Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Toàn cầu hóa về kinh tế và vấn đề chủ động hội nhập kinh tế quốc tế ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.32 KB, 37 trang )

Toàn cầu hoá kinh tế
1. Ton cu húa v kinh t v vn ch ng hi nhp kinh t quc t
Vit Nam. a phng ca bn ó lm gỡ ch ng hi nhp
kinh t quc t?
Lời mở đầu
Với hai từ hội nhập và toàn cầu hóa dờng nh đã khái quát đợc xu thế phát
triển của thế giới từ giai đoạn 1980 đến nay. Xu thế này đã và đang diễn ra một
cách rõ ràng nhanh chóng. Với sự chấm dứt chiến tranh lạnh, sự sụp đổ của hệ
thống Xã Hội Chủ Nghĩa, sự bùng nổ của thị trờng tài chính toàn cầu và sự phát
triển mạnh mẽ của các công ty xuyên quốc gia mà nổi bật là các tổ chức kinh tế
nh tổ chức WTO thì d ờng nh toàn cầu hóa đang là một xu hớng tất yếu và nó
đang trở thành một trong những xu hớng chủ yếu trong quan hệ kinh tế quốc tế
hiện nay.
Có rất nhiều ý kiến khác nhau khi đánh giá về quá trình này. Có ngời ủng hộ và
cổ vũ cho quá trình toàn cầu hóa, xem nó nh một giải pháp cứu cánh của mọi quốc
gia. Cũng có ngời chống lại toàn cầu hóa, xem nó là nguy cơ đe dọa các quốc gia.
Không chỉ ở những nớc đang phát triển mới có cách nhìn nhận nh vậy mà ngay cả
những nớc phát triển nh Mỹ và các nớc Châu Âu cũng có hai cách nhìn nhận ngợc
chiều nhau. Vấn đề là cần phải nhận thức rõ về xu hớng toàn cầu hóa để từ đó lựa
chọn cho mình con đờng đi tốt nhất.
Hiện nay xu hớng toàn cầu hóa ngày càng mở rộng, sự liên hệ phụ thuộc và ràng
buộc lẫn nhau trên tất cả các mặt của đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội
giữa các nớc ngày càng tăng, thì bất cứ một sự đóng cửa, khép kín của quốc gia,
dân tộc nào cũng đều phải trả giá. Quá trình toàn cầu hóa mang lại nhiều cơ hội và
thách thức không thể xem thờng đối với các quốc gia phát triển hay không phát
triển, chủ động hay không chủ động, tự giác hay không tự giác tham gia hội nhập.
Làm sao tận dụng đợc cơ hội, vợt qua thách thức, thể hiện cất cánh kinh tế.
Lê Thị Tùng_ Kinh tế 23 - 1 -
Toàn cầu hoá kinh tế
Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm tạo ra cơ sở
vật chất cho thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, vì vậy việc nhìn nhận một cách


khách quan về thời cơ, thách thức do toàn cầu hóa mang lại là rất cần thiết. Trong
khuôn khổ bài tiểu luận này.
Chơng I : Toàn cầu hóa kinh tế- xu hớng vận động tất yếu của
lịch sử.
I . Khái quát chung về tình hình thế giới trong giai đoạn hiện nay.
1. Bối cảnh chung của thế giới.
Việt nam bớc vào quá trình hội nhập thế giới diễn biến vô cùng phức tạp, các
điểm nóng, xung đột về chính trị, mâu thuẫn kinh tế, tôn giáo diễn ra khắp mọi nơi,
đe dọa đến nền hòa bình và sự ổn định của các quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên,
nhìn một cách toàn diện thì đối thoái, hợp tác vẫn là một xu thế chủ đạo của các
dân tộc và nhân dân tiến bộ trên toàn thế giới. Cùng với những phát minh có tầm
quan trọng hết sức ý nghĩa đối với sự phát triển của xã hội, thế giới không ngừng
sáng tạo, thay đổi và phát triển một cách mạnh mẽ. Những thành công trên mọi lĩnh
vực, mọi ngành nghề nh : khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, điện tử viễn thông,
năng lợng .đã đem lại lợi ích to lớn cho toàn nhân loại. Đặc biệt, sự phát triển nh
vũ bão của khoa học công nghệ đã tạo ra năng suất lao động vô cùng lớn, tạo ra
một lợng của cải vô cùng nhiều. Khoa học kĩ thuật trở thành lực lợng sản xuất trực
tiếp. Đồng thời nền kinh tế tri thức đang dần dần trở thành nền kinh tế chủ đạo, giữ
vai trò quan trọng trong việc làm thay đổi bộ mặt của thế giới. Nó tác động mạnh
mẽ đến đời sống xã hội của mọi quốc gia, nhất là sự phân công lao động và sự
chuyên môn hóa làm thay đổi ngành nghề sâu sắc. Sự phát triển của các tập đoàn,
các công ty xuyên quốc gia gây ảnh hởng không nhỏ đến sự liên kết, phụ thuộc
giữa các quốc gia với nhau. Với bối cảnh quốc tế nh vậy, chúng ta cũng nhận rõ
tốc độ vận động gia tăng theo cấp số nhân là xu hớng phổ biến trong tất cả các lĩnh
vực của xã hội, chẳng hạn nh tốc độ sản sinh tri thức ngày càng thu hẹp, cùng với
Lê Thị Tùng_ Kinh tế 23 - 2 -
Toàn cầu hoá kinh tế
đó là tốc độ vận động ngày càng cao của các luồng thông tin kinh tế, của các dòng
vốn và dòng sản phẩm tạo sức ép rất lớn theo hớng hạ thấp hoặc gỡ bỏ những rào
cản kinh tế quốc gia, mối quan hệ qua lại giữa tốc độ và xu hớng tự do hóa kinh tế

đắt ra yêu cầu phải thay đổi hàng loạt thể chế, cách ứng xử trong việc giải quyết
vấn đề kinh tế, đồng thời cuộc cách mạng công nghệ đã xâm nhập và phát huy tác
động trong tất cả các lĩnh vực đời sống, rút ngắn thời gian, thu hẹp không gian và
xóa mờ dần ranh giới địa lý, quốc gia. Điều đó đã chứng minh quá trình quốc tế
hóa nền kinh tế là xu thế phát triển tất yếu của lịch sử và trên thực tế nó đang diễn
ra mạnh mẽ, sâu rông trên cả hai cấp độ là khu vực hóa và toàn cầu hóa. Hiện nay,
trên thế giới ngoài các tổ chức lớn có phạm vi toàn cầu nh Liên Hiệp quốc, tổ chức
thơng mại thế giới, ngân hàng thế giới, quỹ tiền tệ thế giới còn có trên 15.000 tổ
chức ở mức khu vực, sự liên kết này tạo ra một môi trờng thuận lợi, thuận tiện trong
lu thông hàng hóa, đáp ứng nhu cầu của thị trờng và tăng sức cạnh tranh của hàng
hóa để chiếm lĩnh thị trờng Nh vậy, quá trình toàn cầu hóa giúp cho các quốc gia
phát huy những mặt mạnh của mình, giúp cho giá cả của các mặt hàng xuất nhập
khẩu giảm xuống, làm tăng sức cạnh tranh của hàng hóa và giúp cho việc sử dụng,
khai thác, phân bổ tài nguyên thiên nhiên, nguồn lực một cách hợp lí, đạt hiệu quả
cao. Hiện nay, các tổ chức hợp tác phát triển kinh tế đợc hình thành khắp mọi nơi
trên thế giới, một nớc có thể là thành viên của nhiều tổ chức chẳng hạn Việt Nam
vừa tham gia vao tổ chức kinh tế Châu á Thái Bình Dơng, vừa là thành viên của tổ
chức tự do mậu dịch ASEAN Giờ đây WTO (tổ chức th ơng mại thế giới) là tổ
chức kinh tế lớn nhất với 145 thành viên và đợc xem là một liên hiệp quốc về kinh
tế, chiếm trên 95% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu toàn thế giới.Đây là bớc tiến
mà nhân loại đạt đợc trong một thời gian ngắn mà chỉ vài thập kỉ trớc con ngời cha
dám mơ tới.
1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của toàn cầu hóa.
a.Một nền công nghệ toàn cầu đang xuất hiện.
Nền công nghệ cơ khí về cơ bản vẫn là một nền công nghệ có tính quốc gia, vì nó
luôn phải lấy thị trờng trong nớc làm chính. Một khi chi phí vận tải, liên lạc còn
quá đắt đỏ, thì việc sản xuất, vận tải, tiêu thụ các hàng hóa ở thị trờng bên ngoài
luôn có nhiều rủi ro bất trắc và có lợi thế so sánh hạn chế. Giải pháp để giảm bớt
Lê Thị Tùng_ Kinh tế 23 - 3 -
Toàn cầu hoá kinh tế

