cung cấp thông tin càn thiết cho quản lý có
hiệu quả và để đánh giá hoạt động của mọi tổ chức”.
Theo Điều 4 Luật kế toán: Kế toán là việc thu thập xử lý, kiểm tra ,
phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện
vật và thời gian lao động.
Ngoài ra, chúng ta cũng có thể hiểu kế toán là một phân hệ thông tin
thực hiện việc phản ánh và giám đốc mọi diễn biến của quá trình hoạt động
thực tế thông qua một số phương pháp riêng biệt gắn liền với việc sử dụng ba
loại thước đo giá trị, hiện vật và thời gian lao động, trong đó thước đo giá trị
là chủ yếu, kế toán thực hiện cung cấp thông tin một cách toàn diện và nhanh
chóng về tình hình và kết quả hoạt động của đơn vị.
2.1.2. Khái niệm đơn vị kế toán
Đơn vị kế toán là đơn vị (bao gồm: Tổng công ty, công ty, doanh nghiệp
và xí nghiệp, chi nhánh,…) có thực hiện công việc kế toán như lập và xử lý
chứng từ kế toán, mở tài khoản, ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính, phải bảo
quản, lưu trữ tài liệu kế toán và thực hiện các quy định khác về kế toán theo
quy định của pháp luật.
Theo khoản 1 Điều 2 Luật kế toán, đơn vị kế toán bao gồm:

• Cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân
sách Nhà nước.
• Đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước.
SV:Nguyễn Thị Phương
8 Bộ môn Kế toán TCDNTM
• Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành lập và hoạt
động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh văn phòng đại diện của doanh
nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
• Hợp tác xã
• Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác; có lập báo cáo tài chính.
Đơn vị kế toán phải là một đơn vị độc lập có tư cách pháp nhân đầy đủ
hoặc là một đơn vị trực thuộc trong hệ thống phân cấp quản lý. Là một tổ
chức hoạt động và quản lý hoạt động trên các lĩnh vực.
Xét trên góc độ chức năng của kế toán, đơn vị kế toán phải là đơn vị thực
hiện đầy đủ các giai đoạn của quy trình hạch toán kế toán: lập hoặc tiếp nhận
chứng từ kế toán, ghi sổ kế toán, xử lý số liệu và lập hệ thống báo cáo kế
toán. Một đơn vị kế toán với chức năng hoạt động như vậy cần phải tổ chức
bộ máy kế toán riêng có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn nhất định và bộ sổ
kế toán riêng tương ứng.
2.1.3. Khái niệm thông tin kế toán
Thông tin kế toán là những thông tin có được do hệ thống kế toán xử lý và
cung cấp.
Đặc điểm của thông tin kế toán:
- Thông tin hạch toán kế toán là những thông tin động về tuần hoàn của
những tài sản. Trong doanh nghiệp, toàn bộ bức tranh về hoạt động sản xuất
kinh doanh từ khâu đầu tiên, là cung cấp vật tư cho sản xuất, qua khâu sản
xuất đến khâu cuối cùng là tiêu thụ đều được phản ánh thật đầy đủ và sinh
động qua thông tin kế toán.
- Thông tin hạch toán kế toán luôn là thông tin về hai mặt của mỗi hiện
tượng, mỗi quá trình: vốn và nguồn, tăng và giảm, chi phí và kết quả…

- Mỗi thông tin thu được là kết quả của quá trình có tính hai mặt: thông
tin và kiểm tra. Vì vậy khi nói đến hạch toán kế toán cũng như thông tin thu
SV:Nguyễn Thị Phương
9 Bộ môn Kế toán TCDNTM
được từ phân hệ này đều không thể tách rời hai đặc trưng cơ bản nhất là thông
tin và kiểm tra.
Thông tin kế toán có những tính chất:
- Là thông tin kế toán tài chính.
- Là thông tin hiện thực, đã xảy ra.
- Là thông tin có độ tin cậy vì mọi thông tin kế toán đều phải có chứng từ
hợp lý, hợp lệ.
- Là thông tin có giá trị pháp lý.
2.1.4. Khái niệm về tổ chức công tác kế toán
Tổ chức công tác kế toán là tổ chức việc thực hiện các chuẩn mực và
chế độ kế toán để phản ánh tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất,
kinh doanh, tổ chức thực hiện chế độ kiểm tra kế toán, chế độ bảo quản, lưu
trữ tài liệu kế toán, cung cấp thông tin tài liệu kế toán và các nhiệm vụ khác
của kế toán.
Tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp trong điều kiện thực hiện cơ
chế thị trường, ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc chung của khoa học tổ
chức, còn phải gắn với đặc thù của hạch toán kế toán vừa là môn khoa học,
vừa là nghệ thuật ứng dụng để việc tồ chức đảm bảo được tính linh hoạt, hiệu
quả và đồng bộ nhằm đạt tới mục tiêu chung là tăng cường được hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2. Nội dung tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Việc tổ chức thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của hạch toán kế
toán trong doanh nghiệp do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Do vậy, cần thiết
phải tổ chức hợp lý bộ máy kế toán trên cơ sở định hình được khối lượng
công tác kế toán cũng như chất lượng thông tin cần phải đạt được.

