Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ, TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO DƯ ÂM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.62 KB, 24 trang )

Khoa kế toán – kiểm toán GVHD:Th.S Đặng Thị Thư
MỤC LỤC
SV: Trần Thị Khuyên Lớp: SB 14C
i
Khoa kế toán – kiểm toán GVHD:Th.S Đặng Thị Thư
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta đang phát triển ngày càng mạnh mẽ, đầu tư vào mọi lĩnh
vực từ công nghiệp, nông nghiệp đến thương mại không ngưng tăng trong những
năm qua mặc dù cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới vừa mới đi qua. Cùng với sự
phát triển của nền kinh tế thị trường, và xu hướng toàn cầu hóa đã tạo điều kiện để
các doanh nghiệp trong và ngoài nước phát huy mọi nguồn lực, mọi tiềm năng,
phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vì thế doanh
nghiệp có những điều kiện thuận lợi để tiến hành hoạt động kinh doanh và tạo ra
lợi nhuận.
Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH Quảng cáo Dư Âm, em nhận thấy
công ty là một trong những Công ty về truyền thong lớn trên địa bàn Hà Nội. Trong
quá trình thực tập tại công ty TNHH Quảng cáo Dư Âm,, được sự quan tâm của ban
Giám đốc, và các anh, chị trong phòng Kế toán, phòng Kinh doanh, phòng hành
chính nhân sự, phòng maketing… đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo
Th.S Đặng Thị Thư, em có cơ hội được tiếp xúc thực tế, tìm hiểu về các vấn đề cần
thiết và hữu ích về công việc kế toán tại công ty và học hỏi thêm những nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, nâng cao trình độ thực tế, củng cố thêm kiến thức lý thuyết tài
chính kế toán ở trường Do thời gian nghiên cứu, tìm hiểu chưa nhiều nên báo cáo
thực tập tổng hợp của em không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế, em rất mong
nhận được ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo để báo cáo của em được hoàn
thiện hơn.
Em chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Công ty TNHH Quảng cáo Dư Âm và
cô giáo hướng dẫn Th.S Đặng Thị Thư đã giúp đỡ em rất nhiều trong việc hoàn
thành báo cáo thực tập tổng hợp cũng như xây dựng đề tài khoá luận. .
Bản báo cáo của em ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính được bố
cục thành 3 phần:


1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO DƯ ÂM.
2: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ, TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO DƯ ÂM
3: ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ VÀ TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY.
4: ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
SV: Trần Thị Khuyên Lớp: SB 14C
ii
Khoa kế toán – kiểm toán GVHD:Th.S Đặng Thị Thư
DANH MỤC VIẾT TẮT
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
BTC: Bộ tài chính
CP: Cổ phần
DV: Dịch vụ
KD: Kinh doanh
KKTX: Kê khai thường xuyên
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
NH: Ngân hàng
NV: Nguồn vốn
NS: Ngân sách
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TS: Tài sản
TSCĐ: Tài sản cố định
TSDH: Tài sản dài hạn
TSNH: Tài sản ngắn hạn
SV: Trần Thị Khuyên Lớp: SB 14C
iii
Khoa kế toán – kiểm toán GVHD:Th.S Đặng Thị Thư
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Bảng 1.1. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2010 - 2011
Bảng2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Bảng 2.2. Bảng phân tích cơ cấu tài sản - nguồn vốn của công ty trong 2 năm 2010
và 2011
Bảng 2.3. Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước năm 2010-
2011
SV: Trần Thị Khuyên Lớp: SB 14C
iv
Khoa kế toán – kiểm toán GVHD:Th.S Đặng Thị Thư
1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO DƯ ÂM
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Quảng cáo Dư Âm
Tên, quy mô và địa chỉ, chức năng, nhiệm vụ; ngành nghề kinh doanh của Công
ty TNHH Quảng cáo Dư Âm
Tên Công ty: CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO DƯ ÂM
- Tên tiếng anh: DUAM ADVERTISING COMPANY LIMITED.
- Tên viết tắt: DUAM ADVERTISING CO.,LTD
- Trụ sở chính: Số 2, ngõ 34, phố Tân Thụy, phường Phúc Đồng, Quận Long
Biên, Hà Nội.
- Số điện thoại: 04. 62933868
- Website: www.duam.com.vn
- Email:
- Giấy Chứng nhận kinh doanh số: 0104008436. Do Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hà Nội cấp.
- Vốn điều lệ là 30.000.000.000 VNĐ
- Tổng số nhân viên tại Công ty là 45 người. Trong đó phòng kế toán là 05
người.
Chức năng nhiệm vụ:
- Công ty TNHH Quảng cáo Dư Âm là một Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân

hoạt động kinh doanh dịch vụ theo chức năng, nhiệm vụ của mình và được pháp
luật bảo vệ. Công ty có chức năng nhiệm vụ sau:
+ Xây dựng, tổ chức các mục tiêu kế hoạch do nhà nước đề ra, hoạt động kinh
doanh theo đúng ngành nghề kinh doanh đã đăng ký, đúng mục đích thành lập
Doanh nghiệp.
+ Tuân thủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà Nước về quản lý quá trình thực
hiện kinh doanh và tuân thủ những quy định trong các hợp đồng kinh doanh với các
bạn hàng trong và ngoài nước.
+ Quản lý sử dụng vốn theo đúng quy định và đảm bảo có lãi.
+ Thực hiện việc nghiên cứu phát triển nhằm nâng cao năng suất lao động, cũng
như thu nhập của người lao động, nâng cao sức cạnh tranh của Công ty trên thị
trường trong và ngoài nước.
SV: Trần Thị Khuyên Lớp: SB 14C
1
Khoa kế toán – kiểm toán GVHD:Th.S Đặng Thị Thư
+ Chịu sự kiểm tra và thanh tra của các Cơ quan Nhà Nước, tổ chức có thẩm
quyền theo quy định của Pháp Luật.
+ Thực hiện những quy định của Nhà Nước về bảo vệ người lao động, vệ sinh
và an toàn lao động, bảo vệ môi trường sinh thái.
Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty:
+ Dịch vụ quảng cáo trên báo, truyền hình, quảng cáo ngoài trời…
+ Thiết kế quảng cáo trên mọi hình thức.
+ Thiết kế nội thất, ngoại thất…
+ Dịch vụ in Banner, băng rôn, biển quảng cáo.
+ Tổ chức sự kiện: Hội thảo, Hội nghị khách hàng, Tổng kết cuối năm, Lễ khánh
thành, Khai trương…
+ Bán và cho thuê thiết bị tổ chức sự kiện.
+ Bán và cho thuê dịch vụ tổ chức sự kiện;
Quá trình hình thành và phát triển:
- Ngày 02/11/2009: Công ty TNHH Quảng cáo Dư Âm được thành lập, là

