Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho công ty dệt nhuộm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.31 KB, 107 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Nguyễn Tấn Phong

LỜI GIỚI THIỆU
Trước đây khi còn nằm trong cơ chế bao cấp thì nông nghiệp đóng vai trò quan
trọng trong nền kinh tế nước ta . Nhưng từ khi đất nước mở cửa, các ngành công
nghiệp bắt dầu có sự chuyển dòch mạnh : các trang thiết bò máy móc hiện đại được
nhập về, vốn đầu tư vào các ngành cũng được tăng lên đồng thời được tiếp cận các
trình độ kỹ thuật tiên tiến của các nước phát triển… chính những điều đó đã giúp
cho ngành công nghiệp ngày càng phát triển và đóng góp đáng kể vào ngân sách
nhà nước.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực đó, cũng tồn tại không ít những mặt
trái cần quan tâm. Đó là sự phát sinh các chất thải độc hại khác nhau gây ra các
tác động môi trường như biến đổi khí hậu, làm tăng nhiệt độ khí quyển, ảnh hưởng
đến sức khoẻ con người… Do đó cần phải có các biện pháp về quản lí và kỹ thuật
để đảm bảo cho các ngành công nghiệp phát triển đồng thời cũng đảm bảo việc vệ
sinh an toàn môi trường.
Ngành công nghiệp dệt nhuộm cũng không nằm ngoài xu hướng chung này.
Ngành đã đầu tư nhiều trang thiết bò máy móc, sử dụng nguyên liệu nhập từ các
nước … cho nên không chỉ tăng năng suất mà chất lượng sản phẩm cũng thay đổi
đáng kể. Cho đến nay, ngành đã trở thành một ngành công nghiệp có vò trí quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nhưng bên cạnh đó, dệt nhuộm cũng là ngành
gây ô nhiễm môi trường nhiều nhất do lưu lượng nước thải lớn, chứa nhiều chất
hữu cơ khó phân huỷ sinh học, có chứa kim loại nặng, độ màu cao,… Với đặc tính
như thế, việc xử lí nước thải dệt nhuộm là việc làm hết sức cần thiết .
Bài luận văn sẽ tiến hành khảo sát hiện trạng môi trường, phân tích các đặc
tính nước thải và thiết kế hệ thống xử lí nước thải cho công ty dệt nhuộm
DONABOCHANG, QL1 – Biên Hoà – Đồng Nai.
Vì thời gian thực hiện đề tài có hạn nên không tránh khỏi thiếu sót. Rất
mong các đọc giả và thầy cô góp ý kiến.
SVTH : Thoại Toàn
1


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Nguyễn Tấn Phong

LỜI MỞ ĐẦU
I. Đặt vấn đề:
Ngành dệt may đã phát triển từ rất lâu trên thế giới , nhưng nó chỉ mới hình
thành và phát triển hơn 100 năm nay ở nước ta. Trong những nằm gần đây, nhờ
chính sách đổi mới mở cửa ở Việt Nam,đã có 72 doanh nghiệp nhà nước, 40 doanh
nghiệp tư nhân, 40 dự án liên doanh và 100% vốn đầu tư nước ngoàicùng rất nhiều
các tổ hợp đang hoạt động trong lónh vực sợi, dệt , nhuộm.
Ngành dệt may là một trong những ngành sản xuất đóng góp kim ngạch
xuất khẩu rất lớn, lại thu hút nhiều lao động nên được chú trọng nhiều ở Việt Nam
như một ngành xuất khẩu quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Với mục tiêu
phấn đấu đạt chỉ tiêu 2 tỷ mét vải trong năm 2010 cho thấy qui mô và đònh hướng
phát triển lớn mạnh của ngành công nghiệp này.
Tuy nhiên, hầu hết các nhà máy xí nghiệp dệt nhuộm ở nước ta đều chưa có
hệ thống xử lí nước thải mà đang xả trực tiếp ra sông suối ao hồ; loại nước thải
này có độ kiềm cao, độ màu lớn, nhiều hoá chất độc hại đối với các loài thủy sinh.
Trước tình hình trên , đã có một số đề tài đi vào lónh vực nghiên cứu và thiết
kế các hệ thống xử lí nước thải cho ngành dệt nhuộm. Trong đó có nhiều đề tài đã
được ứng dụng vào thực tế và đem lại một số kết quả khả quan.
II : Mục tiêu
Qua khảo sát thực tế về tình hình sản xuất , mức độ xả thải của công ty dệt
nhuộm DONABOCHANG và việc phân tích các chỉ tiêu chất lượng nước thải nhận
thấy việc lắp đặt hệ thống xử lí nước thải cho công ty là việc làm cần thực hiện.
Bài luận văn này sẽ tiến hành nghiên cứu và thiết kế hệ thống xử lí nước
thải cuối đường ống cho công ty dệt nhuộm DONABOCHANG.

III : Phương pháp thực hiện
Trong quá trình thực hiện đề tài có sử dụng các phương pháp sau :
SVTH : Thoại Toàn

2
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Nguyễn Tấn Phong

• Phương pháp điều tra khảo sát
• Phương pháp tổng hợp tài liệu
• Phương pháp phân tích các chỉ tiêu chất lượng nước thải
• Phương pháp thực nghiệm
• Phương pháp thống kê xử lí số liệu
SVTH : Thoại Toàn
3
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Nguyễn Tấn Phong

PHẦN I :
TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DỆT NHUỘM
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP DỆT NHUỘM
TRONG NƯỚC
Ngành công nghiệp dệt nhuộm là một trong những ngành công nghiệp có bề dày
truyền thống ở nước ta. Khi nền kinh tế chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thò
SVTH : Thoại Toàn
4
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Nguyễn Tấn Phong

trường thì ngành này cũng chiếm được một vò trí quan trọng tron nền kinh tế quốc dân,
đóng góp dáng kể cho ngân sách nhà nước và là nguồn giải quyết việc làm cho khá nhiều
lao động.
Cùng với sự phát triển của đất nước, ngành công nghiệp dệt nhuộm cũng có nhiều
thay đổi , bên cạnh những nhà máy xí nghiệp quốc doanh, ngày càng có nhiều xí nghiệp
mới ra đời , trong đó có các xí nghiệp ngoài quốc doanh, liên doanh và 100% vốn đầu tư
nước ngoài. Hiện nay toàn ngành có khoảng 150 nhà máy xí nghiệp dệt nhuộm với các qui
mô khác nhau. Có thể kể ra một số xí nghiệp có qui mô lớn như sau:

Tên công ty Khu vực Nhu cầu ( Tấn sợi/ năm)
Co PE Peco Visco
1 Dệt 8/3 Hà Nội 4000 1500 80
2 Dệt Hà Nội Hà Nội 4000 5200 1300
3 Dệt Nam Đònh Nam Đònh 7000 3500 50
4 Dệt Huế TT.Huế 1500 2500 200
5 Dệt Nha Trang K Hoà 4500 4500 100
6 Dệt Đông Nam TpHCM 1500 3000
7 Dệt Phong Phú TpHCM 3600 1400 600 465
8 Dệt Thắng Lợi TpHCM 2200 5000
9 D. Thành Công TpHCM 1500 2000 2690
10 Dệt Việt Thắng TpHCM 2400 1200 394
Nguồn cung cấp: Tổng Công Ty Dệt May Việt Nam ( Kế hoạch 1997 – 2010)
Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết các nhà máy đều nhập thiết bò , hoá chất từ
nhiều nước khác nhau :
* Thiết bò : Mỹ, Đức, Nhật, Ba Lan, n Độ, Đài Loan …
* Thuốc nhuộm : Nhật , Đức , Th Só, Anh…
* Hoá chất cơ bản: Trung Quốc , n Độ, Đài Loan, Việt Nam…
Với khối lượng lớn hoá chất sử dụng, nước thải ngành dệt nhuộm có mức ô nhiễm
cao. Tuy nhiên trong những năm gần đây khi nền kinh tế phát triển mạnh đã xuất hiện
nhiều nhà máy , xí nghiệp với công nghệ hiện đại ít gây ô nhiễm môi trường .
CHƯƠNG II : QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ TỔNG QUÁT CỦA NGÀNH DỆT
NHUỘM
II.1. CÁC LOẠI NGUYÊN LIỆU CỦA NGÀNH DỆT NHUỘM :
Nguyên liệu cho các nhà máy dệt nhuộm chủ yếu là các loại sợi tự nhiên (sợi
Cotton, sợi tổng hợp (sợi Poly ester), và sợi pha, trong đó :
 Sợi Cotton ( Co): được kéo từ sợi bông vải có đặt tính hút ẩm cao, xốp, bền
trong môi trường kiềm, phân huỷ trong môi trường axit. Vải dệt từ loại sợi này
thích hợp cho khí hậu nóng mùa hè. Tuy nhiên sợi còn lẫn nhiều loại tạp chất
như sáp, mày lông và dễ nhăn.