SV:Nguyễn Thị Phương
10 Bộ môn Kế toán TCDNTM
Tổ chức bộ máy kế toán là việc tập hợp đồng bộ các cán bộ kế toán để
đảm bảo thực hiện khối lượng công việc kế toán trong từng phần hành cụ thể.
Các cán bộ, nhân viên kế toán phần hành đều được quy đinh rõ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn riêng vầ khối lượng công tác kế toán được giao.
Giữa các kế toán viên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Quan hệ giữa họ là
quan hệ ngang, có tính chất tác nghiệp, không phải quan hệ trên dưới có tính
chất chỉ đạo.
Trong một đơn vị kế toán có thể tổ chức bộ máy kế toán theo một trong
ba mô hình sau:
- Mô hình bộ máy kế toán tập trung
- Mô hình bộ máy kế toán phân tán
- Mô hình bộ máy kế toán vừa tập trung, vừa phân tán.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung
Theo mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung, toàn bộ công việc kế toán từ
khâu thu nhận, xử lý, hoàn chỉnh, luân chuẩn chứng từ, ghi sổ kế toán, lập báo
cáo tài chính đều được tập trung thực hiện tại phòng kế toán cảu doanh
nghiệp, các đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp không tổ chức kế toán riêng mà
chỉ có những nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu nhận,
kiểm tra, phân loại chứng từ kế toán về phòng kế toán doanh nghiệp. Mô hình
tổ chức bộ máy kế toán tập trung áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp quy
mô nhỏ, ít đơn vị trực thuộc và phân bổ tập trung trên cùng một địa bàn
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán.
Theo mô hình này, bộ máy kế toán được tổ chức gồm phòng kế toán tại
văn phòng doanh nghiệp và ở các đơn vị trực thuộc cũng có bộ phận kế toán.
Phòng kế toán doanh nghiệp chủ yếu là tổng hợp các tài liệu kế toán từ các
đơn vị trực thuộc gửi lên, ghi chép kế toán các nghiệp vụ kinh tế tài chính có
liên quan đến hoạt động chung toàn doanh nghiệp, lập báo cáo tài chính.
SV:Nguyễn Thị Phương

11 Bộ môn Kế toán TCDNTM
Đồng thời, phòng kế toán có trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra công tác kế toán
trong doanh nghiệp. Kế toán các đơn vị trực thuộc có nhiệm vụ thực hiện các
nghiệp vụ kế toán tương đối hoàn chỉnh theo sự phân cấp của phòng kế toán;
hạch toán ban đầu; hạch toán tổng hợp; hạch toán chi tiết các nghiệp vụ kế
toán ở đơn vị mình, lập báo cáo tài chính theo quy định gửi phòng kế toán
doanh nghiệp.
Mô hình tổ chức phân tán thích hợp với các doang nghiệp có địa bàn
rộng, quy mô kinh doanh lớn, các đơn vị cơ sở có tính độc lập tương đối và đã
được phân cấp tự chủ về mặt tài chính.
Mô hình tổ chức kế toán vừa tập trung vừa phân tán
Theo mô hình tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán, trong
doanh nghiệp sẽ có những đơn vị phụ thuộc có tổ chức kế toán riêng, đồng
thời có những đơn vị phụ thuộc không tổ chức kế toán riêng.
Phòng kế toán doanh nghiệp có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ phát
sinh ở văn phòng kế toán doanh nghiệp, cá nghiệp vụ phát sinh ở đơn vị phụ
thuộc không có tổ chức kế toán riêng, tổng hợp báo cáo kế toán của các đơn
vị phụ thuộc có tổ chức kế toán riêng, lập báo cáo kế toán doanh nghiệp.
Mô hình này thích hợp với các doanh nghiệp qui mô lớn, tình hình
phân cấp quản lý và hạch toán khác nhau, trình độ quản lý ở các đơn vị phụ
thuộc không đều nhau.
2.2.2. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
Khi tổ chức thực hiện chế được chứng từ kế toán, doanh nghiệp phải
tuân thủ các nguyên tắc về lập và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính
trên chứng từ kế toán; kiểm tra chứng từ kế toán; ghi sổ và lưu trữ, bảo quản
chứng từ kế toán; xử lý vi phạm đã được quy định trong Luật kế toán và quy
định về chứng từ kế toán trong Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính và các văn bản khác có liên quan. Hệ
SV:Nguyễn Thị Phương
12 Bộ môn Kế toán TCDNTM

