Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại cụng ty Cổ Phần Viễn Thông Him Lam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.43 MB, 57 trang )

Trường Trung Cấp Công Nghệ Hà Nội Chuyên Ngành Kế Toán
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển, nhất định phải có phương án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao. Để
đứng vững và phát triển trong điều kiện có sự cạnh tranh gay gắt và đặc biệt
trong tình trạng nền kinh tế khủng hoảng như hiện nay mà thực tế Việt Nam
cũng đang phải gánh chịu. Doanh nghiệp phải đáp ứng được nhu cầu, nắm bắt
được tâm lý của người tiêu dùng với sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ,
mẫu mã phong phú, đa dạng chủng loại. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải
giám sát chặt chẽ tất cả các quy trình từ khâu mua hàng đến khâu tiêu thụ hàng
hoá để đảm bảo việc bảo toàn và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, giữ uy tín
với bạn hàng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần của người lao động. Đồng thời doanh nghiệp phải đảm bảo có
lợi nhuận để tích luỹ mở rộng phát triển kinh doanh.
Khâu tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa là một khâu rất quan trọng đối với
tất cả các doanh nghiệp, đặc biệt là với doanh nghiệp thương mại. Nếu các
khâu khác tốt mà khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa không tốt thì vốn của
doanh nghiệp sẽ bị ứ đọng, tốc độ quay vòng vốn chậm và nguy cơ phá sản là
rất cao. Vì vậy công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa là một mắt xích
rất quan trọng trong toàn bộ quá trình hoạt động của doanh nghiệp mà các
doanh nghiệp rất quan tâm.
Việc tổ chức công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và xác định
kết quả bán hàng một cách kịp thời, chính xác nhằm mục đích cung cấp thông
tin cho nhà quản lý chủ động nắm bắt được nhu cầu của thị trường, nắm bắt
được tình hình của doanh nghiệp. Từ đó có những biện pháp, những chính sách
sao cho hoạt động của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao nhất.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh. Với mục đích vận dụng những lý luận về kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh đã được học ở trường vào trong thực tế như thế
nào để từ đó đánh giá những ưu điểm, tồn tại và đưa ra một số ý kiến nhằm
Báo Cáo Thực Tập Sinh Viên: Phan Thị Tuyết


1
Trường Trung Cấp Công Nghệ Hà Nội Chuyên Ngành Kế Toán
hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại đơn vị
thực tập.
Sau một thời gian ngắn thực tập tại công ty , được sự quan tâm giúp đỡ
của các anh chị phòng kế toán của công ty và những kiến thức đã học ở trường
em nhận thức được vai trò quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh đối với sự hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
Vì vậy em đã chọn đề tài: “ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty Cổ Phần Viễn Thông Him Lam ” để nghiên cứu và viết
chuyên đề.
Chuyên đề bao gồm 3 phần như sau:
Phần 1: Khái quát chung về công ty cổ phần Him Lam
Phần 2: Nội dung chuyên môn của bản chuyên đề
Phần 3: Nhận xét đánh giá và c ông t ác hoàn thiện kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ Phần Viễn Thông Him Lam
Mặc dù thời gian thực tập tại công ty không lâu nhưng được sự hướng
dẫn quan tâm của thầy giáo : Nguyễn Trọng Tiến và cán bộ kế toán công
ty cổ phần viễn thông Him Lam đã giúp em hoàn thành chuyên đề của
mình . Tuy nhiên , do kiến thức bản thân chưa sâu rộng nên không tránh
những sai sót . Em rất mong nhận được sự nhận xét và đóng góp ý kiến từ
thầy giáo để em có thể hoàn thiện hơn bài báo cáo của mình .
Hà Nội, ngày 12 tháng 05 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Phan Thị Tuyết

Báo Cáo Thực Tập Sinh Viên: Phan Thị Tuyết
2
Trường Trung Cấp Công Nghệ Hà Nội Chuyên Ngành Kế Toán
PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG

VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG HIM LAM
I. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần Viễn Thông Him Lam.
Công ty Cổ Phần Viễn Thông Him Lam được chính thức thành lập ngày
29 tháng 7 năm 2010 theo quyết định số 010204442 do Sở Kế Hoạch và Đầu
tư thành phố Hà Nội cấp.
Một số thông tin về công ty:
Tên tiếng việt: Công ty Cổ Phần Viễn Thông Him Lam
Địa chỉ: D10/D11 Đồng Bông Cầu Giấy Hà Nội
Mã số thuế: 0301437499-002
Số điện thoại: 0437959898
Fax: 043799585
Website: www.himlam.vn
Cũng như các công ty khác phải trải qua thời kỳ đầu bước vào kinh
doanh còn nhiều khó khăn gian khổ, phải đối mặt với những thử thách của cơ
chế thị trường công ty đã từng bước đi lên và ngày càng phát triển.
Do sự nhanh nhạy nắm bắt được nhu cầu của thị trường với đặc điểm là
doanh nghiệp thương mại có chức năng lưu thông phân phối hàng hóa trên thị
trường nên công ty sớm có chỗ đứng cho riêng mình và được nhiều khách
hàng biết đến.
Địa bàn hoạt động của công ty ngày càng mở rộng, đối tượng phục vụ
của công ty đa dạng. Công ty được điều hành bởi bộ máy gon nhẹ với Ban
giám đốc và đội ngũ nhân viên dày dạn kinh nghiệm năng động trong kinh
doanh.
Năm đầu tiên công ty xây dựng cơ sở vật chất, tập trung đào tạo và nâng
cao tay nghề đội ngũ nhân viên chuẩn bị cho hoạt động kinh doanh. Thời gian
này để xây dựng được chỗ đứng trên thị trường, công ty đặc biệt chú ý đến
phát triển đội ngũ nhân viên bán hàng và nhân viên kinh doanh. Công ty đã
Báo Cáo Thực Tập Sinh Viên: Phan Thị Tuyết
3
Trường Trung Cấp Công Nghệ Hà Nội Chuyên Ngành Kế Toán

