Chuyên đề cuối khoá
Lời mở đầu
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đều hớng tới mục tiêu lợi nhuận. Một trong các biện pháp để tăng lợi
nhuận là tìm mọi cách để cắt giảm chi phí sản xuất ở mức có thể chấp nhận đợc.
Là một bộ phận cấu thành chi phí sản xuất doanh nghiệp, chi phí nhân công có
vị trí rất quan trọng, không chỉ là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm mà còn
là căn cứ để xác định các khoản nộp về BHXH, BHYT và KPCĐ.
Có thể nói, tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động. Do đó,
tiền lơng phải đảm bảo bù đắp sức lao động mà họ đã bỏ ra nhằm tái sản xuất
sức lao động, đáp ứng đợc nhu cầu cần thiết trong cuộc sống của họ. Vì vậy, đối
với mỗi doanh nghiệp, lựa chọn hình thức trả lơng nào cho phù hợp, nhằm thoả
mãn lợi ích ngời lao động, thực sự là đòn bẩy kinh tế, khuyến khích tăng năng
xuất lao động và có ý nghĩa hết sức quan trọng. Tuỳ theo đặc điểm của mỗi
doanh nghiệp mà tổ chức hạch toán tiền lơng cho hợp lý, đảm bảo tính khoa học
và tuân thủ đúng những quy định của kế toán tiền lơng, thực hiện đúng đắn chế
độ tiền lơng và quyền lợi cho ngời lao động, đặc biệt là phải đảm bảo tính đúng,
tính đủ chi phí tiền lơng và các khoản trích nộp theo lơng cho ngời lao động
trong doanh nghiệp.
Xét trong mối quan hệ với giá thành sản phẩm, tiền lơng là một bộ phận
quan trọng của chi phí sản xuất. Vì vậy, việc thanh toán, phân bổ hợp lý tiền l-
ơng vào giá thành sản phẩm, tính đủ và thanh toán kịp thời tiền lơng cho mọi
ngời lao động sẽ góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm, tăng năng suất lao động, tăng tích luỹ và cải thiện đời sống ngời lao
động. Tiền lơng là một trong những đòn bẩy kinh tếquan trọng. Xã hội không
ngừng phát triển, nhu cầu của con ngời không ngừng tăng lên đòi hỏi chính
sách tiền lơng cũng phải có những đổi mới cho phù hợp. Đây là vấn đề Nhà nớc
luôn luôn quan tâm, bởi nó liên quan trực tiếp đến quyền lợi của ngời lao động,
đến sự phân phối thu nhập trong xã hội.
Gắn chặt với tiền lơng là các khoản trích nộp theo lơng, gồm BHXH,
BHYT, KPCĐ. Các khoản trích nộp theo lơng đó có liên quan đến mọi ngời lao
động trong doanh nghiệp. Với nhiệm vụ bảo toàn và phát triển nguồn vốn chủ
quản, đồng thời hoạt động có hiệu quả, nâng cao chất lợng đời sống cho ngời
lao động, hoàn thành nghĩa vụ đóng góp vào ngân sách Nhà nớc, Công ty CP
Nguyễn Công Toàn K41/21/12
Chuyên đề cuối khoá
XD & TVTK Đờng bộ Nghệ An tổ chức công tác kế toán tiền lơng phù hợp,
hạch toán đúng, đủ và thanh toán kịp thời chế độ cho ngời lao động có một ý
nghĩa to lớn về mặt kinh tế xã hội cũng nh về mặt chính trị.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này, với sự giúp đỡ của các cán
bộ phòng Kế toán của Công ty CP XD &TVTK Đờng bộ Nghệ An, cùng với sự
hớng dẫn chu đáo của cô giáo hớng dẫn ... , em đã lựa chọn đề tài Tổ chức
công tác kế toán lao động tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công ty
CP XD &TVTK Đờng bộ Nghệ An.
*Kết cấu đề tài gồm 3 chơng:
- Chơng 1: Lý luận chung tổ chức công tác kế toán lao động tiền lơng và
các khoản trích theo lơng ở các doanh nghiệp.
- Chơng 2: Thực trạng tổ chức kế toán lao động tiền lơng và các khoản
trích theo lơng tại Công ty CP XD &TVTK Đờng bộ Nghệ An.
- Chơng 3: Hoàn thiện công tác kế toán lao động, tiền lơng và các khoản
trích theo lơng tại Công ty CP XD & TVTK Đờng bộ Nghệ An.
Vinh, ngày 21 tháng 4 năm 2007
Sinh viên
Nguyễn Công Toàn
Nguyễn Công Toàn K41/21/12
Chuyên đề cuối khoá
Chơng I: Lý luận chung về tổ chức công tác kế
toán lao động tiền lơng và các khoản
trích theo lơng ở các doanh nghiệp
1. 1. Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo
lơng:
1. 1. 1. Vai trò, ý nghĩa và yêu cầu quản lý lao động:
* Vai trò của lao động:
Trong lịch sử phát triển của loài ngời, chúng ta biết rằng bất kỳ một quá
trình sản xuất nào cũng là sự kết hợp của 3 yếu tố: sức lao động, đối tợng lao
động và t liệu lao động. Trong đó, sức lao động - toàn bộ thể lực và trí lực của
con ngời đợc kết hợp lại trong quá trình lao động - là yếu tố quyết định.
Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con ngời nhằm tác động
biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của
con ngời. Trong mọi xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất đều không tách rời
lao động. Lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết cho sự tồn tại và phát triển
của xã hội loài ngời, là yếu tố cơ bản có tác dụng quyết định trong quá trình sản
xuất. Để quá trình tái tạo sản xuất nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh ở
các doanh nghiệp nói riêng đợc diễn ra liên tục thì một vấn đề thiết yếu là tái
sản xuất sức lao động. Vì vậy, khi con ngời tham gia lao động sản xuất ở các
doanh nghiệp thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải trả thù lao lao động cho họ.
Trong nền kinh tế hàng hoá, thù lao lao động đợc biểu hiện bằng thớc đo giá trị
gọi là tiền lơng.
Nh vậy, tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần
thiết mà doanh nghiệp cần phải trả cho ngời lao động theo số lợng và chất lợng
lao động mà họ đã đóng góp cho doanh nghiệp.
Ngoài tiền lơng, ngời lao động còn đợc hởng các khoản trợ cấp thuộc phúc
lợi xã hội, trong đó có trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công
đoàn mà theo chế độ tài chính hiện hành các doanh nghiệp phải tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh.
Cùng với tiền lơng, các khoản bảo hiểm và kinh phí nói trên hợp thành
khoản chi phí về lao động sống trong tổng chi phí của doanh nghiệp. Khoản chi
phí này là một trong các yếu tố cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh
Nguyễn Công Toàn K41/21/12
Chuyên đề cuối khoá
nghiệp sản xuất ra. Sử dụng hợp lý sức lao động là cũng chính là tiết kiệm lao
động sống, do đó góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho
doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
cho công nhân viên và ngời lao động trong doanh nghiệp.
Lao động còn là nguồn gốc của giá trị thặng d. Sức lao động với tính cách
là một loại hàng hoá đặc biệt, trong quá trình lao động không chỉ chuyển hết giá
trị bản thân vào sản phẩm mà còn tạo đợc lợng giá trị dôi ra so với giá trị sức
lao động đã bỏ ra - đó chính là giá trị thặng d, biểu hiện của nó là lợi nhuận của
doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, phần giá trị này chính
là cơ sở để doanh nghiệp tái sản xuất theo cả chiều rộng lẫn cả chiều sâu, là
mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp.
Lao động có năng suất, chất lợng và hiệu quả cao sẽ là nhân tố quyết định
sự tồn tại không chỉ của bản thân doanh nghiệp mà của cả nền kinh tế đất nớc,
đặc biệt trong điều kiện sản xuất vật chất ngày càng tiến bộ hơn.
Yêu cầu quản lý lao động:
Quản lý lao động tiền lơng là một nội dung quan trọng trong công tác
quản lý sản xuất kinh doanh, nó là nhân tố giúp cho doanh nghiệp hoàn thành v-
ợt mức kế hoạch sản xuất của mình. Quản lý tốt lao động là cơ sở cho việc tính
toán và xác định chi phí lao động. Tính đúng thời gian lao động và thanh toán
đầy đủ kịp thơì tiền lơng cho ngời lao động sẽ kích thích ngời lao động quan
tâm đến thời gian, kết quả và chất lợng của lao động.