những rủi ro bất trắc này và đảm bảo có lợi thế so sánh là những nớc sản xuất hàng
hóa phải xâm chiếm và phân chia thị trờng thế giới, thị trờng của ai, kẻ đó có độc
quyền bán hàng. Nhng sự xâm chiếm thị trờng này đã dẫn đến những xung đột giữa
các nớc thuộc địa nơi bán hàng và các nớc chính quốc, kẻ xâm chiếm. Các nớc đế
quốc xuất hiện sau không có thị trờng, đòi chia lại thị trờng, chiến tranh bùng nổ.
Trong tình trạng xung đột nhs vậy thị trờng thế giới đã bị xé nhỏ và chia cắt. Sau
chiến tranh thế giới thứ hai, hệ thống thuộc địa đã tan rã, các nớc đế quốc không t
hể xâm chiếm và chia nhau thị trờng bằng chiến tranh nh trớc nữa, do sức mạnh
của hệ thông xã hội chủ nghĩa thế giới và phong trào giải phóng dân tộc. Nhng thị
trờng thế giới lại bị chia cắt theo hớng khác: thị trờng của các nớc XHCN đối lập
với thị trờng các nớc TBCN; Các quốc gia mới độc lập hầu nh thi hành chính sách
bảo hộ mậu dịch chặt chẽ, các nớc phát triển vừa thi hành chính sách bảo hộ mậu
dịch, vừa mở cửa thị trờng theo các hiệp nghị song phơng và khu vực. Hiệu năng
của nền công nghiệp cơ khí cha cho phép các quan hệ kinh tế quốc tế có thể phát
triển xa hơn xét về mặt hiệu quả kinh tế.
Nhng trong những thập kỷ gần đây, công nghệ thông tin và vận tải đã có những
tiến bộ vợt bực, đã làm giảm chi phí vận tải quốc tế xuống cả chục lần và giảm chi
phí liên lạc viễn thông xuống tới vài trăm lần ( Năm 1930 một cú điện thoại từ
London đến Newyord trong 3 phút mất 300 USD, nay chỉ còn không đáng kể). Tiến
bộ công nghệ này đã có tác động cực kỳ quan trọng đến toàn bộ các quan hệ kinh
tế quốc tế, nó đã biến các công nghệ có tính quốc gia thành công nghệ toàn cầu.
Chính công nghệ toàn cầu này là cơ sở quan trọng đầu tiên, đặt nền móng cho sự
đẩy mạnh quá trình toàn cầu hóa. Nhờ có công nghệ toàn cầu phát triển, sự hợp tác
giữa các quốc gia, các tập đoàn kinh doanh có thể mở rộng từ sản xuất đến phân
phối dịch vụ trên phạm vi toàn cầu, những quan hệ tùy thuộc lẫn nhau cùng có ích
phát triển. Đó là cơ sở đầu tiên của nền kinh tế toàn cầu thống nhất.
b.Các quan hệ kinh tế toàn cầu ngày càng phát triển.
Một nền công nghệ toàn cầu xuất hiện đã là cơ sở cho các quan hệ kinh tế toàn
cầu phát triển. Đầu tiên là các quan hệ thơng mại. Chi phí vận tải liên lạc càng
giảm đi thì khả năng bán hàng đi các thị trờng xa càng tăng lên, thơng mại toàn cầu

càng có khả năng phát triển. Đồng thời quá trình phân công, chuyên môn hóa sản
Lê Thị Tùng_ Kinh tế 23 - 4 -
Toàn cầu hoá kinh tế
xuất càng có thể diễn ra giữa các quốc gia và châu lục. Các linh kiện của máy bay
Boing, của ô tô, của máy tính đã có thể sản xuất ở hàng chục n ớc khác nhau. Các
quan hệ sản xuất, thơng mại có tính toàn cầu đã kéo theo các dòng tiền tệ, vốn,
dịch vụ vận động trên phạm vi toàn cầu. Công nghệ thông tin đã làm cho các
dòng vận động này thêm náo nhiệt và nhanh nhạy. Ngày nay, lợng buôn bán tiền tệ
toàn cầu mỗi ngày đã vợt quá 2000 tỷ USD. Thơng mại điện tử xuất hiện với kim
ngạch ngày càng tăng và đang trở thành một loại hình buôn bán toàn cầu không
biên giới đầy triển vọng.
Sự phát triển của công nghệ toàn cầu và các quan hệ kinh tế toàn cầu đang ngày
càng xung đột với các thể chế quốc gia, với các rào cản quốc gia. Sự phát triển của
lực lợng sản xuất và các quan hệ kinh tế toàn cầu đang công phá các bức tờng
thành quốc gia. Bớc vào thập kỉ 90 các bức tờng thành quốc gia này đã bị phá vỡ ở
các quốc gia trong liên minh Châu Âu, ở các quốc gia Bắc Mỹ với mức độ thấp
hơn, các quốc gia ASEAN đã cam kết giảm bớt rào cản quốc gia. Các thành viên
của tổ chức thơng mại thế giói cũng đã cam kết một lộ trình giảm bỏ hàng rào này.
Nhng phải thừa nhận là những bức tờng thành quốc gia này vẫn còn rất mạnh ở
nhiều nớc và ở ngay cả liên minh Châu Âu hay Bắc Mỹ với những hình thúc biến
tớng đa dạng. Chính chúng đang cản trở quá trình toàn cầu hóa.
c.Những vấn đề kinh tế toàn cầu ngày càng xuất hiện nhiều và trở nên
bức xúc, và ngày càng đòi hỏi phải có sự phối hợp toàn cầu của các quốc gia.
Ngời ta có thể kể ra ngày càng nhiều các vấn đề kinh tế toàn cầu nh thơng mại ,
đầu t, tiền tệ, dân số, lơng thực, năng lợng, môi trờng Môi tr ờng toàn cầu ngày
càng bị phá hoại, các nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày càng bị cạn kiệt, dân số
thế giới đang gia tăng nhanh chóng trở thành một thách thức toàn cầu; Các dòng
vốn toàn cầu vận động tự do không có sự phối hợp điều tiết đã làm nảy sinh các
cuộc khủng hoảng liên tiếp ở Châu Âu, Châu Mỹ, và Châu á trong thập kỷ 1990
Cần có sự phối hợp toàn cầu để đối phó với các thách thức đó. Bàn tay hữu hình

của các chính phủ đã chỉ ra hữu hiệu ở các quốc gia, còn trên phạm vi toàn cầu hiện
đang có quá nhiều bàn tay hữu hình vỗ đập vào nhau, chứ cha có một bàn tay
hữu hình chung làm chức năng điều tiết toàn cầu. Ngoài ba căn cứ chính trên đây
thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa phát triển, còn có thể có những căn cứ khác nh:
Lê Thị Tùng_ Kinh tế 23 - 5 -
Toàn cầu hoá kinh tế
chiến tranh lạnh chấm dứt vào đầu thập lỷ 1990 đã chấm dứt sự đối đầu giữa các
siêu cờng, tạo ra một thời kì hòa bình, hợp tác và phát triển mới.
2.Những cơ sở lí luận.
- Cơ sở lí luận quan trọng nhất là toàn cầu hóa là lý thuyết về lợi thế so
sánh do Adam Smith nêu ra năm 1776 và sau này David Ricardo (1817) đã bổ sung
thêm. Trong lý thuyết so sánh này có 4 điểm quan trọng:
+ Thứ nhất thơng mại tự do làm cho sản xuất có hiệu quả hơn, nghĩa là thơng mại
tự do hớng các quốc gia và các doanh nghiệp vào lĩnh vực có hiệu quả nhất, rời bỏ
các lĩnh vực kém hiệu quả hơn theo các nguyên tắc của thị trờng. Các quốc doanh
và doanh nghiệp sẽ căn cứ vào các tín hiệu của thị trờng (giá cả, tỷ giá, lãi suất ),
vào các nguồn lực phát triển của mình để lựa chọn các lĩnh vực linh doanh có hiệu
quả nhất.
+ Thứ hai, thơng mại tự do làm cho tiêu dùng có hiệu quả hơn, do không có hàng
rào thuế quan và phi thuế quan, nên giá cả các hàng hóa và dịch vụ sẽ rẻ hơn, sản
phẩm đa dạng hơn, chất lợng cao hơn và mua bán thuận tiện hơn.
+ Thứ ba, thơng mại tự do làm cạnh tranh sẽ mạnh mẽ hơn, gia tăng động lực tăng
trởng của kinh tế thị trờng.
+ Thứ t, thơng mại tự do thúc đẩy quá trình đổi mới toàn diện ở các quốc gia và
công ty tham gia, vì nếu không đổi mới toàn diện các quốc gia và công ty sẽ rơi vào
tình thế không có lợi, sẽ bị thua thiệt và tụt hậu.
Mọi quốc gia và công ty tham gia vào toàn cầu hóa đều chịu tác đông theo bốn h-
ớng trên. Nếu thích ứng đợc, có nghĩa là việc sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng có
hiệu quả hơn, thực hiện đổi mới và thích ứng đợc với cạnh tranh quốc tế, các quốc
gia và các công ty đó sẽ dành đợc những lợi ích to lớn. Ngợc lại, không thích ứng