SVTH : Thoại Toàn
5
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Nguyễn Tấn Phong

 Sợi tổng hợp ( PE ) : là sợi hoá học dạng cao phân tử được tạo thành từ quá trình
tổng hợp các chất hữu cơ. Nó có đặt tính là hút ẩm kém , cứng, bền ở trạng thái
ướt.
 Sợi pha (sợi Poly ester kết hợp với sợi cotton ) : sợi pha này khi tạo thành sẽ
khắc phục được những nhược điểm của sợi tổng hợp và sợi tự nhiên
II.2 : QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ TỔNG QUÁT :
Qui trình công nghệ của nhà máy dệt nhuộm có một số công đoạn sử dụng hoá chất
và tạo ra nước thải, như sau:
II.2.1 Hồ sợi :
SVTH : Thoại Toàn
Chuẩn bò nguyên liệu
Hồ sợi
Nhuộm In
Cầm màu
Giặt
Hồ văng
Kiểm gấp
Đóng kiện
Chuẩn bò nhuộm
( rũ hồ nấu tẩy)
6
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Nguyễn Tấn Phong

Hồ sợi bằng hồ tinh bột và hồ biến tính để tạo màng hồ bao quanh sợi, tăng độ bền
độ trơn và độ bóng của sợi để có thể tiến hành dệt vải. Ngoài ra còn có dùng các loại hồ
nhân tạo như polyvinylalcol (PVA), polyacrylat,…

II.2.2 Chuẩn bò nhuộm :
Đây là công đoạn tiền xử lí vải và quyết đònh các quá trình nhuộm về sau. Vải mộc
được tiền xử lí tốt mới đảm bảo được độ trắng cần thiết, đảm bảo cho thuốc nhuộm bám
đều lên mặt vải và giữ được độ bền trên đó. Các công đoạn chuẩn bò nhuộm bao gồm : lật
khâu , đốt lông, rũ hồ , nấu tẩy.
 Rũ hồ :
Các loại vải mộc xuất ra khỏi phân xưởng dệt mang nhiều tạp chất. Ngoài tạp chất
thiên nhiên của sợi bông, vải còn mang theo nhiều bụi dầu mỡ do quá trình gia công, vận
chuyển đặc biệt lượng hồ đáng kể trong quá trình dệt. Do đó mục đích của rũ hồ là dùng
một số hoá chất huỷ bỏ lớp hồ này. Người ta thừơng dùng axít loãng như axít sulfuric
0,5% , bazơ loãng, men vi sinh vật, muối, các chất ngấm. Vải sau khi rũ hồ đựơc giặt bằng
nước, xà phòng, chất ngấm rồi đưa sang nấu tẩy.
 Nấu vải :
Mục đích của nấu vải là loại trừ phần hồ còn lại và các tạp chất thiên nhiên của xơ
sợi như dầu mỡ sáp… Sau khi nấu vải có độ mao dẫn và khả năng thấm ướt cao, hấp thụ hoá
chất thuốc nhuộm cao hơn, vải mềm mại và đẹp hơn.
Vải được nấu trong dung dòch kiềm và các chất tẩy giặt ở áp suất cao ( 2 -3 at) và
nhiệt độ cao ( 120 – 130
o
C).
 Tẩy trắng :
Công đoạn này dùng để tẩy màu tự nhiên của vải, làm sạch các vết bẩn, làm cho
vải có độ trắng theo yêu cầu. Các hoá chất thường sử dụng : Natriclorit NaClO
2
, Natri
Hypoclric (NaClO) … và các chất phụ trợ như Na
2
SiO
3
, Slovapon N.

II.2.3 Công đoạn nhuộm :
Mục đích là tạo ra những sắc màu khác nhau của vải. Để nhuộm vải người ta sử
dụng chủ yếu các loại thuốc nhuộm tổng hợp cùng với các chất trợ nhuộm để tạo sự gắn
màu của vải. Phần thuốc nhuộm dư không gắn vào vải mà theo dòng nước thải đi ra, phần
thuốc thải này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như công nghệ , loại vải, độ màu yêu cầu…
A. Sơ lược về thuốc nhuộm :
Thuốc nhuộm là tên chung của các hợp chất hữu cơ có màu , rất đa dạng về màu
sắc và chủng loại. Chúng có khả năng nhuộm màu bằng cách bắt màu hay gắn màu trực
tiếp lên vải. Tuỳ theo cấu tạo tính chất và phạm vi của chúng, người ta chia ra như sau :
a. Pigment
Là một số thuốc nhuộm hữu cơ không hoà tan và một số chất vô cơ có màu như các
bôxit và muối kim loại. Thông thường Pigmemt được dùng trong in hoa.
b. Thuốc nhuộm Azo :
SVTH : Thoại Toàn
7
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Nguyễn Tấn Phong

Loại thuốc nhuộm này hiện nay đang được sản xuất rất nhiều, chiếm trên 50%
lượng thuốc nhuộm.
Đây là loại thuốc nhuộm có chứa một hay nhiều nhóm Azo : - N = N - . nó có các
loại sau:
+ Thuốc nhuộm phân tán : là những hợp chất màu không tan trong nước nên
thường nhuộm cho loại sơ tổng hợp ghét nước.
+ Thuốc nhuộm hoàn nguyên : là những hợp chất màu hữu cơ không tan trong
nước , có dạng R = C = O . Khi bò khử sẻ tan mạnh trong kiềm và hấp phụ mạnh vào sơ ,
loại thuốc nhuộm này cũng dễ bò thủy phân và oxy hoá về dạng không tan ban đầu.
+ Thuốc nhuộm bazơ : là những hợp chất màu có cấu tạo khác nhau, hầu hết
là các muối clorua, oxalate hoặc muối kép của các bazơ hữu cơ. Khi axít hoà tan, chúng
phân li thành các cation mang màu và anion không mang màu.
+ Thuốc nhuộm axít : khi hoà tan trong nước , bắt màu vào xơ trong môi

trường axit . Thuốc này thường dùng để nhuộm len và tơ tằm.
+ Thuốc nhuộm trực tiếp: là những hợp chất màu hoà tan trong nước , có khả
năng tự bắt màu vào xơ xenlulozơ nhờ các lực hấp phụ trong môi trường trung tính hoặc
kiềm.
+ Thuốc nhuộm hoạt tính: là những hợp chất màu mà trong phân tử có chứa
các nhóm nguyên tử có thể thực hiện các mối liên kết hoá trò với xơ.
c. Thuốc nhuộm lưu huỳnh:
Là những hợp chất màu không tan trong nước và một số dung môi hữu cơ nhưng tan
trong môi trường kiềm. Chúng được sử dụng rộng rải trong công nghiệp dệt để nhuộm vải
từ xơ xenlulo , không nhuộm được len và tơ tằm vì dung dòch nhuộm có tính kiềm mạnh.
d. Chất tăng trắng quang học:
Là những hợp chất hữu cơ trung tính , không màu hoặc có màu vàng nhạc, có ái lực
với xơ. Đặc điểm của chúng là khi nằm trên xơ sợi, chúng có khảnăng hấp phụ một số tia
trong miền tử ngoại của quang phổ và phản xạ tia xanh lam và tia tím.
Một số tên gọi tương ứng của các thuốc nhuộm đang dùng trong thực tế ở nước ta và
trên thế giới được trình bày ở bảng 2.1.
Bảng 2.1 : Một số loại thuốc nhuộm thường gặp
Tên gọi loại thuốc nhuộm Tên gọi thong phẩm thường gặp
Thuốc nhuộm
( tiếng Việt)
Dyes
( tiếng Anh)
Trực tiếp
Axit
Bazơ
Hoạt tính
Lưu huỳnh
Phân tán
Pitmen
Direct

