Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ với việc nâng cao lợi nhuận tiêu thụ trong kinh doanh thương mại tại công ty Hương Thủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (667.91 KB, 92 trang )


Lời mở đầu
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp trớc đây ,hầu hết mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp đều do nhà nớc chỉ định, nhà nớc toàn
quyền quyết định số lãi, phân phối thu nhập của các doanh nghiệp, thậm chí doanh
nghiệp bị lỗ thì nhà nớc bù lỗ. Cho nên hoạt động sản xuất và tiêu thụ của các doanh
nghiệp thực hiện theo kế hoạch của nhà nớc, trách nhiệm của các doanh nghiệp đối với
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ mang tính hình thức.
Những năm gần đây nền kinh tế nớc ta có những chuyển biến toàn diện và sâu
sắc, chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự điều
tiết của nhà nớc. Với cơ chế quản lý mới các doanh nghiệp đã thực sự vận động để tồn
tại và phát triển bằng chính thực lực của mình. Các doanh nghiệp hiện nay là một đơn
vị kinh tế độc lập tự chủ về tài chính, tự hoạch toán, tự chịu trách nhiệm về kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp thơng mại cũng nằm trong sự vận động
của nền kinh tế đó. Nó là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Sự phát triển một cách tất
yếu và mạnh mẽ của các doanh nghiệp thơng mại trong nền kinh tế hiện nay cũng làm
nảy sinh nhiều vấn đề khó khăn trong quá trình quản lý, đòi hỏi sự cần thiết của công
tác hạch toán kế toán. Đặc biệt quá trình tiêu thụ đợc coi là khâu mấu chốt trong hoạt
động sản xuất kinh doanh thơng mại, bởi vì doanh nghiệp bán đợc sản phẩm hàng hoá
thì mới nhanh quay vòng vốn vì vậy doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để đẩy mạnh
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và cũng cần có những biện pháp quản lý hữu hiệu, trong đó
công tác hạch toán kế tóan có vai trò là một trong những công cụ quan trọng trong
quản lý. Dựa vào các thông tin do kế toán cung cấp sau mỗi kỳ kinh doanh sẽ cho
doanh nghiệp có đợc cái nhìn tổng quát về kết quả lãi lỗ để các nhà quản lý phân tích,
đánh giá, lựa chọn phơng pháp kinh doanh, phơng thức quản lý cho phù hợp và đa ra đ-
ợc các quyết định đúng đắn. Vậy để tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm cần phải
chú trọng tới công tác kế toán nghiêp vụ tiêu thụ và kết quả sản xuất kinh doanh. Nhận
thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này, qua quá trình học tập và thời gian tìm hiểu
thực tế tại Công ty TM Hơng Thuỷ , cùng với sự hớng dẫn nhiệt tình của Thầy giáo và
sự giúp đỡ của các anh, chị cán bộ phòng kế toán Công ty, tôi đã chọn chuyên đề thực
tập với đề tài Tổ chức quá trình hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả


tiêu thụ với việc nâng cao lợi nhuận tiêu thụ trong kinh doanh thơng mại tại Công
ty TM Hơng Thuỷ

1

Mục tiêu của chuyên đề này là làm rõ những nguyên tắc hạch toán tiêu thụ hàng
hoá trong doanh nghiệp thơng mại, liên hệ với thực tế của Công ty TM Hơng Thuỷ để
thấy đợc những vớng mắc tồn tại và có đợc các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện
công tác hoạch toán tiêu thụ tại Công ty .
Đề tài đợc trình bày gồm 3 phần :
Phần 1 : Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán quá trình tiêu thụ hàng hoá và xác
định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại.
Phần 2 : Thực trạng tổ chức tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh thơng
mại tại Công ty TM Hơng Thuỷ .
Phần 3 : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại
Công ty TM Hơng Thuỷ .

2

Phần I
Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán qúa trình tiêu thụ
hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp
kinh doanh thơng mại
I . Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thơng mại và ảnh hởng của nó
tới hạch toán tiêu thụ hàng hoá trong cơ chế thị trờng
1. Một số vấn đề chung về tiêu thụ hàng hoá :
Thơng mại thực chất là quá trình trao đổi hàng hoá thông qua mua bán trên thị
trờng. Theo nghĩa rộng thơng mại là quá trình kinh doanh, là khâu tất yếu của quá trình
tái sản xuất và đợc coi là mạch máu của quá trình vận động trong nền kinh tế theo cơ
chế thị trờng.