một trong những Công ty quảng cáo khá mạnh tại Hà Nội.
- Là công ty chuyên nghiệp trong lĩnh vực Truyền thông, quảng cáo, tổ chức
sự kiện với tuổi đời còn khá trẻ nhưng đã có nhiều kinh nghiệm tổ chức thành công
các sự kiện trọng đại. Đội ngũ nhân viên của Công ty là những chuyên gia hàng đầu
trong lĩnh vực tổ chức sự kiện và xây dựng thương hiệu. Khách hàng, đối tác của
Công ty là những tổ chức, tập đoàn, những tổng công ty và doanh nghiệp lớn trong
và ngoài nước. cam kết mang đến cho quý khách hàng chất lượng thiết bị & phong
cách phục vụ chuyên nghiệp nhất !
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Quảng cáo Dư Âm
SV: Trần Thị Khuyên Lớp: SB 14C
2
Khoa kế toán – kiểm toán GVHD:Th.S Đặng Thị Thư
- Công ty TNHH Quảng cáo Dư Âm là công ty hạch toán kinh tế độc lập.
- Công ty là công ty kinh doanh thương mại và dịch vụ, chuyên cung cấp các
dịch vụ quảng cáo in ấn và quảng cáo ngoài trời. Bên cạnh đó Công ty còn cung cấp
các dịch vụ về tổ chức sự kiện. Với khả năng kinh doanh nhạy bén, linh hoạt, ban
lãnh đạo đã đưa công ty gặt hái được nhiều thành công, quy mô hoạt động của công
ty không ngừng phát triển mở rộng. Ngoài ra, bên cạnh nguồn tài chính tích lũy
được thông qua hoạt động kinh doanh, công ty còn kêu gọi và huy động được nguồn
tài chính dồi dào từ các đối tác để phát triển kinh doanh không ngừng lớn mạnh.
Tuy nhiên trong năm 2011 vừa qua giá cả thị trường có nhiều biến động do tỷ giá
ngoại tệ thay đổi thường xuyên,lãi suất ngân hàng cũng thay đổi liên tục, các doanh
nghiệp trong cũng ngành cạnh tranh ngày càng gay gắt, nên công ty gặp khó khăn
trong hoạt động kinh doanh của mình.
1.3 . Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty TNHH Quảng cáo Dư
Âm
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Bộ máy tổ chức công ty bao gồm:
Giám đốc: Là người đại diện theo pháp luật, chịu trách nhiệm mọi hoạt động
kinh doanh của công ty trước pháp luật. Có quyền quyết định, điều hành mọi hoạt

động của doanh nghiệp.
SV: Trần Thị Khuyên Lớp: SB 14C
3
Giám đốc
Phó giám đốc Phó giám đốc
Phòng
Kế
toán –
Tài
chính
Phòng
Hành
chính –
Nhân
sự
Phòng
kinh
doanh
Phòng
Marketi
ng
Khoa kế toán – kiểm toán GVHD:Th.S Đặng Thị Thư
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Là người giúp việc và tham mưu cho
giám đốc, giải quyết các vấn đề liên quan đến các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Là người trực tiếp theo dõi và đôn đốc các phòng ban trong công ty.
Phó giám đốc phụ trách quan hệ: Là người trực tiếp gặp gỡ các đối tác
chiến lược bên ngoài đồng thời phụ trách các hoạt động khác trong công ty như tổ
chức các hoạt động văn hoá cho cán bộ công nhân viên.
Các phòng ban chức năng: Đây là một ban tham mưu giúp việc cho ban giám
đốc, chịu sự điều hành của ban giám đốc. Ngoài việc thực hiện chức năng của mình,

các phòng ban có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm kiểm tra, đối chiếu số liệu và
giúp đỡ hoàn thành công việc được giao.
- Phòng hành chính nhân sự: Phụ trách các vấn đề về nhân sự, tổ chức, và
hành chính tổng hợp, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhân viên, thực hiện các
chế độ chính sách đối với cán bộ, nhân viên trong công ty ,phù hợp với yêu cầu
kinh doanh của công ty.
- Phòng Kế toán-tài chính: Phụ trách toàn bộ các vấn đề có liên quan đến
công tác phân tích tài chính và kế toán của công ty. Giám sát tình hình tài chính, lập
các báo cáo, kế hoạch về kế toán – tài chính của công ty.
- Phòng kinh doanh: Phụ trách các vấn đề về kinh doanh, tổ chức bán hàng,
theo dõi tình hình kinh doanh của công ty, lập các báo cáo tổng hợp tình hình kinh
doanh trình giám đốc.
- Phòng maketing: Phụ trách các vấn đề giới thiệu sản phẩm, thăm dò thị
trường, xúc tiến các hoạt động đưa sản phẩm của công ty đến với người tiêu dùng.
Phối hợp với phòng kinh doanh để có thể đưa ra những chiến lược kinh doanh hợp
lý.
SV: Trần Thị Khuyên Lớp: SB 14C
4
Khoa kế toán – kiểm toán GVHD:Th.S Đặng Thị Thư
1.4. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm 2010-
2011.
Bảng 1.1. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2010 - 2011
ĐVT: Đồng
ST
T
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011
So sánh
Số tiền
Tỷ lệ
(%)