Acid
Basic
Reactive
Sulphur
Disperse
Pitment
Dipheryl, sirius, pirazol, chloramin…
Eriosin, irganol, carbolan, …
Malachite, auramine, rhodamine,…
Procion, cibaron,…
Thionol, pyrogene, immedia,…
Foron, easman, synten,…
Oritex, poloprint, acronym,…
SVTH : Thoại Toàn
8
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Nguyễn Tấn Phong

Hoàn nguyên không tan
Hoàn nguyên tan
Vat dyes
Indigosol
Indanthrene, caledon, durindone,…
Solazol, cubosol, anthrasol,…
Nguồn : Giáo trình “ Mực màu hoá chất – kỹ thuật in lưới” . Nguyễn Văn Mai _
Nguyễn Ngọc Hải
B. Phạm vi sử dụng thuốc nhuộm :
Thuốc nhuộm trong dòch nhuộm có thể ở dạng hòa tan hay phân tán ; và mỗi loại
thuốc nhuộm khác nhau sẽ thích hợp cho từng loại vải khác nhau. Để nhuộm vải từ những
nguyên liệu ưa nước, người ta dùng thuốc nhuộm hòa tan trong nước. Các loại thuốc nhuộm
này sẽ khuếch tán và gắn màng vào xơ sợi nhờ các lực liên kết hoá lí ( thuốc nhuộm trực

tiếp) , liên kết ion (thuốc nhuộm axit, bazơ), liên kết đồng hoá trò ( thuốc nhuộm hoạt tính ).
Còn để nhuộm vải từ những nguyên liệu sợi kò nước như sợi tổng hợp thì người ta thường
dùng thuốc nhuộm không tan trong nước ( thuốc nhuộm phân tán). Phạm vi sử dụng các
loại thuốc nhuộm cho các loại sợi khác nhau được thể hiện trong bảng 2.2
Bảng 2.2 : Phạm vi sử dụng các loại thuốc nhuộm trong công nghiệp dệt nhuộm
Sợi
bông
Sợi từ
thực vật
Len Tơ lụa Polyester Polyamit Polyacrylo
nitrit
Trực tiếp x x X
Hoàn nguyên
không tan
x X
Hoàn nguyên tanX
Lưu huỳnh X X
Hoạt tính X X X
Phân tán X X
Pigment X
Axit X
Bazơ X
Nguồn : Giáo trình “ Công nghệ xử lí nước thải” Trần Văn Nhân _ Ngô Thò Nga.
Đối với các loại vải dệt từ sợi pha thì có thể chia làm hai lần, mỗi lần nhuộm một
thành phần hay nhuộm một lần cho cả hai thành phần.
C. Mức độ gắn màu của các loại thuốc nhuộm:
Khi nhuộm vải thì quá trình nhuộm vải xảy ra theo bốn bước :
 Di chuyển các phân tử thuốc nhuộm đến bề mặt sợi
 Gắn màu vào bề mặt sợi
 Khuếch tán màu vào trong sợi, quá trình này xảy ra chậm hơn so với quá

trình trên.
 Cố đònh màu vào sợi
Tuy nhiên, độ gắn màu của các loại thuốc nhuộm vào sợi rất khác nhau. Tỷ lệ gắn
màu vào trong sợi nằm trong khoảng 50 – 98%, phần còn lại sẽ đi vào nước thải. Tỉ lệ màu
không gắn vào sợi được tóm tắt trong bảng 2.3
SVTH : Thoại Toàn
9
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Nguyễn Tấn Phong

Bảng 2.3 : Tỉ lệ màu không gắn vào sợi
Thuốc nhuộm Phần màu không gắn vào sợi (%)
Trực tiếp 5-30
Hoàn nguyên không tan 5-20
Hoàn nguyên tan 5-15
Lưu huỳnh 30-40
Hoạt tính 5-50
Phân tán 8-20
Pigment 1
Axít 7-20
Bazơ 2-3
Nguồn : Giáo trình “Công nghệ xử lí nước thải” Trần Văn Nhân – Ngô Thò Nga
Để tăng hiệu quả quá trình nhuộm, các hoá chất sử dụng để phụ trợ cho quá trình
nhuộm như các loại axít H
2
SO
4
, CH
3
COOH, các muối Natri sulfat, muối Amôni, các chất
cầm màu như Syntephix, Tinofix.

II.2.4 Công đoạn in hoa:
In hoa là tạo ra các vân hoa có một hoặc nhiều màu trên nền vải trắng hoặc vải
màu bằng hồ in.
Hồ in là một loại hỗn hợp các loại thuốc nhuộm ở dạng hoà tan hay pigment dung
môi. Các loại thuốc nhuộm dùng cho in hoa như pigment, hoạt tính, hoàn nuyên, azo không
tan và indigozol. Hồ in có nhiều loại như hồ tinh bột, dextrin, hồ liganit natri, hồ nhũ tương
hay hồ nhũ hoá tổng hợp.
* Hồ tinh bột : Tinh bột : 199 g
Nước : 987 g
HCl 28% : 1.5g
CH
3
COONa: 1.5g
* Hồ dextrin : British gum D :500g
Nước : 500g
Hồ dextrin được dùng để in thuốc nhuộm hoàn nguyên và in phá gắn màu
* Hồ nhũ tương : Chất nhũ tương dispersal PR 8-15 g
Nước : 185 – 192 g
Khuấy đều để nguội, trong lúc khuấy tốc độ cao cho thêm vào xăng công nghệ hay
dầu khác 800g. tiếp tục khuấy cho đến khi hồ đồng nhất.
II.2.5 Công đoạn sau in hoa :
1.Cao ôn : sau khi in, vải được cao ôn để cầm màu :
SVTH : Thoại Toàn
10
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Nguyễn Tấn Phong

 Thuốc hoạt tính : 150
o
C trong 5 phút
 Thuốc pigment : 140

o
C – 150
o
C trong 3 phút
 Thuốc nhuộm phân tán : 215
o
C
2. Giặt : sau khi nhuộm và in vải được giặt nóngvà lạnh nhiều lần để loại bỏ
tạp chất hay thuốc nhuộm, in dư trên vải.
 Đối với thuốc nhuộm hoạt tính : 4 lần
 Đối với thuốc nhuộm pigment : 2 lần
 Đối với thuốc nhuộm phân tán : 2 lần
II.2.6 Công đoạn văng khổ hoàn tất :
Văng khổ hay hoàn tất vải với mục đích ổn đònh kích thước vải, chống nhàu và ổn
đònh nhiệt, trong đó sử dụng một số hoá chất chống màu, chất làm mềm và hoá chất như
mêtylit, axit axetic, formaldehyt…
Ngoài công nghệ xử lí cơ học , người ta còn kết hợp với việc xử lí hoá học.
1. Mặt hàng in bông 100% cotton :
 Finish KVS 40g/l : chống nhàu và nhăn vải
 Ceramine HCl 10g/l : làm mềm vải
 Slovapon N 0.1g/l : tăng khả năng thấm hoá chất
2. Mặt hàng in bông PE/Co :
 Polysol S5 1g/l : chống nhàu và nhăn vải
 Repellan 77 10g/l: làm mềm vải sợi PE
 Softener NN 5g/l : làm mềm vải sợi Co
 Slovapon N 0.1g/l: tăng khả năng thấm hoá chất
3. Mặt hàng nhuộm 100% cotton:
 Finish PU 20g/l
 Calalyst PU 1g/l
4. Mặt hàng nhuộm PE/Co :

 Hồ mềm : giống in bông PE/Co
 Repellan HYN 40g/l : chất béo để tạo savon, làm mềm vải
 Al
2
(SO
4
)
3
2g/l : muối làm tác nhân savon hoá
5. Mặt hàng in bông có diện tích ăn mòn nhỏ cần tăng độ trắng.
 Leucophor BRB 2g/l : chất hoạt quang
 Cibaoron BBlue 0.02g/l: màu hoạt tính
II. 3 KHẢ NĂNG GÂY Ô NHIỄM CỦA NƯỚC THẢI DỆT NHUỘM :
II.3.1. Phân tích khả năng gây ô nhiễm :
Nguồn nước thải phát sinh trong công nghệ dệt nhuộm là từ các công đoạn hồ sợi ,
rũ hồ, nấu tẩy, nhuộm và hoàn tất. Tuy nhiên do đặc điểm của ngành công nghiệp dệt
nhuộm là công nghệ sản xuất gồm nhiều công đoạn, thay đổi theo mặt hàng nên việc xác
đònh thành phần tính chất lưu lượng nước thải gặp nhiều khó khăn .
SVTH : Thoại Toàn
11
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Nguyễn Tấn Phong