Thực chất, yêu cầu quản lý lao động chính là yêu cầu quản lý về số lợng,
chất lợng lao động:
- Về số lợng: phải có số công nhân viên phù hợp với cơ cấu lao động hợp
lý, tỷ lệ lao động gián tiếp vừa phải để dành phần chủ yếu cho lao động trực
tiếp.
- Về chất lợng: cần chú ý bậc thợ bình quân của từng loại thợ và số lợng
thợ bậc cao.
Với khoản chi phí về lao động sống, yêu câu đặt ra là quản lý chi phí này
nh thế nào để một mặt tăng mức thu nhập cho ngời lao động nhằm khuyến
khích tinh thần tích cực lao động, làm nhân tố thúc đẩy năng suất lao động. Mặt
khác, doanh nghiệp phải hạ thấp chi phí để giảm già thành, tăng lợi nhuận. Việc
tăng lơng phải phù hợp với việc tăng sản lợng sản phẩm sản xuất ra nhằm tránh
tình trạng đội già thành sản phẩm lên cao.
Nguyễn Công Toàn K41/21/12
Chuyên đề cuối khoá
1.1.2. ý nghĩa tiền lơng và các khoản trích theo lơng:
Tiền lơng (hay tiền công) là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho ngời
lao động do họ đóng góp cho doanh nghiệp, để tái sản xuất sức lao động, bù đắp
hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Để trả tiền lơng cho ngời lao động đúng, hợp lý, doanh nghiệp phải đảm
bảo đợc các yêu cầu sau: Đúng với chế độ tiền lơng của Nhà nớc, gắn với quản
lý lao động của doanh nghiệp. Các yêu cầu trên có quan hệ chặt chẽ với nhau và
chỉ có trên cơ sở đó thì tiền lơng mới kích thích đợc ngời lao động nâng cao tay
nghề, nâng cao ý thức kỷ luật, thi đua lao động sản xuất, thúc đẩy đợc sản xuất
phát triển.
Ngoài tiền lơng, ngời lao động còn đợc hởng các khoản phụ cấp, trợ cấp
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, . . . các khoản này cũng góp phần trợ giúp ngời
lao động và tăng thêm thu nhập cho họ trong các trờng hợp khó khăn, tạm thơì
hoặc vĩnh viễn mất sức lao động.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng:
Tổ chức tốt hạch toán lao động và tiền lơng, một mặt giúp cho công tác
quản lý lao động của doanh nghiệp vào nề nếp, tạo cơ sở cho việc tính toán lơng
theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động. Mặt khác, giúp cho doanh
nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lơng, đảm bảo việc trả tiền lơng và trợ cấp bảo hiểm
xã hội theo đúng chế độ kích thích ngời lao động hoàn thành nhiệm vụ đợc
giao, đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản
phẩm đợc chính xác. Do đó kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở
doanh nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
Tổ chức hạch toán và thu thập đầy đủ, đúng đắn các chỉ tiêu ban đầu
theo yêu cầu quản lý về lao động theo từng ngời lao động, từng đơn vị lao động.
Tính đúng, tính đủ, kịp thời tiền lơng và các khoản có liên quan cho
từng ngời lao động, từng tổ sản xuất,. . . đúng chế độ nhà nớc, phù hợp với các
qui định quản lý của DN.
Tính toán, phân bổ chính xác, hợp lý chi phí tiền lơng, các khoản tích
theo lơng theo đúng đối tợng liên quan.
Nguyễn Công Toàn K41/21/12
Chuyên đề cuối khoá
Thờng xuyên tổ chức phân tích, cung cấp tình hình sử dụng lao động,
quản lý và chi tiêu quỹ tiền lơng.
1.2. Hình thức tiền lơng, quỹ tiền lơng và các khoản trích theo lơng:
1.2.1. Các hình thức trả lơng:
Hiện nay trong chế độ lao động tiền lơng có quan điểm chỉ đạo lâu dài là
thực hiện đúng quyền hạn, quyền lợi, nghĩa vụ của doanh nghiệp và ngời lao
động, thực hiện sự bình đẳng giữa hai bên, tôn trọng quyền đợc làm việc và thôi
việc của ngời lao động. Trong các doanh nghiệp ngày nay tổ chức tiền lơng phải
tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc trả lơng theo số lợng và chất lợng lao động: Nguyên tắc này
nhằm khắc phục chủ nghĩa bình quân trong phân phối, mặt khác tạo cho ngòi
lao động ý thức gắn tiền lơng với kết quả lao động của mình.
Số lợng và chất lợng lao động đợc thể hiện một cách tổng hợp ở kết quả
sản xuất thông qua số lợng và chất lợng sản phẩm sản xuất ra hoặc khối lợng
công việc đợc thực hiện.
- Nguyên tắc đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao
mức sống: Tiền lơng phải đảm bảo cho ngời hởng lơng tái sản xuất đợc sức lao
động của bản thân và gia đình. Có nh vậy tiền lơng mới thực sự là động lực thúc
đẩy lao động nhiệt tình, tăng năng suất lao động, từ đó tạo ra năng lực sản xuất
mới, tạo ra vật chất to lớn cho xã hội. Vì vậy công tác tổ chức tiền lơng cần chú ý
đến việc không ngừng tăng tiền lơng thực tế cho ngời lao động.
- Gắn với hiệu quả sản xuất kinh doanh và phù hợp với điều kiện kinh tế
của đất nớc trong từng thời kỳ: Nếu chính sách tiền lơng không giải quyết đúng
đắn thì không những ảnh hởng xấu đến sản xuất, đến tình hình phát triển kinh tế
mà còn trở thành vấn đề không có lợi cho xã hội.
Để phân biệt và quy định mức độ phức tạp của công việc làm cơ sở tính l-
ơng và trả lơng cho công nhân viên thì trong các doanh nghiệp hiện nay đợc nhà
nớc quy định về tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, thang lơng và mức lơng. Đó là
cách trả lơng theo chất lợng lao động. Còn việc trả lơng theo số lợng lao động
thực hiện bằng cách sử dụng các hình thức tiền lơng. Việc kết hợp đúng đắn
giữa chế độ trả lơng cấp bậc với các hình thức tiền lơng tạo điều kiện quán triệt
đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động.
Chính sách tiền lơng là một chính sách linh động, uyển chuyển phù hợp
với hoàn cảnh xã hội, với khả năng của từng công ty - xí nghiệp. Chúng ta
Nguyễn Công Toàn K41/21/12
Chuyên đề cuối khoá
không thể và không nên áp dụng công thức lơng một cách máy móc có tính chất
đồng nhất cho mọi đơn vị. Có công ty áp dụng chế độ khoán sản phẩm thì năng
suất lao động cao, giá thành hạ. Nhng công ty khác lại thất bại nếu áp dụng chế
độ trả lơng này, mà phải áp dụng chế độ trả lơng theo giờ cộng với thởng . . . Do
vậy, việc trả lơng rất đa dạng. Các công ty cần phối hợp nhiều phơng pháp trả l-
ơng cho phù hợp với khung cảnh kinh doanh của mình. Thờng thì các công ty,
xí nghiệp áp dụng những hình thức trả lơng nh sau:
1. 2. 1. 1. Trả lơng theo thời gian:
Đây là hình thức trả lơng căn cứ vào thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật
và thang lơng để tính cho từng ngời lao động. Hình thức này chủ yếu chỉ áp
dụng cho lao động gián tiếp, còn lao động trực tiếp chỉ áp dụng với bộ phận
không áp dụng đợc định mức sản phẩm.
Hình thức trả lơng này đợc áp dụng với viên chức nhà nớc thuộc khu vực
hành chính sự nghiệp, những ngời hoạt động trong lĩnh vực quản lý, chuyên
môn, kỹ thuật, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Với công nhân
sản xuất chỉ áp dụng cho những ngời làm công việc không thể định mức đợc sản
phẩm lao động chính xác, hoặc do tính chất của sản xuất nếu trả lơng sản phẩm
sẽ không đạt chất lợng. Chẳng hạn công việc sửa chữa, công việc sản xuất hay
pha chế thuốc chữa bệnh .