Thơng mại ra đời xuất phát từ hai nguyên nhân: Phân công lao động và lợi thế so sánh
giữa các vùng, các doanh nghiệp của một quốc gia hoặc giữa các quốc gia với nhau :
Hoạt động thơng mại là thực hiện qúa trình lu chuyển hàng hoá từ nơi sản xuất,
nhập khẩu tới nơi tiêu dùng qua 2 giai đoạn là mua hàng và bán hàng không qua khâu
chế biến làm thay đổi hình thái vật chất của hàng.
Hoạt động kinh doanh thơng mại bao giờ cũng tuân theo cơ chế thị trờng và
thông qua hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp thơng mại là một đơn vị
hoạch toán kinh doanh độc lập, tự tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Doanh nghiệp thơng mại phải tiến hành nhiều hoạt động khác nhau nh tạo
nguồn, mua hàng nghiên cứu thị trờng, quản lý, dự trữ trong đó tiêu thụ hay bán
hàng là khâu quan trọng mấu chốt nhất .
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, thông qua
tiêu thụ giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đợc thực hiện, hàng hoá chuyển từ hình
thái hiện vật sang hình thái tiền tệ, kết thúc quá trình này ngời mua nhận đợc hàng, ng-
ời bán nhận đợc tiền, vòng luân chuyển vốn đợc hình thành, đẩy nhanh tốc dộ luân
chuyển vốn nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn nói chung, đồng thời góp phần thoả mãn
nhu cầu tiêu dùng xã hội. Tình hình tiêu thụ sản phẩm và thu lợi nhuận phản ánh năng
lực kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp .

3

Tiêu thụ nói chung bao gồm :
Tiêu thụ ra ngoài đơn vị : Là việc bán hàng cho các đơn vị khác hoặc cá nhân
trong và ngoài doanh nghiệp
Tiêu thụ nội bộ: Là việc bán hàng cho các đơn vị trực thuộc trong cùng một
công ty, Tổng công ty hoặc toàn toàn nghành .
Quá trình tiêu thụ là quá trình chuyển giao hàng hoá dịch vụ cho khách hàng.
Hàng hoá thực sự đựơc coi là tiêu thụ khi đợc khách hàng thanh toán tiền hoặc chấp
nhận thanh toán. Nh vậy hạch toán tiêu thụ hàng hoá đồng thời là quá trình ghi nhận
doanh thu bán hàng và thực hiện việc xác định kết quả kinh doanh .

Doanh thu bán hàng : Là số tiền mà doanh nghiệp đợc nhận về số hàng đã bán
tơng ứng với giá trị của số hàng đó. Tổng doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên hoá
đơn hay trên hợp đồng. Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng sẽ tuỳ thuộc từng ph-
ơng thức bán hàng nhng đều đợc xác định là khi có bằng chứng xác nhận doanh nghiệp
có hàng hoá tiêu thụ hay doanh nghiệp đã chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá cho
khách hàng hoặc hoàn thành công việc theo hợp đồng và đợc ngời mua chấp nhận
thanh toán không phụ thuộc vào tiền đã thu đợc hay cha .
Giá bán ( giá đơn vị hàng hoá ) : Căn cứ ghi doanh thu bán hàng thực hiện
kỳ là giá bán thực tế, tức là giá căn cứ trên hoá đơn bán hàng hoặc giá thoả thuận
giữa ngời mua và ngời bán .
Chiết khấu bán hàng: là toàn bộ số tiền giảm trừ cho ngời mua hàng do
vệc ngời mua đã thanh toán số tiền trớc thời hạn thanh toán đã thoả thuận
hoặc về một lý do u đãi khác .
Giá vốn hàng bán : Là giá trị giá vốn của hàng tiêu thụ bao gồm cả giá
trị mua cộng với chi phí thu mua phân bổ của khối lợng hàng hoá tiêu thụ.
Chi phí bán hàng : là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến
hoạt động tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ trong kỳ nh chi phí tiền lơng nhân viên
bán hàng, chi phí bao bì, đóng gói, chi phí quảng cáo, chi phí dịch vụ bán
hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khoản chi phí có liên quan
đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra cho bất kỳ
một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm nhiều loại nh chi phí

4

quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác liên quan đến
cả doanh nghiệp.
Doanh thu thuần : Là số chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng với
các khoản giảm giá, chiết khấu, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.