thống chứng từ gồm 5 loại chỉ tiêu gồm 46 mẫu cụ thể, trong đó gồm hệ thống
chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc và hệ thống chứng từ kế toán hướng
dẫn.
Công việc đầu tiên của quy trình kế toán là tổ chức thực hiện chế độ chứng
từ kế toán. Doanh nghiệp căn cứ vào các yêu cầu cụ thể về việc quản lý các
hoạt động để có thể quy định sử dụng những mẫu chứng từ phù hợp. Các mẫu
chứng từ thuộc hệ thống chứng từ theo luật định phải tuân thủ về mẫu biểu,
nội dung và phương pháp lập, các mẫu chứng từ hướng dẫn có thể vận dụng
phù hợp theo yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp đối với từng hoạt
động,
Ngoài việc quy định các mẫu biểu chứng từ được sử dụng còn phải quy
định và hướng dẫn cụ thể cách ghi chép trong chứng từ kế toán, quy định
trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý tạo điều kiện cho việc ghi chép sổ kế
toán, tổng hợp số liệu kế toán và phục vụ công tác quản lý.
Việc tổ chức quy trình lập, luân chuyển và sử dụng chứng từ kế toán theo
trình tự:
- Lập chứng từ
- Kiểm tra chứng từ
- Ghi sổ kế toán
- Lưu trữ chứng từ kế toán
2.2.3. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán là nội dung quan trọng nhất của chế độ kế
toán. Doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định về hệ thống tài khoản kế toán,
kể cả mã số và tên gọi, nội dung, kết cấu và phương pháp kế toán của từng tài
khoản kế toán.
Dựa vào hệ thống tài khoản kế toán thống nhất do Bộ Tài chính ban hành
theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/0/2006 cảu Bộ trưởng BTC
và thông tư số 224/2009/TT-BTC ban hành ngày 31/12/2009, doanh nghiệp
căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và tính chất hoạt động của doanh nghiệp
SV:Nguyễn Thị Phương

13 Bộ môn Kế toán TCDNTM
mình cũng như đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý để nghiên
cứu, lựa chọn các tài khoản kế toán phù hợp, cần thiết để hình thành một hệ
thống tài khoản kế toán cho đơn vị mình.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý của đơn vị, doanh nghiệp được cụ thể hóa,
bổ sung thêm Tài khoản cấp 3, cấp 4, … nhưng phải phù hợp với nội dung,
kết cấu và phương pháp hạch toán của tài khoản cấp trên tương ứng.
Doanh nghiệp được đề nghị bổ sung Tài khoản cấp 1 hoặc cấp 2 đối với
các tài khoản trong hệ tống tài khoản kế toán doanh nghiệp chưa có để phản
ánh nội dung kinh tế riêng có phát sinh của doanh nghiệp và chỉ được thực
hiện sau khi được Bộ tài chính chấp thuận bằng văn bản.
Việc cụ thể hóa hệ thống tài khoản kế toán chi tiết phải đảm bảo phản
ánh, hệ thống hóa đầy đủ, cụ thể mọi nội dung đối tượng hạch toán, mọi
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong doanh nghiệp, phù hợp với những
quy định thống nhất của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện cảu
các cơ quan quản lý cấp trên, phù hợp với đặc điểm tính chất sản xuất kinh
doanh, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế của doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu
xử lý thông tin trên máy vi tính và thỏa mãn nhu cầu thông tin cho các đối
tượng sử dụng.
Hệ thống tài khoản kế toán hiện nay bao gồm 2 loại:
- Tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán
- Tài khoản thuộc bảng cân đối kế toán
Các tài khoản thuộc bảng cân đối kế toán chia thành 9 loại:
- Loại 1: TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
- Loại 2: TSCĐ và đầu tư dài hạn
- Loại 3: Nợ phải trả
- Loại 4: Nguồn vốn chủ sở hữu
- Loại 5: Doanh thu
- Loại 6: Chi phí sản xuất kinh doanh
SV:Nguyễn Thị Phương