Sự phân phối nước trong nhà máy dệt nhuộm như sau :
 Sản xuất hơi 5.3%
 Nước làm sạch thiết bò 6.4%
 Nước làm mát và xử lí bụi trong thiết bò dệt nhuộm 7.8%
 Nước cho các quá trình chính trong xí nghiệp dệt nhuộm 72.3%
 Nước vệ sinh 7.6%
 Nước cho việc PCCC và các vấn đề khác 0.6%
Qua đó cho thấy lượng nước phát sinh từ các nhà máy dệt nhuộm là rất lớn và ứng

với mỗi công đoạn khác nhau trong quá trình dệt nhuộm sẽ có lưu lượng nước thải và nồng
độ các chất ô nhiễm khác nhau. Điều này được thể hiện qua bảng 2.4 và các số liệu sau.
Lượng nước thải tính cho một đơn vò sản phẩm của một số mặt hàng như sau :
 Hàng len, nhuộm dệt thoi : 100 – 250 m
3
/1 tấn vải
 Hàng vải bông nhuộm, dệt thoi : 80 – 240 m
3
/ tấn vải, bao gồm :
 Hồ sợi 0.02 m
3
/ 1 tấn
 Nấu , rũ hồ, tẩy 30 – 120 m
3
/ 1 tấn
 Nhuộm 50 – 120 m
3
/ 1 tấn
 Hàng vải bông , nhuộm, dệt kim : 70 – 180 m
3
/ 1 tấn vải
 Hàng vải bông in hoa dệt thoi : 65 – 280 m
3
/ 1 tấn vải, bao gồm :
 Hồ sợi 0.02 m
3
/ 1 tấn
 Nấu , rũ hồ, tẩy 30 – 120 m
3
/ 1 tấn

 In, sấy 5 – 20 m
3
/ 1 tấn
 Giặt 30 – 140 m
3
/ 1 tấn
 Chăn len màu từ sợi polyacrylonitrit là 40 – 140 m
3
/ 1 tấn, bao gồm :
 Nhuộm sợi 30 – 80 m
3
/ 1 tấn
 Giặt sau dệt 10 – 70 m
3
/ 1 tấn
 Vải trắng từ polyacrylonitrit là 20 – 60 m
3
/ 1 tấn
Bảng 2.4 : Các chất ô nhiễm và đặc tính của nước thải của ngành công nghiệp dệt
nhuộm :
Công đoạn Chất ô nhiễm trong nước thải Đặt tính của nước thải
Hồ sợi, rũ hồ Tinh bột, glucose, polyvinyl,
alcol, nhựa…
BOD cao (34 – 50 tổng lượng
BOD)
Nấu tẩy NaOH, chất sáp, soda, silicat,
và sợi vải vụn
Độ kiềm cao màu tối, BOD cao
Tẩy trắng Hypoclorit, các hợp chất chứa
Clo, axit, NaOH…

Độ kiềm cao, chiếm 5% BOD
Tổng
Làm bóng NaOH, tạp chất… Độ kiềm cao , BOD thấp
( dưới 1% BOD tổng)
Nhuộm Các loại thuốc nhuộm, axit axetic,
các muối kim loại,…
Độ màu rất cao BOD khá cao
( 6% BOD tổng), SS cao
SVTH : Thoại Toàn
12
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Nguyễn Tấn Phong

In Chất màu, tinh boat , dầu muối,
kim loại, axit…
Độ màu cao ,BOD cao
Hoàn tất Vết tinh boat , mỡ động vật, muối,… Kiềm nhẹ, BOD thấp…
Với các hoá chất sử dụng như trên thì khi thải ra ngoài, ra nguồn tiếp nhận, nhất là
ra các sông ngòi, ao hồ sẽ gây độc cho các loài thuỷ sinh. Có thể phân chia các nhóm hoá
chất ra làm 3 nhóm chính :
+ Nhóm 1 : Các chất độc hại đối với vi sinh và cá :
 Xút (NaOH) và Natri Cacbonat (Na
2
CO
3
) được dùng với số lượng lớn để
nấu vải sợi bông và xử lý vải sợi pha (chủ yếu là Polyeste, bông)
 Axít vô cơ (H
2
SO
4

)dùng để giặt, trung hòa xút, hiện màu thuốc nhuộm
hoàn nguyên tan (Indigosol)
 Clo hoạt động (nước tẩy Javen ) dùng để tẩy trắng vải sợi bông
 Fomatđêhyt có trông phần chất cầm màu và các chất dùng xử lý hoàn tất
 Dầu hỏa dùng để chế tạo hồ in pigment
 Một hàm lượng kim loại nặng đi vào nước thải
- Trong một tấn xút công nghiệp nếu sản xuất bằng điện cực thủy ngân sẽ
có 4g thủy ngân (Hg)
- Tạp chất kim loại nặng có trong thuốc nhuộm sử dụng
 Một lượng halogen hữu cơ độc hại đưa vào nước thải từ một số thuốc
nhuộm hoàn nguyên, phân tán,hoạt tính, pigment…
+ Nhóm 2 :Các chất khó phân giải vi sinh
 Các chất giặt vòng thơm, mạch êtylenoxit dài hoặc có cấu trúc mạch
nhánh Alkyl
 Các Polyme tổng hợp bao gồm các chất hồ hoàn tất, các chất hố sợi
dọc như polyvinylalcol, polyacrylat…
 Phần lớn các chất làm mềm vải, các chất tạo phức trong xử lý hoàn tất
 Nhiều thuốc nhuộm và chất tăng trắng quang học đang sử dụng…
+ Nhóm 3: Các chất ít độc và có thể phân giải vi sinh
 Sơ sợi và các tạp chất thiên nhiên có trong sơ sợi bò loại bỏ trong các
công đoạn xử lý trước
 Các chất dùng để hồ sợi dọc
 Axit axetic (CH
3
COOH), axít fomic (HCOOH), để điều chỉnh pH…
 Tải lượng ô nhiễm phụ thuộc vào nhiều loại sợi thuộc thiên nhiên hay
tổng hợp, công nghệ nhuộm (nhuộm liên tục hay gián đoạn), công nghệ
in hoa và độ hoà tan của hóa chất sử dụng. Khi hòa trộn nước thải của
các công đoạn, thành phần nước thải có thể khái quát như sau:
SVTH : Thoại Toàn

13
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Nguyễn Tấn Phong

- pH = 4-12 (pH = 4.5 cho công nghệ nhuộm sợi PE, pH= 11 cho công nghệ
nhuộm sợi Co)
- Nhiệt độ : dao động theo thời gian và thấp nhất là 40
o
C. So sánh với nhiệt
độ cao nhất không ức chế hoạt động của vi sinh là 37
o
C thì nước thải ở đây
gây ảnh hưởng bất lợi đến hiệu quả xử lý sinh học .
- COD =250 -1500 mg 0
2
/l (50 -150kg/tấn vải)
- BOD
5
=80 – 500mg 0
2
/l
- Độ màu 500 -2000 Pt-Co
- Chất rắn lơ lửng =30 – 400 mg/l, đôi khi cao đến 1000mg/l (trường hợp
nhuộm sợi cotton)
- SS

= 0 -50 mg/l
- Chất hoạt tính bề mặt : 10 -50 mg/l
Qua những số liệu vừa nêu cho thấy nước thải ngành dệt nhuộm rất độc cho hệ sinh
thái nước . Những ảnh hưởng cho các chất ô nhiễm trong nước thải ngành dệt nhuộm tới
nguồn tiếp nhận có thể tóm tắt như sau :