Lợi nhuận gộp(lãi thơng mại hay lãi gộp): là số chênh lệch giữa
doanh thu thuần và giá vốn hàng bán.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Là số chênh lệch
giữa doanh thu thuần với trị giá vốn cuả hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp
2. Các phơng thức tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp kinh doanh thơng mại.
Đặc điểm khác biệt cơ bản giữa doanh nghiệp thơng mại với doanh nghiệp
sản xuất là doanh nghiệp thơng mại không trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoá, nó
đóng vai trò trung gian giữa nhà sản xuất và ngời tiêu dùng. Đặc biệt nền kinh tế
thị trờng hiện nay tạo ra một môi trờng cạnh tranh khốc liệt, buộc các doanh nghiệp
thơng mại phải vận dụng linh hoạt sáng tạo các phơng thức tiêu thụ hàng hoá để đạt
mục đích bán đợc nhiều hàng hoá nhất. Để tạo điều kiện thuận lợi trong quan hệ
mua bán, doanh nghiêp thơng mại tổ chức nhiều phơng thức tiêu thụ khác nhau đáp
ứng cao nhất yêu cầu của khách hàng. Hoạt động tiêu thụ trong kinh doanh thơng
mại gồm 4 phơng thức chính: Phơng thức tiêu thụ trực tiếp, phơng thức chuyển
hàng chờ chấp nhận, phơng thức bán hàng đại lý và phơng thức bán hàng trả
góp. Ngoài ra, để phục vụ cho công tác quản lý, khuyến khích đầu t, phát triển
kinh doanh hay sử dụng vào một số công việc giao dịch... lợng hàng hóa tiêu
thụ cũng cần đợc hạch toán và coi nh một lợng hàng hóa tiêu thụ nội bộ.
2.1. Ph ơng thức tiêu thụ trực tiếp.
Tiêu thụ trực tiếp là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại
kho của doanh nghiệp hoặc chuyển trực tiếp cho khách hàng ngay sau khi mua
hàng về (không qua kho) của các doanh nghiệp thơng mại. Hàng hóa khi bàn
giao cho khách hàng đợc chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở
hữu về số hàng này. Có các trờng hợp tiêu thụ trực tiếp sau:
a. Bán buôn hàng hóa.

5

Bán buôn hàng hóa là bán hàng cho mạng lới bán lẻ cho sản xuất, tiêu

dùng và cho xuất khẩu. Đặc điểm của bán buôn hàng hóa là:
- Đối tợng bán hàng hóa là các doanh nghiệp thơng mại, doanh nghiệp
sản xuất và các tổ chức kinh tế khác.
- Hàng hóa có thể là vật phẩm tiêu dùng hoặc t liệu sản xuất.
- Khối lợng hàng hóa bán ra mỗi lần thờng lớn.
- Thanh toán tiền hàng chủ yếu không dùng tiền mặt mà thông qua ngân
hàng bằng các hình thức thanh toán khác.
- Hàng hóa bán buôn vẫn nằm trong lĩnh vực lu thông.
* Các hình thức bán buôn hàng hóa.
- Bán buôn qua kho: Là trờng hợp bán buôn hàng đã nhập kho và đợc
thực hiện theo hai cách: bán buôn qua kho theo hình thức chuyển thẳng và bán
buôn qua kho theo hình thức bên mua đến lấy hàng trực tiếp tại kho.
+ Bán buôn quan kho theo hình thức chuyển hàng theo hợp đồng:
Theo hình thức này giữa bên mua và bên bán phải ký hợp đồng với nhau, bên
bán căn cứ vào hợp đồng đã ký, phải vận chuyển hàng đến địa điểm theo yêu
cầu của bên mua (đã ký trong hợp đồng) bằng phơng tiện vận tải tự có hoặc
thuê ngoài. Chứng từ bán hàng là các hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, trong đó
ghi rõ số lợng và giá trị thanh toán của hàng đã gửi đi. Hóa đơn kiêm phiếu
xuất kho gồm 3 liên: 1 liên lu lại cuống, 1 liên giao cho bên mua sau khi mua
hàng, 1 liên dùng để thanh toán.
Hàng hóa gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào
đã thu đợc tiền bán hàng hoặc bên mua xác nhận đã nhận đợc hàng hoặc chấp
nhận thanh toán mới đợc coi là tiêu thụ.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức bên mua lấy hàng trực tiếp tại kho:
Theo hình thức này, hai bên ký hợp đồng với nhau, trong đó ghi rõ bên
mua đến kho của bên bán để nhận hàng. Căn cứ vào hợp đồng đã ký, bên mua
sẽ uỷ quyền cho ngời đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp. Khi ngời nhận
hàng đã nhận đủ số hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán hàng thì số hàng
đó không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nữa mà đợc coi là hàng tiêu
thụ, doanh nghiệp đợc hạch toán vào doanh thu. Việc thanh toán tiền hàng phụ

thuộc vào hợp đồng đã ký.

