Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Đồ án: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho Công ty TNHH thủy sản Thiên Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (803.65 KB, 77 trang )

Đồ án công trình xử lí nước thải CBHD: Nguyễn Xuân Hoàng
SVTH: Bùi Anh Thư
MSSV: 1090891 Trang iii
LỜI NÓI MỞ ĐẦU
Hiện nay, nước ta đang trên đường mở cửa để hội nhập với nền kinh tế toàn
cầu, mỗi năm tốc độ tăng tưởng kinh tế của nước ta tăng lên rất nhanh. Và nước ta
có điều kiện rất thuận lợi để phát triển nuôi trồng thủy sản, vì thế trong những năm
gần đây nhu cầu nuôi trồng thủy sản phát triển rất mạnh đặc biệt là Khu vực
ĐBSCL. Do đó, các nhà máy, xí nghiệp… để thu gom, chế biến thủy sản mọc lên
ngày càng nhiều để đáp ứng cho nhu cầu hiện tại. Điều này đồng nghĩa với việc
khai thác một nguồn tài nguyên to lớn để phục vụ nhu cầu sản xuất và thải ra môi
trường một lượng lớn nước thải, khí thải, chất thải… gây ô nhiễm nghiêm trọng
cho môi trường.
Vì thế tôi chọn đề tài: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho Công ty TNHH
thủy sản Thiên Hà để làm Đồ án Công trình xử lý môi trường.
Hệ thống được thiết kế nhằm xử lý hoạt động có hiệu quả, thích hợp và an
toàn, đảm bảo yêu cầu về chất lượng nước thải đầu ra của pháp luật quy định.
Mong rằng hệ thống sẽ mang lại hiệu quả thiết thực cho công tác quản lý,
bảo vệ và cải thiện môi trường ở khu vực ĐBSCL.
Trong quá trình thực hiện đồ án do còn bị hạn chế về thời gian và kiến thức,
cũng như kinh nghiệm bản thân còn có rất nhiều hạn chế nên những thiếu xót
trong đồ án này là không thể tránh khỏi. Vì vậy, em rất mong nhận được ý kiến
đóng góp xây dựng từ phía thầy và các bạn để em có thể rút kinh nghiệm và sẽ
hoàn thành đồ án sau tốt hơn.
Tôi chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Xuân Hoàng đã tận tình chỉ dẫn, cảm
ơn thầy Lê Hoàng Việt và Phan Thanh Thuận đã góp ý và sửa chữa trong đồ án
nước thải học kì trước. Và Sở và Chi cục TNTN Tỉnh Tiền Giang cung cấp cho em
số liệu về Công ty TNHH thủy sản Thiên.
Chân thành cảm ơn.
Đồ án công trình xử lí nước thải CBHD: Nguyễn Xuân Hoàng
SVTH: Bùi Anh Thư


MSSV: 1090891 Trang iii
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN 2
1.1 Đặt vấn đề 2
1.2 Mục tiêu của dự án 2
1.2.1 Nội dung nghiên cứu 3
1.2.2 Phương pháp thực hiện 3
1.3 Giới thiệu tổng quan về nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu Cà mau 3
1.3.1 Nước thải sản xuất 6
1.3.2 Nước thải sinh hoạt 7
CHƯƠNG II: CƠ SỞ PHÁP LÍ CỦA DỰ ÁN 7
Cơ sở pháp lí và số liệu làm căn cứ của báo cáo ĐTM 7
CHƯƠNG III: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI 9
3.1 Điều kiện tự nhiên 9
3.2 Điều kiện kinh tế xã hội 11
CHƯƠNG IV. ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN 13
4.1Đề xuất và lựa chọn phương án xử lí 13
4.1.1Phương án 1 13
4.1.2Phương án 2 14
4.1.3 Phương án 3 16
4.2 Phân tích và chọn phương án thiết kế cho nhà máy: 17
4.2.1 Ưu và khuyết điểm của các phương án 17
4.2.2 Phân tích và chọn phương án thiết kế cho nhà máy: 18
4.3 Các hạng mục công trình trong phương án 2: 19
CHƯƠNG V: TÍNH TOÁN CÁC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ TRONG HỆ THỐNG
XỬ LÝ 22
5.1 THIẾT KẾ KÊNH DẪN NƯỚC THẢI 22
5.2 THIẾT KẾ SONG CHẮN RÁC 23
5.3 THIẾT KẾ BỂ LẮNG CÁT 26
5.4 THIẾT KẾ BỂ ĐIỀU LƯU 30

5.5 THIẾT KẾ BỂ TUYỂN NỔI 32
5.6 THIẾT KẾ BỂ BÙN HOẠT TÍNH 37
5.7 THIẾT KẾ BỂ LẮNG THỨ CẤP 47
5.7 THIẾT KẾ BỂ KHỬ TRÙNG 50
5.8 THIẾT KẾ SÂN PHƠI BÙN 53
5.9 TÍNH TOÁN CAO TRÌNH 55
CHƯƠNG VI: DỰ TOÁN SƠ BỘ CÁC CÔNG TRÌNH 58
6.1 Kênh dẫn nước thải 58
6.2 Song chắn rác 58
6.3 Bể lắng cát 59
6.4 Bể điều lưu 60
6.5 Bể tuyển nổi 61
Đồ án công trình xử lí nước thải CBHD: Nguyễn Xuân Hoàng
SVTH: Bùi Anh Thư
MSSV: 1090891 Trang iii
6.6 Bể bùn hoạt tính 62
6.7 Bể khử trùng 63
6.8 Sân phơi bùn 64
6.9 Tổng dự toán 65
CHƯƠNG VII. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO 67
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI NGHĨA (theo thứ tự ABC ưu
tiên cho chữ in)
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BOD Nhu cầu oxy sinh hóa
BTNMT Bộ Tài Nguyên – Môi trường
COD Nhu cầu oxy hóa học
DO Oxy hòa tan
KT – XH Kinh tế- Xã hội
MLVSS Chất rắn lơ lửng bay hơi