Tiền lơng thời gian phải trả = Thời gian làm việc * Đơn giá tiền lơng thời
gian (áp dụng đối với từng bậc lơng).
Nh vậy, trả lơng theo thời gian là dựa vào độ dài thời gian làm việc, trình
độ chuyên môn kỹ thuật và mức độ phức tạp của công việc.
+ Ưu điểm: Dễ tính, dễ trả lơng.
+ Nhợc điểm: Mang tính bình quân cao, không đánh giá đợc kết quả lao
động của mỗi ngời.
Các hình thức cụ thể trả lơng theo thời gian:
* Hình thức trả lơng theo thời gian lao động giản đơn:
Chế độ trả lơng theo thời gian lao động giản đơn quy định mức tiền lơng
lao động của mỗi ngời lao động đợc hởng phụ thuộc vào mức lơng cấp bậc,
chức vụ hay cấp hàm và thời gian làm việc thực tế của họ. Hình thức trả lơng
này bao gồm:
- Lơng tháng: Là tiền lơng trả cho ngời lao động theo tháng, theo bậc lơng
đã sắp xếp. Ngời lao động hởng lơng tháng sẽ nhận tiền lơng theo cấp bậc và
Nguyễn Công Toàn K41/21/12
Chuyên đề cuối khoá
khoản tiền phụ cấp nếu có. Hình thức trả lơng này thờng áp dụng để trả lơng
cho nhân viên làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế và các nhân
viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất. Cách tính:
Lơng tháng = Lơng cấp bậc công việc + Các khoản phụ cấp.
(mức lơng theo bảng lơng <nếu có> của Nhà nớc)
- Lơng ngày: Là tiền lơng tính trả cho ngời lao động theo mức lơng
ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Lơng tháng
Lơng ngày =
Số ngày làm việc theo chế độ trong tháng
Lơng ngày dùng để trả theo chế độ với ngời lao động theo hợp đồng thời
hạn từ một tháng trở lên, thờng thì cơ quan hợp đồng lao động hay doanh
nghiệp tổ chức chấm công theo ngày và trả gộp 15 ngày một lần cùng kỳ với
ngời hởng lơng tháng. Lơng ngày áp dụng cho những công việc có thể chấm
công ngày, nó khuyến khích ngời lao động đi làm đều.
Đối với ngời lao động làm việc công nhật hoặc làm công việc có tính chất
tạm thời theo thời vụ, làm công việc có tính chất thời hạn dới ba tháng thì có thể
gộp số ngày để trả một lần, cũng có thể trả ngay sau mỗi ngày làm việc nhng
phải tính thêm cho họ khoản BHXH, ít nhất 15% vào tiền lơng để ngời lao động
tự do về vấn đề bảo hiểm.
- Lơng giờ: áp dụng để trả lơng cho lao động trực tiếp trong thời gian làm
việc không hởng lơng theo sản phẩm.
* Hình thức trả lơng theo thời gian có thởng:
Thực chất là sự kết hợp trả lơng theo thời gian giản đơn và tiền thởng th-
ờng xuyên từ quỹ lơng (vì đảm bảo giờ công, ngày công ). Hình thức này áp
dụng cho những lao động phụ làm những công việc phụ hoặc những lao động
chính làm việc ở nơi có trình độ cơ khí và tự động hoá cao. Cách tính:
Tiền lơng = Tiền lơng theo thời gian + Tiền thởng lao động giản đơn
- Ưu điểm: Phản ánh đợc trình độ thành thạo, thời gian làm việc thực tế và
hiệu quả công việc của ngời lao động, khuyến khích ngời lao động có trách
nhiệm với công việc.
- Nhợc điểm: Cha đảm bảo phân phối theo lao động.
Nguyễn Công Toàn K41/21/12
Chuyên đề cuối khoá
1. 2. 1. 2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm:
Là hình thức tiền lơng tính theo số lợng, chất lợng sản phẩm, công việc đã
hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lợng và đơn giá tiền lơng tính cho một đơn vị
sản phẩm, công việc đó. Tiền lơng sản phẩm phải tính bằng số lợng hoặc khối l-
ợng công việc, sản phẩm hoàn thành đủ tiêu chuẩn chất lợng nhân với đơn giá
tiền lơng sản phẩm.
Đây là hình thức trả lơng cơ bản mà hiện nay các đơn vị áp dụng chủ yếu
trong khu vực sản xuất vật chất. Hình thức trả lơng này phù hợp với nguyên tắc
phân phối lao động, gắn thu nhập của ngời lao động với kết quả lao động,
khuyến khích ngời lao động hăng say lao động. Hình thức này tỏ ra có hiệu quả
hơn so với việc trả lơng theo thời gian, do đó xu hớng hiện nay mở rộng trả lơng
theo hình thức này.
Việc xác định tiền lơng sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu về hạch
toán kết quả lao động (phiếu xác nhận lao động hoặc công việc hoàn thành ...)
và đơn giá tiền lơng sản phẩm mà doanh nghiệp áp dụng đối với từng loại công
việc hoặc sản phẩm.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm còn tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể ở từng
doanh nghiệp mà vận dụng theo hình thức cụ thể sau:
* Tiền lơng sản phẩm trực tiếp (trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân):
Hình thức này áp dụng cho những công nhân trực tiếp sản xuất trong điều
kiện quy trình lao động của họ mang tính độc lập tơng đối, có thể đa ra định
mức, tổ chức kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt. Đơn giá
tiền lơng của cách trả lơng này là cố định và tính theo công thức:
ĐG = = L*T
ĐM
Trong đó: ĐG: Đơn giá tiền lơng
L : Lơng cấp bậc công nhân
Q
ĐM
: Mức sản lợng định mức
T
ĐM
: Thời gian định mức
Tiền lơng của công nhân đợc xác định theo công thức:
Tiền lơng phải trả = Đơn giá tiền lơng * Số lợng sản phẩm hoàn thành.
Đơn giá tiền lơng là tiền lơng phải trả cho công nhân viên trên một đơn vị
sản phẩm (mức sản phẩm thực tế)
Nguyễn Công Toàn K41/21/12
Chuyên đề cuối khoá
- Ưu điểm: Đánh giá đúng đắn sức lao động đã hao phí, ngời lao động làm
bao nhiêu hởng bấy nhiêu, điều đó khuyến khích ngời lao động làm việc hăng
say hơn, họ quan tâm nhiều hơn đến chất lợng sản phẩm làm ra.
- Nhợc điểm: Công nhân ít quan tâm đến việc tiết kiệm nguyên vật liệu,
coi nhẹ việc tiết kiệm chi phí sản xuất, ít quan tâm đến việc bảo quản máy móc,
thiết bị nếu thiếu những quy định chặt chẽ, tinh thần tơng trợ lẫn nhau trong quá
trình sản xuất kém, hay có tình trạng giấu nghề, giấu kinh nghiệm.
* Tiền lơng sản phẩm tập thể (trả lơng theo sản phẩm nhóm lao động):
Đối với những công việc do tập thể ngời lao động cùng thực hiện thì tiền lơng
sản phẩm tập thể sau khi đợc xác định theo công thức trên, cần đợc tính chia cho
từng ngời lao động trong tập thể theo phơng pháp chia lơng thích hợp. Doanh nghiệp
có thể thực hiện chia lơng sản phẩm tập thể theo các phơng pháp sau:
- Phơng pháp chia lơng sản phẩm tập thể theo hệ số lơng cấp bậc của ngời
lao động và thời gian làm việc thực tế của từng ngời:
Theo phơng pháp này, căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và hệ số lơng
cấp bậc của từng ngời để tính chia lơng sản phẩm tập thể cho từng ngòi theo
công thức:
L
i
=
Trong đó : L
i
: Tiền lơng sản phẩm của lao động i
T
i
: Thời gian làm việc thực tế của lao động i
H
i
: Hệ số cấp bậc lơng của lao động i
L
t
: Tổng tiền lơng sản phẩm tập thể
n: Số lợng lao động của tập thể
- Phơng pháp chia lơng sản phẩm tập thể theo mức lơng cấp bậc và thời
gian làm việc thực tế của từng ngời:
Theo phơng pháp này, căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và mức lơng
cấp bậc của từng ngời để tính chia lơng sản phẩm tập thể cho từng ngời theo
công thức:
L
i
=
Trong đó: Li: Tiền lơng sản phẩm của lao động i
Ti: Thời gian làm việc thực tế của lao động i
Hi: Hệ số cấp bậc lơng của lao động i
Lt: Tổng tiền lơng sản phẩm tập thể
n: Số lợng lao động của tập thể
M
i
: Mức lơng cấp bậc của lao động i
Nguyễn Công Toàn K41/21/12
Chuyên đề cuối khoá
- Phơng pháp chia lơng sản phẩm tập thể theo hệ số lơng cấp bậc hoặc theo
mức lơng cấp bậc và thời gian làm việc thực tế của từng công nhân kết hợp vời
bình công chấm điểm:
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp cấp bậc kỹ thuật của từng công
nhân không phù hợp với cấp bậc công việc đợc giao. Theo phơng pháp này, tiền
lơng sản phẩm tập thể đợc chia làm 2 phần:
+ Phần tiền lơng phù hợp với lơng cấp bậc đợc chia cho từng ngời theo hệ
số lơng cấp bậc hoặc mức lơng cấp bậc và thời gian làm việc thực tế của từng
ngời.