6

Chứng từ kế toán sử dụng trong trờng hợp này là hóa đơn hoặc hóa đơn
kiêm phiếu xuất kho, có chữ ký của ngời nhận hàng.
- Bán buôn không qua kho (giao hàng thẳng không qua kho): Đây là
trờng hợp tiêu thụ mà hàng hóa bán cho khách hàng không qua kho của doanh
nghiệp. Phơng thức này là u điểm của các doanh nghiệp thơng mại, tiết kiệm
đợc chi phí lu thông và tăng nhanh sự vận động của hàng hóa. Tuy nhiên ph -
ơng thức này chỉ thực hiện đợc trong điều kiện cung ứng hàng hóa có kế
hoạch, hàng hóa không cần có sự phân loại, chọn lọc hay bao gói của đơn vị
bán. Bán buôn không qua kho có hai hình thức thực hiện:
- Thứ nhất là bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán:
Theo hình thức này, bên bán buôn căn cứ vào hợp đồng mua hàng để nhận
hàng của ngời cung cấp bán thẳng cho khách hàng theo hợp đồng bán hàng
không qua kho của doanh nghiệp. Nh vậy nghiệp vụ mua và bán xảy ra đồng
thời. Doanh nghiệp bán buôn vừa tiến hành thanh toán với bên cung cấp, vừa
tiến hành thanh toán với bên mua hàng. Chứng từ sử dụng trong trờng hợp này
là hóa đơn bán hàng.
- Thứ hai là bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán:
Thực chất đây là hình thức môi giới trong quan hệ mua bán. Công ty bán buôn
là đơn vị trung gian giữa bên bán và bên mua. Doanh nghiệp uỷ quyền cho
bên mua trực tiếp nhận hàng và thanh toán tiền hàng cho bên cung cấp, đồng
thời doanh nghiệp sẽ đợc hởng hoa hồng do bên mua hoặc bên bán trả. Sau đó
bên bán gửi cho doanh nghiệp bán buôn chứng từ bán hàng để theo dõi thực
hiện theo hợp đồng đã ký. Theo hình thức này doanh nghiệp không đợc ghi
nhận nghiệp vụ mua cũng nh nghiệp vụ bán.
b. Bán lẻ hàng hóa.
Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động hàng hóa từ nơi sản

xuất đến nơi tiêu thụ. Hàng hóa đợc bán trực tiếp cho ngời tiêu dùng. Kết thúc
nghiệp vụ bán hàng thì hàng hóa rời khỏi lĩnh vực lu thông chuyển sang lĩnh
vực tiêu dùng, giá trị sử dụng của hàng hóa đợc thực hiện. Hàng bán lẻ thờng
có khối lợng nhỏ, thanh toán ngay và hình thức thanh toán thờng là tiền mặt
nên không cần lập chứng từ cho từng lần bán.

7

* Các hình thức bán lẻ hàng hóa:
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng
chịu trách nhiệm vật chất về số hàng nhận bán tại quầy, trực tiếp thu tiền và
giao hàng cho khách hàng, đồng thời ghi chép vào thẻ quầy hàng. Thẻ hàng có
thể mở cho từng mặt hàng, phản ánh cả về số lợng và giá trị. Cuối ca, cuối
ngày nhân viên bán hàng kiểm tiền bán hàng và kiểm kê hàng tồn quầy để xác
định lợng hàng đã bán ra trong ca, trong ngày, rồi sau đó lập báo cáo bán
hàng. Tiền bán hàng đợc nhân viên bán kê vào giấy nộp tiền, nộp cho thủ quỹ
của doanh nghiệp hoặc nộp cho ngân hàng (nếu đợc uỷ quyền). Báo cáo bán
hàng là căn cứ để xác định doanh thu và đối chiếu với số tiền đã nộp theo giấy
nộp tiền.
- Bán lẻ thu tiền tập trung: Theo hình thức này, mỗi quầy hàng hoặc
cửa hàng có nhân viên thu ngân riêng, trực tiếp thu tiền của khách hàng và
chịu trách nhiệm về số tiền bán hàng. Nhân viên thu ngân có nhiệm vụ viết
hóa đơn hoặc là tích kê thu tiền và giao cho khách hàng để khách hàng tới
nhận hàng tại quầy của nhân viên bán hàng. Nhân viên bán hàng chỉ có nhiệm
vụ căn cứ vào hóa đơn hoặc tích kê để giao hàng cho khách hàng và chịu trách
nhiệm về số hàng đã xuất ra. Báo cáo bán hàng do nhân viên bán hàng lập còn
giấy nộp tiền do nhân viên thu ngân lập rồi nộp lên phòng kế toán. Báo cáo
bán hàng đợc căn cứ vào hóa đơn hoặc tích kê để giao hàng hoặc kiểm kê
hàng còn cuối ca, cuối ngày để xác định lợng hàng bán ra. Báo cáo bán hàng
đợc coi là căn cứ để hạch toán doanh thu và đối chiếu với số tiền đã nộp để xác

định lợng thừa thiếu.
- Bán hàng tự chọn: Với hình thức này, ngời mua tự mình chọn hàng
hóa mà mình định mua rồi đem về bộ phận thu ngân nộp tiền, bộ phận thu
ngân tính tiền, lập hóa đơn bán hàng và thu tiền, cuối ngày nộp vào quỹ.
2.2. Phơng thức chuyển hàng theo hợp đồng (hay chuyển hàng chờ chấp nhận).
Theo phơng thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết đến ngày giao
hàng bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm đã ghi trong hợp đồng
bằng phơng tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyển do bên nào
chịu tuỳ theo hợp đồng đã ký kết. Số hàng gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp. Khi mua ngời thông báo đã nhận đợc hàng, thanh toán hoặc