MLSS Chất rắn lơ lửng trong bùn lỏng
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
SS Chất rắn lơ lửng
Đồ án công trình xử lí nước thải CBHD: Nguyễn Xuân Hoàng
SVTH: Bùi Anh Thư
MSSV: 1090891 Trang iii
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 1.1 Các hạng mục công trình 6
Bảng 1.2 Nồng độ các chất ô nhiễm co trong nước thải sản xuất 8
Bảng 1.3 nồng độ các chất ô nhiễm có trong nước sinh hoạt 9
Bảng 3.1 Ưu và khuyết điểm của các phương án 18
Bảng 3.2 Chấm điểm cho từng phương án 20
Bảng 5.1 hệ số không điều hòa chung (TCVN 7957:2008) 23
Bảng 5.2 các thông số thiết kế song chắn rác (loại cào rác thủ công) 24
Bảng 5.3 nồng độ các chỉ tiêu đầu vào của nhà máy 32
Bảng 5.4 Các thông số thiết kế bể tuyển nổi 33
Bảng 5.5 Hiệu suất xử lý của bể tuyển nổi 35
Bảng 5.6 Các thông số đầu vào của bể bùn hoạt tính và thong số nông độ chất ô nhiễm
đầu ra đạt tiêu chuẩn loại A 36
Bảng 5.7 Các thông số cần thiết khác để thiết kế bể bùn hoạt tính 37
Bảng 5.8 Mật độ vi khuẩn trong bể bùn hoạt tính theo nồng độ chất nền 39
Bảng 5.9 Thông số tham khảo thiết kế bể lắng thứ cấp 45
Bảng 5.10 Hiệu suất khử trùng của một số phương pháp 48
Bảng 5.11 Các thông số cần thiết để thiết kế bể khử trùng 48
Bảng 5.12 Chọn tổn thất cột áp qua từng công đoạn là 54
Bảng 5.13 Độ sâu ngập nước của các bể theo kết quả tính toán 54
Bảng 6.1 chi phí kênh dẫn nước thải 55
Bảng 6.2 Chi phí song chắn rác 56
Bảng 6.3 chi phí bể lắng cát 57

Bảng 6.4 chi phí bể điều lưu 58
Bảng 6.5 chi phí bể tuyển nổi 59
Bảng 6.6 chi phí bể bùn hoạt tính 60
Bảng 6.7 chi phí bể khử trùng 61
Bảng 6.8 chi phí sân phơi bùn 62
Bảng 6.9 tổng dự toán………………………………………………………… 64
Đồ án công trình xử lí nước thải CBHD: Nguyễn Xuân Hoàng
SVTH: Bùi Anh Thư
MSSV: 1090891 Trang iii
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1 Đặt vấn đề
Ngày nay phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường bền vững là nhận
thức đúng đắn và là mối quan tâm sâu sắc không những của cơ quan chức năng
Việt Nam mà của cả những nhà đầu tư trong và ngoài nước. Dự án đầu tư xây
dựng chế biến nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu Cà mau được thực hiện nhằm
khai thác thị trường thủy hải sản phong phú của Việt Nam, phục vụ cho nhu cầu
tiêu dùng trong và ngoài nước ngày càng tăng nhanh như hiện nay.
Trong những năm gần đây, Việt Nam đang dần dần khẳng định chỗ đứng của
mình trên trường quốc tế. Một trong những lĩnh vực phát triển nhanh chóng của
nền kinh tế Việt Nam là xuất khẩu thủy hải sản ra thị trường thế giới. Nhu cầu tiêu
thụ thủy sản trên thế giới đang phát triển theo xu thế có lợi cho nhà cung cấp cả về
số lượng lẫn giá cả, đặc biệt là đối với các mặt hàng chính dự kiến sản xuất của dự
án. Thị trường Nhật là nơi tiêu thụ chính các sản phẩm này. Ngoài ra Hàn Quốc,
Hồng Kong… cũng là những thị trường tieu thụ thủy sản đầy tiềm năng.
Khả năng khai thác, nuôi trồng và cung cấp nguyên liệu của tỉnh rất lớn. Năng lực
sản xuất hiện tại của các cơ sở chế biến thủy hải sản ở tỉnh Cà Mau chưa đáp ứng
được hết tiềm năng nguyên liệu này. Vì vậy, việc đầu tư xây dựng nhà máy chế
biến thủy sản xuất khẩu Cà Mau là rất cần thiết, nó làm cầu nối tiêu thụ sản phẩm
do ngư dân khai thác, chế biến và tạo ra những sản phẩm tinh chế có giá trị xuất
khẩu cao, tăng kim nghạch xuất khẩu và góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế tỉnh

nhà.
1.2 Mục tiêu của dự án
- Các mục tiêu chính của dự án:
 Xây dựng và lắp đặt mới nhà xưởng sản xuất và trang thiết bị hiện đại đồng
bộ để đạt yêu cầu vệ sinh công nghiệp theo tiêu chuẩn quốc tế, tạo nên những sản
phẩm mới có chất lượng cao, khả năng cạnh tranh và đưa sản phẩm thâm nhập vào
các thị trường Châu Âu và Mỹ.
 Đảm bảo hiệu quả tài chính của dự án, tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu
nhằm góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế một cách bền vững của địa
phương.
 Góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Cà Mau
trong giai đoạn năm 2000 – 2010.
 Tăng cường phát triển nguồn nhân lực của dự án và địa phương thông qua
việc đào tạo công nhân, nâng cao tay nghề của họ và ngày càng tiếp cận kịp thời
với các công nghệ tiên tiến và hiện đại trên thế giới.
Đồ án công trình xử lí nước thải CBHD: Nguyễn Xuân Hoàng
SVTH: Bùi Anh Thư
MSSV: 1090891 Trang iii
 Xây dựng 1 đội ngũ công nhân mới có tác phong sinh hoạt và làm việc
mang tính công nghiệp. Tăng cường ý thức đoàn kết, liên hiệp trong sản xuất cũng
như ý thức bảo vệ môi trường, môi sinh trong công nhân.
 Sử dụng có hiệu quả cao nhất các lợi thế của đia phương, nhất là sử dụng
nguồn nguyên liệu và lao động tại chỗ, qua đó góp phần thúc đẩy việc phát triển
đời sống kinh tế xã hội của ngư dân trong các lĩnh vực đánh bắt và nuôi trồng thủy
sản.
 Thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa của khu vực.
Ngoài những mục tiêu nói trên của nhà đầu tư, nếu dự án được thực hiện nó
sẽ góp phần làm thay đổi bộ mặt khinh tế xá hội của một khu vực đang phất triển
đòng thời kích thích nhiều nghành ngề kinh tế khác cùng phất triển.
1.3 Giới thiệu tổng quan về nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu Cà mau.