+ Phần tiền lơng sản phẩm còn lại đợc phân chia theo kiểu bình công chấm
điểm.
* Tiền lơng sản phẩm cá nhân gián tiếp:
Hình thức này áp dụng để trả lơng cho lao động gián tiếp ở các bộ phận
sản xuất (công nhân phụ) mà công việc của họ ảnh hởng nhiều tới công việc của
công nhân chính (ngời hởng lơng theo sản phẩm) nh công nhân sửa chữa, công
nhân điện
Tiền lơng phải trả
cho công nhân phụ
=
Mức tiền lơng công
nhân chính
x
Mức độ hoàn thành sản phẩm
tiêu chuẩn của công nhân
- Ưu điểm: Cách trả lơng này khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt hơn
cho công nhân chính, tạo điều kiện cho công nhân chính nâng cao năng suất lao
động.
- Nhợc điểm: Do phụ thuộc vào kết quả của công nhân chính, việc trả lơng
nh vậy cha đợc chính xác, cha thật sự đảm bảo hao phí lao động mà công nhân
phụ bỏ ra, dẫn đến tình trạng ngời lao động có trình độ nh nhau nhng hởng
những mức lơng rất khác nhau.
*Tiền lơng sản phẩm luỹ tiến:
Theo cách trả lơng này, tiền lơng phải trả cho ngòi lao động bao gồm 2
phần:
- Phần 1: Tiền lơng hoàn thành định mức đợc giao (tiền lơng sản
phẩm trực tiếp).
- Phần2: Căn cứ vào mức độ hoàn thành một định mức lao động để tính
thêm một số tiền lơng theo tỷ lệ luỹ tiến. Tỷ lệ hoàn thành vợt định mức càng
cao thì suất luỹ tiến càng nhiều.
Nguyễn Công Toàn K41/21/12
Chuyên đề cuối khoá
Hình thức trả lơng này áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp cần hoàn
thành gấp một số công việc trong khoảng thời gian nhất định (ví dụ để kịp giao
sản phẩm cho khách hàng theo hợp đồng). Thực chất đây là cách trả lơng theo
sản phẩm kết hợp với hình thức tiền thởng (hoặc đơn giá tiền lơng luỹ tiến) theo
một tỷ lệ nhất định đối với định mức lao động một cách chính xác.
Với cách trả lơng này, tốc độ tăng tiền lơng vợt tốc độ tăng sản phẩm. Nó
có tác động kích thích công nhân tích cực làm việc, tăng năng suất lao động,
phấn đấu vợt định mức đợc giao, nhng ngời lao động ít quan tâm đến máy móc,
không tiết kiệm nguyên vật liệu. Mặt khác các doanh nghiệp cần chú ý không
nên áp dụng rộng rãi hình thức trả lơng này vì tốc độ tăng tiền lơng của công
nhân tăng nhanh hơn tốc độ tăng năng suất lao động, thời gian trả lơng không
nên quá ngắn để tránh tình trạng công nhân nhận lơng luỹ tiến nhng không đạt
định mức tháng.
* Tiền lơng sản phẩm có thởng, có phạt:
Thực chất, hình thức trả lơng này là sự hoàn thiện hơn của hình thức trả lơng
sản phẩm trực tiếp. Theo hình thức này, ngoài tiền lơng đợc lĩnh theo đơn giá sản
phẩm trực tiếp, ngời công nhân còn đợc hởng thêm một khoản tiền thởng nhất định
căn cứ vào trình độ hoàn thành các chỉ tiêu thởng. Ngoài ra trong trờng hợp ngời
lao động làm ra sản phẩm hỏng, lãng phí vật t, không đảm bảo đủ ngày công, định
mức quy định thì có thể phải chịu tiền phạt vào thu nhập của họ bằng tiền l ơng
theo sản phẩm trực tiếp trừ đi khoản tiền phạt.
*Tiền lơng khoán:
Hình thức trả lơng khoán đợc áp dụng trong trờng hợp sản phẩm hay công
việc khó giao chi tiết, mà phải giao cả khối lợng công việc, hay nhiều việc tổng
hợp phải làm trong một thời gian nhất định với yêu cầu chất lợng nhất định. Trả
lơng khoán có thể tạm ứng lơng theo phần khối lợng đã hoàn thành trong từng
đợt và thanh toán lơng sau khi đã hoàn thành toàn bộ khối lợng công việc đợc
hợp đồng giao khoán. Đơn giá khoán xác định theo đơn vị hoặc cũng có thể
trọn gói cho cả khối lợng công việc hay công trình.
Yêu cầu của chế độ trả lơng này là đơn giá phải tính toán chặt chẽ và phải có
hợp đồng giao khoán. Nội dung hợp đồng giao khoán phải rõ ràng công việc, khối
lợng giao khoán, điều kiện lao động định mức, đơn giá, tổng số tiền lơng khoán
Nếu tập thể nhận khoán thì chia lơng nh hình thức trả lơng tập thể.
Nguyễn Công Toàn K41/21/12
Chuyên đề cuối khoá
- Ưu điểm: Theo hình thức này, công nhân biết trớc đợc khối lợng tiền l-
ơng mà họ sẽ đợc nhận sau khi hoàn thành công việc và thời gian hoàn thành
công việc đợc giao. Do đó, họ chủ động trong việc sắp xếp, tiến hành công việc
của mình, từ đó tranh thủ thời gian hoàn thành công việc đợc giao. Còn đối với
ngời giao khoán thì yên tâm về khối lợng công việc hoàn thành.
- Nhợc điểm: Để đảm bảo thời gian hoàn thành dễ gây ra hiện tợng làm
bừa, làm ẩu, không đảm bảo chất lợng.
Tóm lại, việc trả lơng cho ngời lao động không chỉ căn cứ vào thang lơng,
bậc lơng, các định mức tiêu chuẩn mà còn phải lựa chọn hình thức tiền lơng
thích hợp với điều kiện cụ thể của ngành và doanh nghiệp. Có nh vậy mới phát
huy đợc tác dụng của tiền lơng, vừa phản ánh lao động hao phí trong quá trình
sản xuất, vừa làm đòn bẩy kích thích ngời lao động nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Thực tế ở nhiều doanh nghiệp, mức lơng trả cho ngời lao động cao hơn do
còn có một số loại phụ cấp. Chế độ, hình thức trả lơng cũng khá đa dạng do các
doanh nghiệp linh hoạt trong việc tính trả lơng. Đi sâu vào tìm hiểu ta thấy có
các loại phụ cấp, các loại tiền thởng sau:
1.2.1.3. Các chế độ trả lơng phụ, thởng, trợ cấp áp dụng tại doanh nghiệp:
* Chế độ trả lơng khi nghỉ phép, ngừng việc, làm ra sản phẩm hỏng,
sản phẩm xấu:
- Lơng nghỉ phép:
Theo chế độ hiện hành, khi ngời lao động nghỉ phép thì vẫn đợc hởng
100% tiền lơng theo cấp bậc. Tiền lơng nghỉ phép là tiền lơng phụ của ngời lao
động. Hiện nay, mỗi năm một ngời lao động đợc nghỉ phép 12 ngày, nếu làm
việc 5 năm liên tục thì tính thêm 1 ngày vào thời gian nghỉ phép, từ 30 năm trở
lên chỉ đợc nghỉ thêm 6 ngày.