14 Bộ môn Kế toán TCDNTM
- Loại 7: Thu nhập hoạt động khác
- Loại 8: Chi phí hoạt động khác
- Loại 9: Xác định kết quả kinh doanh
2.2.4. Tổ chức lựa chọn, vận dụng hình thức kế toán phù hợp
Hình thức kế toán là các mẫu số kế toán, trình tự, phương pháp ghi sổ và
mối liên quan giữa các sổ kế toán. Thực chất hình thức kế toán là hình thức tổ
chức hệ thống sổ kế toán bao gồm số lượng các loại sổ kế toán chi tiết, sổ kế
toán tổng hợp, kết cấu sổ, mối quan hệ về trình tự và phương pháp ghi chép,
kiểm tra, đối chiếu giữa các sổ kế toán cũng như việc tổng hợp số liệu để lập
báo cáo tài chính.
Việc lựa chọn hình thức kế toán áp dụng cho doanh nghiệp có tầm quan
trọng đến chất lượng của công tác kế toán, Kế toán trưởng phải căn cứ vào
đặc điểm sản xuất kinh doanh, căn cứ vào quy mô và yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp, căn cứ vào trình độ cán bộ kế toán và phương tiện tính toán để
lựa chọn hình thức kế toán thích hợp áp dụng cho đơn vị.
Theo Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành, có 5 hình thức kế toán
được quy định:
- Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
- Hình thức kế toán Chứng từ Ghi sổ
- Hình thức kế toán Nhật ký Chung
- Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ
- Hình thức kế toán trên máy vi tính
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Báo cáo kế toán là kết quả của công tác kế toán trong doanh nghiệp, là
nguồn thông tin quan trọng cho các nhà quản lý thuộc bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp, trong đó có các cơ quan chức năng của Nhà nước.
Hệ thống báo cáo tài chính ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp
SV:Nguyễn Thị Phương

15 Bộ môn Kế toán TCDNTM
thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước. Hệ thống báo cáo
tài chính bao gồm báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ.
Hệ thống báo cáo kế toán gồm báo cáo kế toán và báo cáo quản trị
+ Hệ thống báo cáo tài chính phục vụ chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài
doanh nghiệp mang tính bắt buộc. Do đó, báo cáo tài chính của doanh nghiệp
được lập theo quy đinh của chuẩn mực và chế độ kế toán, giúp cho việc tổng
hợp và thuyết minh về tình hình kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Hệ thống
báo cáo này Nhà nước quy định bảng biểu, thống nhất về mục đích, nội dung,
phương pháp, trách nhiệm thời hạn lập và nộp báo cáo tài chính. Theo chế độ
hiện hành thì hệ thống báo cáo tài chính bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
+ Hệ thống báo cáo quản trị phục vụ chủ yếu cho nhà quản trị doanh
nghiệp. Doanh nghiệp phải xây dựng chỉ tiêu, phương pháp tính thích hợp với
yêu cầu cung cấp thông tin cầu nhà quản trị doanh nghiệp. Hệ thống báo này
Nhà nước không bắt buộc.
2.2.6. Tổ chức kiểm kê tài sản.
Thực hiện tổ chức kiểm kê tài sản nhằm để kiểm tra tại chỗ các loại tài sản
hiện có của doanh nghiệp bằng cách cân đo đong đếm để xác định số lượng
chất lượng của từng loại tài sản. Tổ chức công tác kiểm kê là công việc phức
tạp có liên quan đến nhiều cá nhân nhiều bộ phận vì vậy đòi hỏi khi tiến hành
kiểm kê tài sản phải tuân thủ các quy trình khi thực hiện kiểm kê như: thành
lập ban kiểm kê, tiến hành kiểm kê khi đã thực hiện khóa sổ kế toán, xác định
số chênh lệch của từng loại tài sản, lập báo cáo kiểm kê và đề xuất các ý kiến
đến lãnh đạo về các phương án xử lý chênh lệch, thực hiện điều chỉnh và quy
trách nhiệm vật chất khi đã có quyết định chính thức.
2.2.7. Tổ chức kiểm tra công tác kế toán

