Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

hoàn thiện kế toán bán hàng nguyên vật liệu xây dựng tại công ty CP Đầu tư Tài Nguyên Môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.72 KB, 59 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán – Kiểm toán
TÓM LƯỢC
Tiêu thụ hàng hoá là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp nói
chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng. Thực tiễn cho thấy thích ứng với
mỗi cơ chế quản lý, công tác tiêu thụ được thực hiện bằng các hình thức khác nhau.
Trong nền kinh tế thị trường thì vấn đề này trở nên vô cùng quan trọng vì nếu doanh
nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá đảm bảo thu hồi vốn, bù
đắp các chi phí đã bỏ ra và xác định đúng đắn kết quả kinh doanh sẽ có điều kiện tồn
tại và phát triển. Kế toán bằng hệ thống các phương pháp khoa học của mình đã giúp
cho các nhà quản lý thấy được bức tranh toàn cảnh về tình hình của doanh nghiệp. Sau
một thời gian thực tập ở Công ty Cổ phần Đầu tư Tài nguyên Môi trường em nhận
thấy để quản lí được tốt nghiệp vụ hàng hoá thì kế toán với tư cách là một công cụ
quản lý kinh tế cũng phải được thay đổi và hoàn thiện hơn cho phù hợp với tình hình
mới. Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, trong bài tốt nghiệp của em
đưa ra các lý luận cơ bản chung nhất theo Chuẩn mực kế toán Việt nam, Chế độ kế
toán hiện hành mà Doanh nghiệp đang áp dụng. Sau đó em phản ánh thực trạng công
tác Kế toán bán hàng, cụ thể là mặt hàng thép. Từ lý luận soi chiếu thực tiễn, em thấy
bên cạnh những ưu điểm đạt được thì DN còn tồn tại một số nhược điểm trong phương
thức làm kế toán, quản lý bán hàng, vận dụng tài khoản kế toán và phương pháp hạch
toán. Trong bài tốt nghiệp của em cũng mạnh dạn đề xuất một số giải pháp hoàn thiện
khắc phục.
Nguyễn Thị Tình Lớp SB14G
i
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán – Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài tốt nghiệp này em xin được bày tỏ lòng cảm ơn đến nhà
Trường – Khoa Kế toán Kiểm toán, các thầy cô trong bộ môn kế toán căn bản cùng
toàn thể nhân viên trong Công ty Cổ phần Đầu tư Tài nguyên Môi trường đã tạo điều
kiện cho em tìm hiểu và cung cấp tư liệu giúp em hoàn thành bài tốt nghiệp này. Đặc
biệt, em xin cảm ơn một người rất quan trọng là PGS.TS. Phạm Đức Hiếu, thầy đã
luôn nhiệt tình hướng dẫn chỉ bảo chi tiết từ lúc em nhận đề tài đến lúc em hoàn thành


bài tốt nghiệp này.
Nguyễn Thị Tình Lớp SB14G
ii
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Sơ đồ 1.2: Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm
Sơ đồ 1.3: Kế toán bán hàng thông qua đại lý
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – sổ cái
Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – chứng từ
Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần Đầu tư Tài
nguyên Môi trường
Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu tư Tài nguyên
Môi trường
Sơ đồ 2.3: Trình tự luân chuyển chứng từ tại Công ty Cổ phần Đầu tư Tài nguyên
Môi trường
Sơ đồ 2.4: Trình tự hạch toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty Cổ phần Đầu tư Tài
nguyên Môi trường
Sơ đồ 2.5: Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu tư Tài nguyên Môi
trường
.

Nguyễn Thị Tình Lớp SB14G
iii
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm tại Công ty Cổ phần Đầu tư

Tài nguyên Môi trường
Biểu 2.2: Phiếu xuất kho ngày 18/2/2012
Biểu 2.3: Hóa đơn GTGT ngày 18/2/2012
Biểu 2.4: Phiếu thu
Biểu 2.5: Hóa đơn GTGT ngày 26/2/2012
Biểu 2.6: Phiếu xuất kho
Biểu 2.7: Sổ nhật ký chung
Biểu 2.8: Sổ cái
Biểu 2.9: Sổ chi tiết bán hàng
Biểu 2.10: Sổ chi tiết thanh toán người mua
Nguyễn Thị Tình Lớp SB14G
iv
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DN : doanh nghiệp
DNTM : Doanh nghiệp thương mại
TK : Tài khoản
GTGT : Giá trị gia tăng
CP : Cổ phần
HTK : Hàng tồn kho
TSCĐ : Tài sản cố định
Nguyễn Thị Tình Lớp SB14G
v
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán – Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
- Lý luận: Vai trò của kế toán bán hàng
Bán hàng là một quá trình trao đổi hàng hóa – tiền tệ trong đó người bán trao hàng cho
người mua và người mua trả tiền cho người bán hoặc chấp nhận trả tiền cho người
bán. Bán hàng là một khâu quan trọng trong quá trình kinh doanh của DN. Nó kết thúc

