Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Chi nhánh công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Hùng Vương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.71 KB, 60 trang )

lêi më ®Çu
Trải qua nhiều giai đoạn của lịch sử, trải qua bao cuộc chiến tranh những
thăng trầm và biến cố, đất nước ta đã và đang phát triển giàu đẹp hơn cùng các quốc
gia khác trên toàn thế giới. Sự phát triển đó có những đóng góp vô cùng to lớn của
con người, không thể phủ nhận những đóng góp, những sáng kiến và óc sáng tạo
của con người đã tạo ra biết bao những phát minh mang tính chất lịch sử. Ngày nay,
cùng với sự phát triển của xã hội, của khoa học kỹ thuật, con người càng có nhiều
điều kiện để phát huy những sáng tạo của mình. Hàng loạt những máy móc, dây
chuyền công nghệ hiện đại ra đời đã giúp các doanh nghiệp hạn chế phần lớn lao
động thủ công bằng chân tay nhờ đó người lao động cũng đỡ vất vả hơn.
Những năm gần đây cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đã làm cho nền kinh
tế của hầu hết các quốc gia trên thế giới bị suy thoái và nước ta cũng không nằm
ngoài sự ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế lạm phát gia tăng, đời sống của người
lao động bị ảnh hưởng, mất việc làm, thất nghiệp…đó là những vấn đề nhức nhối
của mọi quốc gia. Để thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng, mỗi quốc gia đều đặt ra cho
mình những chính sách, những đòn bẩy kinh tế để giúp nền kinh tế phục hồi và đi
lên. Khi đất nước bị khủng hoảng thì các doanh nghiệp trong quốc gia đó cũng bị
ảnh hưởng theo, đứng trước thử thách đó bằng mọi cách thức và biện pháp các
doanh nghiệp đều áp dụng để giữ vững được vị thế của mình. Tất cả các nguồn lực
đều được phát huy một cách triệt để nhất, một trong số đó là nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực - người lao động đặc biệt là những người tài, người giỏi sẽ không
bao giờ là thừa với một quốc gia đang phát triển như Việt Nam.
Khi nền kinh tế mở cửa, các doanh nghiệp được cạnh tranh tự do thì người
lao động cũng được tự do chọn lựa nơi làm việc, nơi nào trả lương cao, nơi nào
chính sách đãi ngộ tốt nơi đó thu hút người lao động. Do đó mỗi doanh nghiệp cần
có những chính sách hợp lý về tiền lương để thu hút người lao động về phía mình.
Chính vì thế tiền lương là một phạm trù kinh tế xã hội đặc biệt quan trọng vì nó liên
quan trực tiếp đến lợi ích của người lao động lợi ích kinh tế là động lực thúc đẩy
người lao động nâng cao mức sống ổn định và phát triển cơ sở kinh tế là những vấn
đề không thể tách rời. Chính vì vậy tổ chức kế toán tiền lương là một trong những
nội dung quan trọng của công tác kế toán trong doanh nghiệp. Nó còn có mối quan


hệ mật thiết với từng người lao động, đến mọi mặt sản xuất của doanh nghiệp giải
-1-
quyết quan hệ tiền lương tốt sẽ làm cho người lao động thỏa mãn với lợi ích vật chất
của mình đồng thời quan tâm đến thành quả lao động, phát huy sáng kiến kỹ thuật,
không ngừng nâng cao sản xuất lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Ngoài tiền lương, để đảm bảo tái sản xuất lao động cũng như cuộc sống lâu dài
của người lao động, theo chế độ hiện hành thì doanh nghiệp phải tính vào chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp mình các khoản Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí
công đoàn, Bảo hiểm thất nghiệp. Cùng với tiền lương và các khoản trích theo lương,
đã hợp thành chi phí lao động sống trong tổng chi phí của doanh nghiệp. Do vậy, quản
lý lao động tiền lương là một bộ phận quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
giúp đỡ công tác lao động tiền lương của doanh nghiệp vào nề nếp thúc đẩy người lao
động chấp hành tốt kỷ luật lao động. Đồng thời cũng tạo ra cơ sở tốt cho việc tính
lương, đảm bảo việc trả lương và trợ cấp Bảo hiểm xã hội theo đúng nguyên tắc, đúng
chế độ kích thích người lao động hoàn thành tốt công việc được giao.
Xuất phát từ những lý do trên, trong quá trình thực tập tại Chi nhánh công ty cổ
phần Xây dựng và Thương mại Hùng Vương, em đã đi sâu nghiên cứu và hoàn thành
chuyên đề thực tập với nội dung “Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Chi nhánh công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Hùng Vương ”.
-2-

K toỏn l mt lnh vc gn lin vi nn kinh t ti chớnh, m nhim vic
hỡnh thnh, t chc thụng tin, to c s cho vic ra quyt nh kinh t ỳng n.
Hch toỏn k toỏn l mt b phn cu thnh quan trng, hỡnh thnh nờn cụng c
qun lý kinh t ti chớnh, cú vai trũ tớch cc trong vic qun lý, iu hnh, kim soỏt
cỏc hot ng kinh t núi chung. Trong ú, hch toỏn chi phí tiền lơng và các khoản
trích theo lơng là một bộ phận quan trng trong h thng k toỏn, nú c bit quan
trng trong k toỏn cỏc doanh nghiệp xây lắp, õy cng l im khỏc nhau c bn
trong cụng tỏc k toỏn gia cỏc loi hỡnh doanh nghip khỏc nhau.