đợc, có nghĩa các quốc gia và công ty không đổi mới đủ mức làm cho sản xuất-
kinh doanh của mình có hiệu quả hơn, không từ bỏ các ngành, lĩnh vực sản xuất
kinh doanh kém hiệu quả, không giảm đợc hàng rào bảo hộ có hại cho ngời tiêu
dùng trong nớc thì họ sẽ bị thua thiệt, tụt hậu.
- Cơ sở lí luận thứ hai, đó là những lý thuyết về kinh tế thị trờng, trớc hết là những
nguyên tắc cơ bản của kinh tế thị trờng bao gồm: sự không phân biệt đối xử về
quyền kinh doanh đối với mọi công ty trong và ngoài nớc, một đồng tiền quốc gia
Lê Thị Tùng_ Kinh tế 23 - 6 -
Toàn cầu hoá kinh tế
chuyển đổi tự do, tự do hóa giá cả, lãi suất, tỷ giá, tự do hóa thơng mại Đây
chính là một nguồn lực phát triển cho mọi quốc gia.
Đây là cơ sở lí luận rất cơ bản, vì các quan hệ kinh tế toàn cầu hiện nay vẫn phải
tác động theo các nguyên tắc của thị trờng. Cho đến nay ngơi ta cha thấy xuất hiện
những cơ sở cho một nền kinh tế toàn cầu không phải là thị trờng. Do vậy tất cả các
nền kinh tế chấp nhận tham gia toàn cầu hóa đều phải chấp nhận các nguyên tắc
của thị trờng, đều phải tiến hành những cải cách, những chuyển đổi theo thị trờng
hóa. Thực tế cả thế giới cũng cho thấy những nền kinh tế tham gia vào toàn cầu
hóa, nhng đã không tiến hành những cải cách thị trờng nửa vời, đều đã không đạt đ-
ợc những kết quả mong đợi, thậm chí còn chịu thua thiệt.
-Cơ sở lí luận thứ ba, đó là lý thuyết thể chế. Lý thuyết thể chế đặc biệt là lý
thuyết thể chế mới cho rằng hành vi của con ngời vì nhiều lí do mang tính hợp lý
có giới hạn, và mang nhiều tính cơ hội, do vậy cần phải đợc hớng dẫn bởi các thế
chế phù hợp với xu thế phát triển và chính các thể chế này là sự đảm bảo cho sự
phát triển và thịnh vợng của các quốc gia. Trong điều kiện kinh tế thị trờng hội
nhập quốc tế, những thể chế này có năm hình thức:
+Thể chế tiền tệ
+Quan hệ lao động.
+Quan hệ cạnh tranh.
+Phơng thức hội nhập quốc tế.
+Bản chất và hình thức nhà nớc.

Các quốc gia khi tham gia vào toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế
đều phải thơng lợng, ký các cam kết hội nhập khu vực hay toàn cầu. Sau đó những
cam kết này phải đợc thể chế hóa thành luật pháp quốc gia, và phải tuân thủ các
luật pháp đó. Trên thực tế, đối với các nớc đang phát triển, hệ thống luật pháp cha
hoàn thiện, nhiều luật rất quan trọng của kinh tế thị trờng cũng cha có. Do vậy
những cam kết có tính thể chế này có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự hoàn
thiện thể chế thị trờng, cũng nh đối với sự phát triển của các quốc gia này.
Có thể còn có những cơ sở lý luận khác nữa, nhng chí ít ba lý luận trên đã và sẽ là
cơ sở quan trọng cho quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế và đảm bảo
cho quá trình này đi theo hớng tiến bộ phù hợp với lợi ích của các quốc gia.
Lê Thị Tùng_ Kinh tế 23 - 7 -
Toàn cầu hoá kinh tế
Với những căn cứ trên đây, toàn cầu hóa đang phát triển nh một xu hớng tất yếu
khách quan.
II.Toàn cầu hóa kinh tế và tính hai mặt của nó.
1.Khái niệm.
Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về toàn cầu hóa. Theo định nghĩa của ủy
ban Châu Âu năm 1997 thì : Toàn cầu hóa có thể đợc định nghĩa nh là một quá
trình mà thông qua đó thị trờng và sản xuất ở nhiều nớc khác nhau đang trở nên
ngày càng phụ thuộc lẫn nhau. Hay một định nghĩa khác lại cho rằng: Toàn cầu
hóa kinh tế phản ánh một mức độ phụ thuộc lẫn nhau toàn diện hơn so với quá khứ,
cho thấy một sự khác biệt với thuật ngữ quốc tế hóa. Nó ngụ ý tầm quan trọng
ngày càng giảm của các đờng biên giới của quốc gia và sự tăng cờng những đặc
tính lan tỏa ra ngoài biên giới bắt nguồn từ một nớc, hoặc một khu vực nhất
định .
Tuy nhiên, gần đây, tại hội thảo hội nhập kinh tế quốc tế- những vấn đề lý luận
và thực tiễn diễn ra tại Hà nội vào ngày 11-03-2004 thì các đại biểu đã đồng thuận
ý kiến với một khái niệm mới đợc tập hợp từ các khái niệm khác nhau về toàn cầu
hóa nh sau :
Toàn cầu hóa về kinh tế là một quá trình phát triển kinh tế của các nớc trên thế

giới và các quan hệ kinh tế quốc tế vợt khỏi biên giới một quốc gia, hớng tới phạm
vi toàn cầu, trong đó, hàng hóa, vốn, tiền tệ, thông tin, lao động vận động thông
thoáng. Mối quan hệ giữa các quốc gia và khu vực đợc vận hành theo luật chơi
chung đợc xác lập giữa các thành viên trong cộng đồng quốc tế; sự phân công hợp
tác quốc tế ngày càng sâu rộng, tính xã hội hóa của sản xuất ngày càng tăng, các
nền kinh tế ngày càng có mối quan hệ mật thiết với nhau và tùy thuộc lẫn nhau.
2.Nguyên nhân dẫn đến toàn cầu hóa toàn cầu về kinh tế.
Có thể khái quát nguyên nhân dẫn đến toàn cầu hóa qua bốn nguyên nhân cơ bản
sau:
- Thứ nhất là sự tiến bộ vợt bực về công nghệ, thông tin liên lạc đã xóa đi mọi
giới hạn về khoảng cách trong mối quan hệ kinh tế-văn hóa-xã hội; sự gia tăng lực
lợng sản xuất do nhu cầu của thị trờng , do cạnh trạnh buộc có sự liên kết, phụ
Lê Thị Tùng_ Kinh tế 23 - 8 -
Toàn cầu hoá kinh tế
thuộc lẫn nhau. Mọi vấn đề giờ không chỉ đơn thuần là của một quốc gia, một dân
tộc.
-Thứ hai, đó là việc tự do hóa thơng mại và các hình thức tự do kinh tế khác đã
khiến phải hạn chế chính sách bảo hộ mậu dịch làm cho mậu dịch thế giới phát
triển tự do hơn. Kết quả là nhiều rào cản thuế quan trong buôn bán hàng hóa và
dịch vụ bị loại bỏ, các luồng vốn chu chuyển cùng các yếu tố sản xuất ngày càng
tăng.
- Thứ ba là sự mở rộng đáng kể phạm vi hoạt động của các tổ chức. Trớc kia
nhiều công ty chỉ định hớng tới các thị trờng địa phơng, nay đã mở rộng khả năng
sản xuất và tiêu thụ của mình, bớc lên cấp độ quốc gia, đa quốc gia, thậm chí là
toàn cầu.
- Thứ t là : Những vấn đề của thế giới tăng mang tính chất toàn cầu đòi hỏi
nhiều quốc gia phải cùng nhau đa ra các quyết định để cùng tồn tại và phát triển
nh các vấn đề môi sinh môi trờng, hòa bình, khủng bố
3.Đặc trng của toàn cầu hóa.
Dù có thể phân chia theo cách nào, thì giai đoạn từ cuối thập kỉ 1980 đến

nay vẫn là một giai đoạn toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế nổi rõ nhất với
những đặc trng sau:
- Sự chấm dứt chiến tranh lạnh và sự sụp đổ của hệ thống xã hội chủ
nghĩa thế giới đã kết thúc thời kì thế giới hai cực, chấm dứt sự đối đầu giữa hai hệ
thống kinh tế xã hội, và mở ra một thời kì hội nhập kinh tế toàn cầu thực sự với
chuyển đổi của hầu hết các quốc gia đã từng là XHCN, các quốc gia đang phát
triển sang kinh tế thị trờng, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế; xu thế hòa bình, hợp
tác phát triển đã trở thành xu thế chính của thời đại. Đây là một đặc trng cực kì
quan trọng, vì nếu chiến tranh đối đầu nhau vẫn là xu thế chính thì các quốc gia sẽ
khó có thể hợp tác, hội nhập với nhau đợc.
- Sự bùng nổ của thị trờng tài chính toàn cầu.
Bớc vào nửa cuối thập kỉ 1980, tốc độ và quy mô giao dịch tài chính toàn cầu đạt
mức độ cao hơn cha từng thấy. Trong thời kì này các giao dịch ngoại tệ đã lớn hơn
100 lần giá trị của những lần trao đổi hàng hóa và dịch vụ trên thị trờng thế giới.
Tính trung bình mỗi ngày doanh số trao đổi ngoại hối đạt hơn 20 tỷ USD/ ngày
Lê Thị Tùng_ Kinh tế 23 - 9 -
Toàn cầu hoá kinh tế
năm 1973, tăng lên 60 tỷ USD/ ngày năm 1983, 590 tỷ USD/ ngày năm 1989, 1500
tỷ USD/ ngày năm 1998 và hiện nay trên khoảng 2000 tỷ USD/ ngày. Tổng giá trị
tài chính đợc trao đổi trên thị trờng toàn cầu năm 1980 là 5000 tỷ USD, đến năm
1996 đã tăng vọt lên 35.000 tỷ USD, năm 2000 83.000 tỷ USD, nghĩa là gấp lần 3
lần GDP của các nơc OECD.
Sự bùng nổ của thị trờng tài chính toàn cầu đã đi liền với xu hớng tập trung các
nguồn tài chính bằng hình thức sát nhập các tổ chức tài chính tạo ra những siêu tập
đoàn tài chính toàn cầu cha từng có. Những vụ sát nhập tiêu biểu là : Bank of
America với Nations Bank có tổng tài sản 570 tỷ USD; Citicorp traveller Group có
tổng tài sản 7000 tỷ USD, Royal Bank of Canada và Bank of Montreal với tài sản
311 tỷ USD Những vụ sát nhập này đã phổ biến ở các Châu Âu và Châu á với
quy mô từ 1 tỷ USD đến 800 tỷ USD.
-Sự phát triển của các công ty xuyên quốc gia kinh doanh toàn cầu đã tăng nhanh