 Độ kiềm cao làm tăng độ pH của nước, nếu pH > 9 sẽ gây độc hại cho các
loài thủy sinh
 Muối trung tính làm tăng tổng hàm lượng chất rắn . Nếu lượng nước thải lớn
sẽ gây độc hại đối với các loài thủy sinh do tăng áp suất thẩm thấu, ảnh
hưởng đến quá trình trao đổi chất của tế bào
 Hồ tinh bột biến tính làm tăng BOD, COD của nguồn nước gây tác hại đối
với đờùi sống thủy sinh do làm giảm oxy hòa tan trong nước
 Độ màu cao do dư lượng thuốc nhuộm đi nước thải gây màu cho nguồn tiếp
nhận , ảnh hưởng tới quá trình quang hợp của các loài thủy sinh, ảnh hưởng
tới cảnh quang. Các chất độc nặng như sunfit kim loại nặng, các hợp chất
halogen hữu cơ (AOX) có khả năng tích tụ trong cơ thể sinh vật với hàm
lượng tăng dần theo chuỗi thức ăn trong hệ sinh thái nguồn nước, gây ra một
số bệnh mãn tính đối với người và động vật
 Hàm lượng ô nhiễm các chất hữu cơ cao sẽ làm giảm oxy hòa tan trong
nước, ảnh hưởng tới sự sống của các loài thủy sinh
II.3.2.NỒNG ĐỘ Ô NHIỄM NƯỚC THẢI NGÀNH DỆT NHUỘM Ở NƯỚC TA VÀ
TRÊN THẾ GIỚI :
Hàm lượng các chất gây ô nhiễm trong nước thải của từng loại hình công nghệ và
từng loại sản phẩm thường khác nhau và thay đổi từ cơ sở này sang cơ sở khác, cũng thay
SVTH : Thoại Toàn
14
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Nguyễn Tấn Phong

đổi lớn trong ngày của một cơ sở sản xuất. Có thể thấy rõ qua bảng tổng kết về nồng độ ô
nhiễm, lưu lượng nước thải… như sau:
Bảng 2.5:Thành phần, tính chất nước thải dệt nhuộm ở nước ngoài.
Công đoạn Thành phần ô nhiễm ( mg/l)
BOD COD TSS C - G Phenol Cr Sulphite
1. làm sạch len
2. Hoàn tất len

3. Quá trình làm khô
4. Hoàn tất vải dệt
thoi
5. Hoàn tất vải dệt
kim
6.Hoàn tất thảm
7.Hoàn tất nguyên
liệu gốc và sợi dệt
6000
300
350
650
350
300
250
30000
1040
1000
1200
1000
1000
800
8000
130
200
300
300
1200
75
5500

_
_
14
53
_
_
1.5
0.5
_
0.04
0.24
0.13
0.12
0.05
4.00
0.01
0.04
0.24
0.13
0.12
0.2
0.1
8.0
3.0
0.2
0.14
0.09
Nguồn : The Textile Industry And The Environment, Technical Report N
0
16, UNEP, 1993.

Khảo sát một số xí nghiệp dệt nhuộm hàng bông ở Ấn Độ cho thấy các kết quả về
lượng nước thải và đặc tính nước thải khác nhau.
Bảng 2.6:Thành phần, tính chất nước thải dệt nhuộm mặt hàng bông ở Ấn Độ
Xí nghiệp
Các thông số
Đơn vò 1 2 3
Nước thải m3/ tấn vải 240 210 135
pH 6.8 7.2 9.1
Độ kiềm mg/l 796 500 975
TS mg/l 2180 3600 2750
BOD5 mg/l 218 296 260
COD mg/l 592 800 415
Cl
-
mg/l 488 1396 735
SO
4
2-
mg/l 284 320 735
Nguồn : Giáo trình công nghệ xử lý nước thải –Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật
Trong khi đó, thành phần, tính chất và lưu lượng nước thải ngành dệt nhuộm nước ta
như sau:
Bảng 2.7 :Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải ngành dệt nhuộm nước ta
Các thông số Nồng độ
pH
COD(mg/l)
BOD(mg/l)
2-14
60-5000
20-3000

SVTH : Thoại Toàn
15
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Nguyễn Tấn Phong

SS (mg/l)
PO
4
3-
(mg/l)
SO
4
2-
(mg/l)
Độ màu( Pt Co)
Q ( m
3
/tấn sản phẩm)
10-1800
< 5
50-2000
40-50000
4-4000
Nguồn :Các nghiên cứu của cơ quan chuyên ngành trong thời gian thực hiện đề tài khoa
học cấp nhà nước KT0204
Bảng 2.8: Thành phần và tính chất nước thải công ty dệt Thành Công
Công đoạn COD SS pH Pt - Co SO
4
2-
PO
4

3-
Tẩy trắng
Giặt
Nhuộm polyester
Nhuộm cotton
Giặt tẩy
2925
3147
2342
1520
654
200
1680
65
98
-
10
11.8
10.4
6.7
7.3
1072
217
5320
3623
378
-
307
-
104

298
-
-
-
0.54
0.25
Nguồn : Kết quả khảo sát của ENCO tại công ty dệ Thành Công.
Bảng 2.9: Lưu lượng và tính chất nước thải các nhà máy dệt nhuộm ở TpHCM
Tên
công ty
Q pH Độ
màu
COD BOD SS SO
4
2-
PO
4
3-
Kim
loại nặng
M
3
/ng Pt-Co mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l
Thành
Công
6500 9.2 1160 280 651 98 298 0.25
Thắng
Lợi
5000 5.6 1250 350 630 95 76 1.31 0.4
Phong

Phú
3600 7.5 510 180 480 45 45 1.68 Vết
Việt
Thắng
4800 10.1 969 250 506 30 145 0.4
Châu

420 7.2 560 563 98 105 0.25 0.2
Gia
Đònh
1300 7.2 260 130 230 85 32 0.25
Nguồn: Phòng Quản Lý Môi Trường – Sơ ûKhoa Học Công Nghệ Môi Trường TpHCM
II.4. CÁC BIỆN PHÁP NGĂN NGỪA, GIẢM THIỂU Ô NHIỂM NƯỚC THẢI
NGÀNH DỆT NHUỘM :
SVTH : Thoại Toàn
16
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Nguyễn Tấn Phong

- Thường xuyên kiểm tra hệ thống cấp nước, tránh rò rỉ nước. Sử dụng module tẩy,
nhuộm giặt hợp lý. Tuần hoàn, sử dụng lại các dòng nước giặt ít ô nhiễm và nước làm
nguội.
- Hạn chế sử dụng các hóa chất trợ, thuốc nhuộm ở dạng độc hay khó phân hũy sinh
học. Nên sử dụng các hóa chất, thuốc nhuộm ít ảnh hưởng đến môi trường và thành trong
thuốc nhuộm nằm trong giới hạn cho phép, không gây độc hại cho môi trường.
- Giảm các chất gây ô nhiễm nước thải trong quá trình tẩy : trong các tác nhân tẩy
thông dụng trừ H
2
O
2
thí các chất tẩy còn lại đều chứa Clo (NaOCl và NaOCl

2
). Các phản
ứng trong quá trình tẩy tạo các hợp chất hữu cơ chứa Clo làm tăng hàm lượng này trong
nước thải. Do đó để giảm lượng chất tẩy chứa Clo mà vẫn đảm bảo độ trắng của vải có
thể kết hợp tẩy hai cấp : cấp 1 tẩy bằng NaOCl có bổ sung thêm NaOH, sau 10 đến 15
phút bổ sung thêm H
2
O
2
và đun nóng để thực hiện tẩy cấp 2. Bằng phương pháp này có
thể giảm được 80
0
/
0
lượng Halogen hữu cơ. Hay có thể thay thế NaOCl, NaOCl
2
bằng
peraxitaxêtic (CH
3
OOHCO) ít ô nhiễm hơn.
- Giảm ô nhiễm trong nước thải từ công đoạn làm bóng
- Thu hồi và sử dụng lại dung dòch hồ từ công đoạn hồ sợi và rủ hồ : trong quá trình
hồ sợi,các loại hồ thường được dùng là tinh bột và tinh bột biến tính carboxymetyl
cellulose (CMC), polyvinylalcol (PVA), polyacrylat galactomannan. Các loại hồ này làm
tăng COD của nước thải, trong đó có các loại CMC, PVA, polyacrylat là những chất khó
phân hủy sinh học.
- Sử dụng các phương pháp cơ học, hóa lý, sinh học, và phương pháp màng để giảm
thiểu các chất ô nhiễm trong nước thải dệt nhuộm.
CHƯƠNG III : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY DỆT DONABOCHANG
III.1 QUÁ TRÌNH THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN :

Vào năm 1986 sau khi nhà nước Việt Nam triển khai chính sách mở cửa đối
ngoại, lãnh đạo công ty Bochang đã được Uỷ ban nhà nước về hợp tác đầu tư cấp giấy
phép đầu tư 86/GP vào ngày 01/06/1990. Và công ty hữu hạn Đồng Nai Bochang quốc
tế ( DONA BOCHANG INTL CO.LTD) chính thức thành lập do công ty Bochang Đài
Loan đầu tư chiếm 82,5% ,công ty Tài Chính Dệt May chiếm 12,5%, và nhà máy bao bì
Biên Hoà chiếm 5%. Tháng 09/1991 đã chính thức đi vào hoat động.
Trong thời gian thành lập ban đầu chỉ có 50 máy dệt khăn, 3 máy in hoa và toàn
bộ trang thiết bò : xén nhung, tẩy nhuộm, chỉnh lí hoàn tất. Nhưng do qui mô chưa đạt
hiệu quả kinh tế, vào năm 1992 đã nhận chuyển nhượng toàn bộ đất đai, nhà xưởng và
cả 64 máy dệt thoi tự động của nhà máy dệt Thống Nhất. Sang năm 1994 xây mới 2500
m
2
phân xưởng dệt và 2100 m
2
phân xưởng mắc hồ và mua mới nhiều máy dệt thay thoi
tự động , máy in hoa nhiều màu…Toàn xưởng chiếm diện tích 27.920 m
2
, công ty
Bochang Quốc tế đã hoàn thành công trình mở rộng sản xuất và đứng vững với tư thế
hùng vó tại quốc lộ một , phường Tân Hoà, Tp Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai.
SVTH : Thoại Toàn
17
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Nguyễn Tấn Phong

III.2 VỊ TRÍ ĐỊA LÍ :
Công ty hữu hạn Đồng Nai Bochang quốc tế có trụ sở tại Quốc Lộ 1, phường
Tân Hoà, Tp Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai. Cách trung tâm thành phố Biên Hoà 8km về
hướng Đông Bắc.
III.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BỐ TRÍ NHÂN SỰ :
Toàn công ty có khoảng hơn 1000 nhân viên , trong đó có 8 nhân viên và

chuyên viên người Đài Loan và gần 100 kỹ sư và trung cấp.
Cơ cấu tổ chức và bố trí nhân sự trình bày ở bảng 3.1
Các giờ làm việc tại công ty :
 Giờ hành chánh : 7h30 – 16h30, dành cho các nhân viên văn phòng để kí
kết các hợp đồng mua bán…
 Giờ sản xuất :
Ca1 : 6h – 14h
Ca2 : 14h – 22h
Ca3 : 22h – 6h
III.4 QUI TRÌNH SẢN XUẤT VÀ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY :
III.4.1 QUI TRÌNG CÔNG NGHỆ:
Hiện nay , công ty sản xuất ra nhiều sản phẩm khác nhau. Mỗi sản phẩm sẽ
tương ứng với một qui trình sản xuất khác nhau, nhưng hầu hết chúng đều phải trải qua
các công đoạn chính sau :
1. Quá trình dệt:
• Se sợi
• Chải
• Kéo , sợi đánh bóng
• Hồ sợi
• Dệt vải
2. Quá trình nhuộm :
• Nấu tẩy
• Căng đònh hình
• Giảm trong
• Nhuộm vải
• Hoàn tất
III.4.2 CÁC LOẠI SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY :
Các mặt hàng sản xuất của công ty rất đa dạng :
- Khăn các loại : khăn lông , khăn y tế, khăn vuông nhỏ , khăn tắm, khăn tắm
biển,…

SVTH : Thoại Toàn
18
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Nguyễn Tấn Phong

- Sản phẩm dùng cho nhà bếp : khăn bếp, bao tay cách nhiệt, yếm, tạp dề,
khăn lót bàn,..
- Và một số sản phẩm khác : drap trải, tả lót, áo gối,…
III.4.3 CÁC LOẠI NGUYÊN LIỆU VÀ HOÁ CHẤT SỬ DỤNG :
1. Nguyên nhiên liệu sử dụng :
 Sợi bông các loại : 4000 tấn / năm
 Dầu DO 2.500.000 lít/năm
 Dầu FO 1.600.000 lít/năm
 Điện năng 5.600.000 kwh/năm
2. Những hoá chất sử dụng :
 Phẩm nhuộm : chủ yếu là các loại phẩm hoàn nguyên và một số
phẩm phân tán, phẩm azo.
 Các hoá chất khác :
- CH
3
COOH 13,2 tấn/năm
- NaOH 514,4 tấn/năm
- Na
2
CO
3
20 tấn/ năm
- Na
2
SO
4

25 tấn/ năm
- Và nhiều hoá chất phụ trợ khác : Defoam, Cortex AS, Clorine,
Appretan, Rolasin P, Unitex CW1,…
III.5 AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY:
Công ty thực hiện tốt an toàn lao động , tại mỗi máy đều có bảng qui đònh và
hướng dẫn công nhân vận hành máy an toàn, trang bò dụng cụ bảo hộ lao động cần thiết
như : quần áo, dép ủng, dây an toàn, mũ bảo hộ, …
Mặt khác công ty cũng quan tâm chăm sóc cải thiện đời sống công nhân như các
chế độ bồi dưỡng, bố trí lao động hợp lí, không cho lao động nữ làm việc tại nơi có các
thiết bò yêu cầu nghiêm ngặt.
Việc phòng cháy chữa cháy (PCCC) cũng được thực hiện tốt, tất cả các nhân
viên đều chấp hành tốt nội qui phòng cháy chữa cháy. Trong giờ sản xuất thực hiện
đúng các qui đònh về PCCC, phải kiểm tra các thiết bò trước khi hết ca làm việc,…
Công ty có thành lập đội phòng cháy chữa cháy, luôn có 16 đội viên/ca thường
trực . Đội được trang bò các thiết bò chuyên trách , bơm các loại, bình chữa cháy cá
nhân, hệ thống vòi ống… Đội thường xuyên luyện tập PCCC.
III.6 HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TẠI CÔNG TY :
III.6.1 TẠI CÁC XƯỞNG DỆT :
các xưởng dệt có môi trường làm việc đặc trưng riêng : tiếng ồn phát sinh từ
máy dệt là cao hơn tiêu chuẩn cho phép từ 20 – 30 dB, gây ảnh hưởng lớn đến công
nhân đứng máy. Ngoài ra nhiệt độ trong các xưởng dệt cũng tương đối cao 32 – 35
o
C.
SVTH : Thoại Toàn
19
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Nguyễn Tấn Phong

Độ ẩm thấp chỉ khoảng 45 – 60 %. Đồng thời, môi trường không khí ở đây cũng bò ô
nhiễm bởi các bụi sợi vải gây ảnh hưởng đến quá trình hô hấp.
Nước thải ở phân xưởng dệt chủ yếu là nước thải sinh hoạt và nước thải giải

nhiệt cho các máy móc, lưu lượng chỉ khoảng 60 – 70 m
3
/ ngày đêm.
III.6.2 TẠI CÁC XƯỞNG NHUỘM :
Không như ở phân xưởng dệt , tại phân xưởng nhuộm ô nhiễm không khí chủ
yếu là mùi, nhiệt độ và các hoá chất ở dạng hơi. Độ ẩm ở đây khá cao khoảng gần
80%, nhiệt độ cũng khoảng từ 33 – 35
o
C.
Ngoài nước thải sinh hoạt ra , ở phân xưởng này nước thải sản xuất là nguồn
nước thải ô nhiễm chính . Tổng lượng nước thải của cả phân xưởng đến gần 800 m
3
/
ngày đêm. Nước thải này chủ yếu là ô nhiễm màu và các chất hữu cơ từ phẩm nhuộm.
III.6.3 CÁC CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG MÀ CÔNG TY ĐÃ TIẾN
HÀNH :
Công ty đã tiến hành tham gia các dự án sản xuất sạch hơn nhằm cải thiện môi
trường và tăng sức cạnh tranh với các công ty khác. Lắp đặt các thiết bò cải thiện môi
trường làm việc cho công nhân, giảm thiểu lượng khói bụi thải ra môi trường gây ảnh
hưởng đến sức khoẻ công nhân.
Đối với nước thải từ các công đoạn sản xuất công ty cũng đã cho lắp đặt hệ
thống xử lí nước thải nhưng chỉ dừng lại ở mức độ sử lí hoá lí và chưa đạt tiêu chuẩn
thải ra nguồn tiếp nhận.
Bảng 3.1 : Kết quả phân tích mẫu nước cuối đường ống của công ty
THÔNG SỐ ĐƠN VỊ KẾT QUẢ
pH
COD
BOD
5
Độ màu