1
Tổng DT bán hàng và cung
cấp DV 260.503.829.977227.936.517.807 (32.567.312.170) (13)
2 Giá vốn hàng bán & DV 254.630.221.471223.529.491.592 (31.100.729.879) (12)
3 Lãi gộp 5.873.608.506 4.407.026.215 (1.466.582.291) (25)
4 Chi phí KD & DV 5.427.403.303 4.395.949.456 (1.031.453.847) (19)
5 Lãi thuần hoạt động KD 446.205.203 11.076.759 (435.128.444) (98)
6 Lãi thuần hoạt động khác (113.640.937) 147.713.548 261.354.485 (230)
7 Lợi nhuận trước thuế 332.564.266 158.790.307 (173.773.959) (52)
8 Thuế và các khoản nộp NS 127.168.012 31.448.111 (95.719.901) (75)
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH Quảng cáo Dư Âm năm
2011.
Qua số liệu bảng trên cho ta thấy: Kết quả kinh doanh của công ty cho thấy
công ty chưa thực hiện tốt công tác quản lý hoạt động kinh doanh tổng doanh thu
toàn công ty năm 2011 so năm 2010 giảm (32,567,312,170) đồng tương ứng với tỷ
lệ giảm 13% . Giá vốn hàng bán giảm (31,100,729,879) đồng tương ứng với tỷ lệ
giảm 12%. Tổng chi phí kinh doanh và dịch vụ giảm (1,031,453,847) đồng,tỷ lệ
giảm 19%. Tổng lợi nhuận trước thuế giảm (173,773,959 ) đồng, tỷ lệ giảm 52%.
Thuế và các khoản phải nộp giảm (95,719,901) đồng. Nhìn chung tình hình kinh
doanh của Công ty năm 2011 không đạt được như kế hoạch và thấp hơn so với năm
2010. Trong năm 2010, lợi nhuận của công ty chủ yếu được hình thành từ hoạt
động kinh doanh, còn hoạt động khác thì công ty làm ăn thua lỗ. Đến năm 2011, lợi
nhuận của công ty lại chủ yếu hình thành từ các hoạt động khác, chứng tỏ trong
năm 2011, doanh nghiệp đã chú trọng mở rộng đầu tư vào hoạt động khác và thu
được lợi nhuận. Tuy nhiên, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh lại giảm đáng kể (so
với năm 2010 tỷ lệ giảm 98%). Vì vậy mà lợi nhuận kế toán trước thuế giảm
(173,773,959) đồng, tỷ lệ giảm 52%.
SV: Trần Thị Khuyên Lớp: SB 14C
5
Khoa kế toán – kiểm toán GVHD:Th.S Đặng Thị Thư

2. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ, TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO DƯ ÂM.
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Quảng cáo Dư Âm.
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty TNHH
Quảng cáo Dư Âm.
Là một doanh nghiệp hạch toán độc lập nên việc hạch toán kế toán tại công
ty cũng phải thực hiện đầy đủ các qui định của chế độ kế toán do nhà nước ban
hành. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty như sau:
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh và quản lý, phòng kế toán của công ty được tổ
chức theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán.
- Kế toán trưởng: Là người chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc. Kế
toán trưởng có trách nhiệm tổ chức ghi chép, tính toán, phản ảnh trung thực và kịp
thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cũng như toàn bộ tài sản công ty, tổ chức
hưỡng dẫn những chế độ tài chính cho nhân viên, kiểm soát việc thực hiện của nhân
viên. Phân tích hoạt động kinh tế và xác định chính xác kết quả hoạt động cua công
ty, kế toán trưởng còn tham mưu cho giám đốc về hoạt động tài chính kế toán và
hạch toán kinh tế của đơn vị.
SV: Trần Thị Khuyên Lớp: SB 14C
6
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
Kế toán
tiền mặt,
tiền gửi,
công nợ
Kế toán
tổng hợp
Thủ quỹ
công ty

Kế toán
thanh
toán
Khoa kế toán – kiểm toán GVHD:Th.S Đặng Thị Thư
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi, công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi thu – chi TM,
tiền gửi ngân hàng, theo dõi các khoản phải thu, các khoản phải trả đồng thời lập
các kế hoạch cụ thể cho từng khoản.
Đồng thời thực hiện công việc kế toán tiền lương và BHXH: Tính lương và
phụ cấp hàng tháng, các khoản khấu trừ cho cán bộ công nhân viên dựa trên bảng
chấm công và tính trích nộp các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN theo qui
định.
- Kế toán tổng hợp: Là người tập hợp số liệu từ các bộ phận kế toán chi tiết
và lên chứng từ vào sổ nhật ký chung, vào sổ cái, lập báo cáo kế toán thể hiện tình
hình hoạt động của công ty, phụ trách kế toán thuế.
- Kế toán thanh toán: Làm thủ tục giấy tờ, theo dõi các khoản phải thu, các
khoản phải trả của khách hàng. Theo dõi các khoản thanh toán với ngân hàng, các
tổ chức tín dụng.
* Thủ quỹ công ty: Thu chi theo lệnh của thủ trưởng và kế toán trưởng,
thực hiện ghi sổ quĩ các khoản, ngoài ra phải cùng với kế toán thực hiện các nghiệp
vụ tài chính tại ngân hàng.
Các chính sách kế toán tại Công ty
- Niên độ kế toán: được bắt đầu từ 01 tháng 01 đến 31 tháng 12 hàng
năm.
- Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng
- Chế độ kế toán áp dụng: Theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của
BTC
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Giá trung bình
- Phương pháp tính thuế: Công ty là đơn vị tính thuế Giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ, áp dụng luật thuế GTGT theo đúng qui định của Bộ tài chính.