Thực hiện việc kiểm tra kế toán doanh nghiệp là một nội dung cần thiết và
quan trọng của tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp, nó làm cho
SV:Nguyễn Thị Phương
16 Bộ môn Kế toán TCDNTM
công tác kế toán trong doanh nghiệp phải thực hiện đúng đắn, số liệu kế toán
chính xác, trung thực, các thể lệ các chế độ kế toán phải được chấp hành
nghiêm chỉnh, ngăn ngừa các vi phạm chính sách kinh tế tài chính của Nhà
nước đồng thời đảm bảo vai trò của kế toán trong quản lý và điều hành ở
doanh nghiệp. Kiểm tra công tác kế toán thường do kế toán trưởng và một bộ
phận nhân viên kế toán của doanh nhiệp tiến hành, kiểm tra ở tất cả các phần
hành kế toán của doanh nghiệp, kiểm tra.
2.2.8. Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán
Hiện nay kỹ thuật tin học phát triển rộng rãi và được ứng dụng trong nhiều
ngành nghề khác nhau. Việc ứng dụng phương tiện và công nghệ hạch toán
tiên tiến vào trong công tác kế toán là yêu cầu cấp thiết đáp ứng kịp thời trong
việc cung cấp thông tin cần thiết cho lãnh đạo. Vì vậy doanh nghiệp phải có
kế hoạch dần trang bị các phương tiện kỹ thuật tính toán, có kế hoạch bồi
dưỡng, nâng cao trình độ nhân viên kế toán trong ứng dụng thành thạo các
phương tiện tính toán hiện đại.
Tổ chức trang bị những phương tiện kỹ thuật để ứng dụng công nghệ tin
học bao gồm trang bị phần cứng (hệ thống máy tính), trang bị phần mềm (các
chương trình kế toán máy). Việc tổ chức phát triển công nghệ tiên tiến vào
công tác kế toán là trách nhiệm của kế toán trưởng nhằm đạt được mục tiêu
trong việc nâng cao chất lượng của thông tin kế toán cũng như vai trò của kế
toán đối với công tác quản lý.
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu về tổ chức công tác kế
toán
Tổ chức công tác kế toán là một vấn đề thu hút được nhiều sự quan tâm
của các nhà nghiên cứu và Doanh nghiệp. Trong những năm gần đây, trong
trường Đại học Thương mại cũng đã có những công trình nghiên cứu về đề tài

này:
 Đề tài “ Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty Bia – Rượu –
Nước giải khát Hà Nội” – Luận văn thạc sỹ, Trần Thị Phương Lan, Trường
đại học Thương mại, năm 2006.
SV:Nguyễn Thị Phương
17 Bộ môn Kế toán TCDNTM
- Luận văn đã hệ thống hóa được cá vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác
kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở lý luận mang
tính khoa học và sự phân tích gắn liền với thực tế, giúp cho các doanh nghiệp
thuộc mô hình Tổng Công ty nói chung và Tổng công ty Bia – Rượu – Nước
giải khát Hà Nội nói riêng vận dụng vào điều kiện cụ thể để tổ chức tốt công
tác kế toán trong đơn vị mình.
- Luận văn đã tổng hợp, phân tích, hệ thống hóa thực trạng tổ chức hạch toán
kế toán tại Công ty Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội. Qua đó, giúp các
nhà quản lý ở tầm vĩ mô hiểu rõ thực trạng mà có những định hướng trong
nghiên cứu, xây dựng và ban hành chính sách, chế độ phù hợp đáp ứng được
những đòi hỏi thực tiễn, đồng thời khắc phục những tồn tại về tổ chức công
tác kế toán trong các Tổng công ty hoạt động theo mô hình Công ty Mẹ -
Công ty con.
- Nghiên cứu thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Công ty Bia – Rượu –
Nước giải khát Hà Nội cũng như phân tích, đánh giá tình hình và trình bày
quan điểm, các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán, bộ máy kế toán
cả ở tầm vi mô và vĩ mô nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các
doanh nghiệp sản xuất thuộc mô hình Tổng công ty.
 Đề tài “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các Công ty Chứng khoán
trên địa bàn Hà Nội” – Luận văn thạc sỹ, Chu Minh Huệ, Trường Đại học
Thương Mại, năm 2008.
Luận văn đã tập trung làm rõ các vấn đề:
- Hệ thống lại các vấn đề liên quan tới lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế
toán trong công ty Chứng khoán và trình bày một số mô hình tổ chức công tác