Tìên lơng nghỉ phép đợc chia vào chi phí hàng tháng. Nếu doanh nghiệp
không bố trí cho ngời lao động nghỉ phép ổn định, đều đặn giữa các tháng trong
năm thì doanh nghiệp phải trích trớc tiền lơng nghỉ phép để đảm bảo chi phí ổn
định giữa các tháng trong năm.
Tỷ lệ trích trớc tiền
lơng nghỉ phép của
=
Tổng số tiền lơng nghỉ phép theo kế hoạch năm
của công nhân sản xuất trực tiếp
x 100%
Tổng số tiền lơng cơ bản kế hoạch năm của công
nhân trực tiếp sản xuất
Nguyễn Công Toàn K41/21/12
Chuyên đề cuối khoá
Mức trích trớc tiền l-
ơng phép kế hoạch
=
Tiền lơng cơ bản thực tế
phải trả cho công nhân
tiếp trong tháng
x Tỷ lệ trích trớc
Nếu ngời lao động vì lý do gì mà không nghỉ phép đợc thì đợc thanh toán
100% lơng cấp bậc theo số ngày nghỉ còn lại mà ngời đó cha nghỉ.
*Chế độ phụ cấp lơng:
- Phụ cấp khu vực: áp dụng với những nơi xa xôi, hẻo lánh, có nhiều khó
khăn và khí hậu xấu. Phụ cấp gồm 7 mức: 0,1; 0,2 ; 0,3 ; 0,4 ; 0,5 ; 0,7 và 1,0
so với mức lơng tối thiểu.
- Phụ cấp độc hại nguy hiểm: áp dụng đối với nghề hoặc công việc có
điều kiện lao động độc hại, nguy hiểm cha đợc xác định trong mức lơng. Phụ
cấp gồm 4 mức: 0,1 ; 0,2 ; 0,3 ; và 0,4 so với mức lơng tối thiểu.
-Phụ cấp trách nhiệm: áp dụng đối với một số nghề hoặc công việc đòi hỏi
trách nhiệm cao, hoặc phải kiêm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức vụ
lãnh đạo. Phụ cấp gồm 3 mức: 0,1 ; 0, 2 và 0,3 so với mức lơng tối thiểu.
- Phụ cấp làm thêm: áp dụng đối với công nhân viên chức làm việc từ 22h
00 đến 6h00 sáng. Phụ cấp gồm 2 mức:
+ 30% tiền lơng cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc không thờng
xuyên làm việc vào ban đêm.
+ 40% tiền lơng cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc thờng xuyên làm
việc theo ca (chế độ làm việc 3 ca) hoặc chuyên làm việc ban đêm.
- Phụ cấp thu hút: áp dụng đối với công nhân viên chức đến làm việc ở
những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và hải đảo xa đất liền, có điều kiện sinh
hoạt khó khăn do cha có cơ sở hạ tầng. Phụ cấp gồm 4 mức: 20%; 30%; 50% và
70% mức lơng cấp bậc hoặc chức vụ. Thời gian hởng từ 1 đến 3 năm.
- Phụ cấp đắt đỏ: áp dụng đối với những nơi có chỉ số giá sinh hoạt (lơng
thực, thực phẩm, dịch vụ) cao hơn chỉ số giá sinh hoạt bình quân chung của cả
nớc từ 10% trở lên. Phụ cấp gồm 5 mức: 0,1; 0,15; 0,2; 0,25 và 0,3 so với mức l-
ơng tối thiểu.
- Phụ cấp lu động: áp dụng đối với một số nghề hoặc công việc phải thờng
xuyên thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở. Phụ cấp gồm 3 mức: 0,2; 0,4 và 0,6
so với mức lơng tối thiểu.
Nguyễn Công Toàn K41/21/12
Chuyên đề cuối khoá
*Chế độ trả lơng khi làm thêm:
Theo chế độ hiện hành, khi ngời lao động làm thêm ngoài giờ tiêu chuẩn
quy định thì giờ làm thêm đợc trả bằng 150% tiền lơng giờ tiêu chuẩn nếu làm
thêm vào ngày thờng và đợc trả bằng 200% tiền lơng giờ tiêu chuẩn nếu làm
thêm vào ngày nghỉ hàng tuần quy định tại Điều 72 của Bộ luật Lao động. Vào
ngày lễ, ngày nghỉ có hởng lơng quy định tại các Điều 73, 74, 75 và 78 của Bộ
luật Lao động, ít nhất bằng 300%.
*Chế độ tiền thởng:
Chúng ta đều biết, tiền thởng thực chất là khoản tiền lơng nhằm quán triệt
đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động. Vì vậy đây là khoản thu nhập
thêm nhằm khuyến khích ngòi lao động trong sản xuất kinh doanh cho nên các
doanh nghiệp phải xây dựng một quy chế tiền thởng sao cho phù hợp với đơn vị
mình. Chế độ tiền thởng hiện hành gồm 2 loại: thởng thờng xuyên và thởng
định kỳ.
- Thởng thờng xuyên gồm:
+ Thởng tiết kiệm vật t.
+ Thởng do nâng cao chất lợng sản phẩm.
+ Thởng do tăng năng suất lao động.
- Thởng định kỳ:
+ Thởng thi đua vào dịp cuối năm.
+ Thởng sáng kiến, thởng chế tạo sản phẩm mới.
+ Thởng điển hình.
+ Thởng nhân dịp lễ tết.
Việc áp dụng chế độ tiền thởng một cách đúng đắn và hợp lý là điều rất
cần thiết để đảm bảo vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền thởng và tiết kiệm chi phí.
Vì vậy chế độ tiền thởng cần phải tôn trọng các nguyên tắc sau:
+ Phải xuất phát từ đặc điểm, yêu cầu, tầm quan trọng của sản xuất hay
công việc mà áp dụng hình thức hay chế độ thởng thích hợp.
+ Phải đảm bảo quan hệ giữa chỉ tiêu chất lợng và số lợng.
+ Tiền thởng không vợt quá số tiền làm lợi.
1. 2. 2. Quỹ tiền lơng:
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lơng tính theo ngời lao
động của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý và chi trả.
Quỹ này bao gồm các khoản sau:
Nguyễn Công Toàn K41/21/12
Chuyên đề cuối khoá
- Tiền lơng trả theo thời gian, tiền lơng trả theo sản phẩm, lơng khoán, ...
- Tiền lơng trả cho thời gian công nhân viên ngừng việc đi học, tập tự vệ,
hội nghị, nghỉ phép năm...
- Các loại phụ cấp trách nhiệm, tiền ăn ca, làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp
độc hại ...
Các khoản tiền thởng có tính chất thờng xuyên ...
Khi lập kế hoạch về quỹ lơng, doanh nghiệp còn phải tính các khoản: trợ
cấp, BHXH cho công nhân viên khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động...Tuy
nhiên cần lu ý là quỹ lơng không bao gồm các khoản tiền thởng không thờng
xuyên nh: phát minh, sáng chế, các khoản trợ cấp không thờng xuyên nh: trợ
cấp khó khăn đột xuất, công tác phí, học bổng hoặc sinh hoạt phí của học sinh,
sinh viên, bảo hộ lao động.
Về phơng diện hạch toán, tiền lơng cho công nhân viên trong doanh
nghiệp sản xuất đợc chia làm 2 loại: tiền lơng chính và tiền lơng phụ:
+ Tiền lơng chính là tiền lơng phải trả cho công nhân viên trong thời gian
công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ, nghĩa là thời gian có tiêu hao
thực sự sức lao động, bao gồm: tiền lơng trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp
kèm theo (phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp làm đêm, làm thêm
giờ...)
+ Tiền lơng phụ là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian thực
hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên đ-
ợc nghỉ theo đúng chế độ (nghỉ phép, nghỉ lễ, đi học, đi họp, nghỉ vì ngừng sản
xuất ...). Ngoài ra, tiền lơng phải trả cho công nhân sản xuất sản phẩm hỏng
trong phạm vi chế độ quy định cũng đợc xếp vào lơng phụ.