!" #
$%
- Chng 1: C s lý lun v cụng tỏc k toỏn tin lng v cỏc khon trớch theo lng
trong doanh nghiệp.
- Chng 2: Thc trng cụng tỏc k toỏn tin lng v cỏc khon trớch theo
lng ti Chi nhỏnh cụng ty c phn Xõy dng v Thng mi Hựng Vng.
- Chng 3: Mt s gii phỏp nhm hon thin cụng tỏc k toỏn tin lng v
cỏc khon trớch theo lng ti Chi nhỏnh cụng ty c phn Xõy dng v Thng mi
Hựng Vng.
-3-
Ch ơng 1 : Cơ sở lý luận về công tác kế toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng TRONG DOANH NGHIệP
1.1 Tng quan v tin lng v cỏc khon trớch theo lng
Sn xut ra ca ci vt cht l c s tn ti ca xó hi loi ngi. tin
hnh sn xut phi cú ba yu t c bn ú l: T liu sn xut, sc lao ng ca con
ngi v i tng lao ng.
Lao ng l hot ng sn xut ca con ngi, s dng t liu lao ng sn
xut tỏc ng vo i tng lao ng to ra sn phm, hng húa em li hiu qu
ca cụng tỏc qun lý trong lao ng, ngi lao ng cú vai trũ quan trng nht h l
ngi giỏn tip tham gia vo hot ng qun lý ca doanh nghip hoc trc tip
tham gia vo quỏ trỡnh to ra sn phm hng húa cung cp cho ngi tiờu dựng.
Trong nn kinh t th trng, li nhun va l mc tiờu va l ng lc ca
cỏc doanh nghip khi tin hng sn xut kinh doanh. m bo cho doanh nghip
cú li nhun v phỏt trin khụng ngng t ú nõng cao li ớch ca ngi lao ng
thỡ trong chớnh sỏch qun lý, cỏc doanh nghip phi tỡm mi bin phỏp tit kim
chi phớ. Trong ú cú chi phớ phi tr cho ngi lao ng ú l tin lng.
1.1.1: Khỏi nim tin lng
Tin lng (tin cụng) chớnh l phn thự lao lao ng c biu hin bng
tin m doanh nghip tr cho ngi lao ng cn c vo s lng, thi gian, v cht
lng cụng vic ca h.

- í ngha
V bn cht tin lng chớnh l biu hin bng tin ca giỏ c sc lao ng.
Mt khỏc, tin lng l ngun thu nhp ch yu ca ngi lao ng, tin lng cũn
l ũn by kinh t khuyn khớch tinh thn hng hỏi lao ng, kớch thớch v to
mi quan tõm ca ngi lao ng n kt qu cụng vic ca h. Núi cỏch khỏc, tin
lng chớnh l mt nhõn t thỳc y nng sut lao ng.
Ngoi tin lng, ngi lao ng cũn c hng mt s ngun thu nhp khỏc
nh: Cỏc khon tr cp thuc qu Bo him xó hi, Bo him y t, trong cỏc trng hp
m au, thai sn, tai nn lao ng, khỏm cha bnhNh vy, tin lng, Bo him xó
hi, Bo him y t l thu nhp ch yu ca ngi lao ng, ng thi tin lng Bo
him xó hi, Bo him y t, Kinh phớ cụng on, Bo him tht nghip l nhng yu t
chi phớ quan trng, l b phn cu thnh nờn giỏ thnh sn phm khụng ngng nõng cao
-4-
tiền lương thực tế của người lao động, cải thiện nâng cao mức sống của người lao động
là vấn đề đang được các nhà lãnh đạo doanh nghiệp quan tâm, bởi vì đó chính là động
lực quan trọng góp phần tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
- Nhiệm vụ của kế toán tiền lương
Kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương được tổ chức tốt
là một trong những điều kiện để quản lý tốt quỹ lương, quỹ Bảo hiểm xã hội đúng
nguyên tắc, đúng chế độ quy định và có tác dụng khuyến khích người lao động nâng
cao năng suất, đồng thời tạo điều kiện tính và phân bổ chi phí tiền lương, các khoản
trích theo lương vào giá thành được chính xác. Do vậy kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về số lượng người lao động,
kết quả lao động của từng người, từng bộ phận một cách chính xác, kịp thời.
+ Tính và phân bổ chính xác chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương
cho các đối tượng sử dụng.
+ Hướng dẫn kiểm tra các nhân viên kinh tế phân xưởng và các phòng ban,
bộ phận liên quan trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, đúng chế độ ghi chép ban
đầu về lao động tiền lương theo đúng quy định.

+ Lập các báo cáo về lao động tiền lương kịp thời, chính xác.
+ Tham gia phân tích tình hình quản lý sử dụng lao động cả về số lượng, chất
lượng, thời gian, năng suất. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp thích hợp để nâng
cao hiệu quả sử dụng lao động.
+ Phân tích tình hình quản lý sử dụng quỹ lương, xây dựng phương án trả
lương hợp lý nhằm kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động, tiết
kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm.
1.1.2: Các khoản trích nộp theo lương
1.1.2.1. Bảo hiểm xã hội
- Quỹ Bảo hiểm xã hội được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định
trên tiền lương cơ bản của công nhân viên trong kỳ.
- Quỹ Bảo hiểm xã hội được trích lập nhằm trợ cấp cho người lao động có
tham gia đóng góp quỹ trong trường hợp họ mất khả năng lao động cụ thể:
+ Trợ cấp cho người lao động khi ốm đau, thai sản.
+ Trợ cấp cho người lao động khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
-5-
+ Trợ cấp cho người lao động khi về nghỉ hưu, mất sức lao động.
+ Trợ cấp cho người lao động về khoản tiền tuất
+ Chi công tác quản lý quỹ Bảo hiểm xã hội.
Cách tính: Khoản trích Bảo hiểm xã hội = Tổng tiền lương cơ bản x 22%
Trong đó: 16% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
6% tính vào lương người lao động
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số tiền trích Bảo hiểm xã hội được nộp lên
cơ quan Bảo hiểm xã hội để chi trả cho các trường hợp trên. Tại doanh nghiệp, hàng
tháng trực tiếp chi trả Bảo hiểm xã hội cho người lao động bị ốm đau, thai sản…
trên cơ sở các chứng từ hợp lý, cuối tháng doanh nghiệp phải quyết toán với cơ
quan quản lý quỹ Bảo hiểm xã hội.
1.1.2.2. Bảo hiểm y tế
- Quỹ Bảo hiểm y tế được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định
trên tiền lương cơ bản của người lao động trong kỳ.