trang bị cho đội ngũ nhân viên nghệ thuật bán hàng, tác phong làm việc, lấy
nguyên tắc: “ Kinh doanh là đáp ứng theo nhu cầu của khách hàng, luôn luôn
lấy chữ tín làm hàng đầu. Khách hàng là trung tâm và phải tạo điều kiện thuận
lợi nhất để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng”. Ngoài mức lương cố định công
ty còn trả thêm lương tính trên doanh thu bán hàng. Với chính sách thiết thực
này sẽ giúp cho công ty đẩy mạnh được doanh thu tiêu thụ, từ đó góp phần
tăng lợi nhuận.
Sau một năm, công ty đã mở rộng quan hệ với nhiều bạn hàng. Mặt hàng
kinh doanh chính của công ty liên quan đến máy vi tính , kiểm tra vàp hân tích
kỹthuật trong lĩnh vực xây dựng công nghệ thông tin , bán buôn máy vi tính
thiết bị ngoại vi và phần mềm ,bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử viễn
thông .
1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty Cổ Phần Viễn Thông Him Lam
1.1. Chức năng của công ty
Chức năng chính hiện nay của công ty là:
Tuân thủ chính sách kinh tế quản lý kinh tế của Nhà Nước
Tổ chức tốt công tác mua bán hàng hóa, bảo quản hàng hóa, đảm bảo lưu
thông hàng hóa thường xuyên, liên tục và ổn định trên thị trường
Tiếp tục duy trì các khách hàng cũ và tìm hiểu, nghiên cứu phát triển mở
rộng thị trường khách hàng mới tiềm năng.
1.2. Nhiệm vụ của công ty
Theo đăng ký kinh doanh số 0102044442 ngày 29 tháng 7năm 2010 do
Sở Kế Hoạch & Đầu Tư Hà Nội cấp, ngành nghề kinh doanh của công ty
Bán buôn máy vi tính
Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử viễn thông
Kiểm tra và phân tích kỹ thuật trong công nghệ thông tin
2. Đặc điểm công tác quản lý tại Công ty Cổ Phần Viễn Thông Him Lam
Báo Cáo Thực Tập Sinh Viên: Phan Thị Tuyết
4
Trường Trung Cấp Công Nghệ Hà Nội Chuyên Ngành Kế Toán

2.1. Tæ chøc bé m¸y t¹i c«ng ty
Bộ máy quản lý của công ty Cổ Phần viễn Thông Him Lam được tổ
chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Đứng đầu công ty là Ban giám đốc
chỉ đạo công việc trực tuyến xuống từng phòng ban và cửa hàng. Ngoài ra, các
phòng ban có chức năng tham mưu cho giám đốc điều hành công việc của
công ty. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ
sau:
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ Phần Viễn Thông Him Lam
Các phòng ban trong công ty có mối quan hệ chặt chẽ với nhau phối hợp
hoạt động để bộ máy công ty làm việc có hiệu quả đưa công ty phát triển ngày
càng vững mạnh. Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban trong công ty
như sau:
Giám đốc công ty : là đại diện cao nhất của công ty, chịu trách nhiệm về
mọi hoạt động của công ty, tiến hành các công việc điều hành và quản lý công
ty. Có vai trò quan sát, lãnh đạo toàn bộ công ty thông qua các nhân viên cấp
dưới, ngoài ra còn chịu trách nhiệm ký các hợp đồng kinh tế và làm đầy đủ
nghĩa vụ với nhà nước theo quy định của pháp luật.
Phòng kinh doanh : do một trưởng phòng phụ trách, đó là bộ phận xây
dựng kế hoạch tiêu thụ và dự trữ hàng hóa, nghiên cứu thị trường để mở rộng
việc tiêu thụ hàng hóa đáp ứng yêu cầu hoạt động của công ty, phối hợp với
Báo Cáo Thực Tập Sinh Viên: Phan Thị Tuyết
5
Ban giám
đốc
Phòng kế
toán
Phòng kinh
doanh
Phòng tổ chức
hành chính