chóng và ngày càng trở thành chủ thể cơ bản chi phối nền kinh tế toàn cầu. Nếu
năm 1914, tại 14 nớc đứng đầu thế giới có 7,3 ngàn công ty xuyên quốc gia với 27
300 chi nhánh tại nớc ngoài, thì đến năm 1995, con số các công ty xuyên quốc gia
đã lên tới gần 40 ngàn với 250 ngàn chi nhánh ở nớc ngoài, và năm 2005 đã tăng
lên 70 ngàn với 690 ngàn chi nhánh và tập trung chủ yếu ở các nớc phát triển
(UNCTAD, 2005). Ngày nay ác nớc đang phát triển cũng có các công ty này. Theo
báo cáo đầu t thế giới năm 1998 cua liên hợp quốc thì các nớc đang phát triển đã có
10.165 công ty xuyên quốc gia, trong đó Châu Phi co 32, Châu Mĩ Latinh và
Carribe co 1.109, các nớc Nam, Đông Nam và Đông Nam á có 6.242, Trung Quốc
có 379 công ty (1997), Hồng Kông 500, Hàn Quốc 480 công ty, Tây và Tây á co
458 công ty, Trung và Đông Âu co 842 công ty.
500 công ty xuyên quốc gia lớn nhất thế giới đều tập trung ở các nớc phát triển,
nhiều nhất ở Mĩ và Nhật Bản. Ngày nay không chỉ có các đại công ty mới hoạt
động xuyên quốc gia, mà ngày càng xuất hiện các công ty nhỏ và vừa cũng hoat
động kinh doanh xuyên quốc gia. Các công ty xuyên quốc gia tuy chiếm một tỷ
trọng về sản phẩm không lớn (khoảng 25%), nhng các công ty quốc gia đã có vai
trò chi phối các quan hệ toàn cầu về thơng mại, đầu t, tài chín, tiền tệ và công nghệ
với tỷ trọng vào khoảng 60-90% tổng giá trị toàn cầu.
Lê Thị Tùng_ Kinh tế 23 - 10 -
Toàn cầu hoá kinh tế
Nếu một nền kinh tế quốc gia đã dựa chủ yếu vào các công ty quốc gia, thì một
nền kinh tế toàn cầu sẽ phải dựa chủ yếu vào các công ty xuyên quốc doanh toàn
cầu, tuy nó không loại trừ các công ty chỉ hoạt động trong một quốc gia.
- Các nhà nớc quốc gia với chính sách mở cửa và hội nhập quốc tế đang ngày
càng trở thành những chủ thể quan trọng của toàn cầu hóa.
Từ cuối thập kỉ 1980, đặc biệt là từ thập niên 1990, từ sau chiến tranh lạnh kết
thúc, hầu hết các nhà nớc quốc gia theo nền kinh tế kế hoạch từ chối mở cửa hội
nhập quốc tế đã bắt đầu thời kì chuyển đổi sang kinh tế thị trờng mở cửa hội nhập
quốc tế. Các nhà nớc quốc gia nói chung cho đến nay đã chấp nhận toàn cầu hóa và
hội nhập kinh tế quốc tế, do vậy đã tham gia IMF, WB, WTO và các tổ chức kinh

tế khu vực. Số nớc đứng ngoài các tổ chức này ngày càng ít.
-Các tổ chức dân sự ngày càng có vai trò lớn hơn trong nền kinh tế toàn cầu.
Các tổ chức xã hội dân sự gồm các hiệp hội tự nguyện, các quỹ từ thiện, các thể
chế tôn giáo hoạt đông đa dạng bên ngoài các phạm vi chức năng của gia đình và
nhà nớc, nghĩa là các tổ chức này làm những gì mà nhà nớc và các gia đình không
lam và có ích cho con ngời. Những tổ chức nay đang hoạt động trên phạm vi toàn
cầu.
Trong quá trình toàn cầu hóa phát triển đã có quá nhiều vấn đề, mà các nhà nớc
quốc gia và gia đình không thể quan tâm hết nh: sự thoái hóa của môi sinh, nạn
ngheo đói, bệnh tật, những bất công, những mặt trái của toàn cầu hóa Các tổ
chức này cũng trực tiếp tham gia giải quyết các vấn đề đó.
- Các tổ chức kinh tế toàn cầu gia tăng hoạt động.
Tháng 12/1945 Hiệp định chính thức thành lập các tổ chức: Quỹ tiền tệ quốc
tế (IMF), ngân hàng quốc tế tái thiết và phát triển(IBRD), tiền thân của ngân hàng
thế giới (WB), hiệp định chung về thuế quan và thơng mại (GATT), tiền thân của tổ
chức thơng mại thế giới (WTO) đã kí kết.IBRD đã chính thức đi vào hoạt động vào
tháng 6/ 1946. IMF chính thức hoạt động vào tháng 3 năm 1947. GATT cũng chính
thức hoạt động vào 1947 và chuyển dịch thành WTO vào năm 1995. những tổ chức
này là những tổ chức kinh tế toàn cầu đã thu hút hầu hết các quốc gia và các nền
kinh tế lớn nhỏ tham gia, có chức năng điều tiết các hoạt động tiền tệ, tài chính, th-
ơng mại toàn cầu theo các nguyên tắc đã đợc thỏa thuận.
Lê Thị Tùng_ Kinh tế 23 - 11 -
Toàn cầu hoá kinh tế
4.Tính chất hai mặt của toàn cầu hóa.
a. Những mặt tích cực.
-Nhìn tổng thể, tự do hóa thơng mại và toàn cầu hóa kinh tế đã thúc đẩy
phát triển sản xuất và tăng trởng kinh tế toàn cầu.
Hội nghị UNCTADX cho rằng toàn cầu hóa và sự phụ thuộc vào nhau,
nhờ sự mở rộng tự do hóa thơng mại và tiến bộ về công nghệ, đã mở ra những triển
vọng mới cho sự tăng trởng kinh tế thế giới và cho sự phát triển. Với sự tăng tốc

của toàn cầu hóa đầu thập niên 90, ngời ta dự kiến rằng sự tăng trởng và phát triển,
với động lực của thị trờng thế giới, sẽ nhanh hơn, bền vững hơn, và đợc chia sẻ
rộng rãi hơn trong quá khứ.
-Tự do hóa thơng mại và toàn cầu hóa kinh tế đã đáp ứng và tạo ra nhu
cầu ngày càng đa dạng và thúc đẩy tiêu dùng và qua đó mà thúc đẩy sản xuất phát
triển.
Tự do hóa thơng mại và toàn cầu hóa kinh tế đã vận dụng triệt để quy luật cung cầu
của cơ chế thị trờng, lấy kích cầu (kích thích tiêu dùng) để tăng cung ( phát triển
sản xuất) và cung phải nhằm mục tiêu đáp ứng và tạo ra những nhu cầu tiêu dùng
mới, ngày càng cao.
Sự đa dang và phong phú của các mặt hàng tiêu dùng và các dịch vụ, những
tiện nghi trong sinh hoạt đối với những ngời có điều kiện mua sắm là điều không
thể phủ nhận.
- Dới tác động của các tiến bộ khoa học và công nghệ, tính chất và trình độ của
lực lợng sản xuất, phơng thức tổ c hức sản xuất đã có nhiều thay đổi cơ bản.
- Tính chất của lao động, phơng thức tổ chức các doanh nghiệp cũng thế. Điều
này đúng nhìn trên quy mô toàn cầu, cũng nh đối với nền kinh tế của các nớc đã
phát triển.
- Tự do hóa thơng mại và toàn cầu hóa kinh tế đã thúc đẩy đầu t cho khoa học,
công nghệ và khai thác triệt để lĩnh vực này.
Công nghệ luôn là lá bài chủ lực của các tập đoàn xuyên quốc gia trong việc tìm
kiếm lợi nhuận, cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trờng.
-Tự do hóa thơng mại và toàn cầu hóa kinh tế đã tạo ra một cuộc tập hợp
lực lợng rộng rãi trên phạm vi toàn cầu, đấu tranh cho công bằng và tiến bộ xã hội.
Lê Thị Tùng_ Kinh tế 23 - 12 -
Toàn cầu hoá kinh tế
-Sự tập hợp này đã âm ỉ nhiều năm nay và đã bộc phát khắp thế giới trong
hai năm qua, nh chúng ta đã thấy.
Trong báo cáo của tổng th kí UNCTAD tại hội nghị lần thứ X của tổ chức
này, tại Bangkok tháng 2 năm 2000, có nêu :