Việc phân chia lơng thành lơng chính và lơng phụ có ý nghĩa quan trọng
đối với công tác kế toán và phân tích tiền lơng trong giá thành sản xuất. Tiền l-
ơng của công nhân sản xuất gắn liền với quá trình làm ra sản phẩm và đợc hạch
toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm. Tiền lơng phụ của công
nhân sản xuất không gắn liền với từng loại sản phẩm theo một tiêu chuẩn phân
bổ nhất định.
Quản lý chi tiêu quỹ tiền lơng phải nằm trong mối quan hệ với việc thực
hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị nhằm vừa chi tiêu tiết kiệm, hợp
Nguyễn Công Toàn K41/21/12
Chuyên đề cuối khoá
lý quỹ tiền lơng, vừa đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch sản
xuất của doanh nghiệp.
1. 2. 3. Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn:
Ngoài tiền lơng trả cho ngời lao động theo chế độ hiện hành doanh nghiệp
còn phải nộp các quỹ nh: quỹ bảo hiểm xã hội nhằm đảm bảo vật chất góp phần
ổn định đời sống cho ngời lao động khi họ gặp rủi ro; quỹ bảo hiểm y tế nhằm
tài trợ cho việc phòng và chăm sóc sức khỏe cho ngời lao động; nguồn kinh phí
công đoàn để chăm lo bảo vệ quyền lợi cho ngời lao động.
* Quỹ bảo hiểm xã hội:
Trong cuộc sống hàng ngày, con ngời không tránh khỏi rủi ro về kinh tế,
về tinh thần. Chính vì nhu cầu này mà nảy sinh nhiều cơ chế bảo hiểm. Quỹ bảo
hiểm xã hội cũng ra đời trên cơ sở đó. Quỹ bảo hiểm xã hội đợc thiết lập nhằm
tạo ra nguồn vốn tài trợ cho ngời lao động trong những trờng hợp:
+ Trợ cấp thai sản cho ngời lao động nữ có thai, sinh con. Trợ cấp bằng
75% lơng trong thời gian 4 tháng.
+ Trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp do ngời lao động bị tai
nạn lao động. Tiền trợ cấp bằng 100% tiền lơng trong quá trình điều trị, ngoài
ra còn đợc hởng chế độ khác...
+ Trợ cấp chế độ hu trí ...
+ Chi chế độ tử tuất cho nhân thân ngời lao động trong trờng hợp ngời lao
động bị chết.
Quỹ bảo hiểm xã hội đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định
trên tổng số tiền lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực ...) của
công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng theo chế độ hiện hành, tỷ lệ
trích bảo hiểm xã hội là 20%, cụ thể:
+ 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp và đợc tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh.
+ 5% còn lại do ngời lao động đóng góp và đợc trừ vào lơng tháng.
Quỹ BHXH do cơ quan BHXH quản lý thống nhất theo chế độ tài chính
của Nhà nớc, hạch toán độc lập và đợc Nhà nớc bảo hộ. Hàng tháng doanh
nghiệp phải nộp toàn bộ các khoản BHXH đã trích cho cơ quan quản lý quỹ.
Nếu ở doanh nghiệp xảy ra trờng hợp ngời lao động ốm đau, thai sản đ ợc h-
ởng trợ cấp BHXH thì doanh nghiệp sẽ tiến hành chi BHXH cho ngời lao động
Nguyễn Công Toàn K41/21/12
Chuyên đề cuối khoá
thay cơ quan BHXH. Sau đó, doanh nghiệp sẽ nộp toàn bộ các chứng từ gốc hợp
lệ có liên quan cho cơ quan này xét duyệt và thanh toán cho đơn vị.
* Quỹ bảo hiểm y tế:
Bảo hiểm y tế thực chất là trợ cấp về y tế cho ngời tham gia bảo hiểm
nhằm giúp họ một phần nào đó trang trải tiền khám chữa bệnh, tiền vịên phí,
tiền thuốc thang. Mục đích chính của BHYT là tạo một mạng lới bảo vệ sức
khoẻ cho toàn cộng đồng.
Quỹ BHYT đợc hình thành từ sự đóng góp của ngời tham gia bảo hiểm và
một phần hỗ trợ của nhà nớc. Quỹ này đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ
quy định của chế độ tài chính hiện hành trên tổng số tiền lơng cơ bản của công
nhân viên trong tháng. Hiện nay, tỷ lệ này là 3% tổng quỹ lơng cơ bản của
doanh nghiệp, trong đó 2% doanh nghiệp đợc tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ, 1% còn lại tính trừ vào thu nhập của ngời lao động.
Quỹ BHYT đợc nộp toàn bộ cho cơ quan chuyên môn chuyên trách (dới
hình thức mua thẻ bảo hiểm y tế cho ngời lao động) để thanh toán các khoản tiền
khám chữa bệnh, viện phí, thuốc thang ... cho ngời lao động trong thời gian ốm
đau, sinh đẻ ...
* Kinh phí công đoàn:
Công đoàn là một tổ chức của đoàn thể đại diện cho ngời lao động. Công đoàn
là tổ chức đợc lập nên đại diện cho ngời lao động để bảo vệ quyền lợi cho ngời lao
động. Đồng thời, công đoàn cũng là ngời trực tiếp hớng dẫn và điều chỉnh thái độ
của ngời lao động với công việc ...
Quỹ này hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo một tỷ lệ quy định trên tổng số tiền l-
ơng thực tế phải trả cho công nhân viên trong kỳ nhằm tạo ra nguồn kinh phí
cho hoạt động công đoàn của đơn vị. Theo chế độ tài chính hiện hành, tỷ lệ
trích nộp kinh phí công đoàn của doanh nghiệp là 2% tiền lơng thực tế của công
nhân viên trong tháng. Trong đó, doanh nghiệp đợc phép giữ lại 1% để chi tiêu
cho hoạt động công đoàn cơ sở, 1% còn lại phải nộp lên cơ quan quản lý công
đoàn cấp trên.
Tiền lơng phải trả cho ngời lao động cùng các khoản trích BHYT, BHXH,
KPCĐ hợp thành chi phí nhân công trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Do vậy, các doanh nghiệp cần thiết phải tính đúng, tính đủ tiền l-
ơng và các khoản trích theo lơng nói trên và có biện pháp quản lý, sử dụng khoa
Nguyễn Công Toàn K41/21/12
Chuyên đề cuối khoá
học để có thể giảm chi phí nhân công, giảm giá thành sản phẩm mà không ảnh
hởng đến chất lợng sản xuất.
1. 3. Thanh toán lao động tiền lơng, tính lơng và các khoản phải trả cho ng-
ời lao động:
1. 3. 1. Phân loại lao động:
Để tạo điều kiện cho việc quản lý, huy động sử dụng vốn hợp lý thì cần thiết
phải phân loại công nhân viên của doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào từng loại hình
doanh nghiệp cụ thể thuộc các ngành sản xuất khác nhau. Căn cứ vào việc tổ chức
quản lý, sử dụng và trả lơng, lực lợng lao động trong doanh nghiệp đợc chia làm 2
loại: công nhân viên trong danh sách và công nhân viên ngoài danh sách.
* Công nhân viên trong danh sách: Là những ngời đợc đăng ký trong danh
sách lao động của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý và trả lơng. Theo quy
định hiện hành, công nhân viên trong danh sách bao gồm những ngời trực tiếp sản
xuất từ một ngày trở lên và ngời không trực tiếp sản xuất từ năm ngày trở lên.
Công nhân viên trong danh sách đợc phân chia thành các loại lao động
khác nhau theo 2 tiêu thức khác nhau sau:
- Nếu căn cứ vào tính liên tục của thời gian làm việc công nhân viên trong
danh sách gồm công nhân viên thờng xuyên và công nhân viên tạm thời. Trong đó:
+ Công nhân viên thờng xuyên là những ngời đợc tuyển dụng chính thức
làm việc lâu dài cho doanh nghiệp và những ngời tuy cha đợc tuyển dụng chính
thức nhng làm việc thờng xuyên và liên tục.
+ Công nhân viên tạm thời làm việc cho doanh nghiệp theo hợp đồng lao
động trong đó quy định rõ thời gian làm việc.