một chu kỳ hoạt động kinh doanh và mở ra một chu kỳ sản xuất kinh doanh mới. Thúc
đẩy hoạt động bán hàng không chỉ góp phần phát triển nền kinh tế, cân bằng cung cầu,
ổn định giá cả, mở rộng giao lưu kinh tế giữa các vùng miền và với các khu vực trong
và ngoài nước. Mà còn giúp cho DN thực hiện tốt chức năng kinh doanh, thu hồi vốn
nhanh, tạo điều kiện đầu tư chiều sâu cho hoạt động kinh doanh, thực hiện tốt nghĩa vụ
với Nhà nước.
Khi nền kinh tế càng phát triển, hạch toán kế toán càng trở nên cần thiết quan trọng và
trở thành công cụ không thể thiếu được trong hệ thống các công cụ quản lý kinh tế tài
chính. Kế toán là bộ phận cấu thành quan trọng và có vai trò cực kỳ quan trọng trong
việc quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế thông qua một hệ thống
thông tin trung thực, chính xác, đầy đủ , toàn diện kịp thời về các hoạt động kinh tế tài
chính của DN. Bởi vậy cùng với quá trình đổi mới kinh tế , trong những năm qua Việt
nam không ngừng hoàn thiện Hệ thống chuẩn mực kế toán. Việc tuân theo Chuẩn mực
kế toán sẽ giúp cho doanh nghiệp có sự minh bạch về tài chính, phản ánh đúng và đủ,
chính xác hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động bán hàng nói riêng.
Mỗi một doanh nghiệp đều có những đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh khác
nhau, DN nhỏ và vừa cũng vậy. Sự tồn tại của các DN nhỏ và
vừa trong nền kinh tế phải có chế độ kế toán phù hợp với đặc điểm của loại hình DN
này . Bởi vậy theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC của Bộ tài chính về việc ban
hành Chế độ Kế toán Doanh nghiệp , ngày 14/09/2006 Bộ Tài chính đã ra quyết định
số 48/2006/QĐ – BTC về việc ban hành Chế độ kế toán DN vừa và nhỏ. Việc áp dụng
hạn chế nội dung của Hệ thống Chuẩn mực kế toán dẫn đến xử lý giao dịch và sự kiện
có sự khác nhau với Quyết định 15. Quyết định 48 đã tạo ra khuôn khổ pháp lý mới
cho các DN vừa và nhỏ. Chính vì vậy hoàn thiện các mặt công tác kế toán nói chung
Nguyễn Thị Tình Lớp SB14G
1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán – Kiểm toán
trong đó có công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tạo ra sự đồng bộ trong việc thực thi
các quyết định của Bộ Tài Chính.
- Thực tiễn :

Trong thực tế việc hiểu thấu đáo nội dung ý nghĩa và áp dụng Chế độ kế toán vào từng DN
nhỏ và vừa không phải là việc đơn giản. Công ty CP Đầu tư Tài Nguyên Môi trường cũng
gặp phải một số hạn chế: Không sử dụng các Tài khoản giảm trừ doanh thu và các khoản
dự phòng khi bán hàng, trong hạch toán ban đầu chưa có phần mềm kế toán riêng cho công
ty vẫn sử dụng kế toán thủ công ghi chép chép nghiệp vụ với khối lượng lớn gây mất thời
gian và công sức…
Qua đó em thấy việc nghiên cứu kế toán bán hàng từ đó hoàn thiện những hạn chế tồn tại
đáp ứng nhu cầu xử lý thông tin nhanh hơn, chính xác hơn, phong phú hơn là vấn đề cấp
thiết là tất yếu của mọi doanh nghiệp muốn đứng vững trong thời đại cạnh tranh.
2. Mục tiêu:
Trong thời gian thực tập tại công ty tiến hành khảo sát đánh giá thực trạng tại công ty
nhằm phát hiện những ưu nhược điểm trong bộ phận kế toán bán hàng, từ đó đề xuất
những giải pháp khắc phục tồn tại trong công tác kế toán giúp cho công tác kế toán tại
công ty trở thành công cụ quản lý tài chính đắc lực.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Kế toán bán hàng nguyên vật liệu xây dựng
- Phạm vi: Nghiên cứu khảo sát tại công ty cổ phần Tài nguyên Môi trường trong
thời gian từ 13/2/2012 đến 19/05/2012
- Số liệu minh họa: do công ty cung cấp năm 2012
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
5. Kết cấu khóa luận : 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán tại công ty Cổ phần Đầu tư Tài nguyên Môi trường
Chương 3: Kết luận và đề xuất hoàn thiện kế toán bán hàng nguyên vật liệu xây
dựng tại công ty CP Đầu tư Tài Nguyên Môi trường
Nguyễn Thị Tình Lớp SB14G
2

Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG 1:
CỞ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN
BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng
1.1.1. Các khái niệm
Để đi sâu nghiên cứu và hiểu biết bán chất của kế toán bán hàng thì trước hết phải
hiểu một số thuật ngữ được sử dụng khi bán hàng:
- Doanh thu và thu nhập khác: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng baqo gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán (nếu có).
- Chiết khấu thương mại: là khoản DN bán giảm giá niêm yết cho khách hàng
mua hàng với khối lượng lớn
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng kém phẩm chất,
sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng
- Hàng tồn kho: Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chí phí chế biến và
các chi liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được HTK ở địa điểm và trạng thái
hiện tại
- Chi phí mua hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loai thuế không hoàn lại, chi
phí vận chuyển, bốc xếp, bao quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có
liên quan trực tiếp đến mua HTK. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng
mua không đúng quy cách phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua

- Theo TS Nguyễn Văn Công – Khoa Kế toán Trường ĐHKTQD cho rằng:
Nguyễn Thị Tình Lớp SB14G
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán – Kiểm toán
+ Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hóa, sản
phẩm, cung cấp dịch vụ cho khách hàng . Tổng doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên
Hóa đơn bán hàng, trên hợp đồng cung cấp dịch vụ.
+ Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản giảm giá
hàng bán, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu/
+ Giá vốn hàng bán là giá trị vốn của sản phẩm, vật tư, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu
thụ
1.1.2. Đặc điểm bán hàng và nhiệm vụ của kế toán
1.1.2.1. Đặc điểm tiêu thụ hàng hóa
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của DNTM.
Thực hiện nghiệp vụ này, vốn của DNTM được chuyển từ hình thái hiện vậy là
hàng hóa sang hình thái tiền tệ. Nghiệp vụ bán hàng của DNTM có những đặc
điểm cơ bản sau:
- Đối tượng phục vụ: Là người tiêu dung cá nhân, các đơn vị sản xuất kinh doanh
khác và các cơ quan tổ chức xã hội
- Các phương thức bán hàng :
 Bán buôn qua kho: Là bán buôn hàng hóa mà hàng hóa được từ kho bảo quản của
DN. Trong phương thức này có hai hình thức:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này bên
mua đề cử đại diện đến kho của DN để nhận hàng. DN xuất kho hàng hóa, giao
trực tiếp cho đại diện bên mua. Sauk hi đại diện bên mua nhận đủ hàng, đã thanh
toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được định là tiêu thụ.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào
hợp đồng đã ký kết hoặc đơn đặt hàng, DN xuất kho hàng hóa, bằng phương tiện
vận tải của mình hoặc thuê ngoài, chuyển hàng giao cho bên mua ở một địa điểm
thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của DN. Hàng này được

xác định là tiêu thụ khi nhận được tiền do bên mua thanh toán hoặc giấy báo của
bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán. Chi phí vận chuyển do DN
chịu hay bên mua chịu là do sự thỏa thuận từ trước của hai bên. Nếu Dn chịu chi
phí vận chuyển , sẽ được ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu sẽ phải thu
tiền của bên mua.
Nguyễn Thị Tình Lớp SB14G
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán – Kiểm toán
 Bán buôn vận chuyển thẳng: Theo hình thức này DN sau khi mua hàng, nhận hàng
mua, không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này
có thể thực hiện theo hai hình thức:
+ Bán hàng chuyển thẳng theo hình thức giao trực tiếp (hình thức giao tay ba).
Theo hình thức này DN sau khi mua hàng, nhận hàng mua và giao trực tiếp cho đại
diện bên mua tại kho người bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ
hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác nhận
là tiêu thụ.
+ Bán buôn vận chuyển vận chuyển thằng theo hình thức chuyển thẳng: Theo hình
thức này DN sau khi mua hàng, nhận hàng hóa, bằng phương tiện vận tải của mình
hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến giao cho bên mua ở một địa điểm đã được thỏa
thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyển sở hữu của
DN. Khi nhận được tiền của bên mua thanht oán hoặc giấy báo của bên mua đã
nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa đã được xác định là đa tiêu
tiêu thụ.
 Phương thức bán lẻ:
+ Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Theo hình thức này việc thu tiền người
mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên
thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hóa đơn hoặc tích kê cho khách để
khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca, hết ngày
bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn và tích kê giao hàng cho khách
hoặc kiểm kê hàng tồn quầy để xác định số hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập

báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền nộp bán hàng cho thủ quỹ và làm giấy nộp
tiền.
+ Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán
hàng nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó kiểm kê hàng hóa
tồn quầy để xác định số lượng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
+ Hình thức bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy
hàng hóa, trước khi ra khỏi cửa hàng mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền
Nguyễn Thị Tình Lớp SB14G
5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán – Kiểm toán
hàng. Nhân viên thu tiền nhập hóa đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Hình
thức này được áp dụng phổ biến ở các siêu thị.
+ Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này người mua trả tiền mua hàng
thành nhiều lần. DN ngoài số tiền thu theo giá bán hàng thông thường cón thu thêm
người mua một khoản lãi trả chậm
 Phương thức gửi đại lý buôn: Theo hình thức này DN giao hàng cho cơ sở đại lý.
Bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền hàng cho DN và được hưởng
hoa hồng đại lý bán. Số hàng gửi đại lý thuộc quyền sở hữu của DN. Số hàng được
xác định là tiêu thụ khi DN nhận được tiền do bên đại lý thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán.
- Các phương thức thanh toán:
Việc thanh toán tiền hàng của khách hàng được thực hiện theo các phương pháo và
hình thức khác nhau tùy thuộc vào mức tín nhiệm giữa hai đơn vị. Thông thường
việc thanh toán tiền hàng được thực hiện theo hai phương thức:
+ Thanh toán trực tiếp: là sự vận động của hàng hóa và tiền tệ gắn liền với nhau,
nghiệp vụ bán hàng và thanh toán của khách phát sinh cùng thời điểm, không phát
sinh công nợ.
+ Thanh toán sau ( chậm trả) : sự vận động của hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách
thời gian, không cùng thời điểm, có phát sinh công nợ.

Do đó có thể thanh toán bằng tiền mặt, qua Ngân hàng séc, thành toán bằng chuyển
khoản ngân hàng với điều kiện người mua đã chấp nhận thanh toán, thanh toán
bằng chuyển khoản qua ngân hàng với điều kiện người mua có quyền từ chối thanh
toán một phần hoặc toàn bộ giá trị hàng mua, do khối lượng hàng gửi đến cho
người mua không phù hợp với hợp đồng về số lượng, chất lượng quy cách.
1.1.2.2. Nhiệm vụ kế toán
Để đáp ứng tốt các yêu cầu cần thiết thì kế toán bán hàng phải hoàn thành các nhiệm
vụ sau:
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời sự biến động nhập – xuất của các loại hàng hóa ở trên cả
hai mặt hiện vật và giá trị
- Theo dõi, phản ánh giám sát chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi chép đầy đủ kịp thời
các khoản chi phí, thu nhập về bán hàng
Nguyễn Thị Tình Lớp SB14G
6
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán – Kiểm toán
- Cung cấp thông tin đầy đủ chính xác kịp thời, trung thực đầy đủ về tình hình bán
hàng của từng loại hàng hóa phục vụ việc quán lý và ra quyết định của DN
1.2. Kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt nam và chế độ kế toán hiện
hành
1.2.1. Quy định chuẩn mực kế toán
Để hoàn thiện nghiệp vụ kế toán bán hàng thì trước hết phải có sự hiểu biết thấu đáo
về lý luận, trên cơ sở dùng lý luận soi sáng cho thực tiễn. Bởi vậy chúng ta đi nghiên
cứu những lý luận chung nhất liên quan đến các nghiệp vụ kế toán bán hàng như
Chuẩn mực 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, Chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho”
Theo chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” đã quy định và hướng dẫn các
nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm : các loại doanh
thu , thời điểm nghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác
làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Doanh thu chỉ bao gồm giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu
được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi kinh tế, không làm tăng

vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
- DN đã chuyển phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm
hoặc hàng hóa cho người mua
- DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- DN đã thu được hay sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Trường hợp DN có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng ngoại tệ thì phải quy
đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình
quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công
bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện xác định bởi thỏa thuận giữa DN với bên
mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã,
Nguyễn Thị Tình Lớp SB14G
7
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán – Kiểm toán
thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà DN thực hiện được trong kỳ kế
toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận ban đầu do các
nguyên nhân: DN chiết khấu thương mại giảm giá hàng bán cho khách hàng hoặc hàng
đã bán bị trả lại ( do không đảm bảo điều kiện về quy cách, phẩm chất ghi trong hợp
đồng kinh tế ), và DN phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu, thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp được tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
thực tế mà DN đã thực hiện trong một kỳ kế toán.
Theo Chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho” quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
pương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho vào
chi phí; ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện

được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo
tài chính.
Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc. Trường
hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần
có thể thực hiện được. Việc xác định giá hàng tồn kho được áp dụng theo một trong
các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với DN có ít mặt hàng
hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
- Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được
tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị của
từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trung bình có thể được
tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình DN.
- Phương pháp nhập trước xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối
kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp
này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá trị của hàng nhập kho ở thời điểm đầu
kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở
thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Nguyễn Thị Tình Lớp SB14G
8
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán – Kiểm toán
- Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng
tồn kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị hàng tồn
kho được tính theo giá trị của hàng kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ khi hàng tồn kho bị hư hỏng, lỗi thời, giá bán bị
giảm, hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí bán hàng tăng lên. Việc ghi giảm giá gốc hàng
tồn kho cho bằng với giá trị thuần có thể thực hiện là phù hợp với nguyên tắc tài sản
không được phản ánh lớn giá trị thực hiện ước tính từ việc bán hay sử dụng chúng.

1.2.2. Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành (QĐ số 15/2006)
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng :
- Hóa đơn GTGT ( mẫu số: 01 GTKT-3L): Khi DN thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế bán hàng, DN sẽ cung cấp cho khách hàng hóa
đơn GTGT (liên 2). Trên hóa đơn GTGT ghi rõ các chỉ tiêu như giá hàng hóa ( chưa
thuế GTGT); các khoản phụ thu và phí tính thêm ngoài hàng hóa ( nếu có) ; thuế suất
thuế GTGT và số thuế GTGT; tổng giá thanh toán.
- Hóa đơn bán hàng thông thường ( Mẫu số : 02GTGT-3LL): Khi DN thuộc đối
tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT hoặc thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT, DN sẽ cung cấp cho khách hàng hoá đơn bán hàng hoặc hóa đơn
kiêm phiếu xuất kho ( liên 2)
- Phiếu xuất kho ( Mẫu số : 02 – VT)
- Phiếu xuất kho ( Mẫu số: 02 – BH)
- Giấy báo có của Ngân hàng
- Phiếu thu tiền mặt ( Mẫu số: 01 –TT)
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: phản ánh doanh thu
của khối lượng hàng hóa đã bán, dịch vụ đã cung cấp không phân biệt đã thu được tiền
hay sẽ thu được tiền
Bên nợ TK 511 phản ánh thuế XK, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp của số
hàng hóa sản phẩm tiêu thụ; các khoản chiết khấu thương mại , giảm giá hàng bán,
Nguyễn Thị Tình Lớp SB14G
9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán – Kiểm toán
hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ , cuối kỳ kết chuyển Doanh thu thuần để xác định
kết quả kinh doanh
Bên có TK 511 phản ánh Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch thực tế phát sinh trong
kỳ.
TK này cuối kỳ không có số dư.
TK 511 có 4 TK cấp 2:

+ TK 5111 “ Doanh thu bán hàng hóa”
+ TK 5112 “ Doanh thu bán thành phẩm”
+ TK 5113 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ”
+ TK 5118 “ Doanh thu khác” Doanh thu về thuê hoạt động , thanh lý,nhượng bán
bất động sản, các khoản trợ cấp giá.
- TK 521 “Các khoản giảm trừ Doanh thu”
Bên nợ phản ánh khoản giảm giá đã chấp nhận với người mua
Bên có kết chuyển giảm giá sang TK liên quan để xác định doanh thu thuần
Cuối kỳ TK 521 không có số dư
- Tài khoản 131” Phải thu của khách hàng”: phản ánh tình hình thanh toán công nợ
phải thu của khách hàng về tiền bán hàng
Bên nợ phản ánh số tiền phải thu của khách hàng về bán hàng hóa đã cung cấp trong
kỳ, số tiền thừa phải trả lại cho khách hàng
Bên có phản ánh số tiền khách hàng thanh toán trong kỳ, số tiền giảm trừ công nợ phải
thu của khách hàng về CKTM, giảm giá, hàng bán bị trả lại
Số dư bên Nợ phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng
Số dư bên có phản ánh số tiền thu trước hay thu thừa của người mua
- TK 157 “ Hàng gửi đi bán” phản ánh trị giá hàng hóa chuyển bán, gửi đại lý,
nhưng chưa xác định là tiêu thụ.
Bên nợ phản ánh trị giá thực tế hàng hóa chuyển bán hay giao cho bên nhận đại lý, ký
gửi. Giá dịch vụ đã hoàn thành nhưng chưa chấp nhận thanh toán
Bên có phản ánh trị giá thực tế hàng hóa bị người mua, người nhận đại lý, ký gửi trả
lại. Trị giá thực tế hàng chuyển bán gửi đại lý, ký gửi, dịch vụ đã hoàn thành đã được
xác định là tiêu thụ.
Số dư bên nợ: trị giá hàng hóa đã gửi đi chưa xác định tiêu thụ
Nguyễn Thị Tình Lớp SB14G
10
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán – Kiểm toán
- TK 632 “ Giá vốn hàng bán” : Phản ánh trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ.
Bên nợ phản ánh: trị giá thực tế hàng hóa đã xác định tiêu thụ; chi phí mua phân bổ