- Quỹ Bảo hiểm y tế được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia
đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh.
Cách tính: Khoản trích Bảo hiểm y tế = Tổng tiền lương cơ bản x 4,5%
Trong đó: 3% tính vào chi phí sản xuất
1,5% trừ vào lương người lao động
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích Bảo hiểm y tế được nộp lên cơ quan chuyên
môn chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế.
1.1.2.3. Kinh phí công đoàn
- Kinh phí công đoàn được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định
trên tiền lương phải trả của người lao động trong kỳ.
Cách tính: Kinh phí công đoàn = Tổng tiền lương thực tế phải trả người lao động x 2%
Trong đó: Tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh
Số trích Kinh phí công đoàn được nộp một phần 1% lên cơ quan công đoàn
cấp trên, một phần 1% để lại doanh nghiệp chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại
doanh nghiệp. Kinh phí công đoàn được trích lập nhằm chi tiêu cho hoạt động của tổ
chức công đoàn để chăm lo cho người lao động, bảo vệ quyền lợi của người lao động.
1.1.2.4. Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp được trích lập để trợ cấp cho người lao động khi bị thất nghiệp.
-6-
Cỏch tớnh: Khon trớch Bo him tht nghip = Tng lng c bn x 2%
Trong ú 1% tớnh vo chi phớ sn xut kinh doanh
1% tớnh vo lng ngi lao ng
Tt c cụng dõn Vit Nam cú hp ng lao ng t 12 n 36 thỏng hoc khụng
thi hn u c tham gia Bo him tht nghip. Khi b mt vic lm, b chm dt
hp ng lao ng theo Lut lao ng v cha tỡm c vic lm, trc khi b tht
nghip ngi lao ng ó úng Bo him tht nghip t 12 thỏng tr lờn s c tr
cp Bo him tht nghip khi ó ng ký tht nghip vi t chc Bảo hiểm xã hội.
T l trớch Kinh phí công đoàn, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo
hiểm thất nghiệp c th hin qua bng sau:
Bng 1: T l trớch cỏc khon trớch theo lng

&" '( &)) &)
Bảo hiểm xã hội 22 16 6
Bảo hiểm y tế 4,5 3 1,5
Kinh phí công đoàn 2 2 0
Bảo hiểm thất nghiệp 2 1 1
&*
#+,- /,-
1.1.3. Qu tin lng v cỏc hỡnh thc tr lng
1.1.3.1. Qu tin lng
Qu tin lng ca doanh nghip l ton b tin lng m doanh nghip tr cho
ngi lao ng thuc doanh nghip qun lý. Thnh phn qu tin lng bao gm nhiu
khon nh: lng thi gian (thỏng, ngy, gi), lng sn phm, ph cp, tin thng.
Tin lng thng chia lm hai loi: - Tin lng chớnh
- Tin lng ph
- Tin lng chớnh: L b phn tr cho ngi lao ng trong thi gian thc t cú lm
vic gm c tin lng cp bc, tin thng v cỏc khon ph cp cú tớnh cht tin lng.
- Tin lng ph: L b phn tr cho ngi lao ng trong thi gian thc t
khụng lm vic nhng c ch quy nh nh ngh phộp, ngh l, tt, hi hp,
ngh v ngng sn xut, c hng lng.
Tin lng chớnh thng c hch toỏn trc tip vo cỏc i tng tớnh giỏ thnh,
cú quan h cht ch vi nng sut lao ng, tin lng ph thng phi phõn b giỏn tip
vo cỏc i tng tớnh giỏ thnh, v khụng cú mi quan h trc tip n nng sut lao ng.
1.1.3.2. Hỡnh thc tr lng theo sn phm
-7-
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương căn cứ vào số lượng, chất
lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc họ đã làm xong được nghiệm thu và đơn
giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm.
Công thức tính
Tiền lương theo sản phẩm = ĐG x M
Trong đó: ĐG: Đơn giá cho một sản phẩm

M: Số lượng sản phẩm hoàn thành
Hình thức trả lương theo sản phẩm này còn tùy thuộc vào tình hình cụ thể
của từng doanh nghiệp mà có thể vận dụng các hình thức sau:
Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế
Là hình thức trả lương cho người lao động được căn cứ vào số lượng sản
phẩm hoàn thành đúng quy cách và không chịu một hạn chế nào.
Công thức:
TL
sptt
= SL x ĐG
Trong đó: TL
sptt
: Tiền lương sản phẩm trực tiếp một công nhân
SL: Số lượng sản phẩm hoàn thành một công nhân
ĐG: Đơn giá lương cho một đơn vị sản phẩm
Đây là hình thức được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến vì nó dễ tính toán
đồng thời làm cho quyền lợi và trách nhiệm của người lao động gắn liền với nhau vì
vậy vai trò kích thích sản xuất là rất lớn.
-Trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Hình thức trả lương này được áp dụng để trả lương cho công nhân phục vụ
sản xuất (vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc, thiết bị…)
Mặc dù lao động của những công nhân này không trực tiếp làm ra sản phẩm nhưng
lại gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất lao động của công nhân trực tiếp sản xuất. Vì
thế có thể căn cứ vào năng suất lao động của công nhân trực tiếp sản xuất để tính
lương cho công nhân phục vụ.
Công thức tính:
TL = TL
sptt
x K x N
Trong đó:

TL: Tiền lương của một công nhân
K: Hệ số lương
-8-
N: Số ngày công làm việc một tháng của một công nhân
TL
sptt
: Tiền lương sản phẩm trực tiếp
-Trả lương theo sản phẩm có thưởng phạt
Là hình thức trả lương kết hợp trả lương theo sản phẩm (trực tiếp hoặc gián
tiếp) với chế độ thưởng, phạt trong sản xuất, các khoản thưởng như là: Thưởng tiết
kiệm nguyên vật liệu, thưởng tăng năng suất lao động, các khoản phạt như làm ra
sản phẩm hỏng, lãng phí nguyên vật liệu, không đảm bảo ngày công quy định… thì
có thể chịu một khoản tiền phạt.
Công thức tính:
Tiền lương của = Lương sản phẩm + Tiền thưởng - Các khoản
1 công nhân (trong sản xuất) tiền phạt
Với hình thức trả lương này, người lao động quan tâm hơn đến việc cải tiến kỹ
thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, tăng năng suất lao động…
-Trả lương theo sản phẩm lũy tiến
Là việc trả lương trên cơ sở sản phẩm trực tiếp đồng thời căn cứ vào tốc độ
hoàn thành định mức sản xuất. Mức độ hoàn thành định mức sản xuất cảng cao thì
suất lương lũy tiến càng lớn. Nhờ vậy trả lương sản phẩm lũy tiến sẽ kích thích
được người lao động. Hình thức này áp dụng ở những khâu sản xuất quan trọng cần
thiết phải đẩy nhanh tiến độ sản xuất hoặc động viên công nhân phát huy sáng kiến
phá vỡ định mức lao động cũ.
1.1.3.3. Hình thức trả lương theo thời gian
Hình thức này thường được áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng
như hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, kế toán…
Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ
vào thời gian làm việc thực tế. Tùy theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao

động của doanh nghiệp tính trả lương theo thời gian có thể thực hiện theo hai cách:
Tiền lương thời gian giản đơn và tiền lương thời gian có thưởng.
- Tiền lương thời gian giản đơn
Là tiền lương được tính theo thời gian làm việc và đơn giá lương thời gian.
Lương thời gian có thể chia thành:
+ Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp
đồng lao động và có thể tính theo cách sau:
-9-
Lt = Mi + phụ cấp (nếu có)
Trong đó: Lt là lương tháng
Mi là mức lương cơ bản của người lao động có hệ số cấp bậc là i
+ Tiền lương ngày: Là tiền lương trả theo ngày làm việc và được tính bằng
cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng

Trong đó: Ln : Lương ngày
Lt: Lương tháng
Sn: Số ngày làm việc trong tháng
+ Tiền lương tuần: Là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác định
bằng cách lấy tiền lương tháng nhân (x) với 12 và chia ( : ) cho 52 tuần.
Trong đó:
L tuần: Lương tuần
+ Tiền lương giờ: Là tiền lương được trả cho một giờ làm việc và được xác
định bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định của
Luật lao động (không quá 8 giờ/ 1 ngày)
Trong đó: Lg: Lương giờ
Ln: Lương ngày
-Tiền lương theo thời gian có thưởng
Là hình thức tiền lương thời gian giản đơn kết hợp với chế độ tiền thưởng
trong sản xuất.
Công thức:

Tiền lương thời gian có thưởng = Tiền lương thời gian giản đơn + tiền thưởng
Tiền thưởng = Tiền lương thực tế x tỷ lệ %
-10-
Lt
Ln =
Sn
L tuần =
Lt x 12
52
Lg =
Ln
8
Hình thức tiền lương thời gian mặc dù đã tính đến thời gian làm việc thực tế,
tuy nhiên vẫn còn hạn chế nhất định đó là chưa gắn liền tiền lương với chất lượng
và kết quả lao động. Vì vậy doanh nghiệp cần kết hợp với các biện pháp khuyến
khích vật chất, kết hợp kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động nhằm tạo cho người lao
động tự giác làm việc, có kỷ luạt năng suất cao.
1.1.3.4. Hình thức trả lương khoán
Là hình thức trả lương cho người lao động theo tính chất công việc, khối
lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành.
Trong các doanh nghiệp có những sản phẩm, công việc đòi hỏi phải có sự kết
hợp của nhiều người mới đảm nhiệm được, khi tính tiền lương trả cho người lao
động cần thực hiện trả theo sản phẩm tập thể sau đó tiến hành chia lương cho từng
người trong tập thể bằng các phương pháp sau:
Phương pháp 1: Chia lương sản phẩm tập thể theo thời gian làm việc và bậc
kỹ thuật. Theo phương pháp này căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và hệ số
lương cấp bậc của từng người hoặc mức lương cấp bậc của từng người để tính chia
lương sản phẩm tập thể cho từng người. Áp dụng trong trường hợp cấp bậc công
nhân phù hợp với cấp bậc công việc được giao.
Phương pháp 2: Chia lương sản phẩm tập thể theo thời gian làm việc, cấp

bậc kỹ thuật kết hợp bình công chấm điểm.
Theo phương pháp này, tiền lương sản phẩm tập thể được chia làm 2 phần:
+ Phần lương phù hợp với lương cấp bậc được chia cho từng người theo hệ
số lương cấp bậc và thời gian làm việc thực tế của từng người.
+ Phần tiền lương còn lại được phân chia theo kiểu bình công chấm điểm
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cấp bậc công nhân không phù
hợp với cấp bậc công việc được giao và có sự chênh lệch về năng suất lao động
giữa các thành viên trong tập thể.
Phương pháp 3: Chia lương sản phẩm tập thể theo bình công chấm điểm.
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp công nhân làm việc ổn định, kỹ thuật
đơn giản, chệnh lệch về năng suất lao động giữa các thành viên trong tập thể chủ
yếu do thái độ lao động và sức khỏe quyết định.
01.12ơ$ở3ậ4ếềươà5ả)6
ươệ
-11-
1.2.1 Hạch toán lao động
- Trong quá trình quản lý và sử dụng lao động ở doanh nghiệp cần thiết phải
tiến hành tổ chức, hạch toán các chi tiêu có liên quan đến lao động.
- Hạch toán lao động là hạch toán lao động là hạch toán về số lượng lao
động, thời gian lao động và kết quả lao động. Trong ®ã:
+ Hạch toán số lượng lao động: Là hạch toán sử dụng thời gian lao động với
từng người lao động ở từng bộ phận sử dụng lao động thông thường từng bộ phận
sử dụng lao động dùng bảng chấm công để ghi chép thời gian tham gia lao động của
người lao động và là cơ sở để tính lương.
+ Hạch toán kết quả lao động là theo dõi, ghi chép kết quả lao động của từng
người lao động biểu hiện bằng khối lượng công việc đã hoàn thành của từng người hay
từng tổ, nhóm lao động, hạch toán kết quả lao động thường sử dụng chứng từ là: Phiếu
xác nhận công việc và sản phẩm hoàn thành. Hạch toán kết quả lao động là cơ sở tính
lương cho người lao động hay bộ phận lao động hưởng lương theo sản phẩm.
1.2.2. Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương

1.2.2.1. Tính lương và các khoản trích theo lương
Việc tính lương, trợ cấp B¶o hiÓm x· héi và các khoản khác phải trả người
lao động được thực hiện tại phòng kế toán của doanh nghiệp. Hàng tháng, căn cứ
vào các tài liệu hạch toán về thời gian, kết quả lao động và chính sách xã hội về lao
động, tiền lương, B¶o hiÓm x· héi do Nhà nước ban hành, kế toán tính tiền lương,
trợ cấp B¶o hiÓm x· héi và các khoản phải trả khác của người lao động.
- Căn cứ vào các chứng từ ghi “Bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm
hoặc công việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán”, kế toán tính tiền lương thời gian,
lương sản phẩm, tiền ăn ca cho người lao động. Tiền lương được tính riêng cho
từng người và tổng hợp theo từng bộ phận sử dụng lao động và phản ánh vào trong
“Bảng thanh toán tiền lương” cho bộ phận đó.
- Căn cứ vào các chứng từ “Phiếu nghỉ hưởng B¶o hiÓm x· héi, biên bản điều
tra tai nạn lao động…” kế toán tính trợ cấp B¶o hiÓm x· héi phải trả cho công nhân
viên và phản ánh vào “Bảng thanh tãan B¶o hiÎm x· héi” .
- Đối với các khoản tiền thưởng của người lao động kế toán tính toán và lập.
Bảng thanh toán tiền thưởng để theo dõi và chi trả đúng quy định.
1.2.2.2. Thanh toán lương và Bảo hiểm xã hội
-12-
- Việc trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp hiện nay thường
được tiến hành thao 2 kỳ trong tháng.
+ Kỳ 1: Tạm ứng cho người lao động với người có tham gia lao động trong
tháng.
+ Kỳ 2: Sau khi tính lương và các khoản phải trả cho người lao động trong tháng
doanh nghiệp thang toán nốt số tiền còn được lĩnh trong tháng cho công nhân viên.
Việc chi trả lương ở doanh nghiệp do thủ quỹ thực hiện. Công nhân viên khi nhận
lương phải kí tên vào bảng thanh toán lương. Nếu trong tháng vì một lý do nào đó công
nhân viên chưa nhận được lương thủ quỹ phải lập danh sách ghi chuyển họ tên của họ từ
bảng thanh toán lương sang bảng kê thanh toán với công nhân viên chưa nhận lương.
Việc hạch toán lao động, tính lương, thanh toán lương và Bảo hiểm x· hội
gồm những chứng từ sau.