- Nếu căn cứ vào tính chất hoạt động sản xuất, công nhân viên trong danh
sách đợc chia thành công nhân viên sản xuất kinh doanh cơ bản và công nhân
viên thuộc các hoạt động khác:
+ Công nhân viên sản xuất kinh doanh cơ bản là những ngời trực tiếp hay
gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh chính ở doanh nghiệp
gồm: công nhân chính, công nhân phụ, nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý
kinh tế, nhân viên quản lý hành chính...
+ Công nhân viên thuộc các hoạt động khác là những ngời tham gia vào
các hoạt động phục vụ gián tiếp cho quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp nh: công nhân viên xây dựng cơ bản, công nhân viên vận tải, những
công nhân viên hoạt động trong các lĩnh vực dịch vụ, nhà ăn...
Nguyễn Công Toàn K41/21/12
Chuyên đề cuối khoá
* Công nhân viên ngoài danh sách: là những ngời tham gia làm việc tại
doanh nghiệp nhng không thuộc quyền quản lý và trả lơng của doanh nghiệp.
Họ là những ngời do đơn vị khác gửi đến nh : Thợ học nghề, sinh viên thực tập,
cán bộ chuyên trách công tác đoàn thể, phạm nhân lao động cải tạo ...
Các doanh nghiệp chủ yếu quan tâm đến công nhân viên trong danh sách
vì đây là bộ phận quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Còn những công nhân viên ngoài danh sách chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ
trong lực lợng lao động.
Tuy nhiên, để quản lý, huy động và sử dụng lao động hợp lý thì việc phân
loại lao động nh trên là cha đủ. Các doanh nghiệp cần phải quản lý lao động
theo trình độ kỹ thuật, trình độ tay nghề của từng công nhân viên, để từ đó có sự
phân công, sắp xếp lao động trong doanh nghiệp cho phù hợp với năng lực của
mỗi ngời.
1.3.2. Hạch toán lao động:
Để quản lý và sử dụng lao động, nhất thiết doanh nghiệp phải tiến hành
hạch toán lao động. Đây một loại hạch toán nghiệp vụ nhằm mục đích cuối
cùng là giúp doanh nghiệp tìm ra đợc các biện pháp thích hợp để quản lý và sử
dụng lao động một cách có hiệu quả, bao gồm các nội dung: hạch toán số lợng
lao động, hạch toán thời gian lao động và hạch toán kết quả lao động:
* Hạch toán số lợng lao động:
Các doanh nghiệp thờng sử dụng Sổ danh sách lao động để quản lý về số l-
ợng từng loại lao động theo tính chất công việc và theo trình độ kỹ thuật cấp bậc
của công nhân viên. Sổ này thờng do phòng tổ chức lao động tiền lơng lập (cho
toàn doanh nghiệp và cho từng bộ phận). Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn căn cứ
vào sổ lao động (mở riêng cho từng ngời lao động) để quản lý nhân sự cả về số l-
ợng và chất lợng lao động, về biến động và chấp hành chế độ đối với lao động.
* Hạch toán thời gian lao động:
Hạch toán thời gian lao động là hạch toán việc sử dụng thời gian đối với
từng công nhân viên ở từng bộ phận, tổ, phòng ban trong doanh nghiệp nhằm
quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp.
Chứng từ sử dụng để hạch toán lao động là Bảng chấm công theo Mẫu
số 01-LĐ - TL. Bảng này đợc lập riêng cho từng bộ phận, tổ, đội lao động và
mỗi tháng đợc lập một tờ theo dõi từng ngày làm việc. Bảng chấm công đợc
dùng để ghi chép thời gian làm việc thực tế và vắng mặt của công nhân viên
Nguyễn Công Toàn K41/21/12
Chuyên đề cuối khoá
trong tổ đội theo từng nguyên nhân. Trong bảng chấm công ghi rõ ngày đợc
nghỉ theo quy định những ngày lễ, tết, chủ nhật. Mọi sự vắng mặt của ngời lao
động đợc ghi rõ ràng. Cuối tháng, tổ trởng (trởng phòng) tổng hợp tình hình sử
dụng lao động số có mặt, số vắng mặt theo từng nguyên nhân sau đó cung cấp
cho phòng kế toán phân xởng. Nhân viên kế toán phân xởng kiểm tra, xác nhận
hàng ngày trên bảng chấm công, sau đó tập hợp báo cáo cho phòng lao động
tiền lơng. Cuối tháng, bảng này chuyển cho phòng kế toán để tính tiền lơng.
Hạch toán thời gian nghỉ do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động hoặc phiếu nghỉ,
con ốm do bệnh viên, bác sĩ cấp và xác nhận. Sau đó chứng từ này đợc chuyển
lên phòng kế toán làm căn cứ để ghi vào bảng chấm công.
* Hạch toán kết quả lao động:
Hạch toán kết quả lao động là việc theo dõi, ghi chép kết quả lao động của
công nhân viên chức, biểu hiện bằng số lợng công việc, khối lợng sản phẩm, công
việc đã hoàn thành của từng ngời hay từng tổ, nhóm lao động.
Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác
nhau tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp. Tuy khác nhau
về mẫu, nhng các chứng từ này đều bao gồm các nội dung: tên công nhân, tên công
việc hoặc sản phẩm, thời gian lao động, số lợng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu và
chất lợng công việc hoàn thành Đó chính là các báo cáo về kết quả sản xuất nh :
Phiếu giao nhận sản phẩm, Bảng khoán, Hợp đồng giao khoán, Bảng kê
năng suất tổ, Bảng kê khối lợng công việc hoàn thành Các chứng từ này đều
phải do ngời lập (tổ trởng) ký, cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác nhận, lãnh đạo bộ phận
duyệt y, sau đó đợc chuyển cho nhân viên hạch toán đội sản xuất để tổng hợp kết
quả lao động toàn đội rồi chuyển về phòng tiền lơng xác nhận. Cuối cùng, các
chứng từ đó chuyển về phòng kế toán doanh nghiệp để làm căn cứ tính lơng, tính th-
ởng.
Tại mỗi đội thi công, nhân viên hạch toán đội phải mở sổ tổng hợp kết quả
lao động, ghi kết quả cho từng ngời, từng bộ phận vào sổ và cộng sổ, lập báo
cáo kết quả lao động gửi cho các bộ phận quản lý liên quan. Phòng kế toán
doanh nghiệp cũng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động để tổng hợp kết quả
chung cho toàn doanh nghiệp.
1.3.3. Tính lơng và các khoản phải trả cho ngời lao động:
Mỗi doanh nghiệp dựa vào điều kiện đơn vị, về đặc điểm sản xuất
kinh doanh, về đặc điểm lao động để áp dụng hình thức trả lơng cho phù hợp
Nguyễn Công Toàn K41/21/12
Chuyên đề cuối khoá
với đơn vị mình. Mỗi hình thức trả lơng trong đơn vị đều có mục đích tăng năng
suất lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo làm sao cho ng-
ời lao động hăng hái tham gia làm việc vời ý thức cao nhất.
Vì vậy việc áp dụng hình thức tiền lơng nào, cách tính tiền lơng ra sao để
đảm bảo nguyên tắc phân phối lao động là yêu cầu đặt ra trong công tác quản lý
lao động và tiền lơng trong mỗi doanh nghiệp. Hơn nữa, mỗi doanh nghiệp từ
lãnh đạo đến công nhân phải tìm mọi cách để tăng thu nhập của mình cũng nh
của toàn doanh nghiệp sao cho mức lơng họ nhận đợc từ doanh nghiệp đảm bảo
cho họ có thể sống và hoà nhập với xã hội.
Từ những quyết định của Nhà nớc,hàng tháng trên cơ sở về tài liệu hạch
toán về thời gian và kết quả lao động, chính sách xã hội về lao động tiền lơng
mà doanh nghiệp áp dụng, kế toán tiến hành tính tiền lơng phải trả cho ngời lao
động. Tuỳ theo hình thức lao động mà áp dụng hình thức trả lơng cho phù hợp.