cho hàng bán ra trong kỳ; những hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ bồi
thường trách nhiệm gây ra. Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá
hàng tồn kho phải lập năm này lớn hơn khoản lập dự phòng năm trước.
Bên có: kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh
doanh. Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính
( Chênh lệch giữa số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản lập dự phòng năm
trước).
TK 632 cuối kỳ không có số dư.
Ngoài ra còn có một số TK liên quan như : TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”, TK 153 “
công cụ, dụng cụ”, TK156 “ hàng hóa”, TK 159 “ các khoản dự phòng”…
1.2.2.3. Trình tự hạch toán nghiệp vụ chủ yếu
 Kế toán phản ánh doanh thu hàng bán: Căn cứ vào hóa đơn bán hàng, phiếu thu,
giấy báo có của Ngân hàng:
- Khi sản phẩm được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán ( Sơ đồ 1.1)
+ Đối với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và
DN nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì DN phản ánh TK 511 “ Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ” theo giá chưa có thuế GTGT, ghi tăng TK 3331 “ thues
GTGT đầu ra phải nộp” và tăng TK 111 neeuskhachs thanh toán bằng tiền mặt hoặc
tăng TK 112 nếu khách thanh toánh bằng chuyển khoản, tăng TK 131 “ phải thu của
khách” nếu cho khách nợ.
+ Đối với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc
không chịu thuế GTGT, kế toán cũng ghi nhận doanh thu như trên nhưng doanh thu
bán hàng theo giá thanh toán tức đã bao gồm cả thuế GTGT
- Khi bán hàng hóa theo phương thức trả chậm, trả góp ( Sơ đồ 1.2)
+ Đối với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế
toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT, ghi
có TK 3331 để phản ánh thuế đầu ra phải nộp, có TK 3387 để thể hiện khoản trả lại trả
chậm mà DN được hưởng từng kỳ. Đồng thời ghi tăng TK 111 hoặc TK 112 khi khách
trả tiền lần đầu và ghi tăng TK 131 khoản tiền khách vẫn còn nợ.
Nguyễn Thị Tình Lớp SB14G

11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán – Kiểm toán
+ Đối với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc
không chịu thuế GTGT, kế toán cũng phản ánh như trên nhưng doanh thu bán hàng
theo giá trả tiền ngay đã có thuế.
- Trường hợp hàng bán qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng ( Sơ đồ 1.3)
+ Đối với bên giao đại lý: khi hàng giao đại lý đã bán được, căn cứ Bảng kê hóa bán ra
của hàng đã bán do bên nhận đại lý gửi về : Cũng phản ánh doanh thu bán hàng, ghi
giảm hàng gửi bán như DN bán hàng thu tiền ngay.
Hoa hồng đại lý chưa có thuế được phản ánh vào TK 6421 “ chi phí bán hàng” và tăng
khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, giảm TK 111 hoặc TK 112 khi trả tiền cho
bên nhận đại lý.
+ Đối với bên nhận đại lý: khi hàng hóa đã bán được, căn cứ vào hóa đơn GTGT hoặc
HĐBH và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh số tiền bán hàng đại lý phải trả
cho bên giao đại lý tức ghi nợ TK 111, 112, 131, và ghi có TK 331 ( Tổng giá thanh
toán). Định kỳ xác định hoa hồng đại lý được hưởng vào doanh thu cung cấp dịch vụ
chưa có thuws GTGT ( có TK 5113) , tăng thuế GTGT đầu ra phải nộp của hoa hồng
đai lý ( Có TK 3331), khoản tiền này được trừ vào tiền hàng bên nhận đại lý phải
thanh toán cho bên giao đại lý.
 Kết chuyển giá vốn hàng bán khi ghi nhận doanh thu. Kế toán ghi tăng TK 632 “
giá vốn hàng bán” và ghi giảm giá trị hàng trong kho TK 156 “ Hàng hóa”
 Khi phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu:
- Nếu phát sinh hàng bán bị trả lại:
+ Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại :
Với hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế: ghi tăng hàng bán bị
trả lại theo giá bán của hàng trả lại theo giá của hàng trả lại chưa có thuế GTGT, giảm
thuế đầu ra phải nộp ( Nợ TK 3331), ghi giảm tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng khi trả
lại khách tiền.
Với hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu đối tượng
chịu thuế thì cũng hạch toán như trên nhưng giá của hàng trả lại đã bao gồm thuế