 Tên nhà máy: Công ty cổ phần chế biến thủy sản xuất khẩu Cà Mau.
Tên giao dịch: FINE FOODSCO.
 Chủ dự án
- Công ty cổ phần chế biến thủy sản xuất khẩu Cà Mau.
- Người đứng đầu: Ông Trương Công Trình
- Địa chỉ: ấp Năm Đảm, xã Lương Thế Trân, huyện Cái Nước, tỉnh Cà
Mau.
- Nghành nghề kinh doanh: Sản xuất và chế biến các loại thủy sản xuất
khẩu.
 Vị trí địa lí của dự án
- Dự án được xây dựng tại ấp Năm Đảm, xã Lương Thế Trân, huyện Cái
Nước, tỉnh Cà Mau.
- Mặt tiền phía đông giáp đường Cà Mau – Đầm Dơi.
- Phía nam và bắc giáp đất nông nghiệp.
- Phía tây giáp Rạch Nàng Âm.
 Quy mô nhà máy
- Nhà máy chế biến thủy sản Cà Mau chế biến các sản phẩm từ thủy hải
sản tươi sống mà chủ yếu là tôm. Số lượng nguyên liệu cần thiết khoảng 6300
tấn/năm.
- Nhà máy có 857 công nhân.
 Hiện trạng hệ thống xử lí nước thải.
Hiện tại nhà mày đang xử dụng hệ thống xử lí nước thải của công ty thiết kế
và thi công CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT.
Công suất: 370m
3
/ngày.đêm.
Công nghệ xử lí nước thải của nhà máy bao gồm các biện pháp:
- Thu gom, tách rác thải nước thải.
- Điều hòa nước thải.
Đồ án công trình xử lí nước thải CBHD: Nguyễn Xuân Hoàng

SVTH: Bùi Anh Thư
MSSV: 1090891 Trang iii
- Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh kị khí.
- Xử lí nước thải bằng phương pháp sinh học hiếu khí.
- Lắng trong nước thải.
- Khử trùng nước thải.
- Xử lí bùn bằng bể phân hủy bùn.
 Sơ đồ công nghệ xử lí nước thải của nhà máy:
Hình 1.1 Sơ đồ hệ thống xử lí hiện tại của nhà máy
 Nội dung chủ yếu của dự án
Bảng 1.1 Các hạng mục công trình.
Tên công trình Diện tích
Khu nhà văn phòng 160m
2
Nhà xưởng sản xuất 2000m
3
Xưởng sữa chữa 50m
2
Sân bãi 300m
2
Nhà đặt máy phát điện 25m
2
Trạm xử lí nước thải 400m
2
Tổng 8.449m
2
Lưới chắn rác
Bể sục khí
Bùndư
Bể nén bùn

Nước thải đầu vào
Bể điều hòa
Bể gom
Bể tuyển nổi
khí hòa tan
Bể lắng đứng
Bể khử trùng
Sân phơi bùn
Nước thải đầu ra
Đồ án công trình xử lí nước thải CBHD: Nguyễn Xuân Hoàng
SVTH: Bùi Anh Thư
MSSV: 1090891 Trang iii
 Các hệ thống
- Hệ thống điện.
- Hệ thống cấp nước.
- Hệ thống thoát nước.
- Hệ thống cây xanh.
- Hệ thống tập trung chất thải rắn.
- Hệ thống phòng cháy chữa cháy.
 Sơ đồ quy trình công nghệ
Đồ án công trình xử lí nước thải CBHD: Nguyễn Xuân Hoàng
SVTH: Bùi Anh Thư
MSSV: 1090891 Trang iii
 Quy trình công nghệ chế biến tôm đông Block.
Chất thải rắn
Nước thải
Nguyên liệu
Kiểm tra chất lượng
Cân phân loại sơ bộ
Chất vào thùng,lấp đá lại

Trữ vào kho chuyển tiếp
Bóc vỏ
Kiểm tra trọng lượng
Cân, chia thành từng phần
Xếp hộp
Đông Block
Mạ băng
Đóng gói vào túi nhựa
Xếp vào thùng cactông
Lưu kho lạnh
Phân cỡ
Lưu kho chuyển tiếp
Nước thải
Nước thải
Đồ án công trình xử lí nước thải CBHD: Nguyễn Xuân Hoàng
SVTH: Bùi Anh Thư
MSSV: 1090891 Trang iii
1.3 NƯỚC THẢI CỦA NHÀ MÁY.
Nước thải của nhà máy phát sinh từ hai nguồn: nước thải sinh ra trong quá
trình sản xuất và nước thải sinh hoạt của công nhân.
1.3.1 Nước thải sản xuất.
Nước thải sản xuất là nguồn ô nhiễm đáng quan tâm đối với các nhà máy
chế biến thủy sản. Chúng được thải ra từ các công đoạn chế biến, kiểm nghiệm vệ
sinh dụng cụ sản xuất và nhà xưởng và đặc biệt là khâu rửa thủy sản các loại. Khối
lượng nước thải của dự án sản xuất khá lớn 960 m
3
/ngày. Lượng nước thải này chủ
yếu bị nhiễm bẩn bởi chất hữu cơ với nộng độ rất lớn. Ngoài ra tích tụ lâu
ngày,các chất hữu cơ sẽ bị phân hủy gây mùi hôi khó chịu, do đó phải xử lí triệt để
lượng nước thải này trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.