Cửa hàng
Trường Trung Cấp Công Nghệ Hà Nội Chuyên Ngành Kế Toán
phòng kế toán để xác lập tình hình công nợ theo các hợp đồng kinh tế và đôn
đốc việc thu hồi công nợ.
Phòng kế toán : do kế toán trưởng công ty trực tiếp phụ trách, là bộ phận
tham mưu cho giám đốc về tài chính, chịu trách nhiệm quản lý tài sản của công
ty, hạch toán kế toán theo quy định của nhà nước, quy chế của công ty. Thực
hiện những vấn đề liên quan đến tài chính như vốn, tài sản và công nợ, lên
quyết toán tổng hợp của đơn vị theo đúng niên độ kế toán cho ban lãnh đạo
công ty, cơ quan thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh.
Phòng tổ chức hành chính : do trưởng phòng phụ trách, có chức năng
tham mưu giúp việc cho giám đốc công ty làm công tác tổ chức hành chính.
Đối với công tác hành chính : là bộ phận giúp việc giám đốc công ty
duy trì mọi hoạt động chung của công ty trong kinh doanh như xây dựng kế
hoạch, mua sắm trang thiết bị và đồ dùng văn phòng công ty hàng tháng, hàng
năm, tổ chức tiếp khách và hội họp.
Các cửa hàng : có trách nhiệm bán hàng hóa của công ty, ngoài ra còn
phải tìm hiểu về hàng hóa được bày bán để có thể tư vấn cho khách khi cần
thiết. Vận chuyển hàng hóa nêu khách có nhu cầu
Báo Cáo Thực Tập Sinh Viên: Phan Thị Tuyết
6
Trường Trung Cấp Công Nghệ Hà Nội Chuyên Ngành Kế Toán
2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Viễn
Thông Him Lam trong một vài năm gần đây.
Bảng 1: Một số chỉ tiêu kinh tế trong những năm gần đây ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch
Mức tỷlệ %
Doanh thu 5.500.000.000 6.650.000.000 1.150.000.000 20%
Giá vốn hàng bán 4.500.000.000 5.700.000.000 1.200.000.000 27%

Lợi nhuận gộp về bán hàng 2.100.000.000 1.900.000.000 - 200.000.000 -10%
Chi phí bán hàng 1.000.000.000 800.000.000 - 200.000.000 - 0.92%
Chi phí Quản lý DN 600.000.000 650.000.000 50.000.000 8.33%
Lợi nhuận trước thuế 3.300.000.000 3.100.000.000 - 200.000.000 - 17%
Quỹ Lương 1.300.000.000 1.450.000.000 150.000.000 1.15%
( Nguồn :Trích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty )

Nhìn vào các chỉ tiêu của công ty trong hai năm gần đây ta thấy kết quả đạt
được giữa năm 2011 và năm 2010 có sự khác nhau, mặc dù doanh thu của năm
2011 tăng 1.150.000.000 đồng tương ứng với tỷ lệ 20% so với năm 2010 nhưng lợi
nhuận trước thuế lại bị giảm 200.000.000 đồng tương ứng với 17% .Do nền kinh tế
trong năm 2011 có nhiều biến động nhà nước thắt chặt tiền tệ để kiềm chế lạm phát
vì vậy chi phí giá vốn của công ty tăng 1.200.000.000 đồng tương ứng với 27%.
Công ty cố gắng giảm chi phí bán hàng như không quảng cáo sản phẩm trên các tạp
chí vì vậy cũng giảm được số tiền là 200.000.000 đồng tương ứng với 0.92%.
Nhưng đặc biệt quĩ lương của công ty năm 2011 tăng 150.000.000 đồng tương ứng
với 1.15% so với năm 2010. Vì nền kinh tế trong năm 2011 khó khăn hầu hết các
công ty khác đều tạm ngừng hoặc giảm lương nhưng công ty Cổ phần Viễn Thông
Him Lam đã bỏ thêm một phần chi phí về lương để giữ lại những nhân viên đã gắn
bó trong gần 10 năm qua để họ yên tâm công tác.
Báo Cáo Thực Tập Sinh Viên: Phan Thị Tuyết
7
Trường Trung Cấp Công Nghệ Hà Nội Chuyên Ngành Kế Toán
2.3. Đặc điểm cơ cấu vốn và tài sản của công ty
Bảng 2 : Bảng cơ cấu nguồn vốn một số năm gần đây
Đơn vị tính : Đồng
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch
Giá trị

Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
Tỷ
lệ %
Nợ phải trả
3.300.000.000 55 3.000.000.000 31 - 300.000.000 -24 - 10
Nguồn vốn CSH
6.000.000.000 45 6.600.000.000 69 600.000.000 24 1.1
Tổng nguồn vốn
9.300.000.000 100 9.600.000.000 100 300.000.000 0.32
(Nguồn:Trích trong BCTC của công ty 2010.2011)
Nhìn vào bảng cơ cấu nguồn vốn ta thấy tổng nguồn vốn của công ty năm
2011 tăng hơn so với năm 2010 là 300.000.000 đồng tương đương với 0.32%. Tỷ
trọng nợ phải trả trên tổng nguồn vốn của công ty năm 2011 so với năm 2010 giảm
300.000.000 đồng tương đương với 24 %(Năm 2010 chiếm 55 trên tổng nguồn
vốn , năm 2011 chiếm 31). Tỷ trọng vốn chủ sở hữu chiếm 69 trên tổng nguồn vốn,
điều này cho ta thấy khả năng tự chủ về tài chính của công ty là rất lớn.
3: Bảng cơ cấu tài sản
Đơn vị tính : Đồng
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch
Giá trị
Tỷ

trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
Tỷ
lệ %
Tài sản lưu động
6.000.000.000 65 6.100.000.000 63 100.000.000 - 2 1.67
Tài sản cố định
3.300.000.000 35 3.500.000.000 37 300.000.000 2 6
Tổng tài sản
9.300.000.000 100 9.600.000.000 100 300.000.000 0.32
(Nguồn:Trích trong BCTC của công ty năm 2010.2011)
Qua bảng cơ cấu tài sản ta thấy Tổng tài sản của công ty tăng năm 2011 so với
năm 2010 là 100.000.000 đồng tương đương với 0.32%. Trong đó tài sản cố
định năm 2011 giảm 2 % tương đương với số tiền là 300.000.000 đồng do công
ty thanh lý một số máy móc đã khấu hao hết, tài sản lưu động năm 2011 tăng so
với năm 2010 là .2% tương ứng với số tiền là 100.000.000 đồng . Qua bảng cơ
cấu ta thấy tài sản lưu động của công ty chiếm 65% tổng tài sản, điều đó Công
ty tự chủ được số tiền mặt để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Báo Cáo Thực Tập Sinh Viên: Phan Thị Tuyết
8
Trường Trung Cấp Công Nghệ Hà Nội Chuyên Ngành Kế Toán
3. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần viễn thônghim lam
3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
a. Tổ chức bộ máy kế toán trong công ty
Bộ máy quản lý cồng kềnh là một nhân tố cản trở đến hiệu quả hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ
của công tác kế toán giúp cho bộ máy kế toán của công ty phát huy được hết
vai trò của mình, công ty đã tổ chức công tác kế toán một cách hợp lý và phù
hợp với chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước, của ngành và vận dụng thích
ứng với đặc điểm tổ chức kinh doanh quản lý của công ty. Theo đó, kế toán
của công ty tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Công ty chỉ mở một bộ sổ
kế toán, tổ chức bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở
mọi phần hành kế toán.
Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty cổ phần viễn thông him lam
b. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận kế toán trong công ty
Kế toán trưởng – trưởng phòng kế toán : là người chỉ đạo trực tiếp bộ
máy kế toán, tổ chức hướng dẫn, kiểm tra toàn bộ công tác kế toán của công ty.
Tham mưu cho giám đốc về các hoạt động tài chính, đôn đốc các khoản công
nợ phải thu để bảo toàn và phát triển vốn, theo dõi tài sản cố định, chi phí, tiền
lương; tổng hợp số liệu của các phần hành kế toán và lập quyết toán cuối năm.
Báo Cáo Thực Tập Sinh Viên: Phan Thị Tuyết
Kế toán trưởng
Kế toán
thanh
toán &
công nợ
Kế toán
bán hàng
Thủ quỹ
9
Trường Trung Cấp Công Nghệ Hà Nội Chuyên Ngành Kế Toán
Kế toán thanh toán & công nợ: làm nhiệm vụ viết phiếu thu, phiếu chi, vào
sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán, theo dõi công nợ phải thu,
phải trả và giao dịch với ngân hàng.
Kế toán bán hàng : có nhiệm vụ lập các chứng từ ban đầu về hàng mua, vào sổ

chi tiết hàng mua và tổng hợp hàng mua theo chủng loại; lập các hóa đơn bán
hàng và các chứng từ khác phục vụ cho việc bán hàng, vào sổ chi tiết hàng hóa
và sổ tổng hợp hàng hóa.
Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu, chi tiền hàng ngày, đảm bảo an toàn không để
xảy ra mất mát hao hụt về tiền tệ, căn cứ vào chứng từ hợp lệ ghi sổ quỷ
và lập báo cáo quỷ.
3.2. Công tác kế toán tại Công ty Cổ Phần Viễn Thông Him Lam
 Những vấn đề chung
- Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo Quyết định
48/2006/QĐ - BTC ngày 14/09/2006.
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N dương
lịch
- Kì kế toán : theo quý
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: VNĐ
- Phương pháp tình thuế GTGT: tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: ghi nhận theo giá gốc.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai
thường xuyên
- Phương pháp tính giá thành phẩm và vật tư: bình quân cả kỳ dự trữ
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: theo phương pháp đường thẳng.
- Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay: ghi nhận vào chi phí hoạt động tài
chính trong năm khi phát sinh.
Báo Cáo Thực Tập Sinh Viên: Phan Thị Tuyết
10
Trường Trung Cấp Công Nghệ Hà Nội Chuyên Ngành Kế Toán
- Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái: ghi nhận theo tỷ giá
thanh toán thực tế.
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: tuân thủ theo quy

định của chuẩn mực 14.
- Hệ thống TK, chứng từ sổ sách sử dụng tại công ty theo đúng quy định
của Bộ tài chính và theo yêu cầu của công ty.
- Tổ chức bảo quản, luân chuyển, lưu trữ hồ sơ, chứng từ sổ sách, Báo
cáo tài chính theo đúng các quy định của pháp luật, gồm 4 khâu:
+ Lập chứng từ theo các yếu tố của chứng từ ( hoặc tiếp nhận chứng từ
từ bên ngoài), tùy thuộc nội dung kinh tế của nghiệp vụ mà sử dụng chứng từ
thích hợp.
+ Kiểm tra chứng từ: khi nhận chứng từ phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý
và hợp pháp của chứng từ.
+ Sử dụng chứng từ cho lãnh đạo nghiệp vụ và ghi sổ kế toán.
+ Lưu trữ chứng từ và hủy chứng từ: chứng từ là căn cứ pháp lý để ghi
sổ đồng thời là tài liệu lịch sử của doanh nghiệp. Vì vậy sau khi ghi sổ và
kết thúc kỳ hạch toán, chứng từ được chuyển vào lưu trữ, bảo đảm an
toàn, khi hết hạn lưu trữ chứng từ được đem hủy.
 Tổ chức vận dụng hình thức kế toán tại công ty
Do đặc điểm ngành nghề kinh doanh chủ yều của công ty là sản xuất,
hàng ngày có rất nhiều nghiệp vụ phát sinh, để phù hợp với điều này công ty
đã sử dụng hình thức kế toán là: Nhật ký chung.
Sơ đồ 3: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Báo Cáo Thực Tập Sinh Viên: Phan Thị Tuyết
11
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ cái
Bảng, sổ tổng
hợp chi tiết
Bảng cân dối số

phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Trường Trung Cấp Công Nghệ Hà Nội Chuyên Ngành Kế Toán


Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
- Hàng ngày căn cứ váo các chứng từ gốc hợp lệ, lấy số liệu ghi vào sổ
Nhật ký chung theo nguyên tắc ghi sổ. Riêng những chứng từ liên quan đến
tiền mặt hàng ngày phải vào sổ quỹ.
Căn cứ váo chứng từ gốc, kế toán ghi vào sổ chi tiết liên quan.
- Căn cứ vào sổ Nhật ký chung, kế toán ghi vào Sổ Cái tài khoản liên
quan theo từng nghiệp vụ.
Căn cứ vào Sổ quỹ tiền mặt, để đối chiếu với Sổ cái tài khoản vào cuối
tháng.
- Cuối quý cộng sổ, thẻ chi tiết vào sổ tổng hợp có liên quan.
Cuối quý cộng sổ các tài khoản, lấy số liệu trên sổ cái, đối chiếu với
Bảng tổng hợp chi tiết liên quan.
Báo Cáo Thực Tập Sinh Viên: Phan Thị Tuyết
12
Trường Trung Cấp Công Nghệ Hà Nội Chuyên Ngành Kế Toán
- Cuối quý cộng sổ, lấy số liệu trên Sổ cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.
- Căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh, bảng Tổng hợp chi tiết sổ
quỹ để lập Báo Cáo tài chính kế toán.
 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán
* Hệ thống chứng từ kế toán
Mọi nghiệp vụ phát sinh phải được phản ánh vào chứng từ đúng mẫu
quy định, đầy đủ, kịp thời. Tuỳ thuộc vào quy mô, tính chất hoạt động của

công ty, trên cơ sở hệ thống chứng từ bắt buộc và hệ thống chứng từ hướng
dẫn mà Bộ tài chính ban hành, kế toán trưởng của công ty đã xác định những
chứng từ cần thiết mà công ty phải sử dụng. Từ đó hướng dẫn cá nhân bộ phận
liên quan nắm được cách thức lập, kiểm tra, luân chuyển chứng từ. Một số
chứng từ công ty sử dụng:
+ Kế toán lương: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương, Bảng kê
trích nộp các khoản theo lương, ……
+ Kế toán bán hàng: Báo giá, Hóa đơn thanh toán ( 03 liên), …
+ Kế toán vốn bằng tiền: phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy
thanh toán tiền tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, giấy đề nghị nộp tiền,…
+ Tài sản cố định: biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ,
biên bản kiểm kê TSCĐ….
+ Thanh toán: sổ chi tiết thanh toán với người bán, người mua, phiếu
thu, phiếu chi….
* Hệ thống tài khoản kế toán
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, trình độ phân cấp
quản lý kinh tế tài chính của công ty, hệ thống tài khoản của công ty bao gồm
hầu hết các tài khoản theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính và các tài khoản sửa đổi, bổ sung theo
các thông tư hướng dẫn.
Báo Cáo Thực Tập Sinh Viên: Phan Thị Tuyết
13
Trường Trung Cấp Công Nghệ Hà Nội Chuyên Ngành Kế Toán
Ngoài ra công ty còn sử dụng các tài khoản chi tiết cho từng khách hàng
và cho từng nhà cung cấp, mở các tài khoản cấp 2 và cấp 3 theo yêu cầu quản
lý và hạch toán.
* Tổ chức vận dụng các báo cáo kế toán
Vào cuối quý, thì kế toán trưởng phải lập báo cáo tài chính. Báo cáo tài
chính bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 – DN

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 – DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 – DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 – DN
- Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình
kinh doanh và các luồng tiền của công ty nhằm cung cấp thông tin cho ban
giám đốc trong việc đưa ra các quyết định kinh tế, và cho các cơ quan Nhà
nước về tình hình kinh doanh và các trách nhiệm, nghĩa vụ mà công ty phải
thực hiện. Do công ty thực hiện kỳ kế toán theo quý nên theo quy định nội bộ
của công ty từ ngày 01 – 15 của tháng đầu tiên của quý tiếp theo phải lập báo
cáo tài chính của quý trước.


Báo Cáo Thực Tập Sinh Viên: Phan Thị Tuyết
14
Trường Trung Cấp Công Nghệ Hà Nội Chuyên Ngành Kế Toán
PHẦN II:
NỘI DUNG CHUYÊN MÔN CỦA BẢN CHUYÊN ĐỀ
A: Cơ sở lý luận chung
1.1 Khái niệm bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.1 Khái niệm bán hàng
Bán hàng là việc chuyển quyền sỡ hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần
lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán
Với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào muốn thu được lợi nhuận cao
và thành công trong kinh doanh đều phải thông qua hoạt động bán hàng.Chính
vì vậy mà hoạt động bán hàng có vai trò rất quan trọng và quyết định đến sự
tồn tại đối với mỗi một doanh nghiệp.
Hoạt động bán hàng đóng vai trò quyết định phát triển lưu thông hàng
hóa và việc chuyển hng hóa thành tiền tệ.Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát

triển phải có vốn để thực hiện chu chuyển hàng hóa thành tiền tệ tức là doanh
nghiệpkhông chỉ thu hồi vốn mà còn có thêm phần lợi nhuận .
1.2 Khái niệm xác định kết quả bán hàng
 Khái niệm
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định, được
biểu hiện bằng số tiền lãi hoặc lỗ. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao
gồm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường , kết quả hoạt động
tài chính và kết quả hoạt động bất thường.
1.2.1. Vai trò của quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng
* Tùy theo từng loại hình sản xuất kinh doanh mà doanh thu bao gồm:
Doanh thu bán hàng; doanh thu cung cấp dịch vụ; cổ tức và lợi tức được chia.
Ngoài ra còn có các khoản thu nhập khác.
Báo Cáo Thực Tập Sinh Viên: Phan Thị Tuyết
15
Trường Trung Cấp Công Nghệ Hà Nội Chuyên Ngành Kế Toán
Kế toán được coi như là một công cụ hữu hiệu, phục vụ công tác quản lý
nói chung và công tác quản lý hàng hoá, bán hàng và xác định kết quả bán
hàng nói riêng.
Thông tin do kế toán cung cấp là cơ sở để các nhà quản lý nắm được tình
hình quản lý hàng hoá trên hai mặt: hiện vật và giá trị. Tình hình thực hiện kế
hoạch bán hàng, chính sách giá cả hợp lý và đánh giá đúng đắn năng lực kinh
doanh của doanh nghiệp thông qua kết quả kinh doanh đạt được.
Các quyết định bán hàng đã được thực thi, từ đó phân tích và đưa ra các
biện pháp quản lý, chiến lược kinh doanh, bán hàng phù hợp với thị trường
tương ứng với khả năng của doanh nghiệp.
1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình thực hiện
và sự biến động trong quá trình nhập, xuất, tồn kho của từng loại thành phẩm,
hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chủng loại và giá trị.

- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh
nghiệp. Đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu, phải trả.
- Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng phát sinh trong quá
trình tiêu thụ hàng hóa cũng như chi phí quản lý doanh nghiệp, phân bổ hợp lý
cho hàng còn lại cuối kì và kết chuyển chi phí cho hàng tiêu thụ trong kì để xác
định kết quả kinh doanh chính xác.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt
động.
- Cung cấp số liệu chính xác cho các nhà quản lý về quá trình kinh
doanh có đạt hiệu quả hay không để nhà quản lý có thể căn cứ vào đó lập kế
hoạch và chiến lược kinh doanh cho kỳ tiếp theo.
- Cung cấp số liệu chính xác cho nhà đầu tư và các cổ đông vể những
biến động tài sản trong công ty và những quyền lợi mà họ được hưởng.
Báo Cáo Thực Tập Sinh Viên: Phan Thị Tuyết
16
Trường Trung Cấp Công Nghệ Hà Nội Chuyên Ngành Kế Toán
1.3.1. Một số vấn đề bán hàng và xác định doanh thu
1.3.1.1. Các hình thức bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường, việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của các
doanh nghiệp được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau, theo đó các
sản phẩm hàng hóa vận động từ doanh nghiệp tới tay người tiêu dùng cuối
cùng, tùy thuộc vào đặc điểm sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ mà doanh nghiệp có
thể sử dụng một trong các phương thức sau:
1.3.1.2. Hình thức bán buôn
- Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các
doanh nghiệp sản xuất,… để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến bán ra.
- Đặc điểm:
+ Hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng.

+ Hàng được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn.
+ Giá bán biến động tùy thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh
toán.
a Phương thức bán buôn qua kho
Là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng bán phải được
xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp:
-Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: bên mua cử đại
diện đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng
hóa, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ
hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
-Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: căn cứ vào hợp đồng đã
ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp xuất kho hàng hóa, dung phương
tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài chuyển hàng đến kho của bên mua
hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng.
b. Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng
Doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về nhập
kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua:
Báo Cáo Thực Tập Sinh Viên: Phan Thị Tuyết
17
Trường Trung Cấp Công Nghệ Hà Nội Chuyên Ngành Kế Toán
-Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp(hình
thức giao hàng tay ba): doanh nghiệp sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại
diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký
nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa
được xác định là tiêu thụ.
-Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: doanh nghiệp
sau khi mua hàng, dung phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận
chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thỏa thuận. Hàng hóa
chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nhận được tiền của
bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp

nhận thanh toán thì hàng hóa chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.
1.3.1.3. Hình thức bán lẻ
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng
hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất
tiêu dùng nội bộ.
- Đặc điểm:
+ Hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng
+ Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện
+ Bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định
1.3.1.4. Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi
Là phương thức doanh nghiệp giao hàng cho các đại lý ký gửi để các đại
lý này trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán, thanh toán tiền hàng
và hưởng hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Số hàng chuyển giao cho các đại lý ký
gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi các đại lý ký gửi thanh toán
tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán hoặc gửi thông báo về số hàng đã bán
được thì số hàng đó được coi là tiêu thụ.
1.3.1.5. Phương thức trả góp, trả chậm
Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua
thanh toán lần đầu tại thời điểm mua hàng, số tiền còn lại người mua chấp
Báo Cáo Thực Tập Sinh Viên: Phan Thị Tuyết
18
Trường Trung Cấp Công Nghệ Hà Nội Chuyên Ngành Kế Toán
nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông
thường số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó gồm một phần doanh
thu gốc và một phần lãi trả chậm. Về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở
hữu khi người mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi
giao hàng cho khách và được khách hàng chấp nhận thanh toán, hàng hoá bán
trả góp được coi là tiêu thụ.
1.4. Các phương pháp xác định giá vốn, doanh thu
1.4.1. Cách xác định giá vốn hàng bán