GTGT:
+ Kết chuyển trị giá thực tế của hàng trả lại: tăng trị giá hàng hóa ( Nợ TK 156, 157)
và ghi giảm giá vốn hàng bán ( có TK 632)
Nguyễn Thị Tình Lớp SB14G
12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán – Kiểm toán
+ Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại để xác định doanh thu thuần, giảm
Doanh thu bán ( Nợ TK 511) đồng thời giảm hàng bán bị trả lại ( Có TK 531)
- Kết chuyển giá vốn hàng bán khi ghi nhận doanh thu
- Khi phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.2.4. Sổ kế toán: Có 4 hình thức ghi sổ
 Hình thức nhật ký chung:
- Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: tất cả các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký
chung , theo trình tự thời gian phát sinh và theo nọi dung kinh tế (định khoản kế toán )
của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ cái theo từng
nghiệp vụ phát sinh
Kế toán bán hàng gồm các loại sổ chủ yếu sau:
+ Sổ Nhật ký chung: ( Mẫu số: S03a-DNN)
+ Sổ nhất ký bán hàng ( Mẫu số : S03a4-DNN)
+ Sổ nhật ký thu tiền ( Mẫu số : S03a1-DNN) , sổ nhật ký TGNH
+ Sổ cái: ( mẫu số : S03b-DNN)
+ Các sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết thanh toán với người mua ( Mẫu số S13-
DNN), sổ chi tiết Nhập – Xuất – Tồn kho hàng hóa, sổ chi tiết bán hàng
- Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung:
(Sơ đồ 1.4)
 Hình thức nhật ký – sổ cái
- Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký sổ cái là nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế ( theo tài

khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – sổ
cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký – sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ cùng loại.
- Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
+ Nhật ký – sổ cái
+ Các sổ, thẻ kế toán bán hàng chi tiết
- Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức này:
(Sơ đồ 1.5)
Nguyễn Thị Tình Lớp SB14G
13
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán – Kiểm toán
 Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
- Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ là căn cứ trực tiếp để ghi
sổ kế toán tổng hợp là “ chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ cái
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục từng tháng hoặc cả năm và có chứng từ kế
toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán
- Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:
 Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ là :
- Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài
khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời
gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ
kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép
- Sử dụng mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chi tiết quản lý kinh tế, tài
chính và lập báo cáo tài chính
Hình thức kế toán nhật ký – chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau:

- Nhật ký chứng từ
- Bảng kê
- Sổ cái
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chứng từ ( Sơ đồ 1.6)
 Hình thức kế toán trên máy vi tính
- Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán máy vi tính là công tác kế toán được
thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán. Phần mềm kế toán về cơ bản được
thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình
thức kế toán quy định trên đây.
- Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính:
(Sơ đồ 1.7)
Nguyễn Thị Tình Lớp SB14G
14
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
2.1. Tổng quan về công ty CP Đầu tư Tài nguyên Môi trường
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
- Tên công ty: Công ty Cổ phần Đầu tư Tài Nguyên Môi Trường
- Tên giao dịch tiếng anh: RENCOM
- Địa chỉ: Số 9 ngõ 239 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội
- Website : rencom.com.vn
- Điện thoại : 04 66506497
- Fax : 04 35579801
- Năm thành lập : 2001
- Loại hình doanh nghiệp : Công ty Cổ phần
- Mã số thuế : 0103474675
- Số đăng kí kinh doanh : 0103474675

- Vốn điều lệ Công ty khi mới thành lập : 10.000.000.000 đ
Trong quá trình hình thành và phát triển của mình, Công ty đã bổ sung thêm vốn
kinh doanh bằng cách góp thêm vốn. Hiện nay, vốn của Công ty tính đến cuối năm
2011 là 19.000.000.000 đ.
• Lĩnh vực kinh doanh:
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, cơ khí, các trang thiết bị nội thất
- Sản xuất kinh doanh thiết bị thi công và chuyển giao công nghệ mới trong lĩnh
vực xây dựng
- Lập và tổ chức quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng
- Làm tư vấn cho các chủ đầu tư về lĩnh vực lập và tổ chức thực hiện các dự án,
lĩnh vực đất đai xây dựng giải phóng mặt bằng
- Kinh doanh cho thuê nhà
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng gồm cát bãi, cát hút
- Cho thuê nhà xưởng, cửa hàng kho bãi và văn phòng đại diện với các đơn vị kinh
tế trong và ngoài nước
Nguyễn Thị Tình Lớp SB14G
15
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán – Kiểm toán
- Hoạt động xây dựng chuyên dụng như: duy tu, duy trì đường hè, cấp thoát nước
- Đo đạc, thành lập bản đồ địa hình, bản đồ địa chính các tỷ lệ
- Thiết kế các công trình dân dụng, giao thông, thủy lợi
- Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại
• Kết quả kinh doanh:
( Biểu 2.1)
2.1.2. Tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý
Công ty Cổ phần Đầu tư Tài nguyên Môi trường tổ chức quản lý theo mô hình như
sau: ( Sơ đồ 2.1)
Chức năng nhiệm vụ các phòng ban như sau:
- Ban lãnh đạo ( bao gồm Giám đốc và các phó giám đốc): Giám đốc là người
đứng đầu bộ máy quản lý chỉ đạo các hoạt động sản xuất đến hoạt động kinh doanh.