- Phương pháp tính KHTSCĐ: Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo
phương pháp đường thẳng.
- Hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng: Nhật ký chung sử dụng trên
phần mềm kế toán 3A
SV: Trần Thị Khuyên Lớp: SB 14C
7
Khoa kế toán – kiểm toán GVHD:Th.S Đặng Thị Thư
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán:
(1) Tổ chức hạch toán ban đầu:
Hệ thống chứng từ kế toán
Công ty sử dụng cả chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng dẫn. Các chứng từ
bắt buộc được thực hiện theo đúng mẫu quy định tại QĐ 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/09/2006 của BTC, còn các chứng từ hướng dẫn được công ty sử dụng phù hợp
với đặc điểm hoạt động của công ty. Ví dụ như:
Chứng từ ban đầu Kế toán bán hàng
- Hợp đồng kinh tế với khách hàng, Hóa đơn GTGT
- Giấy báo có của ngân hàng. Các chứng từ thanh toán khác.
- Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra
Chứng từ ban đầu Kế toán TSCĐ hữu hình
- Biên bản bàn giao TSCĐ, bảng trích và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Phiếu xuất kho, Hoá đơn GTGT, Phiếu chi, Chứng từ Ngân hàng.
- Biên bản đánh giá TSCĐ, biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
Chứng từ ban đầu Kế toán tiền lương và khoản BHXH:
- Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương
- Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội, Phiếu chi tiền
Chứng từ ban đầu Kế toán kết quả tài chính - Phân phối lợi nhuận:
- Phiếu kế toán xác định kết quả kinh doanh trong kỳ các hoạt độn
- Quyết định phân phối lợi nhuận
- Thông báo của cơ quan thuế…
Trình tự luân chuyển một số chứng từ trong công ty

Việc tổ chức luân chuyển chứng từ là chuyển chứng từ từ các đơn vị lên
phòng kế toán tài vụ, phòng kế toán tài vụ hoàn thiện và ghi sổ kế toán, quá trình
này được tính từ khâu đầu tiên là lập chứng từ (tiếp nhận chứng từ) cho đến khâu
cuối cùng là chuyển chứng từ vào lưu trữ. Trình tự xử lý, luân chuyển chứng từ bao
gồm các bước sau:
Sử dụng chứng từ để ghi sổ kế toán: khi chứng từ phát sinh đến đơn vị, bộ
phận nào thì được chuyển đến bộ phận kế toán đó để kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ
của chứng từ sau đó sẽ làm cơ sở ghi sổ kế toán. Đồng nghĩa với việc nhập liệu vào
SV: Trần Thị Khuyên Lớp: SB 14C
8
Khoa kế toán – kiểm toán GVHD:Th.S Đặng Thị Thư
máy tính theo trình tự thời gian và có phân tích theo tài khoản đối ứng thông qua
các sổ NH chung (nhật ký đặc biệt). Máy tính sẽ tự động chuyển số liệu vào các sổ
Cái từng TK
Đưa chứng từ vào lưu trữ bảo quản : sau khi sử dụng chứng từ làm cơ sở ghi
sổ, các chứng từ sẽ được bảo quản, lưu trữ theo đúng quy định của Nhà nước như
(lưu kho, đóng thành quyển, sắp xếp theo thứ tự thời gian phát sinh, theo từng
nghiệp vụ cụ thể ).
(2) Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Hệ thống TK kế toán Công ty áp dụng theo hệ thống TK hiện hành theo
quyết định số 48/2006/BTC của Bộ trưởng Tài chính. Do sử dụng phương pháp
KKTX nên Công ty không sử dụng TK 611. Các TK đầu tư tài chính Công ty chưa
sử dụng vì ở Công ty chưa phát sinh các nghiệp vụ này.Các tài khoản dự phòng
công ty cũng chưa sử dụng.
Trong tổ chức kế toán của Công ty việc vận dụng tài khoản kế toán để hạch
toán tổng hợp áp dụng như hệ thống tài khoản kế toán Việt nam. Riêng việc tổ chức
tài khoản chi tiết được áp dụng cho các tài khoản tiền gửi ngân hàng, công nợ phù
hợp vói yêu cầu quản lý. TK 112 được mở chi tiết theo từng ngân hàng như 11211
(tiền VNĐ gửi ngân hàng VP Bank),11213 (tiền VNĐ gửi ngân hàng Ngoại thương
VN) TK 311 được mở chi tiết cho từng ngân hàng như 3111 (vay ngắn hạn NH

TECHCOMBANK),3115 (vay ngắn hạn NH Quân Đội)
Các tài khoản 131,138,331 chi tiết là tên tài khoản tổng hợp cộng với tên khách
hàng như 13886 (phải thu công ty TNHH TM Thiên Phong), 13883 (phải thu công
ty CP Cơ Khí Thành Công)
(3) Hệ thống sổ kế toán Công ty sử dụng :
Công ty áp dụng hình thức nhật ký chung, đồng thời DN cũng sử dụng phần
mềm kế toán để có thể giảm bớt được công việc ghi chép cho kế toán, các thông tin
kế toán giảm thiểu được sai sót, dễ dàng cho việc đối chiếu kiểm tra.
Các sổ kế toán Công ty sử dụng bao gồm:
Sổ Nhật lý chung, Sổ cái, các sổ, thẻ kế toán chi tiết
SV: Trần Thị Khuyên Lớp: SB 14C
9
Khoa kế toán – kiểm toán GVHD:Th.S Đặng Thị Thư
(4) Báo cáo tài chính
Công ty không lập báo cáo tài chính giữa niên độ. Công ty thực hiện lập báo
cáo tài chính hàng năm theo đúng chế độ kế toán hiện hành, bao gồm các loại báo
cáo sau:
- Bảng Cân đối kế toán: Mẫu số B 01 - DNN
- Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B 02 - DNN
- Bản Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B 09 - DNN
- Bảng Cân đối tài khoản: Mẫu số F 01- DNN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (theo phương pháp trực tiếp) Mẫu số B 03 – DNN
Các báo cáo trên được lập, kiểm tra, xem xét sẽ được trình lên giám đốc
duyệt sẽ được gửi đến các cơ quan: Cục thuế, Sở kế hoạch đầu tư, cơ quan thống kê,
Ngân hàng nơi Công ty mở tài khoản giao dịch
Nhìn chung Hệ thống báo cáo tài chính hiện nay của Công ty được lập phù
hợp với biểu mẫu Nhà nước quy định. Việc lập và gửi báo cáo theo đúng yêu cầu.
SV: Trần Thị Khuyên Lớp: SB 14C
10
Khoa kế toán – kiểm toán GVHD:Th.S Đặng Thị Thư