Tiền lơng đợc tính toán và tổng hợp riêng cho từng ngời lao động và tổng hợp
theo từng bộ phận lao động đợc phản ánh vào Bảng thanh toán tiền lơnglập
cho từng bộ phận đó. Bảng thanh toán tiền lơngcủa các bộ phận trong doanh
nghiệp là cơ sở để thanh toán, chi trả lơng cho ngời lao động, đồng thời cũng là
cơ sở để tổng hợp và phân bổ tiền lơng và tính trích BHXH (lập bảng phân bổ
tiền lơng. BPB số 1).
Trờng hợp áp dụng tiền thởng cho ngời lao động cần tính toán và lập
Bảng thanh toán tiền thởngđể theo dõi và chi trả theo đúng quy định.
- Bảo hiểm xã hội: Quỹ BHXH đợc cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý,
doanh nghiệp có trách nhiệm trích và thu bảo hiểm xã hội rồi nộp lên cấp trên.
Việc thanh toán bảo hiểm, doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán với ngời lao
động dựa trên các chứng từ hợp lệ nh phiếu nghỉ hởng BHXH, giấy khai sinh,
giấy ra viện, giấy chứng nhân thơng tật...rồi sau đó lập bảng thanh toán bảo
hiểm xã hội để quyết toán với cơ quan bảo hiểm xã hội cấp trên.
Cụ thể, đối với khoản BHXH trả thay lơng trong tháng mà ngời lao động
đợc hởng, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán tiến hành tính số tiền
BHXH phải trả cho ngựời lao động theo công thức:
Số tiền BHXH
phải trả
=
Số ngày nghỉ
tính BHXH
x
Lơng cấp bậc
bình quân/ngày
x
Tỷ lệ % tính
BHXH
Số tiền BHXH phải trả cho từng ngời, theo từng nguyên nhân (ốm, con ốm,
sinh đẻ...) đợc phản ánh trong bảng thanh toán BHXH. Bảng này là căn cứ để tổng
hợp và thanh toán trợ cấp BHXH thay lơng cho ngời lao động và là căn cứ để ghi
Nguyễn Công Toàn K41/21/12
Chuyên đề cuối khoá
sổ kế toán cũng nh để lập báo cáo quyết toán BHXH với cơ quan quản lý BHXH.
Tuỳ thuộc vào số lợng ngời đợc hởng trợ cấp BHXH thay lơng mà kế toán phải lập
bảng này cho từng bộ phận hoặc lập chung cho toàn doanh nghiệp.
- Bảo hiểm y tế: Với khoản bảo hiểm y tế, doanh nghiệp chỉ có trách
nhiệm nộp lên cấp trên, ngời lao động sẽ trực tiếp hởng các chế độ thông qua cơ
quan y tế nơi ngời lao động đến khám chữa bệnh.
- Kinh phí công đoàn: Với khoản KPCĐ, doanh nghiệp phải nộp 50% trong
tổng số KPCĐ đã trích cho cơ quan công đoàn cấp trên. Số còn lại dùng để chi tiêu
cho các hoạt động công đoàn đơn vị và không đợc chi tiêu vợt quá số này.
Hàng tháng, kế toán căn cứ vào bảng thanh toán tiền lơng, bảng tổng hợp
thanh toán tìên lơng và các chứng từ gốc liên quan để tổng hợp, xác định số
phân bổ chi phí nhân công, chi phí sản xuất kinh doanh của đối tợng sử dụng
lao động liên quan. Việc tính toán phân bổ chi phi nhân công cho các đối tợng
sử dụng có thể đợc thực hiện bằng trực tiếp hay bằng phơng pháp phân bổ gián
tiếp. Kết quả tính toán, phân bổ đợc phản ánh trong: Bảng phân bổ tiền lơng và
các khoản trích theo lơng.
1.4. Kế toán tiền lơng và các khoán trích theo lơng
1.4.1. Chứng từ sử dụng:
Hạch toán tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ chủ yếu sử dụng các chứng từ
về tính toán tiền lơng, tiền thởng, BHXH, thanh toán tiền lơng, tiền thởng,
BHXH nh:
Bng chm cụng
01a-LTL
Bng chm cụng lm thờm gi
01b-LTL
Bng thanh toỏn tin lng
02-LTL
Bng thanh toỏn tin thng
03-LTL
Giy i ng
04-LTL
Phiu xỏc nhn sn phm hoc cụng vic hon
thnh
05-LTL
Bng thanh toỏn tin lm thờm gi
06-LTL
Bng thanh toỏn tin thuờ ngoi
07-LTL
Hp ng giao khoỏn
08-LTL
Biờn bn thanh lý (nghim thu) hp ng giao
khoỏn
09-LTL
Bng kờ trớch np cỏc khon theo lng
10-LTL
Bng phõn b tin lng v bo him xó hi
11-LTL
Nguyễn Công Toàn K41/21/12
Chuyên đề cuối khoá
Các phiếu chi, các chứng từ, tài liệu khác về các khoản khấu trừ, trích nộp
liên quan. Các chứng từ trên có thể là căn cứ để ghi sổ trực tiếp hoặc làm cơ sở
để tổng hợp rồi mới ghi vào sổ kế toán.
Trên cơ sở Bảng chấm công, Phiếu giao việc, Bảng kê khối lợng công
việc hoàn thành, kết quả tính lơng cho từng ngời lao động đợc hoàn thành. Căn
cứ vào đây, kế toán tiền lơng lập Bảng thanh toán lơngcho từng tổ, đội và các
phong ban, trong đó ghi rõ từng khoản tiền lơng (lơng sản phẩm, lơng thời
gian), các khoản phụ cấp,trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền lơng mà ngời
lao động đợc lĩnh. Mỗi công nhân viên ghi trên một dòng (có ghi kèm cả cấp
bậc lơng). Đồng thời, kế toán tiền lơng cũng tổng hợp, phân bổ và lập nên
Bảng phân bổ tiền lơng và BHXHcho các tổ đội này. Sau đó kế toán tiền lơng
sẽ lập ra Bảng thanh toán tiền lơng và BHXHtổng hợp cho toàn doanh nghiệp.
Việc thanh toán BHXH cho các công nhân viên đợc hởng khoản trợ cấp này
trong tháng phải căn cứ vào các chứng từ liên quan nh: phiếu nghỉ hởng BHXH,
biên bản điều tra tai nạn lao động, giấy chứng nhận khám bệnh đợc hởng trợ
cấp BHXH để lập Bảng thanh toán BHXH.
Nếu áp dụng tiền thởng cho công nhân viên, kế toán tiền lơng cần tính
toán và phản ánh vào Bảng thanh toán tiền thởngđể theo dõi và chi trả cho ng-
ời lao động.
Sau khi kế toán trởng kiểm tra, xác nhận và ký, giám đốc duyệt, Bảng
thanh toán tiền lơng và BHXHsẽ đợc dùng làm căn cứ để viết phiếu chi và
thanh toàn tiền lơng cho ngời lao động trong từng bộ phận. Việc thanh toán l-
ơng đợc thực hiện làm 2 kỳ trong tháng: kỳ một đợc gọi là tạm ứng, kỳ hai
thanh toán nốt phần còn lại sau khi đã trừ đi các khoản khấu trừ (theo chế độ
quy định) hoặc những khoản nợ của công nhân đợc cơ quan pháp lý quyết định
khấu trừ vào lơng.
Tiền lơng phải trả tân tay cho ngời lao động hoặc ngời đại diện tập thể.
Thủ quỹ phát lơng và ngời nhận phải ký vào bảng thanh toán tiền lơng của bộ
phận mình.
Trong các doanh nghiệp xây dựng hiện nay, đối tợng tính giá thành thờng là
những công trình, hạng mục công trình lớn,thời gianthi công và kỳ tính giá thành
dài,đối tợng tính giá thành đơn chiếc. Do vậy doanh nghiệp xây dựng thờng không
Nguyễn Công Toàn K41/21/12
Chuyên đề cuối khoá
trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất mà thực tế phát sinh
vào thời điểm nào thì tính luôn vào chi phí sản xuất của thời kỳ đó.
1.4.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Để tính toán và thanh toán tiền lơng, tiền công và các khoản khác với ngời
lao động, tình hình trích lập và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán
sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
-TK334 - phải trả công nhân viên: Tài khoản này dùng để phản ánh các
khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho CNV về tiền lơng,
tiền thởng, BHXH, và các khoản thuộc về thu nhập của công nhân viên.
Nguyễn Công Toàn K41/21/12