Các phó giám đốc có vai trò tham mưu và thay quyền Giám đốc khi Giám đốc đi vắng
- Phòng kế toán : theo dõi ghi chép tình hình biến động tài sản, nguồn vốn, tham
mưu cho Ban giám đốc. Tổ chức và thực hiện các công tác từ việc hạch toán ban đầu
đến lập báo cáo tài chính theo quy định và theo yêu cầu quản lý của Công ty
- Phòng hành chính: Có chức năng tham mưu cho giám đốc về việc sắp xếp, bố chí
cán bộ đào tạo và phải bố trí đúng người, đúng ngành nghề, công việc, quyết toán chế
độ người lao động theo chính sách , chế độ của nhà nước và chế độ của công ty.
- Phòng kinh doanh: Là người trực tiếp quản lý phòng kinh doanh của công ty,
chịu trách nhiệm về việc giao dịch mua bán với khách hàng, thưc hiện chế độ thông tin
báo cáo, tiếp thị và cung ứng trực tiếp hàng hoá cho mọi đối tượng quản lý tiền cơ sở
vật chất do công ty giao
- Phòng kế hoạch – Kỹ thuật: quản lý yếu tố công nghệ hiện đại, các thông số kỹ
thuật của máy móc thiết bị
- Đội thi công: thi công các công trình
2.1.3. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Công ty tuân thủ
nghiêm túc theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ kế toán hiện hành do Bộ Tài
chính ban hành.
Nguyễn Thị Tình Lớp SB14G
16
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán – Kiểm toán
• Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 01/01 đến 31/12 hàng năm.
• Hình thức sổ kế toán áp dụng: Hình thức Nhật ký chung.
• Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Việt Nam đồng.
• Phương pháp quy đổi ngoại tệ (Dollar Mỹ) ra đồng Việt Nam:
Trong tháng, căn cứ tỷ giá mua đầu tháng của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
• Phương pháp kê khai hàng tồn kho: Công ty áp dụng hình thức kê khai thường
xuyên.
• Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ.

• Nguyên tắc xác định giá vốn hàng bán: Theo phương pháp bình quân gia quyền
Công ty hiện đang sử dụng phần mềm kế toán Misa và các phần mềm khác phục vụ
cho công tác kế toán tại doanh nghiệp như Microsoft Word, Microsoft Excel để lập các
báo cáo và mẫu biểu kế toán.
(Sơ đồ 2.2)
Hệ thống tài khoản áp dụng tại công ty là hệ thống tài khoản được ban hành theo quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính.Tất cả sổ
sách chứng từ của công ty đều tuân theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC.
2.2. Kế toán tại công ty Cổ phần đầu tư Tài nguyên Môi trường
2.2.1. Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng nguyên vật liệu xây dựng tại công ty
Công ty Cổ phần Đầu tư Tài nguyên môi trường chủ yếu kinh doanh mặt hàng thép và
áp dụng hai hình thức bán hàng là bán buôn và bán lẻ.
• Bán buôn: Trong hình thức bán buôn, công ty bán buôn theo hai phương
thức:bán buôn qua kho theo hình thức bán hàng trực tiếp và bán buôn hàng hoá vận
chuyển thẳng. Bán buôn là phương thức bán hàng chủ yếu của công ty vì phương thức
này giúp cho công ty tiêu thụ hàng hoá với số lương lớn, tránh hiện tượng thất thoát và
thu hồi vốn nhanh, ít có hiện tượng ứ đọng vốn hay khách hàng nợ nần dây dưa chiếm
dụng vốn của công ty. Bán buôn thường dựa vào chứng từ là hợp đồng kinh tế đã kí
hoặc đơn đặt hàng của khách hàng vì theo phương thức này, hoat động kinh doanh của
công ty có cơ sở vững chắc về pháp lý, mặt khác công ty có thể chủ động lập kế hoạch
mua và bán hàng tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kinh doanh của công ty
Nguyễn Thị Tình Lớp SB14G
17
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán – Kiểm toán
Hiện nay công ty không áp dụng chiết khấu bán hàng. Mức giá bán giới hạn trong
khoảng nhất định do phòng kinh doanh đưa ra. Khi khách hàng mua hàng với số lượng
lớn thì có thể áp dụng phương pháp giảm giá để khuyến khích khách hàng mua nhiều.
Về phương thức thanh toán, công ty săn sàng chấp nhận mọi phương thức thanh toán
của khác hàng, thanh toán bằng tiền mặt, séc chuyển khoản, ngân phiếu và ngoại tệ.
• Bán lẻ

Hiện nay công ty chỉ áp dụng hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp. Nhân viên bán hàng
thu tiền và trực tiếp giao hàng cho khách hàng. Hàng ngày, thủ kho phải lập báo cáo
bán hàng để đưa lên phòng kế toán kèm theo báo cáo quỹ tiền mặt và lệnh giao hàng
2.2.2. Kế toán bán hàng nguyên vật liệu xây dựng tại công ty CP đầu tư Tài
nguyên Môi trường
2.2.2.1. Chứng từ kế toán và trình tự luẩn chuyển chứng từ kế toán:
Phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT, Phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng, Phiếu nhập
kho, chứng từ ghi sổ
• Chứng từ kế toán:
- Phiếu xuất kho: Được dùng làm căn cứ cho thủ kho xuất hàng và lập hóa đơn
GTGT cho khách. Giá trên phiếu xuất kho phản ánh giá vốn hàng bán. Số lượng hàng
bán trên phiếu xuất kho và hóa đơn GTGT phải trùng nhau để thuận lợi đối chiếu.
- Hóa đơn GTGT: Khi bán hàng, phòng kinh doanh sẽ lập chứng từ này căn cứ vào
phiếu xuất kho và hợp đồng kinh tế giữa hai bên. Hóa đơn GTGT bao gồm: tên hàng
hóa, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, số tiền khách hàng phải thanh toán. Chứng từ này
dùng để xác định doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra phải nộp cho Nhà nước.
Hóa đơn được lập thành 3 liên, đặt giấy than viết 1 lần:
Liên 1 ( Màu tím ) : được lưu lại gốc quyển hóa đơn GTGT
Liên 2 ( Màu đỏ) : Giao khách hàng
Liên 3 ( Màu xanh) : Được chuyển đến kế toán hàng hóa; kế toán vốn bằng tiền và
thanh toán. Liên 3 được lưu giữ tại công ty.
- Phiếu thu : Kế toán lập nhằm xác định số tiền mặt, ngoại tệ thực tế nhập quỹ và
làm căn cứ để thủ quỹ thu tiền, ghi sổ quỹ, kế toán các khoản thu có liên quan.
- Giấy báo có của ngân hàng: là chứng từ được gửi từ Ngân hàng để xác nhận
khoản tiền thanh toán của khách hàng đã chuyển vào tài khoản công ty
Nguyễn Thị Tình Lớp SB14G
18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán – Kiểm toán
- Phiếu nhập kho: được lập để làm căn cứ cho thủ kho ghi thẻ kho khi phải nhập lại
hàng bán do khách hàng trả lại.