2.2 Tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh tế tại công ty TNHH Quảng cáo
Dư Âm.
2.2.1 Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế tại
Công ty TNHH Quảng cáo Dư Âm.
Hiện nay công ty đã quan tâm đến công tác phân tích kinh tế. Tuy nhiên
công ty chưa có bộ phận phân tích kinh tế độc lập. Dưới sự chỉ đạo của giám đốc,
việc phân tích kinh tế được tiến hành ở bộ phận kế toán, vào cuối năm. Dựa vào số
liệu của các báo cáo cuối năm. Phòng tài chính- kế toán tiến hành công tác phân tích
kinh tế nhằm đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh, khả năng sinh lời cũng như
các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty . Từ đó tham mưu cho
ban giám đốc những biện pháp nhằm tăng doanh thu, giảm chi phí và tối đa hoá lợi
nhuận.
2.2.2 Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Công ty:
Công ty đã tiến hành phân tích một số chỉ tiêu liên quan đến doanh thu, chi
phí, lợi nhuận như: Phân tích tình hình doanh thu năm nay so với năm trước, phân
tích tình hình thực hiện chi phí năm nay so với năm trước, phân tích thực hiên lợi
nhuận năm nay so với năm trước Phương pháp phân tích các chỉ tiêu trên đều sử
dụng phương pháp so sánh, so sánh năm nay so với năm trước về số tiền và tỷ lệ.
Ngoài ra, công ty còn tiến hành phân tích 1 số chỉ tiêu về khả năng thanh toán nợ n
ngắn hạn vì hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu dựa trên vốn vay. Qua phân
tích khả năng thanh toán ngắn hạn công ty đánh giá được khả năng thanh toán các
khoản vay của mình để từ đó đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao khả năng
thanh toán, đáp ứng nhu cầu về vốn của công ty.
2.2.3 Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh dựa trên số liệu của các báo cáo kế toán
Bảng2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
ĐVT: đồng
SV: Trần Thị Khuyên Lớp: SB 14C
11
Khoa kế toán – kiểm toán GVHD:Th.S Đặng Thị Thư

Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty TNHH Quảng cáo Dư Âm năm 2011.
Tổng doanh thu bán hàng năm 2011 so với năm 2010 giảm 32.567.312.170
đồng, tỷ lệ giảm 12.5%. Tổng lợi nhuận kinh doanh giảm 130.330.469 đồng, tỷ lệ
giảm 52.3%. Vốn kinh doanh bình quân giảm 8.205.580.243 đồng, tỷ lệ giảm 7.5%.
Vì vậy hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân năm 2011 so với năm 2010
giảm 0.129. Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân năm 2011 so với năm
2010 giảm 0.001. Từ đó ta thấy kết quả kinh doanh của công ty năm 2011 thấp hơn
kết quả kinh doanh của năm 2010. Công ty chưa sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh
của mình.
2.3. Tổ chức công tác tài chính tại công ty TNHH Quảng cáo Dư Âm
2.3.1 Công tác kế hoạch hóa tài chính
Công tác kế hoạch hoá tài chính ngày càng được công ty quan tâm và chú
trọng. Công tác kế hoạch hóa tài chính tại Công ty được thực hiện định kỳ hàng
năm bởi các cán bộ tại phòng Kế toán dưới sự chỉ đạo của giám đốc. Theo các mục
tiêu đã định và nhu cầu thị trường mà ban giám đốc cùng phòng kế toán lập các kế
hoạch tài chính nhằm có những chuẩn bị cho hoạt động kinh doanh của công ty.
2.3.2. Công tác huy động vốn
Xét về đặc điểm hoạt động kinh doanh của mình, công ty thường xuyên huy
động vốn kinh doanh từ vốn vay ngân hàng và các tổ chức tài chính vì lượng vốn
SV: Trần Thị Khuyên Lớp: SB 14C
STT
Các chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 So sánh
Chênh lệch
Tỷ lệ
(%)
1 Vốn kinh doanh
1.1 Số đầu năm 91.365.271.647 128.435.075.79837.069.804.151 40.57
1.2 Số cuối năm 128.435.075.798 74.954.111.161
(53.480.964.637
) (41.6)

2 Doanh thu bán hàng 260.503.829.977227.936.517.807
(32.567.312.170
) (12.5)
3 Lợi nhuận kinh doanh 249.423.200 119.092.731 (130.330.469) (52.3)
4 Vốn kinh doanh bình quân
109.900.173.72
3
101.694.593.48
0 (8.205.580.243) (7.5)
5 Hệ số doanh thu trên VKD 2.370 2.241 (0.129) -
6 Hệ số lợi nhuận trên VKD 0.002 0.001 (0.001) -
STT Các chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 So sánh
Chênh lệch Tỷ lệ
(%)
1 Vốn kinh doanh
1.1 Số đầu năm 91.365.271.647 128.435.075.79837.069.804.151 40.57
1.2 Số cuối năm 128.435.075.798 74.954.111.161 (53.480.964.637
)
(41.6)
2 Doanh thu bán hàng 260.503.829.977227.936.517.807 (32.567.312.170
)
(12.5)
3 Lợi nhuận kinh doanh 249.423.200 119.092.731 (130.330.469) (52.3)
4 Vốn kinh doanh bình quân 109.900.173.72
3
101.694.593.48
0
(8.205.580.243) (7.5)
5 Hệ số doanh thu trên VKD 2.370 2.241 (0.129) -
6 Hệ số lợi nhuận trên VKD 0.002 0.001 (0.001) -