( Mẫu chứng từ ban hành kèm theo quyết định: QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, quyển 2)
- Mẫu số: 01a - LĐTL: Bảng chấm công và bảng chấm công làm thêm giờ .
- Mẫu số: 02 - LĐTL: Bảng thanh toán lương.
- Mẫu số: 05 - LĐTL: Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.
- Mẫu số: 06 - LĐTL: Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ.
- Mẫu số: 07 - LĐTL: Bảng thanh toán tiền thuê ngoài.
- Mẫu số: 08 - LĐTL: Hợp đồng giao khoán.
- Mẫu số: 09 - LĐTL: Bảng thang lý (nghiệm thu hợp đồng giao khoán)
- Mẫu số: 10 - LĐTL: Bảng kê trích nộp các khoản thi theo lương
- Mẫu số: 11 - LĐTL: Bảng phân bố tiền lương và Bảo hiểm xã hội .
1.2.3.Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.2.3.1. Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng tài khoản sau:
* Tµi kho¶n 334 - Phải trả người lao động.
+ Công dụng: Tài khoản 334 dùng để phản ánh tình hình thanh toán với người
lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, B¶o hiÓm x· héi và
các khoản khác thuộc thu nhập của họ.
+ Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 334 - Phải trả người lao động.
Bên nợ:
-13-
- Tiền lương (tiền công), Tiền thưởng và các khoản đã trả cho người lao động.
- Các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động.
- Kết chuyển tiền lương (tiền công) người lao động chưa lĩnh.
Bên có:
- Các khoản phải trả cho người lao động
Dư nợ (cá biệt): Số tiền đã trả thừa cho người lao động.
Dư có: Tiền lương, thưởng và các khoản khác còn phải trả cho người lao động
Tài khoản 334 có 2 tài khoản cấp 2.
+ Tài khoản 334.1. Phải trả CNV. Dùng phản ánh thanh toán với người lao

động trong doanh nghiệp.
+ Tài khoản 334.8. Phải trả lao động khác. Nhằm phản ánh, thanh toán với
người lao động tkhác không trong danh sách của doanh nghiệp.
* Tµi kho¶n 338 - Phải trả phải nộp khác.
+ Công dụng: Tài khoản 338 dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản
phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho trên về
Kinh phí công đoàn, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp các khoản
trừ vào lương, giá trị tài sản thừa chờ xử lý, nhận ký quỹ ký cược ngắn hạn…
+ Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 338 - Phải trả phải nộp khác.
Bên nợ:
- Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan theo quyết định
ghi trong biên bản xử lý.
- Bảo hiểm xã hội phải trả người lao động.
- Kinh phí công đoàn lại đơn vị
- Số Kinh phí công đoàn, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất
nghiệp đã nộp cho cá cơ quan quản lý quỹ.
- Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện tương ứng.
- Các khoản đã trả đã nộp khác
Bên có:
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
- Giá trị tài sản thừa phải trả ghi trong biên bản xử lý.
- Trích Kinh phí công đoàn, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất
nghiệp trích vào chi phí sản xuất kinh doanh.
-14-
- Bo him xó hi, Bo him y t, Bo him tht nghip tr vo lng ngi
lao ng
- Bo him xó hi, Bo him tht nghip vt chi c cp bự
- Tng s doanh thu cha c thc hin phỏt sinh trong k.
- Cỏc khon phi tr phi np khỏc
Ti khon 338 cú 9 TK cp 2.

- TK 3381: Ti sn tha ch gii quyt
- TK 3382: Kinh phí công đoàn
- TK 3383: Bảo hiểm xã hội
- TK 3384: Bảo hiểm y tế
- TK 3385: Phải trả về cổ phần hoá
- TK 3386: Nhận ký quỹ, ký cợc ngắn hạn
- TK 3387: Doanh thu cha thực hiện
- TK 3388: Phải trả phải nộp khác
- TK 3389: Bảo hiểm thất nghiệp
Ngoi ra trong quỏ trỡnh hch toỏn, k toỏn cũn s dng mt s ti khon
khỏc cú liờn quan nh: 111, 112, 622, 627, 641, 642. .
1.2.3.2. Phng phỏp hch toỏn k toỏn tin lng v cỏc khon trớch theo lng
Hng thỏng, tớnh ra s tin lng v cỏc khon phi tr ngi lao ng v
phõn b cho cỏc i tng s dng lao ng, ghi
N TK 622 (chi tit i tng): Cỏc khon phi tr nhõn cụng trc tip
N TK 623 (623.1): Phi tr lao ng trc tip s dng mỏy thi cụng
N TK 641 (641.1): Cỏc khon phi tr nhõn viờn bỏn hng
N TK 627 (627.1): Cỏc khon phi tr nhõn viờn phõn xng
N TK 642 (642.1): Tin lng nhõn viờn qun lý doanh nghip
Cú TK 334: Tng s tin lng v ph cp mang tớnh cht lng phi tr
- Trớch Kinh phớ cụng on, Bo him xó hi, Bo him y t, Bo him tht nghip
N TK 622; 623; 627; 641; 642: Phn tớnh vo chi phớ sn xut kinh doanh
N TK 334: Phn tớnh vo lng ngi lao ng
Cú TK 338: Tng s Kinh phớ cụng on, Bo him xó hi,
Bo him y t, Bo him tht nghip phi trớch.
Trong ú: TK 3382: Trớch Kinh phớ cụng on
-15-
TK 3382: Trích Bảo hiểm xã hội
TK3384: Trích Bảo hiểm y tế
TK 3389: Trích Bảo hiểm thất nghiệp