- Chứng từ ghi sổ: do kế toán lập trên cở sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
• Trình tự luân chuyển chứng từ:
Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng, các chứng từ được lập để phản ánh nội dung
kinh tế của các nghiệp vụ tại thời điểm phát sinh. Các chứng từ này sẽ được kiểm tra
về mặt nội dung, quy cách theo quy định của Công ty. Nếu đúng hợp lý thì các chứng
từ này được chuyển đến bộ phẩn kế toán có liên quan khác. Họ có trách nhiệm định
khoản, nhập số liệu ở chứng từ vào sổ sách theo Hình thức chứng từ ghi sổ. Cuối cùng,
chứng từ kế toán ấy sẽ được bảo quản lưu trữ chứng từ của công ty.
( Sơ đồ 2.3)
Các chứng từ ghi sổ sử dụng trong bán hàng như Chứng từ ghi sổ phát sinh các TK
511, 131, 157, 632…
2.2.2.2. Hệ thống tài khoản sử dụng trong kế toán bán hàng:
- TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Kế toán mở chi tiết TK 511
để theo dõi tình hình tiêu thụ từng mặt hàng, từng nhóm hàng.
- TK 131 “ phải thu của khách hàng” : Theo dõi các khoản phải thu của khách
hàng, tình hình các khoản nợ và thanh toán của từng khách hàng được mở chi tiết trên
TK 131
- TK 156 “ Hàng hóa” : được theo dõi chi tiết cho từng loại mặt hàng bán và mỗi
mặt hàng có mã xác định
- TK 632 “ Giá vốn hàng bán” : Dùng để phản ánh trị giá của hàng hóa đã tiêu thụ
trong kỳ. Kế toán cũng mở chi tiết cho từng loại mặt hàng trên tài khoản này.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như TK 111, TK 112, TK
3331…
2.2.2.3. Trình tự hạch toán nghiệp vụ bán hàng:
Trình tự kế toán tổng hợp nghiệp vụ bán hàng tại Công ty Cổ phần Đầu tư Tài nguyên
môi trường. ( Sơ đồ 2.4)
 Bán buôn qua kho:
Nguyễn Thị Tình Lớp SB14G
19

Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán – Kiểm toán
Sau khi lập phiếu xuất kho và hóa đơn GTGT của hàng bán, kế toán sẽ căn cứ vào các
chứng từ này để tăng doanh thu bán ( có TK 511) và tăng thuế đầu ra phải nộp cho
ngân sách Nhà nước ( có TK 3331) . Đồng thời ghi tăng giá vốn hàng bán ( Nợ TK
632) và giảm giá trị hàng hóa trong kho ( Có TK 156 ). Giá vốn hàng bán được ghi
theo giá thực tế nhập của hàng. Nếu công ty phải chịu khoản chi phí vận chuyển , chi
phí gửi hàng hoặc các chi phí khác liên quan đến việc bán hàng này thi căn cứ vào
phiếu chi và các chứng từ hợp pháp khác kế toán sẽ hạch toán tăng chi phí bán hàng
( Nợ TK 641) , tăng thuế đầu vào được khấu trừ ( Nợ TK 331 ) nếu công ty vẫn nợ,
giảm tiền trong quỹ hoặc trong tài khoản Ngân hàng nếu thanh toán bằng tiền mặt
hoặc chuyển khoản
Ví dụ: Ngày 18 tháng 2 năm 2012 Công ty Cổ phần Đầu tư Tài nguyên môi trường
bán cho Cửa hàng Hồng an số lượng thép bao gồm:
Thép thanh vằn – chủng loại D6 – D8 ( SWRM12) , Số lượng : 240 kg, đơn giá
17.150 đồng/ kg
Thép thanh vằn – chủng loại D10 ( CII–SD 295) , số lượng 165 cây , đơn giá
111.000 đồng/ cây
Thép thanh vằn - chủng loại D12 (CII-SD295), số lượng 100 cây, đơn giá 169.000
đồng/cây
Giá vốn số hàng trên là :
Thép thanh vằn – chủng loại D6 – D8 ( SWRM12), đơn giá : 16.500 đồng/ kg
Thép thanh vằn – chủng loại D10 ( CII–SD 295), đơn giá: 110.500 đồng/ cây
Thép thanh vằn - chủng loại D12 (CII-SD295), đơn giá: 167.700 đồng/ cây
Khi đồng ý bán bán hàng cho khách thủ kho viết phiếu xuất kho số 0091150 ( Biểu
2.2) .Căn cứ phiếu xuất kho kế toán ghi hóa GTGT số 0097559 (Biếu 2.3), giao liên 2
màu đỏ cho khách hàng. Chi phí vận chuyển do bên mua chịu.
- Căn cứ chứng từ hóa đơn GTGT số 0097559 và phiếu xuất kho số 0091150 kế
toán phản ánh doanh thu:
Nợ TK 131 ( cửa hàng Hồng an) : 43.264.100
Có TK 511:39.331.000

Có TK 3331: 3.933.100
- Căn cứ vào hóa đơn mua hàng, kế toán phản ánh giá vốn hàng bán
Nguyễn Thị Tình Lớp SB14G
20

×