- Việc xem xét lại này phải đề cập trực diện vấn đề gắn nội tại của các quá trình
tự do hóa và toàn cầu hóa để làm cho các quá trình này trở nên công bằng hơn.
Một hệ thống kinh tế thế giới bất lực trong việc tạo cho những nớc nghèo và cho
những nhóm ngời nghèo của các nớc, những khả năng đủ và k hả thi để nâng cao
mức sống, chắc chắn sẽ đánh mất tính chính đáng của nó đối với các nớc đang
phát triển. Và không có tính chính đáng đó, không có một hệ thống kinh tế thế giới
nào tồn tại lâu dài đợc.
Tuyên bố cuối cùng của các cuộc họp của các nghị sỹ các nớc G7 tại La
Habana (Cuba) vào tháng 3 năm 2000 cũng cho rằng phải đa toàn cầu hóa vào
một quỹ đạo công bằng, đích thực vì hạnh phúc của toàn nhân loại.
b. Những mặt trái.
-Tự do thơng mại, trên thực tế hầu nh chỉ diễn ra một chiều từ các nớc phát triển
đến cá nớc đang phát triển.
Các quy định về tự do thơng mại hiện nay nh nguyên tắc đối xử quốc gia, tối huệ
quốc, gần nh chỉ có các nớc đang phát triển đơn phơng phải thực hiện.
Các nớc đã phát triển, dới nhiều hình thức và viện dẫn khác nhau, trên thực
tế đã và đang áp dụng chủ nghĩa bảo hộ và phân biệt đối xử đối với hàng hóa của
các nớc đang phát triển ( phơng Nam), tạo nên những bức rào ngăn chặn hàng hóa
của các nớc này thâm nhập thị trờng của mình.
Các nớc đang phát triển đang đấu tranh ngày càng mạnh mẽ chống lại các
hình thức bảo hộ, các rào cản, trực tiếp và gián tiếp, bởi vì chúng đi ngợc lại với
chính nguyên tắc tự do hóa thơng mại.
-Cánh kéo giá giữa hàng nông sản, nguyên vật liệu và hàng công nghệ
phẩm, dịch vụ rất xa, là một bất lợi lớn cho các nớc đang phát triển.
Giá các mặt hàng nông sản và nguyên liệu, khoáng sản trên thị trờng thế
giới bấp bênh và nhìn chung có xu hớng giảm trên biểu đồ nhiều năm. Đây lại là
Lê Thị Tùng_ Kinh tế 23 - 13 -
Toàn cầu hoá kinh tế
các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của các nớc đang phát triển. Trong khi đó hàng
công nghệ phẩm và dịch vụ đợc định giá theo một thang bậc cao hơn rất nhiều lần.

Cánh kéo giá cả xuất- nhập ngày càng bất lợi cho các nớc đang phát triển.
Từ điểm a và b trên đây, có thể nói rằng luật chơi của hệ thống thơng mại
thế giới hiện nay gây cho các nớc đang phát triển rất nhiều thiệt thòi: Nguồn kim
ngạch xuất khẩu bấp bênh, ít ỏi, tích lũy của nền kinh tế rất thấp, thậm chí không
đủ để trả nợ và trả lãi, nói gì đến đáp ứng các nhu cầu đầu t cho phát triển của
mình.
Việc tự do hóa tuyệt đối chu chuyển t bản tiền tệ và thị trờng tài chính,
khôngcó sự kiểm soát cần thiết, là một nguy cơ cho sự ổn định của nền kinh tế thế
giới.
Theo một báo cáo của Liên Hợp Quốc, một trong những đặc điểm của thị trờng tài
chính là sự luân phiên giữa những pha gia tốc với những pha th giãn. Toàn cầu hóa
đã quốc tế hóa sự luân phiên này và sự tự do hóa quá nhanh các giao dịch tiền tệ
làm tăng thêm sự bất ổn định của các luồng t bản tiền tệ trong thị trờng tài chính.
Mặt khác, thị trờng tài chính mỗi khi bị khủng hoảng thì sự khủng hoảng lan truyền
rất nhanh, làm trầm trọng thêm khủng hoảng.Đây là nguyên nhân chủ yếu nhất dẫn
đến các cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong những năm gần đây.
Sự trao đổi mậu dịch của các nớc nghèo, vốn đã không ổn định, sự không ổn định
tài chính càng làm cho các nớc này hết sức dễ bị tổn thơng.Hệ quả của các cuộc
khủng hoảng này rất khắc nghiệt đối với các nớc nghèo, tầng lớp lao động nghèo.
Trong phút chốc, chúng làm tiêu tan một phần quan trọng những gì mà nền kinh tế
nghèo và mong manh của những nớc đang phát triển đã tích lũy đợc trong nhiều
chục năm, làm cho các nớc này lâm vào những khó khăn kinh tế- xã hội trầm
trọng.Trong khi đó, các công ty xuyên quốc gia và tầng lớp giàu của các nớc bị
khủng hoảng lại thu đợc những món kếch xù nhờ vào phơng sách giải quyết khủng
hoảng do IMF đề ra.
-Sự phân hóa giàu nghèo giữa các nớc và trong mỗi nớc là mặt trái mang
tính tổng hợp nhất của tự do hóa thơng mại và toàn cầu hóa kinh tế hiện nay.
Các số liệu về tăng trởng trung bình của GDP toàn thế giới, của GDP bình quân đầu
ngời trên thế giới trong thời gian qua chỉ có một ý nghĩa tơng đối, tự chúng không
Lê Thị Tùng_ Kinh tế 23 - 14 -

Toàn cầu hoá kinh tế
nói lên thu nhập thực sự của các nớc và của các tầng lớp nhân dân các nớc. Thật ra,
sự phân hóa giàu nghèo giữa các nớc và trong mỗi nớc, nghiêm trọng cha từng
thấy, là vấn đề nổi cộm nhất hiện nay và là biểu hiện tiêu cực tổng hợp của xu hớng
toàn cầu hóa hiện nay.
Theo một báo cáo của Chơng trình phát triển của LHQ (UNDP), năm 1960, khoảng
cách giữa các nớc giàu nhất và nghèo nhất trên thế giới là 30 lần, năm 1990 là 60
lần, năm 1997 là 74 lần. Theo một nghiên cứu gần đây, tỉ lệ giữa 1/5 giàu nhất và
1/5 nghèo nhất trong tổng số các nớc trên thế giới vào đầu thế kỉ 21 đang tiến tới
gần 150 lần.
Các nớc thành viên của Tổ chức vì Sự hợp tác và phát triển kinh tế (OECD),
với dân số chỉ bằng 19% dân số thế giới, nằm giữa 86% tổng GDP của thế giới, tiến
hành 71% thơng mại hàng hóa và dịch vụ, tiếp nhận 58% tổng vốn đầu t trực tiếp n-
ớc ngoài, xuất khẩu 82% hàng hóa và dịch vụ và chiếm 91% số ngời nối mạng
Internet, 3/4 tổng số trao đổi thơng mại thế giới năm 1998, ớc tính 5200 tỉ USD, đ-
ợc thực hiện giữa liên minh Chât Âu và Mỹ.
Tài sản của 3 ngời giàu nhất thế giới cao hơn tổng GDP của 49 nớc chậm
phát triển nhất thế giới, có dân số là 600 triệu ngời. Theo ngân hàng thế giới, năm
1998, 1,2 tỉ ngời trên thế giới hiện có thu nhập ít hơn 2 USD/ ngày. Các con số này
10 năm trớc, 1987, lần lợt lá 1,17 tỉ và 2,55 tỉ ngời. Tỉ lệ nghèo khó ở Châu Phi
trong 5 năm từ năm 1994 đến 1999 đã tăng 50 %.
Tại hội nghị cấp cao Nhóm G77 tại La Havana ,thang 4/2000,Chủ tịch Fidel
CASTRO đã phát biểu:
Toàn cầu hóa là một khách quan ,nói lên rằng chúng ta đều lad một hành
khách trên một con tàu.Nhng các điều kiện không nh nhau cho mọi hành khách
.Một thiểu số rất ít,sống trong những phòng đầy đủ tiện nghi, đợc nối mạng
internet ,có điện thoai di động, dùng những bã cơm thịnh soạn, có nớc uống, có
bác sĩ trên tàu chăm sóc, có phòng giải trí và đợc thởng thức các loại hình văn
hóa.
Tuyệt đại bộ phận hành khách, khoảng 85%, trên tàu sống trong những điều