Độ đục
Tổng N
Tổng P
SS
Nhiệt độ
mg/l
mg/l
Pt- Co
FAU
mg/l
mg/l
mg/l
o
C
9,5
1095
742
1260
260
3,58
1,38
135
56
CHƯƠNG IV : TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÍ NƯỚC THẢI
NGÀNH DỆT NHUỘM
SVTH : Thoại Toàn
20
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Nguyễn Tấn Phong

IV.1. Một số phương pháp xử lí nước thải ngành dệt nhuộm hiện nay:

Nước thải công nghiệp dệt nhuộm là một trong những loại nước thải ô nhiễm
nặng và tác động mạnh đến môi trường. Các chất thải ngành công nghiệp này chứa các
gốc hữu cơ độc hại nằm dưới dạng ion và một số kim loại nặng. Do đó việc xử lí nhằm
giảm tiểu các chất ô nhiễm có trong nước thải là việc cần phải quan tâm. Mức độ xử lí
nước thải tùy thuộc vào mục đích và nguồn tiếp nhận sau cùng:
• Để tái sử dụng .
• Để thải bỏ ra môi trường.
Tuy nhiên , tại hầu hết các nhà máy , xí nghiệp thì hầu hết mục đích chính của
việc xử lí là thải bỏ ra môi trường xung quanh. Trong trường hợp này thì công nghệ xử
lí ít phức tạp hơn so với mục đích sử dụng để tái sử dụng. Để có thể kiểm soát việc ô
nhiễm môi trường, kiểm soát việc thải bỏ các chất thải thì mỗi nước mỗi quốc gia ban
hành các qui đònh , tiêu chuẩn cho phép thải ra môi trường xung quanh. Các tiêu chuẩn
này dựa trên mức độ độc hại của các chất đối với môi trường , khả năng tiếp nhận đối
với từng khu vực từng vùng riêng. Tại Việt Nam, vào tháng 6/1995 Chính phủ đã ban
hành các tiêu chuẩn về mức độ được phép thải bỏ các chất thải ra môi trường, trong đó
có tiêu chuẩn TCVN 5945 – 1995 về nước thải khi thải ra các nguồn khác nhau.
Hiên nay, nhiều phương pháp xử lí nước thải dệt nhuộm khác nhau đã được áp
dụng tại Việt Nam và các nước trên thế giới. Mỗi phương pháp chỉ đạt hiệu quảnhất
đònh đối với một vài chất ô nhiễm tương ứng, do vậy phải kết hợp nhiều phương pháp
khác nhau. Công nghệ xử lí nước thải ngành dệt nhuộm thường áp dụng các quá trình
xử lí cơ học, hoá lý và sinh học nhằm loại bỏ các chất ô nhiễm như : chất rắn lơ lửng,
độ màu, độ đục, kim loại nặng , COD,… việc phối hợp nhiều phương pháp hay đưa ra
công nghệ xử lí phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố:
 Thành phần , tính chất nước thải
 Mức độ xử lí, nguồn tiếp nhận
 Chi phí đầu tư cho công nghệ, chí phí vận hành
 Diện tích mặt bằng để xây dựng
A . Một số phương pháp đang được áp dụng hiện nay:
Công nghệ của một trạm xử lí nước thải hoàn chỉnh có thể chia ra làm 6 khối:
• Khối xử lí cơ học

• Khối xử lí hoá lí
• Khối xử lí hoá học
• Khối xử lí sinh học
• Khối xử lí cặn
• Khối khử trùng
Chỉ trong trường hợp trạm xử lí qui mô lớn và yêu cầu vệ sinh cao thì ta mới áp
dụng đầy đủ các công đoạn của một trạm xử lí. Đối với trường hợp cho phép
giảm mức độ xử lí hoặc trạm có công suất nhỏ thì công nghệ xử lí sẽ đơn giản
hơn .
SVTH : Thoại Toàn
21
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Nguyễn Tấn Phong

I Công trình xử lí nước thải bằng phương pháp cơ học:

I.1- Song chắn rác:
Song chắn rác là công trình xử lí sơ bộ để chuẩn bò cho các công việc xử lí tiếp
theo đó. Song chắn rác để chắn giữ rác bẩn thô có kích thước lớn (vải vụn, sợi thô, giấy,
cỏ, nhành cây …).
Song chắn rác thường được đặt trước để bảo vệ các bơm không bò nghẹt hay ảnh
hưởng đến các quá trình xử lí sau. Song chắn rác thường được đặt dưới một góc 120
o
so
với hướng dòng chảy.
Song chắn rác có thể phân thành các nhóm sau :
- Theo khe hở, song chắn rác phân thành loại thô (khoảng cách giữa hai song
30- 200 mm) và loại trung bình ( 5 – 25 mm).
- Theo đặc điểm cấu tạo, phân biệt loại cố đònh và loại di động.
- Theo phương pháp lấy rác khỏi song chắn : thủ công hay cơ giới.
Rác sau khi thu gom được đưa vào máy nghiền rồi đưa lại dòng nước trước song

chắn rác hoặc được thu gom bỏ vào thùng chứa rác.
I.2- Bể lắng cát:
Bể lắng cát thường dùng để chắn giữ các hạt cặn lớn có trong nước thải mà chủ
yếu là cát. Loại cát khỏi nước thải để tránh gây cản trở cho các quá trình xử lí về sau
( xử lí sinh học), tránh nghẹt ống dẫn, hư máy bơm, ở bể metan và bể lắng hai vỏ thì
cát là chất thừa .
Các hạt cát và các hạt cặn không hoà tan trong nước thải khi đi qua bể lắng cát
sẽ rơi xuống đáy dưới tác dụng của lực hấp dẫn bằng tốc độ tương ứng với trọng
lượng riêng của nó.
Các loại bể lắng : bể lắng cát ngang , bể lắng cát đứng, bể lắng cát tiếp tuyến,
bể lắng cát làm thoáng.
• Trong công trình này có một công trình phụ là sân phơi cát. Do cát
lấy ra khỏi nước thải có chứa nhiều nước nên cần sân phơi để tách
nước giảm thể tích cho cát , nước thu được cho lại vào đầu bể lắng
cát. Cát thu được đem đổ bỏ.
I.3- Bể điều hoà:
Thường được đặt sau bể lắng cát và trước bể lắng đợt I. có bể điều hoà trong
công nghệ xử lí là hết sức cần thiết, nhất là đối với ngành công nghiệp dệt nhuộm,vì
các quá trình nhuộm tẩy, giặt là làm việc gián đoạn nên chế độ xả nước thải là gián
đoạn hay lưu lượng không ổn đònh và thành phần nước thải thay đổi theo các công đoạn
sản xuất.
Việc điều hoà lưu lượng nước thải ngành công nghiệp dệt nhuộm có ý nghóa
quan trọng đối với các quá trình xử lí hoá lí và sinh học. Điều hoà nước thải giúp cho
SVTH : Thoại Toàn
22
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Nguyễn Tấn Phong

việc giảm thiểu kích thước các bể xử lí , đơn giản hoá công nghệ , tăng hiệu quả xử lí.
Đồng thời có ý nghóa lớn trong việc điều hoà nhiệt độ từ công đoạn nấu nhuộm trước
khi đi vào hệ thống xử lí.