12
Khoa kế toán – kiểm toán GVHD:Th.S Đặng Thị Thư
kinh doanh của công ty cần luôn lớn. Công ty đã tiến hành tổ chức công tác huy
động vốn để xoay vòng vốn, đồng thời công ty cũng tiến hành phân tích các chỉ tiêu
thanh toán nợ ngắn hạn để có những biện pháp nhằm thanh toán nợ ngắn hạn được
kịp thời.
2.3.3 Công tác quản lý và sử dụng vốn – tài sản
Cuối năm khi lập báo cáo tài chính, công ty tiến hành phân tích các chỉ tiêu
này, tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh để từ đó đề ra mục
tiêu cho năm tới.
Bảng 2.2. Bảng phân tích cơ cấu tài sản - nguồn vốn của công ty
ĐVT: Đồng
Nguồn: Báo cáo cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty TNHH Quảng cáo Dư
Âm năm 2010 và 2011
Qua số liệu tính toán của bảng số liệu trên, ta nhận thấy:
SV: Trần Thị Khuyên Lớp: SB 14C
STT
Chỉ
tiêu
NĂM 2010 NĂM 2011 CHÊNH LỆCH
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
lệ(%)
1 TỔNG

TS
128.435.075.798 100 74.953.111.161 100 (53.481.964.637) (41.64)
- TSNH 119.368.228.691 92.94 67.648.823.364 90.25 (51.719.405.327) (43.33)
- TSDH 9.066.847.107 7.06 7.304.287.797 9.75 (1.762.559.310) (19.44)
2 NV 128.435.075.798 100 74.953.111.161 100 (53.481.964.637) (41.64)
- VCSH 19.051.132.506 14.83 19.069.396.527 25.44 18.264.020 0.096
- NPT 109.383.943.292 85.17 55.883.714.634 75.56 (53.500.228.558) (48.91)
13
Khoa kế toán – kiểm toán GVHD:Th.S Đặng Thị Thư
Tài sản của công ty bao gồm TSNH và TSDH, trong đó TSNH luôn chiếm tỷ
trọng lớn trong công ty. Năm 2010, Tỷ trọng TSNH chiếm 92.94%, năm 2011
chiếm 90.25% trên tổng tài sản. Tổng tài sản năm 2011 so với năm 2010 giảm
53.481.964.637 đồng, tỷ lệ giảm 41.64%, trong đó TSNH giảm 1 lượng lớn là
51.719.405.327 đồng, tỷ lệ giảm 43.33%. TSDH giảm 1.762.559.310 đồng, tỷ lệ
giảm 19.44%.
Nguồn vốn của công ty bao gồm NPT và VCSH, trong đó VCSH năm 2010 là
19.051.132.506 đồng, chiếm 14,83% trên tổng nguồn vốn, NPT là 109.383.943.292
đồng, chiếm 85,17%. VCSH năm 2011 là 19.069.396.527đồng, chiếm 25.44%,
NPT là 55.883.714.634 đồng, chiếm 75.58%. Như vậy so với năm 2010, VCH công
ty tăng 18.264.020 tỷ lệ tăng 0.096%, NPT giảm 53.500.228.558 đồng, tỷ lệ giảm
48.91%.
Từ những số liệu trên ta nhận thấy trong năm 2011 công ty đã thu hẹp đáng kể
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, một phần là do ảnh hưởng của khủng
hoảng kinh tế thế giới khiến lãi suất ngân hàng lên cao và tỷ giá ngoại tệ thay đổi
thường xuyên. Vì vậy nhìn chung cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty phù hợp
với đặc thù của công ty chuyên về quảng cáo và tổ chức sự kiện.
2.3.4. Công tác quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận.
Công ty đã chú trọng đến công tác quản lý doanh thu chi phí, lợi nhuận và
phân phối lợi nhuận. Cuối năm khi lập các báo cáo tài chính, công ty tiến hành phân
tích các chỉ tiêu này, tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả đó. Dựa trên các

báo cáo kinh doanh và các quy định của nhà nước mà công ty xây dựng lên những
quy định riêng nhằm tiết kiệm chí phí, tăng doanh thu từ đó tối đa hoá lợi nhuận.
2.3.5. Xác định các chỉ tiêu nộp Ngân sách và quản lý công nợ
Công tác quản lý công nợ được công ty tổ chức rất khoa học và hợp lý đối
với từng khoản mục công nợ. Đối với những khoản phải thu của khách hàng, các
khoản ứng trước của người bán được kế toán mở sổ chi tiết theo dõi cho từng đối
tượng, từng nhà cung cấp. Đối với những khoản nợ đối với tỏ chức cá nhân và tổng
công ty kế toán tiến hành theo dõi nợ chi tiết.
SV: Trần Thị Khuyên Lớp: SB 14C
14
Khoa kế toán – kiểm toán GVHD:Th.S Đặng Thị Thư
Bảng 2.3.Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước năm 2010-2011
ĐVT: Đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011
1 Thuế thu nhập doanh nghiệp 52.505.651 1.982.161
2 Thuế thu nhập cá nhân 74.662.361 29.465.950
Tổng cộng : 127.168.012 31.448.111
3. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ VÀ
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO DƯ ÂM.
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của Công ty
3.1.1. Ưu điểm:
Công ty đã tuân thủ pháp luật về tổ chức công tác kế toán trong việc tổ chức
hạch toán ban đầu, tổ chức vận dụng tài khoản, tổ chức hệ thống sổ cũng như tổ
chức hệ thống báo cáo tài chính.
- Về tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị: Bộ
máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung đã phù hợp với đặc
điểm kinh doanh và hoạt động quản lý của công ty. Việc áp dụng phương pháp hạch
toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp KKTX phù hợp với đặc điểm kinh doanh, đảm bảo cung cấp thường xuyên
liên tục về tình hình nhập- xuất- tồn, đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý. Việc tính