Bảng 1.2 nồng độ các chất ô nhiễm co trong nước thải sản xuất
STT
Các chỉ tiêu
Nồng độ chất ô nhiễm (mg/l)
1
2
3
4
5
6
7
BOD
5
COD
SS
Tổng Nitơ
Tổng Photpho
Coliform (MPN/100)
Dầu mỡ
1.100
1.630
320
40
18
9.3 * 10
4
75
1.3.2 Nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt của dự án bao gồm nước thải từ nhà ăn, nhà vệ sinh,
khu vực văn phòng nước thải chứa các chất cặn bã, các chất dinh dưỡng (N, P),

các chất rắn lơ lửng, các chất hữu cơ (BOD), COD và các vi khuẩn. Với số lượng
công nhân viên là 857 người thì lưu lượng nước thải sinh hoạt được ước tính
khoảng 70m
3
/ ngày.
Bảng 3. nồng độ các chất ô nhiễm có trong nước sinh hoạt
STT Các chỉ tiêu Nồng độ chất ô nhiễm (mg/l)
1
2
3
4
5
6
7
BOD
5
COD
SS
Dầu mỡ
Tổng Nitơ
Tổng Photpho
Coliform(MPN/100)
450
720
700
40
60
6,8
10
6

Đồ án công trình xử lí nước thải CBHD: Nguyễn Xuân Hoàng
SVTH: Bùi Anh Thư
MSSV: 1090891 Trang iii
CHƯƠNG II: CƠ SỞ PHÁP LÍ CỦA DỰ ÁN
Cơ sở pháp lí và số liệu làm căn cứ của báo cáo ĐTM
 Các văn bản và hướng dẫn về luật pháp
 Hiến pháp của nước CHXHCN Việt Nam quy định: “các cơ quan nhà nước,
xí nghiệp, hợp tác xã, đơn vị vũ trang nhân dân đều phải có chính sách bảo
vệ, cải tạo và tái sinh các tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và cải tạo môi
trường sống”.
 Luật bảo vệ môi trường do Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 27/12/1993 và chủ tịch nước kí 10/01/1994.
 Nghị định của chính phủ Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam về hướng
dẫn thi hành luật bảo vệ môi trường số 175/CP ngày 18 tháng 10 năm 1994.
 Luật đầu tư của CHXHCN Việt Nam quy định các dự án đầu tư không
được gây ô nhiễm môi trường.
 Điều lệ vệ sinh và giữ gìn sức khỏe do Bộ Y Tế ban hành năm 1992 quy
định về các tiêu chuẩn vệ sinh về chất lượng nước, không khí và yêu cầu
các hoạt động kinh tế xá hội phải đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh.
 Chỉ thị số 73 – TTG ngày 25/02/1993 của Thủ Tướng Chính Phủ về một số
công tác làm ngay về Bảo Vệ Môi Trường.
 Các quy định pháp luật về Môi Trường, nhà xuất bản Chính Trị Quốc Gia,
tháng 06/1995.
 Nghị định số 26/CP ngày 26/04/1996 của Chính Phủ về quy định xử phạt vi
phạm hành chánh về bảo vệ môi trường.
 Thông tư hướng dẫn số 490/1998/TT – BKHCNMT ngày 29/04/1998 của
Bộ Khoa Học, Công Nghệ Và Môi Trường về hướng dẫn lập và thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư.
 Quyết định số 155/1999/QĐ – TTG ngày 16/07/1999 của Thủ Tướng Chính
Phủ về việc ban hành quy chế quản lý chất thải nguy hại.

 Quyết định số 35/2002/QĐ – BKHCNMT ngày 25/06/2002 của Bộ Khoa
Học, Công Nghệ Và Môi Trường về việc công bố danh mục tiêu chuẩn Việt
Nam về môi trường bắt buộc áp dụng.
 Các tài liệu cơ sở khác.
 Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng nhà máy chế biến thủy
sản xuất khẩu Cà Mau.
 Các tài liệu và số liệu hiện trạng moi trường kinh tế và xã hội ở địa bàn xây
dựng dự án – xã Lương Thé Trân, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau do các cơ
Đồ án công trình xử lí nước thải CBHD: Nguyễn Xuân Hoàng
SVTH: Bùi Anh Thư
MSSV: 1090891 Trang iii
quan chức năng về môi trường khảo sát, thu thập được trong nhiều năm gần
đây.
 Các văn bản tài kiệu vè cơ sở hạ tầng của khu vực xây dựng dự án.
 Các số liệu cần thiết phải điều tra, khảo sát và đo đạc được dựa vào phương
pháp chung để thực hiện báo cáo ĐTM. Đó là các số liệu về tình trạng môi
trường (đất, nước và không khí) ban đầu, các số liệu vị trí địa lí, tình hình
kinh tế xá hội hiện tại của khu vực.
 Các tài liệu tham khảo công nghệ xử lí chất thải (đất, nước và không khí)
trong nước và ngoài nước
 Các phương pháp nghiên cứu về thứ tự ưu tiên và quản lí chất lượng môi
trường.
 TCVN 7957: 2008
 QCVN 11: 2008
Đồ án công trình xử lí nước thải CBHD: Nguyễn Xuân Hoàng
SVTH: Bùi Anh Thư
MSSV: 1090891 Trang iii
CHƯƠNG III: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI
3.1 Điều kiện tự nhiên
Dự án Nhà máy chế biến xuất khẩu Cà Mau được xây dựng tại ấp Năm Đảm, xã Trân,

huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Với đặc điểm là vùng đất ngập nước, Cà Mau có độ cao
mặt đất thấp và khá bằng phẳng (cao độ trung bình 0.6- 1.5m) luôn luôn bị chi phối bởi
thủy triều của biển và ngập nước vào mùa mưa. Hệ thống song ngòi chằng chịt với nhiều
cửa song lớn thông ra biển như sông Ông Đốc, Bảy Háp, Ông Trang, Bồ Đề, Gành Hào…
có chế độ chảy phụ thuộc tính chất triều của biển tạo ra mạng lưới giao thông đường thủy
rất phát triển.
Điều kiện tự nhiên và các yếu tố khí hậu đều có liên quan và ảnh hưởng đến quá trình
phát tán chất ô nhiễm nước, không khí và chất thải rắn. Qúa trình lan truyền, phát tán và
chuyển hóa các chất ô nhiễm ngoài môi trường phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố khí hậu
của khu vực có nguồn ô nhiễm. Các đặc điểm chính của khu vực như sau:
. Đặc điểm khí hậu và thủy văn
Khí hậu của khu vực xây dựng Dự án mang tính chất nhiệt đới cận xích đạo. Khí hậu
nhiệt đới gió mùa ổn định và tính chất phân mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10
(trùng với hướng gió Tây và Tây Nam), mùa nắng (mùa khô) kéo dài từ tháng 12 đến
tháng 3 năm sau (trùng với hướng gió Đông và Đông Bắc ). Các tháng 4 và 11 là hai
tháng có tính chất chuyển tiếp giữa hai mùa. Trong mùa mưa thường có đợt nắng kéo dài
khoảng 2-3 tuần vào khoảng tháng 8,9 gây trở ngại cho nông nghiệp, thường gọi là hạn
“Bà Chằng” .
. Nhiệt độ
Nhiệt độ không khí ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát tán và chuyển hóa các
chất ô nhiễm trong khí quyển. Nhiệt độ càng cao thì tốc độ các phản ứng hóa học troong
khí quyển càng lớn và thời gian lưu các chất ô nhiễm trong khí quyển càng nhỏ. Ngoài ra
nhiệt độ không khí còn làm thay đổi quà trình bay hơi dung môi hữu cơ, các chất gây mùi
hôi và những yếu tố quan trọng tác động lên sức khỏe con người.
. Chế độ mưa
Vị trí Dự án nằm trong vùng chịu ảnh hưởng khí hậu nhiệt đới gió mùa gồm hai
mùa mưa nắng rõ rệt. Chế độ mưa sẽ ảnh hưởng đến chất lượng không khí. Khi rơi, nước
mưa sẽ cuốn theo các loại bụi và chất ô nhiễm làm giảm nồng độ các chất này.
. Độ ẩm không khí
Độ ẩm không khí cũng như nhiệt độ không khí là một trong những yếu tố tự nhiên