kiện gợi cho chúng ta nhớ lại các chuyển tàu khủng khiếp chở nô lệ từ châu Phi
Lê Thị Tùng_ Kinh tế 23 - 15 -
Toàn cầu hoá kinh tế
sang châu Mỹ trong thời kỳ thực dân: sống chen chúc trong những phòng nhơ
bẩn ,chịu đói khát, bệnh tật,đau đớnvà vô vọng.
Chuyến tàu vợt đại dơng này manh theo quá nhiều bất công và phi lysdder
có thể không bị đắm, và đi theo một hành trình quá vô lý đẻ có thể yên ổn cập
bờ.Dờng nh nó sẽ đụng phải tảng bâng.Và khi đó, tất cả chúng ta sẽ chết chìm,
Tại hội nghị về an toàn lơng thực toàn thế giới, tháng 6 năm 2002, tại
Roma, Koffi Anna, tổng th kí Liên hợp quốc, đã phải nói lên một sự thật : Thực
tế mỗi ngày trên thế giới có tới 24000 ngời chết vì đói. Đó thật sự là một nỗi nhục
của nhân loại . Hố ngăn cách giàu nghèo cũng sâu sắc thêm trong mỗi nớc, kể cả
ở các nớc đang phát triển.
ở Pháp, từ năm 1990 đến 1996, thu nhập hàng năm của 10% các hộ giàu
nhất tăng bình quân 0,9% /năm trong khi thu nhập bình quân hằng năm của 10%
các hộ nghèo nhất giảm bình quân 2,7%/ năm.
Tỷ lệ giữa 20% những ngời giàu nhất và 20% các hộ nghèo nhất Thụy Sỹ năm
1998 là 9 lần. ở Mỹ, tỷ lệ này là 10 lần theo một công bố tháng 1 năm 2000.
Từ năm 1973 đến nay, ở Mỹ GDP tăng 30% nhng giờ công bình quân của
4/5 số ngời lao động chỉ tăng 11%: lơng của một nhà quản lí hàng đầu trong những
năm 1960, cao gấp 44 lần lơng trung bình của công nhân, nay tỉ lệ đó là 326 lần.
Theo nhà nghiên cứu kinh tế Gary Burtless, nớc Mỹ, nhìn trong tổng thể, đã giàu
hơn nhng sự chênh lệch về thu nhập trong xã hội Mỹ lại ngày càng xoạc ra từ đầu
thập niên 80, và từ năm 1993, các chênh lệch trong thu nhập đạt đợc những mức
cha từng thấy kể từ thời kì đại suy thoái.
-Tài nguyên thiên nhiên bị lãng phí, môi trờng ngày càng suy thoái nghiêm
trọng.
Tài nguyên thiên nhiên và môi trờng sinh thái đang chịu nhiều sức ép mà tr-
ớc tiên là sự gia tăng dân số, từ sự nghèo khổ, từ sự kích thích tiêu dùng không có
điểm dừng, thừa thải, lãng phí và từ sự từ nhiệm đối với môi trờng vì lợi nhuận

trong quá trình công nghiệp hóa.
Việc phá rừng trên quy mô rộng đã làm giảm tốc độ che phủ của thảm
thực vật.Việc phá rừng ở đầu nguồn các sông, hồ, biển nội địa, đã làm thay đổi môi
Lê Thị Tùng_ Kinh tế 23 - 16 -
Toàn cầu hoá kinh tế
trờng và sự đa dạng sinh học của các lu vực và ảnh hởng đến chế độ thủy văn của
các sông và hồ chứa này.
Việc phá rừng ngập mặn đã diễn ra trên quy mô rộng tại nhiều vùng trong
những thập niên gần đây và đã làm mất đi hàng triệu héc ta rừng ngập mặn và làm
mất đi một tấm lá chắn trớc việc biển dâng.
Nguồn nớc ngọt cho loài ngời ngày càng trở nên khan hiếm. Nhiều vùng
rộng lớn đang bị nguy cơ sa mạc hóa. Tại nhiều quốc gia, môi trờng nớc các sông
đang bị ô nhiễm nặng do chất thải công nghiệp và chất thải sinh hoạt của con ngời.
Việc tuôn các chất thải, đặc biệt là chất thải công nghiệp xuống đáy đại d-
ơng, việc khai thác quá mức tái tạo các nguồn lợi thủy sản, việc khai thác các rạng
san hô sống đang làm cho môi tr ờng biển và đại dơng chịu nhiều tổn thất, nhiều
nơi có nguy cơ không phục hồi đợc.
Việc sử dụng năng lợng hiện nay trong công nghiệp và sinh hoạt, đặc
biệt ở các nớc đã phát triển, đã thải vào khí quyển một lợng khí đi-ô-xid các bon
khổng lồ làm mỏng đi tầng ô- zôn và lỗ thủng của tầng ngày càng rộng ra.
Sự ấm lên của khí hậu và sự tan băng là những nhân tố kéo theo sự dâng
lên của mực nớc biển. Từ kết quả tính toán theo các mô hình khác nhau, chỉ với
nhân tố này, tổng mức nớc biển dâng vào năm 2050 sẽ nằm trong khoảng từ 50 đến
60 cm, với các biên thấp nhất và cao nhất là 27 cm và 95 cm.
Việc biển dâng không chỉ có hiệu ứng tĩnh, làm ngập những vùng trũng
trớc đây không bị ngập, mà còn phải tính đến những hiệu ứng động: dòng hải lu
thay đổi, bờ biển bị xói lở với cờng độ mạnh hơn; xâm nhập mặn vào sâu trong nội
địa hơn và thay đổi thảm thực vật và của hệ động vật vùng ven biển dới tác động
các yếu tố trên.
Theo công bố gần đây của chơng trình quốc tế về thay đổi khí hậu (IPCC)

thì đối với vùng nhiệt đới và xích đạo Châu á, các hiện tợng trên đây có rất nhiều
khả năng xảy ra ngay từ đầu thế kỉ XXI này.
Với các tiến bộ khoa học và công nghệ ngày nay, loài ngời có khả năng
giải quyết hay chế ngự ngay từ gốc, ngay từ đầu, những vấn đề môi trờng nêu trên.
Tiếc thay, toàn cầu hóa kinh tế vì lợi nhuận trên hết ngày càng dẫn sâu vào con đ-
Lê Thị Tùng_ Kinh tế 23 - 17 -
Toàn cầu hoá kinh tế
ờng tạo ra mâu thuẫn giữa con ngời với thiên nhiên, khiến cho môi trờng suy thoái
trên phạm vi toàn cầu và trong mỗi quốc gia.
Chơng II. Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, cơ hội và
thách thức.
I.Những tiền đề, cơ sở cho quá trình hội nhập ở Việt Nam.
1.Bối cảnh Việt Nam.
Với cơ chế tập trung quan liêu bao cấp kéo dài, nạn đói diễn ra trầm
trọng từ những năm trớc không chấm dứt, ngời dân luôn sống trong cảnh nghèo
đói, túng quẫn. Tiếp theo đó là cuộc lạm phát kéo dài càng làm cho nền kinh tế
Việt nam trở nên kiệt quệ. Nớc ta bớc vào thời kì đổi mới trong hoàn cảnh hết sức
khó khăn: lạm phát năm 1986 là 77,5%, nhập siêu nghiêm trọng, thị trờng khan
hiếm, máy móc nhà xởng ngừng hoạt động.
Bớc sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hớng xã
hội chủ nghĩa, trong bối cảnh cuộc chiến tranh lạnh giữa Nga và Mỹ kết thúc, xu h-
ớng mở cửa hội nhập đang phát triển Đảng và nhà n ớc ta đã nhận thấy việc mở
cửa là con đờng giúp chúng ta thoát khỏi khủng hoảng hiện nay. Từ đó đến nay,
Đảng và nhà nớc ta đã không ngừng mở rộng quan hệ hợp tác, chủ động hội nhập,
đa nớc ta đạt đợc nhiều thành tựu quan trọng, khẳng định sự lựa chọn đúng đắn của
mình trong việc tìm ra con đờng đi thích hợp cho thời kì quá độ lên CNXH, bắt
nhịp với sự phát triển của thế giới.
2. Chủ trơng, quan điểm, chính sách của Đảng và nhà nớc cho
quá trình hội nhập quốc tế.
Nớc ta thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế xuất phát từ mục tiêu kinh

tế xã hội trong quá trình phát triển với sự lựa chọn chế độ xã hội theo định hớng
Lê Thị Tùng_ Kinh tế 23 - 18 -
Toàn cầu hoá kinh tế
XHCN. Điều đó đợc đảm bảo thông qua sự lãnh đạo của Đảng cho việc xác định đ-
ờng lối, chính sách và hệ thống pháp luật, đợc thực thi bằng bộ máy quyền lực của
nhà nớc với các công cụ hành chính và cơ sở thực hiện nhất quán đờng lối đối
ngoại độc lập tự chủ, mở rộng, đa phơng hóa và đa dạng hóa với tinh thần Việt nam
sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nớc trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì
hòa bình, độc lập và phát triển. Chính sách kinh tế đối ngoại cũng đợc đổi mới phù
hợp với cải cách kinh tế trong nớc để nhanh chóng hội nhập có hiệu quả với nền
kinh tế khu vực và thế giới. Cụ thể là tại đại hội VI (1986), Đảng ta đã nhấn mạnh:
gắn thị trờng trong nớc với thị trờng thế giới, giải quyết mối quan hệ giữa tiêu
dùng trong nớc và xuất khẩu, có chính sách bảo vệ chính sách nội địa. Hay tại Đại
hội VII (1991) Đảng ta đã đa ra phơng châm tổng quát Việt Nam muốn làm bạn
với tất cả các nớc trên thế giới, phấn đấu vì hoà bình độc lập và phát triển đa dạng
hoá, đa phơng hoá quan hệ kinh tế với tất cả các quốc gia, tất cả các tổ chức kinh tế
trên nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi. Tiếp theo
đó, Đại hội VIII (1996) Đảng ta là sự cụ thể hoá của Đại hội VII Xây dựng một
nền kinh tế mở, hội nhập khu vực, thế giới điều chỉnh cơ cấu thị tr ờng để vừa hội
nhập khu vực vừa hội nhập toàn cầu, xử lý đúng đắn lợi ích giữa ta và các đối tác,
chủ động tham gia hội nhập thế giới, các diễn đàn, các tổ chức, các định chế quốc
tế một cách có chọn lọc, với bớc đi thích hợp. Đông thời tại Đại hội IX nội dung
chủ động hội nhập đã đợc đề cập đến trong phần IV trong báo cáo chính trị của đại
hội. Đảng đã đa ra: chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta phải có lộ trình cụ
thể đối với từng ngành, từng mặt hàng để phát huy đợc lợi thế so sánh, nâng cao
chất lợng hiệu quả, không ngừng tăng năng lực cạnh tranh và giảm hangtf rào bảo
hộ . Nội dung này cũng tiếp tục đ ợc khẳng định tại Đại hội X của Đảng chủ
động và hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng kinh tế đối ngoại gắn với nâng cao khả
năng độc lập, tự chủ của nền kinh tế. Đảng ta cũng nhấn mạnh hoà nhập chứ
không hoà tan, hội nhập trên cơ sở giữ vững độc lập, chủ quyền và vì mục tiêu