- Số tiền ăn ca phải trả cho người lao động
Nợ TK 622; 623; 627; 641; 642
Nợ TK 353.1: Số tiền ăn ca vượt mức quy định
Có TK 334: Tổng số tiền ăn ca phải trả người lao động
- Số tiền thưởng phải trả cho người lao động trích từ quỹ khen thưởng
Nợ TK 353.1
Có TK 334
- Số tiền trợ cấp BHXH phải trả cho người lao động
Nợ TK 338 (338.3)
Có TK 334
- Các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động
Nợ TK 334
Có TK 141: Tạm ứng
Có TK 138: Thiệt hại phải bồi thường
Có TK 333 (333.5): Thuế thu nhập cá nhân
- Thanh toán các khoản phải trả người lao động
Nợ TK 334
Có TK 111
* Trường hợp thanh toán bằng sản phẩm hàng hóa…
+ Bót to¸n 1: Ghi nhận giá vốn:
Nợ TK 632
Có TK 155, 156, 152, 153…
+ Bót to¸n 2: Ghi nhận doanh thu theo giá thanh toán:
Nợ TK 334 Tổng giá
Có TK 511: Giá không thuế
Có TK 3331: Thuế GÝa trÞ gia t¨ng
- Nộp Kinh phí công đoàn, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp
Nợ TK 338: Ghi giảm số phải nộp
Có TK 111; 112
-16-

- Kinh phớ cụng on li doanh nghip
N TK 338 (338.2)
Cú TK 111; 112
- Cui k s ngi lao ng i vng cha lnh lng, kt chuyn
N TK 334
Cú TK 338: Ghi tng s phi tr khỏc
* K toỏn trớch trc tin lng ngh phộp ca cụng nhõn sn xut
Mc trớch trc 1 thỏng = Tng tin lng thc t x T l
phi tr cụng nhõn trớch trc
Tng tin lng phộp k hoch ca cụng nhõn trong nm
Tng tin lng chớnh k hoch ca cụng nhõn trong nm
- Khi trớch trc nh khon:
N TK 622: Chi phớ nhõn cụng ttrc tip
Cú Tk 335: Chi phớ phi tr
- Hng thỏng phn ỏnh s tn tin lng ngh phộp:
N TK 335: S tin lng ngh php phõn b trong thỏng
Cú TK 334
1.2.3.3 S sỏch k toỏn tin lng v cỏc khon trớch theo lng
- Khái niệm sổ kế toán và hình thức tổ chức sổ kế toán.
Sổ kế toán là sự biểu hiện vật chất cụ thể của phơng pháp tài khoản và ghi chép
trên sổ kế toán là sự thể hiện nguyên lý của phơng pháp ghi sổ kép. Nói cách khác, sổ kế
toán là một phơng tiện vật chất cơ bản, cần thiết để ngời làm kế toán ghi chép, phản ánh
một cách có hệ thống các thông tin kế toán theo thời gian cũng nh theo đối tợng.
Công tác kế toán trong một đơn vị hạch toán, đặc biệt là trong các doanh nghiệp,
thờng nhiều và phức tạp không chỉ thể hiện ở số lợng các phần hành mà còn ở mỗi phần
hành kế toán cần thực hiện; do vậy đơn vị hạch toán cần thiết phải sử dụng nhiều loại sổ
sách khác nhau cả về kếtcấu, nội dung, phơng pháp hạch toán. Các loại sổ kế toán này
đợc liên hệ với nhau một cách chặt chẽ theo trình tự hạch toán của mỗi phần hành. Mỗi
hệ thống sổ kế toán đợc xây dựng là một hình thức tổ chức sổ nhất định mà doanh
nghiệp cần phải có để thực hiện công tác kế toán.

Nh vậy, hình thức tổ chức sổ kế toán là hình thức kết hợp các loại sổ kế toán
khác nhau về chức năng ghi chép, về kết cấu, nội dung phản ánh theo một trình tự
hạch toán nhất định trên cơn sở của chứng từ gốc. Các doanh nghiệp khác nhau về
-17-
x 100%
T l trớch trc =
loại hình, quy mô và điều kiện kế toán sẽ hình thành cho mình một hình thức tổ
chức sổ kế toán khác nhau.
- Các hình thức tổ chức sổ kế toán
Các hình thức tổ chức sổ kế toán khác nhau ở số lợng sổ cần dùng, ở nguyên
tắc kết cấu và các chỉ tiêu dòng, cột cũng nh trình tự hạch toán trong từng loại sổ sử
dụng. Trên thực tế các doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các hình thức tổ chức
sổ kế toán sau đây:
+ Hỡnh thc k toỏn nht ký - S cỏi.
Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc phản ánh vào một
quyển gọi là Nhật ký - Sổ cái. Sổ này là sổ hạch toán tổng hợp duy nhất, trong đó
kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống. Tất cả các tài khoản mà doanh
nghiệp sử dụng đợc phản ánh cả hai bên Nợ - Có trên cùng một vài trang sổ. Căn cứ
ghi vào sổ là chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, mỗi chứng từ
ghi một dòng vào Nhật ký - Sổ cái.
Trình tự ghi sổ đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
789+0%&:; 6:<=3>7?
Giải thích:
Ghi hàng ngày (hoặc định kỳ)
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
+ Hỡnh thc k toỏn Nht ký chung
-18-
Bảng tổng hợp
chi tiết

Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ (thẻ) kế toán
chi tiết
Nhật ký - Sổ cái
Báo cáo tài chính
Hình thức nhật ký chung là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo thứ tự thời gian vào một quyển sổ gọi là Nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào
Nhật ký chung, lấy số liệu để ghi vào Sổ cái. Mỗi bút toán phản ánh trong sổ Nhật
ký đợc chuyển vào Sổ cái ít nhất cho hai tài khoản có liên quan. Đối với các tài
khoản chủ yếu, phát sinh nhiều nghiệp vụ, có thể mở các Nhật ký đặc biệt.
Cuối tháng hoặc định kỳ, cộng các nhật ký phụ, lấy số liệu ghi vào Nhật ký chung
hoặc vào thẳng Sổ cái.
Sổ cái trong hình thức Nhật ký chung có thể mở theo nhiều kiểu (kiểu 1 bên
hoặc kiểu 2 bên) và mở cho 2 bên Nợ, Có của tài khoản. Mỗi tài khoản mở trên một
vài trang sổ riêng. Với những tài khoản có số lợng nghiệp vụ nhiều, có thể mở thêm
Sổ cái phụ - Cuối tháng, cộng Sổ Cái phụ để đa vào sổ cái.
Trình tự ghi sổ đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
789+.%&:; 6:<Nht ký chung
Giải thích:
Ghi hàng ngày (hoặc định kỳ)
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
+ Hỡnh thc k toỏn Chng t ghi s: Hình thức này thích hợp với mọi loại hình
đơn vị, thuận tiện cho việc áp dụng máy tính. Tuy nhêin việc ghi chép bị trùng lặp
-19-
Bảng tổng hợp
chi tiết

Chứng từ gốc
Nhật ký đặc biệt
Nht ký chung
Sổ (thẻ) kế toán
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo tài chính
nhiều nên việc lập báo cáo dễ bị chậm trễ nhất là trong điều kiện thủ công. Sổ sách
trong hình thức này gồm:
Sổ cái: Sổ cái kà sổ phân loại (ghi theo hệ thống) dùng để hạch toán tổng
hợp. Mỗi tài khoản đợc phản ánh trên một vài trang Sổ cái (có thể kết hợp phản ánh
chi tiết) theo kiểu ít cột hoặc nhiều cột.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ theo dõi thời gian, phản ánh toàn bộ chứng
từ ghi sổ đã lập trong tháng. Sổ này nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ và kiểm
tra, đối chiếu số liệu với sổ cái. Mọi chứng từ ghi sổ sau khi lập xong đều phải đăng
ký vào sổ này để lấy số hiệu và ngày tháng. Số hiệu của chứng từ ghi sổ đợc đánh
liên tục từ đầu tháng (hoặc đầu năm) đến cuối tháng (hoặc cuối năm); ngày tháng
trên chứng từ ghi sổ tính theo ngày ghi Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Bảng cân đối kế toán: Dùng phản ánh tình hình đầu kỳ, phát sinh trong kỳ và
tình hình cuối kỳ của các loại tài sản và nguồn vốn với mục đích kiểm tra tính chính
xác của việc ghi chép cũng nh cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý. Bảng cân
đối kế toán có thể lập theo các tài khoản tổng hợp hoặc lập theo cả tài khoản tổng
hợp và tài khoản phân tích.
Các sổ thẻ kế toán chi tiết: Dùng để phản ánh các đối tợng cần hạch toán chi
tiết ( Vật liệu, dụng cụ, tài sản cố định, chi phí sản xuất, tiêu thụ, v.v)
Trình tự ghi sổ đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
789+#%&:; 6:<Ch<@$?
-20-
Bảng tổng hợp

chi tiết
Chứng từ gốc
(Bảng tổng hợp chứng từ gốc)
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ (thẻ) kế toán
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo tài chính
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Giải thích:
Ghi hàng ngày (hoặc định kỳ)
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
+ Hỡnh thc k toỏn Nht ký - Chng t
Hình thức này thích hợp với doanh nghiệp lớn, số lợng nghiệp vụ nhiều và
điều kiện kế toán thủ công, dễ chuyên môn hoá cán bộ kế toán. Tuy nhiên hình thức
này đòi hỏi trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán phải cao; mặt khác, không phù
hợp với việc kế toán bằng máy. Sổ sách trong hình thức Nhật ký - chứng từ gồm có:
Sổ nhật ký chứng từ: Nhật ký - chứng từ đợc mở hàng tháng cho một hoặc một
số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau và có liên quan với nhau theo yêu cầu quản
lý và lập các bảng tổng hợp - cân đối. Nhật ký chứng từ đợc mở theo số phát sinh bên
Có của tài khoản đối ứng với bên Nợ các tài khoản liên quan, kết hợp giữa ghi theo thời
gian và theo hệ thống, giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán phân tích.
Sổ cái: Mở cho từng tài khoản tổng hợp và cho cả năm, chi tiết theo từng tháng
trong đó bao gồm số d đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số d cuối kỳ. Sổ Cái đợc ghi
theo số phát sinh bên Nợ của tài khoản đối ứng với bên có các tài khoản liên quan, còn
số phát sinh bên Có của từng tài khoản chỉ ghi tổng số trên cơ sở tổng hợp số liệu từ

nhật ký chứng từ liên quan.
Bảng kê: Đợc sử dụng cho một số đối tợng cần bổ sung chi tiết nh bảng kê ghi
Nợ tài khoản 111, tài khoản 112, bảng kê theo dõi hàng gửi bán, bảng kê chi phí theo
phân xởng v.v Trên cơ sở các số liệu phản ánh ở bảng kê, cuối tháng ghi vào Nhật ký
chứng từ liên quan.
Bảng phân bổ: Sử dụng với những khoản chi phí phát sinh thờng xuyên, có liên
quan đến nhiều đối tợng cần phải phân bổ (tiền lơng, vật liệu, khấu hao). Các chứng
từ gốc trớc hết tập trung vào bảng phân bổ, cuối tháng, dựa vào bảng phân bổ chuyển
vào các bảng kê và Nhật ký - Chứng từ liên quan.
Sổ chi tiết: Dùng để theo dõi các đối tợng hạch toán cần hạch toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ đợc thể hiện qua sơ đồ sau
-21-
789+A%&:; 6:< Nht ký - Chng t
Giải thích:
Ghi hàng ngày (hoặc định kỳ)
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
+ Hỡnh thc k toỏn trờn mỏy tớnh
Theo hình thức này mọi công việc liên quan đến kế toán đợc thực hiện theo
một chơng trình phần mềm kế toán cài đặt sẵn trên máy vi tính. Phần mềm kế toán
đợc thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các
hình thức kế toán quy định trên đây. Về thực chất, hình thức kế toán trên máy tính
chính là việc vận dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán để giảm nhẹ công
việc kế toán, bảo đảm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác. Phần mềm kế toán
không hiển thi đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán nhng phải in đợc đầy đủ sổ kế toán và
báo cáo tài chính theo quy định.
Hàng ngày kế toán cân cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã đợc kiểm tra, đợc dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản
ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu đợc
-22-