ảnh hưởng trực tiếp đến các quá trình chuyển hóa và phát tán các chất ô nhiễm trong khí
quyển, đến quá trình trao đổi nhiệt của cơ thể và sức khỏe người lao động.
. Chế độ gió
Gió là nhân tố quan trọng trong quá trình phát tán và lan truyền chất ô nhiễm trong không
khí. Nói chung, khi vận tốc gió càng lớn, mức độ phát tán càng tăng, nghĩa là chất ô
nhiễm lan truyền càng xa và pha loãng tốt hơn.
Đồ án công trình xử lí nước thải CBHD: Nguyễn Xuân Hoàng
SVTH: Bùi Anh Thư
MSSV: 1090891 Trang iii
. Bức xạ mặt trời
Bức xạ mặt trời là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chế độ
nhiệt trong vùng và qua đó sẽ ảnh hưởng đến mức độ bền vững khí quyển và quá trình
phát tán – biến đổi các chất gây ô nhiễm.
. Thủy văn
Cà Mau là tỉnh duy nhất trong cả nước có hai chế độ triều chi phối. Biển Đông với
chế độ bán nhật triều đã tạo ra sự giao thoa chi phối của hai chế độ triều, tạo lợi thế phát
triển tính đa dạng sinh học, các vùng nhạy cảm với tác động môi trường, các vùng có giá
trị tài nguyên sinh vật lớn phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xá hội.
3.2 Điều kiện kinh tế xã hội
 Điều kiện cung cấp điện:
- Nguồn điện cung cấp cho hoạt động của dự án được lấy từ mạng
lưới điện Quốc Gia 20kV chạy dọc theo tuyến đường quốc lộ 1A, cách
khu đất dự án khoảng 500m về phía Tây Bắc. Dự án sẽ khai thác nguồn
điện này bằng cách lắp đặt trạm hạ thế công suất 10000KVA và xây
dựng hệ thống dường dây dẫn điện vào nhà máy. Nhu cầu sử dụng điện
của dự án khoange 3.400.000 kWh/năm. Mặc dù nguồn điện sẵn có và
tương đối ổn định nhưng để bảo đảm cấp điện liên tục và chủ động
trong sản xuất kinh doanh, dự án ẽ trang bị một máy phát điện dự phòng.
 Điều kiện cấp nước
- Hiện nay khu vự đự án chưa có hệ thống cấp nước công cộng nên dự án

sẽ khai thác nước ngầm để phục vụ cho các hoạt động của mình. Theo
kế hoạch dự án sẽ khoan 2 giếng ngầm phi 30 và xây 1 đài nước dung
tích 30 m
3
nhằm đảm bảo khai thác đủ nước cung cấp cho nhu cầu
khoảng 600 m
3
/ngày của mình. Tuy nhiên do chất lượng nước ngầm
không đạt tiêu chuẩn vệ sinh nên dự án sẽ tiến hành xử lí trước khi đưa
vào sử dụng.
 Điều kiện giao thông vận tải
- Dự án nằm gần hệ thống giao thông quốc gia, cách quố lộ 1A
khoảng 500m về phía Tây Bắc, ngay cạnh tuyến đường Cà Mau – Đầm
Dơi nên rất thuận tiện trong việc giao thông vận tải hàng hóa và đi lại
bằng đường bộ. Ngoài ra hệ thống giao thông đường thủy tại khu vực
này cũng rất phát triển với nhiều kênh rạch chằng chịt, rất thuận tiện
trong việc vận chuyển nguyên vật liệu cho dự án.
 Nguồn tiếp nhận chất thải
- Nguồn tiếp nhận nước thải: Hiện nay tại khu vực dự án hệ thống
thoát nước công cộng chưa được xây dựng. Nguồn tiếp nhận nước
thải của dự án là kênh xáng Lương Thế Trân nằm ở phía đông khu
Đồ án công trình xử lí nước thải CBHD: Nguyễn Xuân Hoàng
SVTH: Bùi Anh Thư
MSSV: 1090891 Trang iii
đất dự án. Toàn bộ nước thải sinh hoạt và sản xuất của dự án sẽ được
xử lí đạt tiêu chuẩn 11:2008 loại A trước khi thải ra hệ thống thoát
nước dẫn đến kenh xáng Lương Thế Trân.
Nguồn tiếp nhận chất thải rắn: Khi đi vào hoạt động dự án sẽ kí hợp đồng
thu gom và vận chuyển chất thải rắn với cơ quan dịch vụ vệ sinh công cộng của
khu vực. trong tương lai khi tỉnh Cà Mau có bãi xử lí rác tập trung cho toàn tỉnh

thì dự án sẽ đem rác thải tới đó để xử lí.
Đồ án công trình xử lí nước thải CBHD: Nguyễn Xuân Hoàng
SVTH: Bùi Anh Thư
MSSV: 1090891 Trang iii
CHƯƠNG IV. ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN
Do nước thải sản xuất và nước thải sinh hoạt từ nhà máy có thành phần và
tính chất tương tự nhau. Vì vậy, ta thiết kế chung một hệ thống xử lý nhằm tiết
kiệm chi phí cho nhà máy.
4.1Đề xuất và lựa chọn phương án xử lí.
4.1.1 Phương án 1
Nước thải
đầu vào
Song chắn
rác
Bùn xả
Bùn xả
Nước thải
đã xử lý
Hoàn lưu bùn
Hình 4.1 sơ đồ phương án 1
Bể điều
lưu
Bể bùn
hoạt tính
Bể khử
trùng
Sân phơi bùn
O
2
Cl