công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc
II. Việt Nam chủ động hội nhập kinh tế thế giới
1. Những thuận lợi khi Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế thế
giới
Lê Thị Tùng_ Kinh tế 23 - 19 -
Toàn cầu hoá kinh tế
- Thuận lợi rất cơ bản đầu tiên của Việt Nam trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế là Đảng và nhà nớc có quan điểm, đờng lối đúng và có sự
năng động điều chỉnh về chủ trơng, chính sách phát triển kinh tế phù hợp với điều
kiện cụ thể của đất nớc trong mỗi thời kỳ. Mà cụ thể trong giai đoạn hiện nay nhà
nớc ta đã xoá bỏ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, xây dựng nền kinh tế
nhiều thành phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa, đồng thời áp dụng cơ chế thị tr-
ờng trong lĩnh vực giá cả, tỷ giá, lãi suất, xoá bỏ cơ chế nhà nớc định giá. Thực
hiện chính sách cơ chế nhiều thành phần, có những biện pháp chống lạm phát, bên
cạnh đó nhà nớc ta cũng đổi mới hệ thống tài chỉnh, ngân hàng. Đặc biệt gần đây
chúng ta đang thực hiện hội nhập khu vực và quốc tế, đang dần dần hình thành hệ
thống pháp luật thích hợp và ra sức đào tạo cán bộ cho công cuộc đổi mới.
Thứ hai, Việt Nam có điều kiện chính trị xã hội ổn định
Đất nớc Việt Nam đợc lãnh đạo bởi một Đảng duy nhất là Đảng cộng sản Việt
Nam, một đảng một chính quyền luôn lấy lợi ích của nhân dân làm đầu. Một nhà n-
ớc thực sự là của dân, do dân và vì dân, đó là một điều kiện quan trọng hàng đầu
cho sự phát triển và ổn định của đất nớc. Vì vậy Việt Nam đợc các tổ chức quốc tế
công nhận Việt Nam có một hệ thống chính trị ổn định và đợc coi là một trong
những nơi đầu t an toàn nhất. Trong khi các cuộc khủng hoảng về chính trị, sắc tộc,
nguy cơ chiến tranh luông thờng trực ở nhiều nơi trên thế giới làm cho các giới đầu
t cảm thấy lo ngại trong việc đa ra quyết đinh đầu t của mình, thì khu vực châu á -
Thái Bình Dơng, ASEAN lại đợc xem là nơi có nền kinh tế năng động nhất hiện
nay và có nền chính trị ổn định, vì vậy mà ngày càng có nhiều tổ chức, nhiều công
ty đang chuyển sang đầu t vào khu vực này trong đó có Việt Nam.
- Điểm thuận lợi thứ ba Việt Nam có vị trí địa lý thuận lợi

Việt Nam nằm trong khu vực gió mùa ẩm, thuận lợi cho động thực vậtk phát triển,
có hệ sinh thái đa dạng, là trung tâm châu á, ngã ba của thế giới với đờng bở biển
dài 2260 km thuận lợi cho việc vận chuyển và giao lu buôn bán, đánh bắt thuỷ sản.
Việt Nam có nhiều di sản đợc UNESCO công nhận, có nhiều danh lam thắng cảnh
đẹp, là điều kiện để phát triển du lịch. Nớc ta còn là nơi án ngữ các đầu mối
giaothong quan trọng, ngoài ra chúng ta còn có nguồn tài nguyên phong phú, đa
Lê Thị Tùng_ Kinh tế 23 - 20 -
Toàn cầu hoá kinh tế
dạng. Đây chính là một trong những nhân tố quan trọng cho sự phát triển các ngành
công nghiệp nặng, đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
- Thứ t: Việt Nam có nguòon nhân lực dồi dào
Cho đến nay dân số Việt Nam đã có trên 80 triệu ngời, trong đó có gần 50 triệu ng-
ời đang ở tuổi lao động. Nhà nớc ta luôn quan tâm đến chất lợng đội ngũ cán bộ,
công nhân Đầu t cho giáo dục phát triển nhanh, nguồn nhân lực Việt Nam khéo
léo, thông minh, sáng tạo Đó là yếu tố để tiến lên nền kinh tế tri thức, phát triển
kinh tế, xây dựng đất nớc ngày càng phồn thịnh hơn.
- Và cuối cùng là chúng ta có lợi thế là một nớc đi sau: là một nớc đi
sau chúng ta có thể rthực hiện việc: đi tắt, đón đầu tiếp thu những thành tựu khoa
học công nghệ tiên tiến cũng nh những kinh nghiệm trong quản lý, kinh doanh
Điều đó giúp chúng ta có thể rút ngắn giai đoạn từ nghiên cứu đến ứng dụng, tiết
kiệm đợc thời gian, kinh phí Tuy nhiên chúng ta cũng phải chủ động sáng tạo và
phát minh ra những công nghệ mới có nh thế thì mới không bị tụt hậu với nhịp độ
phát triển chung.
Với những thuận lợi đó, nếu Việt Nam biết phát huy nó thì đó sẽ là
một u thế rất tốt cho sự phát triển cạnh tranh của Việt Nam với các nớc khác.
2. Việt Nam chủ động hội nhập kinh tế thế giới.
Trớc khi đi vào tìm hiểu Việt Nam đã chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế nh thế nào thì chúng ta cần hiểu thêm về hai từ chủ động hội nhập. Vậy
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế là gì? Đó là việc tham gia hội nhập một cách có
ý thức, có chủ đích, có kế hoạch và lộ trình cụ thể, chủ động lựa chọn các tổ chức

tham gia và các đối tác để hợp tác, chủ động điều chỉnh luật pháp, chính sách cho
phù hợp với luật chơi chung, chủ động tổ chức sản xuất và điều tiết nền kinh tế
và chủ động lựa chọn phơng thức thực hiện các cam kết. Nói tóm lại, tính chủ động
đợc thể hiện trong việc chọn sân chơi và cách chơi theo luật chơi chung.
Toàn cầu hoá kinh tế là xu thế khcáh quan, thì hội nhập kinh tế quốc
tế cũng là một tất yếu khách quan. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế đã từng b-
ớc hình thanh trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới chung.
Lê Thị Tùng_ Kinh tế 23 - 21 -
Toàn cầu hoá kinh tế
Nói tới hội nhập kinh tế quốc tế là nói tới việc tham gia các tổ chức
kinh tế, tài chính khu vực và thế giới, nhất là WTO, và sự thật thì chúng ta đã trở
thành thành viên 150 của tổ chức thơng mại thế giới WTO vào ngày 7/11/2006.
Thực hiện quan điểm, đờng lối: chủ động hội nhập, Đảng và nhà
nớc ta đã chủ động hợp tác, phát triển với các nớc, việc hoàn thiện thể chế thị trờng,
hệ thống chính sách pháp luật thì Nhà n ớc ta đã chủ động tham gia vào các tổ
chức kinh tế, tài chính trong khu vực và trên thế giới.
a. Hội nhập AFTA
Ngày 1/11/1996 đánh dấu mốc quan trọng trong quá trình hội nhập
khi Việt Nam chính thức tham gia vào khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA).
Thực hiện AFTA các nớc thành viên khối ASEAN sẽ dành cho nhau mức thuế ở
mức 0-5% theo hiệp định u đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT), điều này sẽ
tạo điều kiện thuận lợi hơn để hàng VIệt Nam thâm nhập vào thị trờng rộng lớn cận
kề với khoảng 500 triệu dân và GDP gần 700 tỷ USD hơn nữa lại thuận tiện về giao
thông lại có đòi hỏi chất lợng hàng hoá không qua cao. Đồng thời, kích thích phát
triển sản xuất và đẩy mạnh xuất khẩu vì việc giảm thuế hàng nhập khẩu từ các nớc
ASEAN sẽ làm cho chi phí đầu vào giảm, góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng
tính cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên thị trờng thế giới. Hiện ASEAN đầu t
vào Việt Nam hơn 350 dự án với số vốn lên đến hàng chục tỷ USD chiếm gần 30%
tổng giá trị đầu t nớc ngoài vào nớc ta. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào các
quốc gia ASEAN không ngừng tăng, nếu năm 1990 chỉ đạt 384.6 triệu USD thì