thuế GTGT đầu ra phải nộp đơn giản hơn.
- Về tổ chức hạch toán ban đầu: Các chứng từ sử dụng theo đúng mẫu quy
định tại quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày14/9/2006 của Bộ tài chính. Đối với các
chứng từ hướng dẫn, các chứng từ này được lựa chọn và vận dụng phù hợp với điều
kiện và yêu cầu quản lý của công ty. Quá trình luân chuyển chứng từ khá hợp lý.
- Về tổ chức tài khoản: Công ty đã tổ chức tài khoản chi tiết cho 1 số tài
khoản như 112,131,138,311,331
- Về hệ thống sổ và báo cáo tài chính: Hình thức Nhật ký chung áp dụng khá
phù hợp tại công ty. Việc mở sổ, ghi chép, quản lý, lưu trữ và bảo quản đúng và lập
các báo cáo tài chính tuân thủ đúng quy định của chế độ kế toán theo
QĐ48/2006/QĐ-BTC này 14/09/2006 của BTC.
SV: Trần Thị Khuyên Lớp: SB 14C
15
Khoa kế toán – kiểm toán GVHD:Th.S Đặng Thị Thư
Nhìn chung tổ chức công tác kế toán của công ty tương đối hợp lý với hoạt
dộng kinh doanh và đáp ứng được nhu cầu quản lý của Ban giám đốc, của cơ quan
thuế .
3.1.2. Hạn chế:
- Về tổ chức kế toán: Bộ máy kế toán còn gọn nhẹ, lại phải kiêm nhiệm cả
việc phân tích kinh tế và công tác tài chính, khối lượng công việc lớn dế dẫn đến sai
sót.
- Về chính sách kế toán: Công ty sử dụng phương pháp tính giá trị hàng tồn
kho theo phương pháp trung bình, xét riêng giá trị hợp đồng quảng cáo là hợp đồng
có giá trị lớn, dễ nhận diện thì phương pháp trung bình sẽ không phù hợp, bởi vì khi
sử dụng phương pháp này trị giá hàng xuất kho cuối kỳ chịu ảnh hưởng bởi giá của
hàng tồn kho đầu kỳ và giá mua hàng hoá trong kỳ.
- Về chứng từ sử dụng: Trong kế toán bán hàng, công ty không sử dụng
phiếu xuất kho mà chỉ sử dụng Hoá đơn GTGT làm căn cứ xuất kho.
- Về tài khoản sử dụng: Đặc điểm kinh doanh của công ty là kinh doanh dịch
vụ và thương mại quảng cáo và tổ chức sự kiện, thiết kế nội và ngoại thất, giá trị

khá lớn và các khách hàng của mỗi loại dịch vụ khác nhau nhưng tài khoản
5111”Doanh thu bán hàng hoá” không được chia thành các tài khoản chi tiết. Công
ty cũng chưa tiến hành lập dự phòng nợ khó đòi và giảm giá hàng tồn kho.
- Công ty đang sử dụng hình thức NKCT với sự hỗ trợ của phần mềm kế toán
Bravo. Nhưng việc tính toán lại vừa dựa vào phần mềm vừa tính thủ công do phần
mềm kế toán chưa đáp ứng được việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Ví
dụ như kế toán tiền lương vẫn phải dùng excel.
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế
3.2.1. Ưu điểm:
Công ty đã chú trọng và quan tâm đến công tác phân tích kinh tế, và tiến
hành phân tích một số chỉ tiêu tổng hợp.
Công ty đã có bộ phận thống kê tổng hợp để tiến hành lập các báo cáo về chi
phí, giá thành và doanh thu. Từ đó đã tính toán một số chỉ tiêu kinh tế để đánh giá
tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Và kịp thời tìm ra những nguyên nhân
để kịp thời khắc phục khi có những biến động bất thường. Như ở công ty đã có báo
SV: Trần Thị Khuyên Lớp: SB 14C
16
Khoa kế toán – kiểm toán GVHD:Th.S Đặng Thị Thư
cáo phân tích về giá thành và các nhân tố tăng giảm giá thành. Nhờ có những báo
cáo và công tác phân tích kinh tế trên mà công ty hoạt động ngày càng hiệu quả và
nâng cao được chất lượng sản phẩm.
3.2.2. Hạn chế:
Tuy nhiên công tác phân tích chỉ được tiến hành vào cuối năm dựa trên số
liệu của các báo cáo tài chính. Công ty cũng chưa có bộ phận riêng biệt phụ trách
việc phân tích mà việc phân tích được giao cho bộ phận kế toán. Vì vậy mà công
tác phân tích chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin cho Ban giám đốc nên hoạt
động kinh doanh của công ty gặp khó khăn trước những diễn biến của thị trường.
- Đối với chi phí nhân công trực tiếp thì công việc tính lương của kế toán tiền
lương rất phức tạp và vất vả do việc tính và phân bổ tiền lương vẫn phải thực hiện
trên Excel sau đó mới nhập dữ liệu vào máy để máy tự động lên các sổ và báo cáo

làm cho công việc của kế toán tiền lương nhiều lên và các chính sách tiền lương
chưa thực sự động viên nhân viên làm việc hết mình.
- Khi tập hợp và phân bổ chi phí hoàn thiện một chương trình hoặc sự kiện
chung kế toán tiến hành phân bổ theo tiêu thức định mức kế hoạch, không phản ánh
được một cách chính xác chi phí cấu thành chung của từng sản phẩm vì mang tính
chủ quan của kế toán, theo định mức đã quy định không sát với thực tế.
- Hiện nay kế toán của công ty chưa lập thẻ tính giá thành cho từng sản phẩm
mà vẫn theo dõi trên bảng tính giá thành.
- Công tác phân tích kinh tế của công ty vẫn chưa được chú trọng cao vì công
ty mới chỉ phân tích và đưa ra các báo cáo theo quý. Trong khi đó công ty lại luôn
hoạt động thường xuyên và liên tục tạo ra khối lượng dự án quảng cáo hoàn thành
vào cuối mỗi tháng.
- Các nhân viên lập các báo cáo để phân tích là nhân viên phòng thống kê tổng
hợp, còn công việc thực hiện phân tích chính là nhân viên trong phòng kế toán, nên
khối lượng công việc lớn gây khó khăn cho công tác phân tích.
3.3. Đánh giá khái quát về công tác tài chính của Công ty TNHH Quảng cáo
Dư Âm.
3.3.1. Ưu điểm:
SV: Trần Thị Khuyên Lớp: SB 14C
17
Khoa kế toán – kiểm toán GVHD:Th.S Đặng Thị Thư
Nhìn chung công ty đã tổ chức hợp lý công tác tài chính. Công ty có tiến
hành các công tác tài chính hàng năm như kế hoạch hoá- TC, công tác quản lý
doanh thu, chi phí lợi nhuận, phân phối lợi nhuận và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với
NN. Công tác tài chính của công ty đã thực hiện được 3 mục tiêu cơ bản:
- Phân tích tài chính đầy đủ, khai thác được các thông tin hữu hiệu cho các nhà
đầu tư và những người sử dụng thông tin tài chính;
- Phân tích tài chính đã cung cấp được thông tin cho lãnh đạo, giúp cho ban lãnh
đạo đánh giá được khả năng và tính chắc chắn của đồng tiền vào, ra và tình hình sử
dụng vốn kinh doanh.