kế toán các nước và bài học kinh nghiệm đối với doanh nghiệp Việt Nam.
SV:Nguyễn Thị Phương
18 Bộ môn Kế toán TCDNTM
- Nêu được thực trạng hoạt động của các công ty Chứng khoán trên địa bàn
Hà Nội thông qua quá tình phát triển, đặc điểm hoạt dộng kinh doanh tới tổ
chức quản lý hoạt động kinh doanh của các công ty.
- Tìm hiểu thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Công ty Chứng khoán trên
địa bàn Hà Nội, qua đó đưa ra các ưu điểm, hạn chế để tổ chức công tác kế
toán khoa học, hợp lý hơn.
- Đề xuất phương hướng hoàn thiện tổ chức công tác kế toán, đồng thời đưa
ra một số kiến nghị đối với Nhà nước, người chủ quản và các công ty Chứng
khoán trên địa bàn Hà Nội.
 Đề tài “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại siêu thị Hapro” – Nghiên
cứu khoa học, Nhóm sinh viên (Nguyễn Thị Phương, Hoàng Thị Khánh Ly,
Hoàng Văn Tuấn, Lớp K42D7), Trường đại học Thương mại, năm 2009.
Công trình nghiên cứu khoa học này đã đã nghiên cứu lý luận chung về
tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp thương mại, tìm hiểu về đặc
điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại ảnh hưởng đến tổ
chức công tác kế toán. Công trình cũng phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức
công tác kế toán tại siêu thị Hapro, qua đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện tổ
chức công tác kế toán tại siêu thị này.
2.4. Phân định nội dung nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán tại Công
ty Truyền dẫn Viettel.
Từ những tóm lược cơ bản về vấn đề lý luận đã nêu trên. Em xác định
những vấn đề cần nghiên cứu trong đề tài bao gồm:
- Tổ chức bộ máy kế toán: tập trung nghiên cứu bộ máy kế toán, các
phần hành kế toán trong bộ máy kế toán của doanh nghiệp, nội dung công
việc của mỗi phần hành tại Công ty Truyền dẫn Viettel.
- Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán: tập trung nghiên cứu về khâu lập
chứng từ và lưu chuyển chứng từ kế toán.

SV:Nguyễn Thị Phương
19 Bộ môn Kế toán TCDNTM
- Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán: tập trung nghiên cứu bảng hệ
thống tài khoản kế toán của Công ty Truyền dẫn Viettel.
- Tổ chức lựa chọn, vận dụng hình thức kế toán phù hợp: tập trung
nghiên cứu hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
- Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán: tập trung nghiên cứu hệ thống báo
cáo kế toán tại Công ty Truyền dẫn Viettel, thời điểm lập, kỳ hạn và nơi gửi
báo cáo.
- Tổ chức kiểm tra công tác kế toán: tập trung nghiên cứu nội dung
kiểm tra, người thực hiện kiểm tra, hình thức kiểm tra tại Công ty Truyền dẫn
Viettel.
- Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán: tập
trung nghiên cứu về phần mềm kế toán mà công ty đang sử dụng (phần mềm
DRP).
SV:Nguyễn Thị Phương
20 Bộ môn Kế toán TCDNTM
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT
QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TRUYỀN DẪN
3.1. Phương pháp hệ nghiên cứu vấn đề tổ chức công tác kế toán tại Công
ty truyền dẫn Vittel
3.1.1. Phương pháp điều tra trắc nghiệm
- Đối tượng điều tra: Các chủ thể liên quan tới doanh nghiệp nhưng chủ yếu là
Ban Giám đốc và nhân viên phòng tài chính, những người nắm rõ về tình hình
tổ chức công tác kế toán tại Công ty.
- Hình thức điều tra: Đó là các phiếu câu hỏi đã được lập sẵn, chủ yếu là câu
hỏi dạng đóng để xin ý kiến đánh giá của từng người. Người được điều tra chỉ
cần tích vào các phương án trả lời có sẵn.
- Nội dung điều tra: Các vấn đề liên quan tới nội dung tổ chức công tác kế