2
Bể lắng
cát
Bể lắng
thứ cấp
Bể
tuyển
nổi
Sân phơi cát
Lược rác
Máy khuấy
Bồn tạo áp
Hoàn lưu nước
Đồ án công trình xử lí nước thải CBHD: Nguyễn Xuân Hoàng
SVTH: Bùi Anh Thư
MSSV: 1090891 Trang iii
 Thuyết minh quy trình:
Nước thải từ hệ thống thu gom qua song chắn rác nhằm loại bỏ rác có kích
thước lớn (giấy, bọc nylon, xác bã thực vật…) để tránh tắt nghẽn đường ống, máy
bơm. auk hi qua bể lắng cát để loại bỏ cát, sỏi thì nước thải tiếp tục vào bể điều
lưu. Tại bể điều lưu nước thải được khuấy đảo để tránh quá trình phân huỷ yếm
khí dưới đáy bể và điều hoà hàm lượng chất hữu cơ. Sau đó nước thải từ bể điều
lưu được đưa qua bể tuyển nổi bằng hệ thống máy bơm để loại bỏ dầu mỡ, các hạt
chất rắn nhỏ có tỉ trọng nhẹ.
Nước thải từ bể tuyển nổi sẽ được tự chảy qua bể bùn hoạt tính, đưa một
phần chất rắn lơ lửng vào bể. Tại đây, xảy ra quá trình phân huỷ hiếu khí bởi vi
khuẩn hiếu khí. Sau đó nước thải được đưa qua bể lắng thứ cấp, tại đây các tế bào
vi khuẩn (bùn) sẽ lắng xuống đáy bể tạo thành bùn. Một phần bùn lắng dưới đáy
bể thứ cấp được bơm hoàn lưu để bổ sung lượng vi khuẩn cho bể bùn hoạt tính và
thúc đẩy quá trình phân huỷ diễn ra nhanh hơn. Nước thải ở bể lắng chứa ít tế bào

vi khuẩn hơn chảy vào bể khử trùng để loại bỏ vi khuẩn gây bệnh trước khi thải ra
nguồn tiếp nhận.
Bùn từ đáy bể tuyển nổi, phần bùn thải từ bể lắng thứ cấp được bơm ra sân
phơi bùn.
Đồ án công trình xử lí nước thải CBHD: Nguyễn Xuân Hoàng
SVTH: Bùi Anh Thư
MSSV: 1090891 Trang iii
4.1.2 Phương án 2
Nước thải
đầu vào
Song chắn
rác
Bùn xả
Bùn xả
Nước thải
đã xử lý
Hoàn lưu bùn
Hình 4.2 sơ đồ phương án 2
Hoàn lưu nước
Máy khuấy
Sân phơi cát
Lược rác
Bể điều
lưu
Bể bùn
hoạt tính
Bể khử
trùng
Sân phơi bùn
O

2
Cl
2
Bể lắng
cát
Bể lắng
sơ cấp
Bể lắng
thứ cấp
Đồ án công trình xử lí nước thải CBHD: Nguyễn Xuân Hoàng
SVTH: Bùi Anh Thư
MSSV: 1090891 Trang iii
 Thuyết minh quy trình:
Nước thải từ hệ thống thu gom qua song chắn rác, nhằm loại bỏ rác có kích
thước lớn (giấy, bọc nylon, xác bã thực vật…) để tránh tắt nghẽn đường ống, máy
bơm. Sau khi qua bể lắng cát để loại bỏ cát, sỏi thì nước thải tiếp tục vào bể điều
lưu. Tại bể điều lưu nước thải được khuấy đảo để tránh quá trình phân huỷ yếm
khí dưới đáy bể và điều hoà hàm lượng chất hữu cơ. Sau đó nước thải được bơm
lên bể sơ cấp để lắng các chất rắn lơ lửng, loại bỏ các chất có tỉ trọng nhẹ nhờ
thanh gạt bọt.
Nước thải vào bể bùn hoạt tính, tại đây diễn ra quá trình phân huỷ chất
hữu cơ nhờ vi khuẩn hiếu khí, không khí được cung cấp vào bể nhờ máy nén khí.
Hỗn hợp bùn trong bể chính là xác vi khuẩn sẽ được lắng ở bể thứ cấp. Một phần
bùn lắng từ đáy bể thứ cấp được bơm hoàn lưu để bổ sung lượng vi khuẩn cho bể
bùn hoạt tính và thúc đẩy quá trình phân huỷ diễn ra nhanh hơn. Nước trong sau
khi lắng tiếp tục vào bể khử trùng để loại bỏ vi khuẩn gây bệnh trước khi thải ra
nguồn tiếp nhận.
Bùn từ đáy bể lắng sơ cấp , phần bùn thải từ bể lắng thứ cấp được bơm ra
sân phơi bùn.
Đồ án công trình xử lí nước thải CBHD: Nguyễn Xuân Hoàng

SVTH: Bùi Anh Thư
MSSV: 1090891 Trang iii
4.1.3 Phương án 3
Nước thải
đầu vào
Song chắn
rác Bùn
Bùn xả
Nước thải
đã xử lý
Hình 4.3 sơ đồ phương án 3
Máy khuấy
Bùn xả
Hoàn lưu bùn
Hoàn lưu nước
Bể điều
lưu
Bể bùn
hoạt tính
Bể khử
trùng
Sân phơi bùn
O
2
Cl
2
Bể lắng
cát
Bể lắng
sơ cấp