Giá vốn hàng xuất bán là trị giá thực tế của hàng bán tại thời điểm xuất bán.
Giá vốn hàng bán là cơ sở để xác định kết quả bán hàng, khi hàng hóa đã
được tiêu thụ và đủ điều kiện ghi nhận doanh thu thì đồng thời giá trị hàng
xuất kho hoặc hàng gửi bán cũng được phản ánh theo giá vốn hàng bán để xác
định kết quả bán hàng.
Để xác định được giá vốn hàng bán thì hàng hóa doanh nghiệp mua vào
phải được đánh giá và khi xuất kho hàng hóa cũng phải được đánh giá theo
những phương pháp thích hợp.
Trị giá mua của hàng xuất bán : được xác định theo một trong các
phương pháp tùy từng điều kiện mà các doanh nghiệp áp dụng :
+ Phương pháp bình quân gia quyền
Trong đó đơn giá bình quân gia quyền được xác định theo hai phương
pháp: đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ (đơn giá cố định) và đơn giá bình quân
sau mỗi lần nhập (đơn giá bình quân liên hoàn hay đơn giá bình quân di động):
Báo Cáo Thực Tập Sinh Viên: Phan Thị Tuyết
19
Trị giá vốn thực tế của
hàng hóa xuất kho
Số lượng hàng
hóa xuất kho
Đơn giá bình
quân gia quyền
=
x
Trường Trung Cấp Công Nghệ Hà Nội Chuyên Ngành Kế Toán
+ Phương pháp giá nhập trước xuất trước: Theo phương pháp này, ta
giả thiết lô hàng nào nhập kho trước thì xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng
đơn giá nhập. Trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của
những lần nhập sau cùng.
+ Phương pháp nhập sau xuất trước: Theo phương pháp này, ta giả thiết

lô hàng nào nhập sau thì xuất trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị
giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu
tiên.
+ Phương pháp giá đích danh: Theo phương pháp này khi xuất kho hàng
hóa căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để
tính trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho.
+ phương pháp giá giá hạch toán: Theo phương pháp này thì giá hạch
toán của hàng hóa là giá do doanh nghiệp tự quy định (có thể lấy giá kế hoạch
hoặc giá mua tại một thời điểm nào đó) và được sử dụng thống nhất ở doanh
nghiệp trong một thời gian dài. Hàng ngày kế toán sử dụng giá hạch toán để
ghi sổ chi tiết giá trị hàng hóa nhập xuất. Cuối kỳ kế toán tính ra trị giá vốn
thực tế của hàng hóa xuất kho theo hệ số giá.
Trị giá vốn thực tế
của hàng hóa xuất
kho
=
Trị giá hạch
toán của hàng hóa
xuất kho
x
Hệ số
giá
Báo Cáo Thực Tập Sinh Viên: Phan Thị Tuyết
20
Đơn giá
bình quân
cả kỳ dự
trữ
=
Trị giá thực tế hàng

hóa tồn đầu kỳ.
+
Trị giá thực tế hàng
hóa nhập trong kỳ.
Số lượng hàng
hóa tồn đầu kỳ
+
Số lượng hàng
hóa nhập trong kỳ
Trường Trung Cấp Công Nghệ Hà Nội Chuyên Ngành Kế Toán
Các chi phí thu mua thực tế phát sinh liên quan trực tiếp đến quá trình
mua như: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho bãi…được hạch toán riêng
mà không tính vào trị giá thực tế của từng thứ hàng hóa. Đến cuối kỳ mới tính
toán phân bổ cho hàng hóa xuất kho để tính trị giá vốn thực tế của hàng hóa
xuất kho. Công thức phân bổ chi phí thu mua
1.4.2. Cách xác định doanh thu bán hàng
Kết quả bán hàng là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng về tiêu thụ hàng
hoá, dịch vụ thể hiện ở lãi hay lỗ về tiêu thụ hàng hoá và được xác định cụ thể
như sau:
Kết quả tiêu thụ= Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ – Chi phí
bán hàng – chi phí quản lý doanh nghiệp
1.4.3. Chi phí quản lý kinh doanh
1.4.3.1 Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên
quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như
chi phí nhân viên bán hàng, dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo.
1.4.3.2. Xác định kết quả bán hàng
Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong doanh nghiệp
chính là kết quả hoạt động kinh doanh chính và tiêu thụ. Kết quả đó là chênh
lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng tiêu thụ và chi phí bảo hiểm, chi

phí quản lý doanh nghiệp.
Báo Cáo Thực Tập Sinh Viên: Phan Thị Tuyết
21
Hệ số giá
Trị giá vốn thực tế
hàng hóa tồn đầu kỳ
Trị giá vốn thực tế
hàng hóa nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán hàng
hóa nhập trong kỳ
=
Trị giá hạch toán
hàng hóa tồn đầu kỳ
+
+
Trường Trung Cấp Công Nghệ Hà Nội Chuyên Ngành Kế Toán
1.5. Kế toán bán hàng và xác định doanh thu
1.5.1. Kế toán bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
1.5.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng
a. Chứng từ sử dụng.
- Hoá đơn bán hàng: Dùng trong doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp, hoặc những mặt hàng không phải chịu thuế GTGT.
- Phiếu thu tiền, giấy báo Có của ngân hàng.
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
- Hoá đơn GTGT (dùng trong doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ), hoá đơn GTGT cần phải ghi rõ 3 chỉ tiêu: Giá bán
chưa tính thuế GTGT, thuế GTGT và tổng giá thanh toán. Mỗi hoá đơn được
lập cho những sản phẩm, dịch vụ có cùng thuế suất.
+ Đối với các doanh nghiệp bán hàng hoá dịch vụ với số lượng lớn thì sử
dụng hoá đơn GTGT ký hiệu: “ 01GTKT – 3LL”.