Bảng tổng hợp
chi tiết
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng phân bổ
Sổ (thẻ) kế toán
chi tiết
Nhật ký - chứng từ
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng kê
thiết kế sẵn trên màn hình trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế
toán, các thông tin đợc tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ cái hoặc Nhật ký -
Sổ cái,) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời
điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ và lập báo cáo tài chính.
Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết đợc thực hiện tự động và luôn
đảm bảo chính xác, trung thực thông tin đã đợc nhập trong kỳ. Ngời làm kế toán có
thể kiểm tra, đối chiếu giữa số liệu kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra
giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán
ghi bằng tay.
Sổ sách kế toán trong hình thức này tuỳ thuộc vào phần mềm kế toán đợc
thiết kế trên cơ sở hình thức kế toán mà doanh nghiệp lựa chọn. Trên thực tế sổ sách
kế toán đã có những cải tiến nhất định để phù hợp với việc thao tác trên máy tính.
Trình tự ghi sổ đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
789+-%&:;$?6:<"!)
Giải thích:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
1.2.3.4.H thng bỏo cỏo ti chớnh gm

+ Bng cõn i k toỏn
+ Bỏo cỏo kt qu hot ng kinh doanh
+ Bỏo cỏo lu chuyn tin t
+ Thuyt minh bỏo cỏo ti chớnh
-23-
Chứng từ
kế toán
Nhp
d liu
vo
mỏy
tớnh
- Bỏo cỏo ti chớnh
- Bỏo cỏo k toỏn qun tr
- S k toỏn tng hp
- S k toỏn chi tit
Bảng tổng
hợp chứng từ
gốc cùng loại
Ch ơng 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng tại chi nhánh công ty cổ phần
xây dựng và thơng mại hùng vơng
0101B42!
1.1.1. Giới thiệu chung về Chi nhánh công ty
- Tên đầy đủ: Chi nhánh Công ty cổ phần Xây dựng và Thơng mại Hùng Vơng.
- Giám đốc hiện tại của Chi nhánh Công ty: Ông Triệu Quang Đại
- Địa chỉ: Khu 1 xã Hy Cơng - Việt Trì - Phú Thọ
- Mã số thuế: 0101328090001
- Điện thoại: 0210.3860.250 - Fax: 0210.3860.250
- Giấy phép đăng ký kinh doanh số 1813000056 cấp ngày 1/2/2007 tại sở kế

hoạch đầu t tỉnh Phú Thọ ( Cấp lần 2).
Nghành nghề kinh doanh
- Xây dựng các công trình cấp thoát nớc.
- Xây dựng các công trình công nghiệp.
- Xây dựng các công trình công cộng.
- Xây dựng nhà ở.
- Xây dựng các công trình giao thông quy mô vừa và nhỏ.
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ.
- Quản lý, kinh doanh cơ sở hạ tầng.
Chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh công ty Cổ phần Xây dựng và th-
ơng mại Hùng Vơng
- Chức năng:
+ Thi công xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp.
+ Thi công, lắp đặt các công trình cấp thoát nớc.
+ Thi công xây dựng các công trình công cộng, các công trình nhà ở cao
tầng, đào, xúc, vận chuyển đất đá, vật liệu.
+ Thi công xây dựng các công trình phát triển nông thôn và xây dựng khác,
san đắp nền, san đắp công trình.
+ Thi công xây dựng các công trình điện hạ thế.
+ Thi công xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi.
- Nhiệm vụ:
+ Đào, đắp, bốc, xúc, san ủi, vận chuyển đất đá, vật liệu xây dựng.
+ Trang trí nội, ngoại thất công trình.
+ Khoan giêng và sử lý nớc.
+ Lắp đặt hệ thống ống dẫn nớc cho công trình cấp thoát nớc.
+ Thi công xây dựng các công trình.
-24-
1.1.2.Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Cổ phần xây dựng và thơng mại Hùng Vơng l n v t vn, c thnh lp
theo Quyt nh s 171/QĐ - UBT ngy 19/3/1997 trên c s t chc, sp xp Công

ty m trách nhim v chính trong lnh vc T vn xây dng các công trình xây lắp,
môi trng, công trình công cng, cm dân c, k thut h tng ô th.
+Các giai đoạn hình thành và phát triển của công ty:
T nm 1997 n nm 2000
ây l giai on công ty mi thnh lp, lúc ny vn iu l ca Tng công ty
l 9.000.000.000. Trong giai on ny, hng nm Công ty u hon thnh vt k
hoch, t mc tng t 40% n 50% v giá tr sn lng, hon thnh tt nhim v
cp thóat nc cho nhiu thnh ph, th xã trên toàn tỉnh phú Thọ nói riêng nh: Thị
Xã Phú Thọ, Việt Trì, Lâm Thao, Cẩm Khê và cả nớc nói chung nh: H Ni, Hi
Phòng, Thái Nguyên, Vinh, ông H, Công ty ã thi công nhiu h thng cp
thoát nc cho các khu công nghip trng im nh: khu công nghiệp Việt Trì Xi
mng Hong Thch, Xi mng Bm Sn, Nhit in Ph Li, Đồng thời trong giai
đoạn này Tổng công ty cũng đã thành lập một số chi nhánh công ty ở một vài nơi.
Trong đó có Chi Nhánh công ty cổ phần Xây dựng và Thơng Mại Hùng Vơng.
T nm 2001 n tháng 10/2004
Lúc ny nn kinh t nc ta chuyn sang c ch th trng, Chi Nhánh công ty
ã ch ng phát huy th mnh ca mình trong lnh vc chuyên ngnh cng c v
trí hot ng v tip cn dn vi các d án mi m xã hi ã v ang t ra nh: T
vn v lp các d án u t cp thóat nc sch cho các vùng trung du min núi phía
Bc
T tháng 11/2005 n tháng 10/2007
c im qun lý, sn xut ca Tổng công ty bao gồm cả chi nhánh công ty lúc
ny mang tính chuyên ngnh va xây lắp, tham gia xây dng d án, t vn thit k, trc
tip thi công, va lm nhim v chuyn giao công ngh, vn hnh, s dng các công
trình cấp thóat nớc trên a bn c nc. Công ty ã thi công hng trm công trình có quy
mô ln thuc ngun Ngân sách Nh nc, vin tr ca Nht, Pháp v ngun vn OECF.
T tháng 11/2007 n nay
Do có s thay i v c cu t chc, quy mô nên trong giai on hin nay Chi
nhánh Công ty ã không ngng phát huy th mnh ca mình. Chi nhánh công ty đã và
-25-

×