Bể lắng
thứ cấp
Bể
UASB
Lược rác
Sân phơi cát
Máy khuấy
Đồ án công trình xử lí nước thải CBHD: Nguyễn Xuân Hoàng
SVTH: Bùi Anh Thư
MSSV: 1090891 Trang iii
 Thuyết minh quy trình:
Nước thải từ hệ thống thu gom qua song chắn rác nhằm loại bỏ rác có kích
thước lớn (giấy, bọc nylon, xác bã thực vật,…) để tránh tắt nghẽn đường ống, máy
bơm. Sau khi qua bể lắng cát để loại bỏ cát sỏi nước thải tiếp tục vào bể điều lưu.
Tại bể điều lưu nước thải được khuấy đảo để tránh xảy ra quá trình phân huỷ yếm
khí và điều hoà hàm lượng chất hữu cơ. Sau đó nước thải được bơm lên bể sơ cấp
để lắng các chất rắn lơ lửng và loại bỏ các chất có tỉ trọng nhẹ nhờ thanh gạt bọt.
Nước thải được bơm vào bể UASB theo hướng từ dưới lên xuyên qua thảm bùn
ở đáy bể qua hệ thống phân phối nước. Lớp bùn này có tác dụng như giá bám cho
các vi khuẩn yếm khí. Phần nước trong phía trên tiếp tục vào bể bùn hoạt tính, tại
đây diễn ra quá trình phân huỷ chất hữu cơ nhờ vi khuẩn hiếu khí không khí được
cung cấp vào bể nhờ máy nén khí. Hỗn hợp bùn trong bể chính là xác vi khuẩn sẽ
được lắng ở bể thứ cấp. Một phần bùn lắng từ đáy bể thứ cấp được bơm hoàn lưu
để bổ sung lượng vi khuẩn cho bể bùn hoạt tính và thúc đẩy quá trình phân huỷ diễn
ra nhanh hơn. Nước trong sau khi lắng tiếp tục vào bể khử trùng để loại bỏ vi khuẩn
gây bệnh trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.
Bùn từ đáy bể lắng sơ cấp ,bùn dư ở đáy bể UASB và phần bùn thải từ bể
lắng thứ cấp được bơm ra sân phơi bùn.
4.2 Phân tích và chọn phương án thiết kế cho nhà máy:
4.2.1 Ưu và khuyết điểm của các phương án.

Bảng 4.1 ưu khuyết điểm của 2 phương án
Phương án Ưu điểm Khuyết điểm
Đồ án công trình xử lí nước thải CBHD: Nguyễn Xuân Hoàng
SVTH: Bùi Anh Thư
MSSV: 1090891 Trang iii
Phương án 1 Có khả năng chịu đựng các thay
đổi lớn đột ngột của lưu lượng và
chất hữu cơ.
Với nhà máy chế biến thủy sản,
lượng mỡ và chất rắn lơ lửng sinh ra
nhiều thì bể tuyển nổi xử lý đạt hiệu
quả cao.
Tiết kiệm được diện tích đất do bể
tuyển nổi tốn ít diện tích.
Khả năng xử lí tốt.
Giá thành vận hành
cao.
Hệ thống vận hành
phức tạp.
Sân phơi bùn chiếm
diện tích đáng kể.
Phương án 2 Có khả năng chịu đựng các thay
đổi lớn đột ngột của lưu lượng và
chất hữu cơ.
Bùn cặn sinh ra được xử lý một
cách triệt để, không phát sinh mùi
hôi.
Hệ thống vận hành đơn giản, dễ
thi công, không đòi hỏi kỹ thuật cao.
Chi phí vận hành và

bảo quản bể bùn hoạt tính
khá cao.
Diện tích đất xây dựng
hệ thống lớn.
Phương án 3 Có khả năng chịu đựng các thay
đổi lớn đột ngột của lưu lượng và
chất hữu cơ. Vốn đầu tư thấp.
Diện tích đất sử dụng tương đối
thấp hơn các phương án còn lại.
Cặn sinh ra được xử lý triệt để,
mùi hôi có thể phát sinh từ bể UASB
và sân phơi bùn.
Chi phí vận hành và
bảo quản khá cao, khó
khắc phục khi có sự cố.
4.2.2 Phân tích và chọn phương án thiết kế cho nhà máy:
Các cơ sở và phương pháp lựa chọn phương án
Đồ án công trình xử lí nước thải CBHD: Nguyễn Xuân Hoàng
SVTH: Bùi Anh Thư
MSSV: 1090891 Trang iii
Các cơ sở lựa chọn phương án ưu thế nhất để thiết kế phải khả thi về: môi
trường, kinh tế và kỹ thuật, trong đó phải đáp ứng được các tiêu chí như sau:
 Tính khả thi về hiệu quả xử lý
 Tính khả thi về chi phí đầu tư
 Tính khả thi về diện tích đất sử dụng để xây dựng
 Tính khả thi về chi phí vận hành
 Tính khả thi về độ phức tạp của hệ thống
 Tính phổ biến về mặt công nghệ và thiết bị
Phương pháp để lựa chọn là dựa rên cơ sở phân tích và đánh giá mức độ
ảnh hưởng (gia trọng) của từng cơ sở nêu trên đối với hệ thống xử lý, phương án

ưu thế nhất được chọn là phương án có tổng điểm số cao nhất, phương pháp này
được thống nhất bởi các tiêu chí khách quan sau:
Bảng 3.1
Thống nhất mức độ ảnh hưởng và mức điểm số của các cơ sở đánh giá
TT Cơ sở đánh giá Gia trọng Qui ước mức điểm số
1 Hiệu quả xử lý 0.25
Tốt Khá Trung bình Kém
10 8.5 5,0 2,0
2 Chi phí đầu tư 0.25
Cao Khá Trung bình Thấp
2,0 6.5 8,0 10
3 Độ phức tạp 0.12 2,0 6,0 8,5 9,5
4 Tính phổ biến 0.1 10 8,0 5,5 2,0
5 Chi phí vận hành 0.13 2,0 5,o 8,5 9,5
6 Diện tích đất sử dụng 0.15
Nhiều khá Trung bình Ít
2,0 6,5 8,5 10
Ưu điểm và khuyết điểm của từng phương án sẽ quyết định được mức
điểm số tương ứng ở các cơ sở được chọn để đánh giá.
Đồ án công trình xử lí nước thải CBHD: Nguyễn Xuân Hoàng
SVTH: Bùi Anh Thư
MSSV: 1090891 Trang iii
Điểm số tổng cộng của một phương án sẽ được tính =

(gia trọng*mức
điểm số)
Bảng 3.2 Chấm điểm cho từng phương án

Thông qua kết quả chấm điểm từ bảng trên ta thấy phương án 1 có tổng
điểm số cao nhất, do đó phương án 1 sẽ được chọn để thiết kế.