8

chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ)thì số
hàng đợc bên mua chấp nhận đó mới đợc coi là tiêu thụ, doanh nghiệp mất
quyền sở hữu về số hàng đó.
Thủ tục chứng từ sử dụng trong trờng hợp này là hóa đơn hoặc hóa đơn
kiêm phiếu xuất kho doanh nghiệp lập và ghi thẻ kho. Hóa đơn kiêm phiếu
xuất kho đợc lập thành 4 liên: 1 liên lu lại cuống, 1 liên giao cho khách hàng,
1 liên dùng để thanh toán, 1 liên thủ kho giữ.
2.3. Ph ơng thức bán hàng đại lý (ký gửi).
Đây là phơng thức doanh nghiệp thơng mại xuất hàng hóa nhờ bán hộ
thông qua đại lý (ký gửi) hoặc nhận hàng đại lý của doanh nghiệp khác để bán
hộ.
a. Đối với bên giao đại lý.
Hàng giao cho đơn vị đại lý vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp và cha
đợc xác nhận là tiêu thụ. Kế toán chỉ đợc hạch toán vào doanh thu tiêu thụ khi
nhận đợc tiền thanh toán của bên nhận đại lý hay đã đợc chấp nhận thanh
toán.
Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc

biệt (nếu có) trên tổng giá trị hàng gửi bán đã tiêu thụ mà không đ ợc trừ đi
phần hoa hồng đã trả cho bên nhận đại lý. Khoản hoa hồng doanh nghiệp trả
coi nh la một phần chi phí bán hàng và đợc hạch toán vào TK 641.
b. Đối với bên nhận hàng đại lý:
Số hàng nhận đại lý không thuộc sở hữu của doanh nghiệp nh ng doanh
nghiệp phải có trách nhiệm baỏ quản, giữ gìn, bán hộ và đợc hởng hoa hồng
theo hợp đồng đã ký. Số hoa hồng đó chính là doanh thu trong hợp đồng bán
hàng hộ của doanh nghiệp.
2.4. Ph ơng thức bán hàng trả góp .
Đây là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Khách hàng sẽ thanh
toán lần đầu ngay tại thời điểm mua, số tiền còn lại khách hàng sẽ chấp nhận
trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỉ lệ lãi xuất nhất định. Thực chất
của phơng thức này là bán hàng trực tiếp kết hợp với cho khách hàng vay vốn.
Thông thờng số tiền phải trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm
một phần doanh thu gốc (tính theo giá bán thu tiền một lần) và một phần lãi

9

trả chậm tính vào thu nhập từ hoạt động tài chính . Vì vậy giá bán theo phơng
thức trả góp bao giờ cũng cao hơn giá bán thông thờng, theo phơng thức này,
khi giao hàng cho ngời mua thì lợng hàng chuyển giao về mặt hạch toán đã đ-
ợc coi là tiêu thụ nhng chỉ khi nào ngời mua thanh toán hết tiền hàng thì
doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu.
2.5. Ph ơng thức tiêu thụ nội bộ.
Tiêu thụ nội bộ là phơng thức tiêu thụ mà việc mua, bán hàng hóa, dịch
vụ diễn ra giữ đơn vị chính với các đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một
doanh nghiệp thơng mại. Tiêu thụ nội bộ còn bao gồm các khoản hàng hóa,
dịch vụ xuất biếu, tăng, xuất trả lơng, thởng, xuất dùng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh...
3. Ph ơng pháp tính giá vốn của khối l ợng hàng hóa tiêu thụ.

Trong kinh doanh thơng mại, hàng hóa xuất kho tiêu thụ phải đợc thể
hiện theo giá vốn thực tế. Trị giá vốn của hàng xuất bán gồm 2 bộ phận thể
hiện qua mô hình sau:
Trị giá mua của hàng tiêu thụ
(kể cả thuế phải nộp)
Chi phí mua phân bổ cho hàng tiêu
thụ
Trị giá vốn của hàng hóa tiêu thụ
Để tính giá thực tế của hàng hóa xuất kho, kế toán phải tách riêng hai
bộ phận nh mô hình trên. Hơn nữa hàng hóa mua về nhập kho có thể theo
những giá thực tế khác nhau, ở mỗi thời điểm khác nhau trong kỳ hạch toán
nên để tính chính xác giá vốn thực tế của khối lợng hàng hóa tiêu thụ là rất
phức tạp. Có thể khái quát trình tự tính giá vốn hàng hóa tiêu thụ qua 3 bớc
sau:
B ớc 1: Xác định số lợng hàng hóa tiêu thụ theo từng loại và theo từng
khách hàng.
B ớc 2: Xác định giá đơn vị của từng loại hàng xuất ra (theo đơn giá
mua).
B ớc 3: Phân bổ chi phí thu mua cho lợng hàng tiêu thụ theo các tiêu
thức phù hợp (số lợng, trọng lợng, doanh thu, trị giá mua...) và theo công
thức:

10

Tuỳ điều kiện cụ thể của doanh nghiệp thơng mại, để xác định giá đơn vị (giá
mua) của hàng xuất bán kế toán có thể áp dụng một trong các phơng pháp sẽ
trình bày dới đây. Tuy nhiên trong một doanh nghiệp thơng mại việc lựa chọn
và sử dụng phơng pháp tính giá vốn hàng hóa phải nhất quán, không đợc thay
đổi trong suốt kỳ hạch toán.
a. Ph ơng pháp tính theo đơn giá đơn vị bình quân.

Theo phơng pháp này, giá thực tế hàng hóa xuất kho đợc tính theo giá
trị bình quân, có thể là bình quân cả kỳ dự trữ (bình quân gia quyền), bình
quân cuối tháng trớc hoặc là bình quân sau mỗi lần nhập.
* Tình giá bình quân cả kỳ dự trữ (bình quân gia quyền).
Theo phơng pháp này, khi xuất kho trị giá hàng hóa cha đợc ghi sổ
ngay. Cuối kỳ, căn cứ vào số tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ kế toán tính giá đơn
vị thực tế bình quân và lấy giá đó làm căn cứ để tính giá hàng hóa xuất trong
kỳ.

=

Phơng pháp tình theo giá bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản, tốn ít
công sức nhng độ chính xác không cao. Hơn nữa công việc lại dồn vào cuối
tháng nên gây ảnh hởng đến công tác quyết toán nói chung.

11
Phân bổ chi phí thu mua
cho hàng tiêu thụ
Tổng chi phí thu mua của
hàng tồn đầu kỳ và phát
sinh trong kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ của
hàng tồn cuối kỳ và xuất
bán trong kỳ
Tiêu thức phân bổ của
hàng tiêu thụ
= x
Giá đơn vị thực tế bình
quân cả kỳ dự trữ
Trị giá thực tế hàng hóa

tồn kho đầu kỳ
Trị giá mua thực tế hàng hóa
nhập trong kỳ
Số lợng hàng hóa tồn
đầu kỳ
Số lợng hàng hóa nhập
trong kỳ
+
+
Trị giá thực tế hàng hóa
xuất trong kỳ
Số lợng hàng hóa xuất
trong kỳ
Giá đơn vị thực tế bình
quân cả kỳ dự trữ
=
x

* Tính toán theo giá thực tế bình quân cuối kỳ trớc.
Theo phơng pháp này trị giá thực tế của hàng hóa xuất kho tiêu thụ kỳ
này sẽ tính theo giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc.


= x
Phơng pháp này có u điểm là đơn giản, dễ làm, đảm bảo tính kịp thời
của việc ghi sổ kế toán, thích hợp với những doanh nghiệp ít có biến động về
giá cả. Nếu có sự biến động lớn về giá cả giữa hai kỳ thì việc tính toán giá
hàng xuất bán là không chính xác.
* Tính theo đơn giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập.
Theo phơng pháp này sau mỗi lần nhập kho giá thực tế của hàng hóa đ-

ợc tính lại. Trị giá hàng xuất kho tiêu thụ đợc tính trên cơ sở giá thực tế bình
quân sau mỗi lần nhập theo thời điểm tơng ứng.
=
Phơng pháp này khắc phục đợc nhợc điểm của 2 phơng pháp trên, đảm
bảo tính chính xác, cập nhật. Tuy nhiên đối với những doanh nghiệp có số lần
nhập nhiều trong kỳ thì phơng pháp này có nhợc điểm là khối lợng tính toán

12
Giá đơn vị thực tế bình
quân cuối kỳ trớc
Trị giá mua thực tế hàng hóa tồn kho đầu kỳ (hoặc
cuối kỳ trớc)
Số lợng hàng hóa tồn kho đầu kỳ
(hoặc cuối kỳ trớc)
=
Trị giá thực tế hàng hóa
xuất kho
Số lợng hàng hóa xuất kho Giá đơn vị thực tế bình
quân cuối kỳ trớc
Giá đơn vị thực tế bình
quân sau mỗi lần nhập
Trị giá thực tế hàng hóa tồn
trớc khi nhập lần n
Trị giá mua thực tế hàng
nhập lần n
Số lợng hàng tồn trớc khi
nhập lần n
Số lợng hàng hóa
nhập lần n
+