toán tại doanh nghiệp trong thời gian vừa qua: chế độ kế toán áp dụng, bộ
máy kế toán, các chứng từ kế toán, sổ kế toán, hệ thống báo cáo kế toán,…
- Các bước thực hiện:
+ Bước 1: Lập phiếu điều tra trắc nghiệm với những nội dung liên quan
tới tổ chức công tác kế toán tại Công ty Truyền dẫn Viettel.
+ Bước 2: Đưa phiếu điều tra trắc nghiệm, xin ý kiến đánh giá của các
nhân viên kế toán tại Công ty.
+ Bước 3: Tổng hợp các phiếu điều tra, phân tích thực trạng tổ chức
công tác kế toán tại Công ty Truyền dẫn Viettel.
3.1.2. Phương pháp phỏng vấn
- Đối tượng phỏng vấn: Các chủ thể liên quan tới doanh nghiệp nhưng chủ
yếu là Ban Giám đốc và nhân viên phòng kế toán.
SV:Nguyễn Thị Phương
21 Bộ môn Kế toán TCDNTM
- Hình thức phỏng vấn: Gặp trực tiếp các đối tượng điều tra (phỏng vấn cá
nhân), thực hiện điều tra thông qua những câu hỏi đã được thiết lập sẵn.
- Nội dung phỏng vấn: Các nội dung liên quan đến Tổ chức công tác kế toán
tại Công ty Truyền dẫn Viettel: Các phần hành trong bộ máy kế toán, công tác
kiểm tra kế toán, báo cáo kế toán,….
- Các bước thực hiện:
+ Bước 1: Lập phiếu điều tra phỏng vấn với những nội dung liên quan
tới tổ chức công tác kế toán tại Công ty Truyền dẫn Viettel.
+ Bước 2: Hẹn và gặp các đối tượng điều tra, nêu các câu hỏi và ghi lại
vào phiếu điều tra.
+ Bước 3: Tổng hợp các phiếu điều tra, phân tích thực trạng tổ chức
công tác kế toán tại Công ty Truyền dẫn Viettel.
3.1.3. Phương pháp quan sát
- Đối tượng quan sát: Công việc thực hiện của kế toán tại Công ty Truyền dẫn
Viettel.
- Hình thức quan sát: Quan sát trực tiếp.

- Nội dung quan sát: Quan sát việc thực hiện lập chứng từ kế, sử dụng và luân
chuyển chứng từ kế toán, quan sát việc sử dụng phần mềm kế toán,….
- Các bước thực hiện: Trong thời gian thực tập, thường xuyên đến Công ty
trực tiếp quan sát, học hỏi các kế toán tại Phòng tài chính – Công ty Truyền
dẫn Viettel.
3.1.4. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Đối tượng nghiên cứu: Các tài liệu liên quan đến Công ty và công tác kế
toán tại Công ty Truyền dẫn Viettel.
- Hình thức nghiên cứu: Nghiên cứu trực tiếp các tài liệu thu thập được.
- Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu các tài liệu thu thập tại Công ty Truyền
dẫn Viettel: Chứng từ kế toán, sổ kế toán,…
SV:Nguyễn Thị Phương
22 Bộ môn Kế toán TCDNTM
- Các bước thực hiện:
+ Bước 1: Thu thập tài liệu
+ Bước 2: Nghiên cứu, phân tích các tài liệu đã thu thập được.
3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến
tổ chức công tác kế toán tại Công ty Truyền dẫn Viettel
3.2.1. Khái quát chung về Công ty
Theo kết quả điều tra phỏng vấn (phụ lục số ), Công ty Truyền dẫn
Viettel là một Công ty thuộc Tập đoàn Viễn thông Quân đội - tiền thân là
Tổng Công ty Điện tử thiết bị thông tin trực thuộc Bộ Quốc phòng là Tổng
Công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và Thành lập.
Công ty Truyền dẫn Viettel được thành lập ngày 18/12/2001 theo
Quyết định 1251/QĐ-CTĐTVTQĐ của Giám đốc Công ty Điện tử Viễn
thông Quân đội với tên là Trung tâm mạng Truyền dẫn.
Ngày 04/07/2005 theo QĐ số 3819/QĐ - TCTVTQĐ chuyển đổi Trung
tâm mạng Truyền dẫn trở thành Công ty Truyền dẫn VIETTEL.
• Trụ sở chính
Địa chỉ: Tòa nhà CIT, Lô B