- Công tác tài chính đã cung cấp được thông tin đầy đủ về nguồn vốn chủ sở
hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình sản xuất.
3.3.2.Hạn chế:
Tuy nhiên, công ty chưa có bộ phận chuyên trách về tài chính. Công tác tài
chính được phòng kế toán thực hiện dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc nên tổ chức
còn sơ sài, và mới đáp ứng được một phần trong công tác tài chính của công ty.
Mọi kế hoạch của Công ty đều phải báo cáo Ban Giám đốc và các dự án
quảng cáo công ty, mọi kế hoạch mua sắm, cung cấp vật tư, nguyên liêu, chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật, chỉ tiêu chi phí và giá thành đều phụ thuộc vào các dự án quảng cáo
của công ty nên quyền hạn và tính chủ động bị hạn chế. Công tác tài chính theo sự
hướng dẫn, chỉ đạo của Ban Giám đốc công ty nên dẫn đến sự thụ động trong công
tác kế hoạch hóa tài chính, không cập nhật và vận dụng ngay được chuẩn mực thông
tư hướng dẫn mới vào Công ty.
4. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Qua nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tiễn trong thời gian thực tập tổng hợp tại
công ty TNHH Quảng cáo Dư Âm, em nhận thấy công tác kế toán của công ty còn nhiều
tồn tại và bất cập cần giải quyết. Vì vậy, em xin đề xuất hướng một số hướng đề tài khóa
luận như sau:
- Hướng đề tài thứ nhất: “Phân tích lao động tiền lương của người lao động
tại Công ty TNHH Quảng cáo Dư Âm” thuộc học phần Phân tích kinh tế doanh
nghiệp thương mại. Lý do chọn đề tài: Do công ty vẫn chưa quan tâm đến công tác
phân tích thu nhập của người lao động. Nên khi nghiên cứu về nội dung này sẽ giúp
SV: Trần Thị Khuyên Lớp: SB 14C
18
Khoa kế toán – kiểm toán GVHD:Th.S Đặng Thị Thư
cho Công ty đưa ra được chính sách tiền lương, khen thưởng hợp lý để thúc đẩy
người lao động hăng say làm việc và đóng góp cho Công ty nhiều hơn.
- Hướng đề tài thứ hai: “Hoàn thiện công tác kế toán vật liệu, công cụ dụng
cụ tại Công ty TNHH Quảng cáo Dư Âm” thuộc học phần Kế toán tài chính 1. Lý
do chọn đề tài: Do công tác hạch toán nguyên vật liệu tại công ty vẫn còn những

hạn chế. Như nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ nhưng đến cuối tháng mới viết
phiếu xuất kho do cuối tháng mới tính được sản lượng sản phẩm hoàn thành, từ đó
công ty tính ra sản lượng nguyên vật liệu xuất kho để sản xuất sản phẩm cho phù
hợp với định mức của dự án quảng cáo. Làm như vậy không phản ánh được số
nguyên vật liệu thực tế xuất kho trong kỳ không đúng với quy định về hạch toán kế
toán. Nên công tác hạch toán nguyên vật liệu tại công ty nên được hoàn thiện.
- Hướng đề tài thứ ba: “Nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH Quảng cáo
Dư Âm” Thuộc học phần tài chính DNTM. Lý do chọn đề tài vì công ty có những
hợp đồng kinh tế có giá trị khác nhau nhưng cùng một dự án về quảng cáo, vì thế
Công ty nên đưa ra những giải pháp hữu hiệu để vẫn đáp ứng đầy đủ các yêu cầu
của hợp đồng mà đạt lợi nhuận cao nhất.
SV: Trần Thị Khuyên Lớp: SB 14C
19
Khoa kế toán – kiểm toán GVHD:Th.S Đặng Thị Thư
KẾT LUẬN
Qua quá trình thực tập tổng hợp tại công ty TNHH Quảng cáo Dư Âm, em
đã được tìm hiểu sơ bộ về công tác kế toán, phân tích kinh tế và tài chính tại công
ty. Em nhận thấy công ty TNHH Quảng cáo Dư Âm là một trong những công ty khá
mạnh trong hoạt động kinh doanh thương mại và dịch vụ quảng cáo và tổ chức sự
kiện. Qua thời gian thực tập em đã có cơ hội vận dụng những kiến thức em đã học
được trong nhà trường vào điều kiện thực tế tại doanh nghiệp, bổ sung thêm kiến
thức về mặt lý thuyết lẫn thực tế còn thiếu hụt của mình.
Trong thời gian thực tập em đã được sự giúp đỡ nhiệt tình của phòng kế toán,
đặc biệt là chị phụ trách phòng kế toán cùng với sự giúp đỡ của cô hướng dẫn Th.S
Đặng Thị Thư, em đã hoàn thành được bản báo cáo tổng hợp này. Tuy nhiên, do
trình độ và thời gian có hạn nên báo cáo thực tập của em không tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các anh
chị trong phòng kế toán trong công ty để báo cáo thực tập của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô hướng dẫn Th.S Đặng Thị Thư và các anh chị
trong công ty TNHH Quảng cáo Dư Âm đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo tổng

hợp này.
SV: Trần Thị Khuyên Lớp:SB 14C

×