+ Đối với các doanh nghiệp bán hàng hoá dịch vụ với số lượng nhỏ thì
sử dụng hoá đơn GTGT ký hiệu: “ 01 GTKT – 2LL”.
b. Tài khoản sử dụng.
Để phản ánh các khoản liên quan đến gá bán và doanh thu, kế toán sử
dụng các tài khoản sau đây:
-TK 511: “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” phản ánh doanh thu
bán hàng của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.5.1.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu và
thuế GTGT phải nộp theo phuơng pháp trực tiếp.
- Chiết khấu thương mại: Là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc
đã thanh toán cho khách hàng do việc khách hàng đã mua hàng hoá, dịch vụ
với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp
đồng mua bán.
Báo Cáo Thực Tập Sinh Viên: Phan Thị Tuyết
22
Trường Trung Cấp Công Nghệ Hà Nội Chuyên Ngành Kế Toán
- Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn
bán hàng hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như:
hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời hạn,
không đúng địa điểm trong hợp đồng.
- Hàng bán bị trả lại: Là số hàng hoá được coi là tiêu thụ nhưng bị người
mua trả lại và từ chối thanh toán do không phù hợp với yêu cầu, tiêu chuẩn,
quy cách kỹ thuật, hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại như đã ký kết
trong hợp đồng.
1.5.1.3. Kế toán giá vốn hàng bán
Kế toán sử dụng TK 632: “ Giá vốn hàng bán” để theo dõi trị giá vốn của
hàng hoá, sản phẩm, lao vụ dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán

(THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN).
TK156 TK 632 TK 911
Bán hàng hoá qua nhập kho K/c giá vốn hàng bán
để xác định kết quả
TK 157
Gửi bán Giá vốn hàng bán,
1.5.1.4. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
1.5.1.5 Kế toán chi phí bán hàng
a. Tài khoản sử dụng
Kế toán hạch toán chi phí bán hàng sử dụng tài khoản 641:
TK 641: “ Chi phí bán hàng” dùng để tập hợp và kết chuyển các khoản
chi phí thực tế trong kỳ liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá
của doanh nghiệp.
b. Trình tự kế toán chi phí bán hàng
Báo Cáo Thực Tập Sinh Viên: Phan Thị Tuyết
23
Trường Trung Cấp Công Nghệ Hà Nội Chuyên Ngành Kế Toán
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi phí bán hàng
TK 334 TK641
TK111,112,1388
Tiền lương nhân Các khoản ghi giảm
viên bán hàng chi phí bán hàng
TK 152,153 TK 911
Chi phí vật liệu, CCDC Cuối kỳ k/c CPBH để
(phân bổ 1 lần) xác định kết quả KD
TK 214
Trích khấu hao TSCĐ
TK111,112,331 TK 133.1
Thuế GTGT
a. Tài khoản sử dụng.

TK 642: “ Chi phí quản lý doanh nghiệp” dùng để tập hợp và kết chuyển
các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí khác liên
quan đến hoạt động chung của toàn doanh nghiệp.
TK 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tiểu khoản:
- TK 642.1: “ Chi phí nhân viên quản lý”
- TK 642.2: “ Chi phí vật liệu quản lý”
- TK 642.3: “ Chi phí đồ dùng văn phòng”
- TK 642.4: “ Chi phí khấu hao TSCĐ”
- TK 642.5: “ Thuế, phí và lệ phí”
- TK 642.6: “ Chi phí dự phòng”
Báo Cáo Thực Tập Sinh Viên: Phan Thị Tuyết
24
Trường Trung Cấp Công Nghệ Hà Nội Chuyên Ngành Kế Toán
- TK 642.7: “ Chi phí dịch vụ mua ngoài”
- TK 642.8: “ Chi phí bằng tiền khác”
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng đơn vị, có thể mở thêm
một số tiểu khoản khác để theo dõi các nội dung, yếu tố chi phí thuộc quản lý
doanh nghiệp.
b. Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334 TK642 TK111,112,1388
Tiền lương nhân Các khoản ghi giảm
viên quản lý chi phí QLDN
TK 152,153 TK 911
Chi phí vật liệu, CCDC Cuối kỳ k/c CPQLDN
(phân bổ 1 lần) để xác định kết quả KD
TK 214
Trích khấu hao TSCĐ
TK111,112,331 TK 133.1
Thuế GTGT

Chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi phí bằng tiền khác
TK 335
Trích trước chi phí
sửa chữa lớn TSCĐ
TK 142, 242
Phân bổ chi phí trả trước
TK 333
Thuế, phí, lệ phí
Báo Cáo Thực Tập Sinh Viên: Phan Thị Tuyết
25

×