4.3 Các hạng mục công trình trong phương án 2:

Song chắn rác:
Song chắn rác dùng để giữ lại các chất thải rắn có kích thước lớn (xương
cá, thịt vụn, giấy, bọc nylon…). Kích thước tối thiểu của rác bị giữ lại tùy thuộc
vào khoảng cách các thanh kim loại của song chắn rác.
Song chắn rác được đặt ở kênh trước khi nước thải vào trạm xử lý. Hai bên tường
kênh phải chừa một khe hở đủ để dễ dàng lắp đặt và thay thế song chắn rác. Khi
mở rộng hay thu hẹp kênh nơi đặt song chắn rác thì phải mở rộng dần dần với góc

=20
0
để tránh tạo dòng chảy rối trong kênh.

Bể lắng cát:
Bể lắng cát nhằm loại bỏ cát, sạn, sỏi, đá dăm, các loại xỉ khỏi nước thải
Bể lắng cát thường đặt phía sau song chắn rác. Đôi khi người ta đặt bể lắng cát
trước song chắn rác, tuy nhiên việc đặt sau song chắn rác có lợi hơn cho việc quản
lý bể. Ở đây phải tính toán như thế nào cho các hạt cát và các hạt vô cơ cần loại bỏ
lắng xuống còn các chất hữu cơ lơ lững khác trôi đi.

Bể điều lưu:
Nước thải công ty được thải ra với lưu lượng biến đổi theo thời vụ sản
xuất, giờ và theo mùa. Trong khi đó các hệ thống sinh học phải được cung cấp
TT Cơ sở đánh giá Gia trọng
Mức điểm số
PA1 PA2 PA3
1 Hiệu quả xử lý 0.25
9,0 5,0 9,5
2 Chi phí đầu tư 0.25

8,0 8,5 9,0
3 Độ phức tạp 0.12
9,0 9,5 2,5
4 Tính phổ biến 0.1
10 10 10
5 Chi phí vận hành 0.13
9,5 8,0 6,0
6 Diện tích đất sử dụng 0.15
8,0 7,5 10
Điểm tổng cộng 8,765 7,68 8,205
Đồ án công trình xử lí nước thải CBHD: Nguyễn Xuân Hoàng
SVTH: Bùi Anh Thư
MSSV: 1090891 Trang iii
nước thải đều đặn về thể tích cũng như các chất cần xử lý 24/24 giờ. Do đó sự hiện
diện của bể điều lưu là hết sức cần thiết.
Bể điều lưu có chức năng điều hòa lưu lượng nước thải và các chất cần xử
lý để đảm bảo hiệu quả cho các quá trình xử lý sinh học phía sau, nó chứa nước
thải và các chất cần xử lý ở những giờ cao điểm rồi phân phối lại cho các giờ
không hoặc ít sử dụng để cung cấp ở một lưu lượng nhất định 24/24 giờ cho các hệ
thống xử lý sinh học phía sau.
Trong bể điều lưu nên lắp dặt thêm các thiết bị để:
- Rửa các chất rắn hay dầu mỡ bám vào thành bể.
- Hệ thống chảy tràn khi bơm bị hỏng.
- Thiết bị lấy các chất rắn nổi hay bọt trong bể.
- Các vòi phun để tránh bọt bám vào thành bể.
- Rốn thu nước để có thể tháo cạn nước xử lý khi cần thiết và hệ thống ống
dẫn để chuyển hướng nước thải trực tiếp sang các bể phía sau.
Ngoài ra trong bể còn phải thiết kế hệ thống khuấy để không cho các chất
rắn lắng xuống đáy bể. Để giảm bớt nhu cầu khuấy trộn, nên đặt bể điều lưu phía
sau bể lắng cát.


Bể tuyển nổi:
Bể tuyển nổi được sử dụng để loại bỏ các hạt rắn hoặc lỏng ra khỏi hỗn
hợp nước thải và cô đặc bùn sinh học. Lợi điểm chủ yếu của bể tuyển nổi là nó có
thể loại các hạt chất rắn nhỏ, có vận tốc lắng chậm trong một thời gian ngắn.
Bể tuyển nổi gồm có các loại:
- Bể tuyển nổi theo trọng lượng riêng.
- Bể tuyển nổi bằng phương pháp điện phân.
- Bể tuyển nổi bằng cách hoà tan không khí ở áp suất cao.
- Bể tuyển nổi bằng sục khí.
- Bể tuyển nổi theo kiểu tạo chân không.
Trong hệ thống ta tuyển nổi bằng cách hoà tan không khí ở áp suất
cao.Theo cách này không khí được hoà tan vào nước thải ở áp suất cao vài atm,
sau đó nước thải được đưa trở lại áp suất thường của khí quyển. Lúc này không khí
trong nước thải sẽ phóng thích trở lại vào áp suất khí quyển dưới dạng các bọt khí
nhỏ. Các bọt khí này sẽ bám vào các hạt chất rắn tạo lực nâng các hạt chất rắn này
nổi lên bề mặt của bể, sau đó các chất rắn này được loại bỏ bằng các thanh gạt.

Bể bùn hoạt tính:
Bể bùn hoạt tính được nghiên cứu và triển khai ở Anh năm 1914 bởi
Ardern và Lockett, được gọi là bể bùn hoạt tính vì trong bể này tạo ra sinh khối có
khả năng hoạt động cố định các chất hữu cơ. Hiện nay có nhiều phiên bản khác
nhau của loại bể này, tuy nhiên các nguyên lý cơ bản vẫn giống nhau.
Tại bể bùn hoạt tính diễn ra quá trình phân hủy hiếu khí theo các phản ứng sau:
Quá trình oxy hóa:
(CHONS) + O
2
+Vi khuẩn hiếu khí CO
2
+ NH

4
+
+ sản phẩm khác + năng lượng

×