năm 1998 đạt 2349 triệu USD. Trong những năm tới Việt Nam cần xúc tiến việc
cắt giảm hàng rào thuế quan và phi thuế quan để chính thức gia nhập AFTA, khi đó
chúng ta mới thực sự hội nhập vào nền kinh tế khu vực.
-Việt Nam trử thành thành viên của diễn đàn hựp tác kinh tế châu á-
Thái Bình Dơng (APEC) từ ngày 14-11-1998. Từ khi đó, Việt Nam đã và đang
tham gia tích cực và mạnh mẽ các hoạt động của diễn đàn.
Tham gia các hoạt động hợp tác trong khuôn khổ APEC làmột phần trong tiến
trình hội nhạp kinh tế quốc tế của Việt Nam. Mục tiêu chính của việc tham gia
APEC đợc Việt nam xác định là: Mở rộng thị trờng xuất khẩu cho hàng hoá Việt
nam, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho thu hút đầu t trong và ngoài nớc, thúc
Lê Thị Tùng_ Kinh tế 23 - 22 -
Toàn cầu hoá kinh tế
đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát huy lợi thế so sánh, nâng cao sức
cạnh tranh hàng hoá và dịch vụ, bảo đảm nền kinh tế tăng trởng với tốc độ cao, bền
vững.
Với tinh thần chủ động hội nhập, sự tham gia của Việt nam vào APEC là sự
tham gia có chọn lọc trên cơ sở cân đối các nghĩa vụ quốc tế, lợi ích quốc gia và
khả năng, trình độ phát triển của nền kinh tế. Việt Nam cũng có nhiều nỗ lực trong
nhiều lĩnh vựcđể hiện thực hoá những mục đích của APEC về tự do hoá và thuận
lợi hoá thơng mại và đầu t vì sự thịnh vợng của khu vực. Việt Nam đã đề xuất nhiều
sáng kiến đợc đánh giá cao. Năm 2003,Việt Nam đã đề xớng quỹ hỗ trợ các doanh
nghiệp siêu nhỏ và xúc tiến đầu t trong nội bộ khối APEC.
Cho đến nay các nền kinh tế thành viên APEC là đối tác chủ yếu về kinh
tế, thơng mại và đầu t của Việt Nam: chiếm 80% kim nghạch ngoại thơng 755 tổng
số vốn đầu t trục tiếp nớc ngoài và hơn 80% viện trợ phát triển chính thức(ODA)
của Việt Nam.
c. Gia nhập tổ chức thơng mại thế giới: WTO
Tổ chức thơng mại WTO đợc thành lập chính thức vào ngày 1-1-1995. Đây
là tổ chức thơng mại lớn nhất thế giới vì vậy mà tham gia vào WTO cũng đồng
nghĩa với việc hội nhập nền kinh tế quốc tế

Tổ chức thơng mại thế giới WTO có mục đích cơ bản là thơng lợng
để thiết lập quan hệ chung đảm bảo thông thoáng thông thoáng chothơng mại cũnh
nh các lĩnh vực hợp tác kinh tế khác
Ngày 4_1_1995 Việt Nam nộp đơn xin gia nhập WTO. Ngày
13_10_2006 Việt Nam kết thúc đàm phán đa phơng tại Gênêva. Năm 2005 đợc coi
là năm đánh dấu bớc ngoặt quan trọng trong tiến trình đàm phán của Việt Nam với
15 đối tác, nâng tổng số đối tác lên 21 đối tác, trong đó có những đối tác hêt sức
quan trọng, có ảnh hởng lớn trong WTO nói riêng và trong hệ thống thơng mại đa
bên nhơ Trung Quốc, EU (GồM 25 nớc thành viên)
Ngày mồng 7_11_2006 Việt Nam chính thức gia nhập WTO trở
thành thành viên thứ 150 củatổ chức này. Nh vậy là chúng ta đã hội nhập vào nền
kinh tế thế gới với những cam kết hoàn toàn chủ động. Toàn cầu hoá và hội nhập là
một xu thế khách quan vì vậy mà sự đóng cửa đối với bất cứ quốc gia nào cũng sẽ
Lê Thị Tùng_ Kinh tế 23 - 23 -
Toàn cầu hoá kinh tế
bị tụt hậu, ngừng trệ và phát triển què quặt. Bởi vạy việc tham gia hội nhập là
việc một sớm một chiều, nó chỉ là vấn đề chọn thời điểm thích hợp mà thôi. Với
việc chủ động tham gia hội nhập chúng ta sẽ tránh đợc sự lúng túng cũng nh sự
thụ động trên sân chơi chung.
3. Những thành tựu đã đạt đợc
Những kết qủa Việt Nam đã đạt đợc trong quá trình 20 năm đổi mới,
hội nhập kinh tế là rất to lớn: Tốc độ tăng trởng cao hàng đầu thế giới, chỉ sau
Trung Quốc, kim ngạch thơng mại tăng 25 lần, trở thành một nớc thu hút t FDI có
sức cạnh tranh trong khu vực, là nớc đứng đầu thế gới về xuất khẩu gạo, cà phê, hồ
tiêu
Chúng ta đẩy lùi đợc chinh sách bao vây, cấm vận của các thế lực
thù địch, tạo dựng đợc mổi tờng quốc tế thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bảo
vệ tổ quốc, nâng cao vị thế của đất nớc trên chính trờng và thơng trờng thế giới . n-
ớc ta cũng khắc phục đợc tình trang khủng hoảng thị trờng do Liên Xô và hệ thống
XHCN bị tan rã, động thời mở rộng thị trờng xuất nhập khẩu. Thu hút đợc một

nguồn lớn đầu t trực tiếp nớc ngioài, tranh thủ đợc nguồn viện trợ phát triển chính
thức (ODA) ngày càng lớn cũng nh tranh thủ nguồn viện trợ nớc ngoài đáng kể.
Tiếp thu khoa học công nghệ, kỹ thụât quản lý, góp phần đào tạo nguồn các bộ
kinh doanh, từng bớc đa hoạt động củ các doanh nghiệp và của cả nền kinh tế vào
môi trờng cạnh , nhờ đó tạo đợc môi trờng cạnh tranh, nhờ đó tạo đợc t duy làm ăn
mới, thúc đẩy sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Kết hợp nội lực với ngoại lực, hình thành sức mạnh tổng hợp, góp phần đa
đến những thành tựu kinh tế to lớn, nhờ đó giúp chúng ta tiếp tục giữ vững, củng cố
độc lập tự chủ, định hớng XHCN, an ninh quốc gia và bản sắc văn hoá dân tộc
III.Thơì cơ của Việt Nam khi tham gia hội nhập kinh tế thế giới
Việc tham gia vào tổ chức thơng maịo thế giới WTO đã mở ra cho
chúng ta rất nhiều cơ hội, tuy nhiên bên cạnh những cơ hội thì cũng tồn tại những
thách thức. Vấn đề đặt ra là cần nhận thức đợc những cơ hội và thách thức đó để
chủ đọng trong việc vạch ra đờng lối, biện pháp để tận dụng tối đa những cơ hội và
biến những thách thức thành những điều kiện, động lực để phát triển nền kinh tế
đất nớc.
Lê Thị Tùng_ Kinh tế 23 - 24 -
Toàn cầu hoá kinh tế
Phải khẳng định một điều rằng hội nhập vào nền kinh tế giới thì thời
cơ và thách thức đặt ra là vô cùng lớn, thời cơ và thách thức luôn đan xen lẫn nhau,
trong thời cốc những thách thức và trong thách thức cũng có thể biến thành những
cơ hội, động lực để phát triển kinh tế. Và không phải cứ gia nhập WTO là chúng ta
đã xó thể có hết tất cả các thời cơ mà sự thật là chúng ta phải bắt tay vào hành động
một cách chủ động thì mới có thể đa những thời cơ đó từ lý thuyết thành thực tế,
làm tăng khả năng cạnh tranh của Việt Nam.
Vậy những thời cơ mà chúng ta có đợc khi tham gia vào WTO là gi?
Có thể khái quát thành 5 cơ hội cơ bản sau:
Thứ nhất: thị trờng xuất nhập khẩu đợc mở rộng
Đợc tiếp cận thị trờng hàng hoá và dịch vụ ở tất cả các nớc thành
viên với mức thuế nhập khẩu đã đợc cắt giảm và các ngành dịch vụ mà các nớc mở

cửa theo các nghị dịnh th gia nhập các nớc này không bị phân biệt đối xử. Điều đó
tạo điều kiện cho chúng ta mở rộng thị trờng xuất khẩu và trong tơng lai, với sự lớn
mạnh của doanh nghiệp và nền kinh tế nớc ta_ mở rộng kinh doanh dịch vụ ra
ngoài biên giới quốc gia. Với một nền kinh tế có độ mở lớn nh nền kinh tế nớc ta,
kim ngạch xuất khẩu luôn chiếm trên 60% GDP thì diều này là đặc biệt quan trọng,
là yếu tố bảo đảm tăng trởng. Đồng thời hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình hợp
tác trên cơ sở có di có lại, trong đó các quốc gia dành cho nhau sự đối xử ơu đãi
trên cở sở tôn trọng, chấp hành các luật lệ và tập quán quốc tế. Hội nhập vào nền
kinh tế toàn cầu sẽ tạo diêu kiện giúp nớc ta tránh đợc tình trạng bị cô lập, phân
biệt đối xử hay chèn ép trong quan hệ quốc tế, từng bớc tạo dựng thế và lực trên th-
ơng trờng quốc tế.
Thứ hai: hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng đầu t nớc ngoài vào Việt
Nam
Tham gia hội nhập và chấp nhận các luật lệ chung của các thế chế
thơng mại quốc tế sẽ dần dần tạo lập và củng cố lòng tin của càc nhà đầu t nớc
ngoài, và cơ chế, chính sách của Việt Nam. Các chính sách kinh tế của Việt Nam
sẽ dần đợc điều chỉnh theo các chuẩn mực và thông lệ quốc tế từng bớc tạo dựng
môi trờng đầu t thông thoáng và bình đẳng.
Lê Thị Tùng_ Kinh tế 23 - 25 -

×