1
E, Nguyễn Phong Sắc (kéo dài), Cầu Giấy,
Hà Nội
Điện thoại: (84)-4.6266 2414 Fax: (84)-4.6266 0069
Email:
• Trung tâm Truyền dẫn Khu vực I
Địa chỉ: 18 Nguyễn Phong Sắc (kéo dài) - Cầu Giấy - Hà Nội
Điện thoại: (84)-4.6251 7161 Fax: (84)-4.6275 3430
• Trung tâm Truyền dẫn Khu vực II
Địa chỉ: 27 Nguyễn Thành Hãn - Quận Hải Châu - TP Đà Nẵng
Điện thoại: (84)-511.63250 557 Fax: (84)-511.63250 118
• Trung tâm Truyền dẫn Khu vực III
SV:Nguyễn Thị Phương
23 Bộ môn Kế toán TCDNTM
Địa chỉ: 158/2A Đường Hoàng Hoa Thám - P.12 - Q.Tân Bình -
TP.HCM
Điện thoại: (84)-8.6293 8407 Fax: (84)-8.6293 8604
* Các lĩnh vực kinh doanh của Công ty
- Kinh doanh các dịch vụ viễn thông: Dịch vụ thuê kênh đường dài và nội
hạt trong nước, thuê kênh quốc tế qua vệ tinh, cáp quang đất liền; dịch vụ hội
nghị truyền hình và cầu truyền hình; dịch vụ truyền báo, truyền hình, truyền
thanh.
- Sản xuất, lắp ráp, sửa chữa và kinh doanh thiết bị điện, điện tử viễn
thông, công nghệ thông tin và thiết bị thu phát vô tuyến điện;
* Mô hình tổ chức quản lý
SV:Nguyễn Thị Phương
24 Bộ môn Kế toán TCDNTM
SV:Nguyễn Thị Phương
Luận văn tốt nghiệp 25 Bộ môn Kế toán TCDNTM
3.2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến

tổ chức công tác kế toán tại Công ty Truyền dẫn Viettel
3.2.2.1. Ảnh hưởng của các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài Công ty
Tổ chức công tác kế toán là vấn đề mọi doanh nghiệp đều quan tâm và
bắt buộc phải làm, song về mặt tổ chức, bộ máy kế toán ở các doanh nghiệp
khác biệt nhau, không thể có một mô hình tổ chức bộ máy kế toán cho tất cả các
doanh nghiệp. Vì vậy mỗi doanh nghiệp phải dựa vào những căn cứ nhất định
để có thể tổ chức khoa học và hợp lý bộ máy kế toán ở doanh nghiệp mình. Tổ
chức công tác kế toán ở mỗi doanh nghiệp đều chịu ảnh hưởng lớn từ môi
trường pháp lý. Mọi công việc của kế toán đều phải dựa vào chế độ, thể lệ về
quản lý và tổ chức quản lý kinh tế, tài chính nói chung và chế độ kế toán nói
riêng của thời kỳ hiện tại vì thông tin kế toán có tính pháp lý cao.
Kế toán không chỉ là công cụ quản lý quan trọng, cần thiết cho tất cả các
doanh nghiệp (DN) mà còn là một công cụ hữu hiệu đối với các cơ quan quản
lý Nhà nước. Do đó, Nhà nước luôn quan tâm đến việc tổ chức bộ máy kế toán
các DN và chế độ kế toán đồng nhất cho các ngành kinh tế. Từ những văn bản
quy phạm pháp luật ban đầu như Điều lệ, Pháp lệnh Nhà nước đã ban hành Luật
kế toán, các chuẩn mực kế toán, chuẩn mực đạo đức nghề kế toán. Nhờ vậy,
công tác kế toán ở các Bộ, Ngành, các Tổng Công ty, các Tập đoàn, các DN…
đã phát huy được tác dụng hạch toán phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh
theo đúng đường lối phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước ta. Do đó, bất kỳ
một doanh nghiệp nào cũng cần phải tổ chức công tác kế toán theo đúng pháp
luật, Công ty Truyền Dẫn Viettel cũng không ngoại lệ. Các văn bản pháp luật
như: Luật kế toán, chế độ kế toán,… ảnh hưởng trực tiếp đến công tác tổ chức
chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, hình thức kế toán và sổ kế toán tại Công ty.
3.2.2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố thuộc môi trường bên trong Công ty
Tổ chức công tác kế toán ở doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của các nhân tố
môi trường bên trong doanh nghiệp:
- Nội dung, tính chất và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
SV:Nguyễn Thị Phương

×