Bể điều hoà được tiến hành sụt khí hay khuấy trộn cơ khí để ngăn cản quá trình
lắng của hạt rắn và các chất có khả năng tự phân huỷ.
I.4- Bể lắng I :
Nước thải trước khi đi vào xử lí sinh học , cần loại bỏ các cặn bẩn không tan ra
khỏi dòng bằng bể lắng (bể lắng I) .
Bể lắng có cấu tạo mặt bằng là hình chữ nhật hay hình tròn, được thiết kế để
loại bỏ bằng trọng lực các hạt cặn có trong nước thải theo dòng liên tục ra vào bể.
Các loại bể lắng :
- Bể lắng ngang : nư ớc chảy theo phương ngang từ đầu đến cuối bể .
- Bể lắng đứng : mặt bằng hình tròn, nước chảy từ dưới lên theo phương thẳng
đứng, cặn lắng xuống đáy bể .
- Bể lắng li tâm : mặt bằng hình tròn , nước chảy từ tâm ra thành bể, hạt cặn
lắng xuống dưới.
II. Xử lí nước thải bằng phương pháp hoá học:
Thực chất của phương pháp hoá học là đưa vào nước thải chất phản ứng nào đó.
Chất này tác dụng với các tạp chất bẩn có trong nước thải và có khả năng loại chúng ra
khỏi nước thải dưới dạng cặn lắng hoặc dưới dạng hoà tan không độc hại. Thí dụ
phương pháp trung hoà nước thải bằng axit, kiềm, phương pháp oxy hoá…
II.1- Phương pháp oxy hoá:
Người ta đưa vào nước thải các chất có tính oxy hoá mạnh, các chất oxy hoá này
biến đổi các chất có tính độc hại trong nước thành các chất có tính ít độc hơn và tách ra
khỏi nước. Quá trình này tiêu tốn một lượng lớn các tác nhân hoá học, do đó chỉ được
áp dụng khi các tạp chất ô nhiễm trong nước không thể loại trừ bằng các phương pháp
khác.
a. Oxy hoá bằng Clo và các hợp chất của nó:
Clo và các hợp chất chứa Clo hoạt tính là các chất oxy hoá thông dụng nhất.
Người ta sử dụng chúng để tách hydro sunfua, hidro sunfit, các hợp chất metyl sunfit,
phenol,xyanua,…ra khỏi nước thải.
b. Oxy hoá bằng peoxyt hydro:
Peoxyt hydro còn gọi là nước oxy già, được dùng để oxy hoá các nitrit, các

aldehyt, phenol , các chất thải chứa lưu huỳnh và chất nhuộm mạnh. Nó có thể hoạt
động trong môi trường kiềm và axit.
SVTH : Thoại Toàn
23
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Nguyễn Tấn Phong

c. Oxy hoá bằng Ozôn:
Quá trình ozôn hoá có thể loại bỏ khỏi nước thải các chất ô nhiễm như : phenol,
sản phẩm dầu mỏ, hydro sunfua, chất tẩy nhuộm, chất hoạt động bề mặt,…
Độ hoà tan ozôn trong nước phụ thuộc vào pH và hàm lượng chất hoà tan trong
nước. Một hàm lượng không lớn axit và muối trung tính sẽ làm tăng độ hoà tan của
ozôn và ngược lại, sự có mặt của một lượng kiềm sẽ làm giảm độ hoà tan của ozôn vào
nước.
Tác động của ozôn trong quá trình oxy hoá có thể diễn ra theo ba hướng khác
nhau:
• Oxy hoá trực tiếp với sự tham gia của một oxy nguyên tử
• Liên kết toàn bộ phân tử ozôn với chất bò oxy hoá tạo thành các
ozônua.
• Tác động xúc tác cho quá trình oxy hoá bằng oxy có trong không khí
chứa ozôn.
II.2- Phương pháp trung hoà:
Là đưa vào nước thải các dung dòch có tính kiềm hay axít để làm giảm tính kiềm
hay axít của nước thải nhằm phục vụ cho các quá trình xử lí sau. Quá trình trung hoà
đối với nước thải dệt nhuộm là cần thiết vì dòng thải ra có khoảng dao động pH rất lớn.
Hiện nay có nhiều phương pháp trung hoà khác nhau, trước hết cần lưu ý rằng
nước thải ngành dệt nhuộm có sự khác biệt tính chất nước thải của các ngành công
nghiệp khác. Do đó, phương pháp trộn lẫn dòng nước thải có thể là gián đoạn hay liên
tục, thực hiện trong một ngăn hay nhiều ngăn liên tiếp có khuấy trộn. Ngoài ra khi
trung hoà sử dụng các hoá chất kiềm như vôi, sút hay các hoá chất có tính axít cũng rất
có hiệu quả. Một phương pháp khác là sử dụng các khói lò có chứa CO

2
và SO
2
để trung
hoà dòng thải có tính kiềm.
III. Xử lí nước thải bằng phương pháp hoá lí:
Dựa vào tính chất vật lí của các chất bẩn có trong nước thải để tách chúng ra
khỏi nước. Các phương pháp hoá lí thường ứng dụng để xử lí nước thải là : phương pháp
keo tụ ,hấp phụ , hấp thụ, trích ly, cô đặc bay hơi, tuyển nổi …
III.1- Phương pháp keo tụ tạo bông:
Công nghệ xử lí nước thải dệt nhuộm sử dụng quá trình keo tụ tạo bông và lắng
để xử lí các chất lơ lửng , độ đục , độ màu. Độ đục, độ màu gây ra bởi các hạt keo có
kích thước bé (10
-8
– 10
-7
cm ). Các chất này không thể lắng hoặc xử lí bằng phương
pháp lọc mà phải sử dụng các chất keo tụ và trợ keo tụ để liên kết các hạt keo lại thành
các bông cặn có kích thước lớn dể dàng loại bỏ ở bể lắng.
SVTH : Thoại Toàn
24
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Nguyễn Tấn Phong

Các chất keo tụ thường sử dụng là phèn nhôm, phèn sắt, các polyme,… trong đó,
được dùng rộng rải nhất là phèn nhôm, phèn sắt vì nó hoà tan tốt trong nước, giá rẻ,
hoạt động trong khoảng pH lớn.
Để tăng cường cho quá trình keo tụ ,tăng tốc độ lắng người ta thường cho thêm
vào nước thải các hợp chất cao phân tử gọi là chất trợ keo tụ. Thông thường liều lượng
chất trợ keo tụ khoảng 1 – 5 mg/l.
Để phản ứng diễn ra hoàn toàn và tiết kiệm năng lượng, phải khuấy trộn đều

hoá chất với nước thải. Thời gian lưu lại trong bể trộn khoảng 5 phút. Tiếp đó thời gian
cần thiết để nước thải tiếp xúc với hoá chất cho đến khi bắt đầu lắng dao động khoảng
30 – 60 phút. Trong khoảng thời gian này các bông cặn được tạo thành và lắng xuống
nhờ vào trọng lực.
Mặt khác, để tăng cường quá trình khuấy trọân nước thải với hoá chất và tạo
được bông cặn người ta dùng các thiết bò khuấy trộn khác nhau như : khuấy trộn thuỷ
lực hay khuấy trộn cơ khí.
• Khuấy trộn bằng thuỷ lực : trong bể trộn có thiết kế các vách ngăn
để tăng chiều dài quãng đường mà nước thải phải đi nhằm tăng khả
năng hoà trộn nước thải với các hoá chất.
• Khuấy trộn bằng cơ khí : trong bể trộn lắp đặt các thiết bò có cánh
khuấy có thể quay ở các góc độ khác nhau nhằm tăng khả năng tiếp
xúc giữa nước thải và hoá chất.
III.2 Phương pháp hấp phụ :
Phương pháp hấp phụ được dùng rộng rải để làm sạch triệt để nước thải khỏi
các chất bẩn các chất hữu cơ hoà tan sau khi xử lí sinh học cũng như xử lí cục bộ. Hiện
tượng tăng nồng độ chất tan trên bề mặt phân chia giữa hai pha gọi là hiện tượng hấp
phụ. Tốc độ quá trình phụ thuộc vào nồng độ, bản chất và cấu trúc của chất tan, nhiệt
độ của nước , loại và tính chất của chất hấp phụ,…
Quá trình hấp phụ gồm ba giai đoạn :
 Di chuyển chất cần hấp phụ từ nước thải tới bề mặt hấp phụ ( vùng
khuyếch tán ngoài)
 Thực hiện quá trình hấp phụ
 Di chuyển chất cần hấp phụ vào bên trong hạt hấp phụ ( vùng khuyết
tán trong )
Trong đó, tốc độ của chính quá trình hấp phụ là lớn và không hạn đònh tốc độ
chung của quá trình. Do đó giai đoạn quyết đònh tốc độ của quá trình hấp phụ là giai
đoạn khuếch tán ngoài hay giai đoạn khuếch tán trong. Trong một số trường hợp tốc độ
hấp phụ được hạn đònh bởi cả hai giai đoạn này.
Người ta thường dùng than hoạt tính , các chất tổng hợp hoặc một số chất thải

của sản xuất như xỉ tro mạt sắt, và các chất hấp phụ làm bằng khoáng chất như đất sét,
silicagen, keo nhôm,…
SVTH : Thoại Toàn
25

×