+
Trị giá thực tế hàng hóa
xuất kho
Số lợng hàng hóa xuất kho Giá đơn vị bình quân sau
mỗi lần xuất kho
= x

lớn và tốn nhiều công sức. Cùng với xu hớng hiện đại hóa, thực tế hiện nay
việc ứng dụng máy vi tính vào công tác kế toán trong doanh nghiệp làm cho
việc tính toán trở nên đơn giản ngay cả khi doanh nghiệp có khối l ợng nghiệp
vụ nhập, xuất lớn và có nhiều mặt hàng khác nhau.
b. Ph ơng pháp nhập tr ớc, xuất tr ớc (FIFO).
Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số hàng hóa đợc nhập vào trớc thì
xuất trớc, xuất hết số hàng nhập trớc thì mới đến số hàng nhập sau theo giá
thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phơng pháp này là
giá thực tế của hàng mua trớc sẽ đợc dùng làm giá để tính thực tế hàng hóa
xuất trớc và do vậy giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của hàng
hóa mua vào sau cùng.
Phơng pháp này đảm bảo việc tính trị giá vốn hàng mua của hàng bán ra
kịp thời, chính xác, sát với thực tế vận động của hàng hóa và giá cả, việc kế
toán không bị dồn vào cuối tháng. Song phơng pháp này đòi hỏi tổ chức rất
chặt chẽ, hạch toán chi tiết hàng hóa tồn kho cả về số lợng và giá trị theo từng
mặt hàng và tuỳ lần mua hàng. Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp giá
cả ổn định và có xu hớng giảm.
c. Ph ơng pháp nhập sau, xuất tr ớc (LIFO).
Phơng pháp này giả định những hàng mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc
tiên. Về bản chất phơng pháp này giống với phơng pháp FIFO, nhng làm ngợc
lại, phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp xảy ra lạm phát.
d. Ph ơng pháp tính giá thực tế đích danh.
Nguyên tắc của phơng pháp này là: nhập kho theo giá nào thì xuất kho

theo giá đó. Hàng hóa nhập đợc xác định giá trị theo đơn chiếc từng lô và giữ
nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất bán (trừ trờng hợp điều chỉnh). Khi
xuất bán hàng hóa nào thì sẽ tính theo đơn giá thực tế của hàng hóa đó. Do
vậy, phơng pháp này còn có tên gọi là phơng pháp đặc điểm riêng hay phơng
pháp trực tiếp. Phơng pháp này thờng đợc áp dụng đối với các hàng hóa có giá
trị cao và có tính cách biệt.
e. Ph ơng pháp tính giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ trên cơ sở giá mua thực tế lần
cuối cùng.

13

Phơng pháp này thờng đợc áp dụng đối với trờng hợp doanh nghiệp vận
dụng hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Theo phơng pháp này, đến cuối kỳ hạch toán, trớc hết phải tiến hành
kiểm kê số lợng hàng hóa tồn kho, sau đó tính giá mua của hàng hóa tồn kho
cuối kỳ theo đơn giá lần mua cuối cùng trong kỳ đó.
Phơng pháp này tính toán đơn giản, nhanh chóng nhng độ chính xác
không cao vì nó không phản ánh đợc sự biến động của giá cả và không tính
đến trờng hợp thiếu hụt, tổn thất và trờng hợp trong kho còn hàng hóa
nhng
nh giá. Giá hạch toán phải đợc quy định thống nhất trong một kỳ hạch toán.
Đến cuối kỳ hạch toán, kế toán mới tính toán để xác định giá thực tế
hàng hóa xuất bán trong kỳ. Việc hạch toán đợc thực hiện nh sau:
- Trớc hết xác định hệ số giữa giá mua thực tế và giá hạch toán của
hàng hóa luân chuyển trong kỳ.
=
- Sau đó tính ra trị giá thực tế của hàng hóa xuất bán trong kỳ theo công
thức:



14
Trị giá thực tế hàng tồn
kho
Số lợng hàng tồn trong
kho cuối kỳ
Đơn giá mua lần cuối
cùng trong kỳ
= x
Giá mua thực tế của hàng
bán ra trong kỳ
Trị giá mua TT của
hàng tồn đầu kỳ
Trị giá mua TT của
hàng nhập trong kỳ
=
+
Trị giá mua TT
của hàng tồn cuối
kỳ
+
Trị giá hạch toán của hàng
hóa xuất kho
Số lợng hàng hóa xuất kho Đơn giá hạch toán
=
x
Hệ số giá
Trị giá thực tế hàng hóa tồn
đầu kỳ
Trị giá mua thực tế hàng hóa
nhập trong kỳ

Trị giá hạch toán hàng
tồn đầu kỳ
Trị giá hạch toán hàng hóa
nhập trong kỳ
+
+
Trị giá mua thực tế hàng hóa
xuất bán trong kỳ
Trị giá hạch toán của hàng
hóa xuất bán trong kỳ
Hệ số giá
=
x

Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ hàng chủ
yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
4. Các ph ơng thức thanh toán trong tiêu thụ hàng hóa:
Cùng với đa phơng thức bán hàng thì các doanh nghiệp thơng mại cũng
áp dụng đa phơng thức thanh toán. Việc thanh toán theo phơng thức nào là do
hai bên mua và bán tự thoả thuận, lựa chọn sao cho phù hợp rồi ghi trong hợp
đồng. Phơng thức thanh toán thể hiện sự tín nhiễm lẫn nhau giữa hai bên đồng
thời nói cũng gắn liền với sự vận động giữa hàng hóa với tiền vốn đảm bảo
cho bên mua và bến bán cùng có lợi.
Việc quản lý các nghiệp vụ thanh toán tiền hàng rất quan trọng trong
công tác kế toán. Nếu quản lý chặt chẽ các nghiệp vụ thanh toán sẽ tránh đ ợc
tổn thất tiền hàng, giúp doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn, tạo điều kiện
tăng cờng vòng quay của vốn, giữ uy tín với khách hàng. Hiện nay các doanh
nghiệp thơng mại áp dụng một số phơng thức thanh toán sau:
a.Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt.
Là hình thức thanh toán trực tiếp giữa ngời bán và ngời mua. Khi nhận

đợc hàng hóa thì bên mua xuất tiền mặt ở quỹ và trả trực tiếp cho bên bán.
Thanh toán trực tiếo giữa ngời bán và ngời mua có thể tiến hành bằng đồng
ngân hàng Việt nam, ngoại tệ, vàng bạc đá quý.
b. Thanh toán không dùng tiền mặt.
Là hình thức thanh toán đợc thực hiện bằng hình thức chuyển tiền từ tài
khoản của doanh nghiệp hoặc bù trừ giữa các doanh nghiệp thông qua cơ quan
trung gian là Ngân hàng. Có nhiều hình thức thanh toán không dùng tiền mặt,
việc vận dụng hình thức nào là tuỳ thuộc đặc điểm kinh doanh và mức độ tín
nhiệm lẫn nhau của các doanh nghiệp.
* Thanh toán bằng séc:
Séc là chứng từ thanh toán do chủ tài khoản lập trên mẫu in của Ngân
hàng, yêu cầu Ngân hàng trích tiền từ tài khoản của mình cho ngời cần séc
hoặc cho ngời đợc chỉ định trên tờ séc. Séc thanh toán gồm: séc chuyển
khoản, séc bảo chi, séc định mức, séc chuyển tiền.

15

* Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu:
Theo hình thức này, đơn vị bán sau khi xuất chuyển hàng hóa cho đơn
vị mua thì lập uỷ nhiệm thu gửi tới ngân hàng nhờ Ngân hàng thu hộ số tiền
bán hàng. Ngân hàng bên mua khi nhận đợc chứng từ và sự đồng ý của bên
mua sẽ trích tiền từ tài khoản tiền gửi của bên mua trả cho bên bán thông qua
ngân hàng phục vụ bên bán. Hình thức này áp dụng trong các đơn vị có tín
nhiệm lẫn nhau và thờng xuyên giao dịch với nhau.
* Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi:
Là hình thức thanh toán mà sau khi hàng hóa đợc chuyển giao hoặc dịch
vụ đã cung ứng giữa bên mua và bên bán, ngời mua lập uỷ nhiệm chi yêu cầu
ngân hàng trích từ tài khoản tiền gửi của đơn vị mình một số tiền nhất định trả
cho bên bán.
* Thanh toán bù trừ.

Trong hình thức này, đơn vị vừa là ngời mua đồng thời là ngời bán.
Theo phơng thức này, định kỳ các bên chủ động cung ứng hàng hóa dịch vụ
cho nhau theo kế hoạch, cuối kỳ thông báo cho ngân hàng biết, ngân hàng sẽ
tổ chức bù trừ giữa các bên, các bên tham gia thanh toán bù trừ chỉ nhận đợc
(hoặc phải chi trả) số chênh lệch sau khi đã bù trừ.
* Thanh toán bằng th tín dụng và tài khoản đặc biệt.
- Th tín dụng: Là lệnh của ngân hàng phục vụ bên mua đối với ngân
hàng bên bán tiến hành trả tiền cho đơn vị bán về số hàng hóa đã chuyển giao
của đơn vị bán cho đơn vị mua theo hợp đồng. Hình thức này áp dụng với
những đơn vị không tín nhiệm lẫn nhau và không cùng địa phơng ngân hàng.
- Tài khoản đặc biệt: Là hình thức mà đơn vị mua đợc phép của Ngân
hàng phục vụ đơn vị mình chuyển tiền đến ngân hàng địa phơng khác mở tài
khoản riêng của đơn vị để thanh toán tiền hàng cho bên bán.
Thanh toán không dùng tiền mặt rất thuận tiện trong trờng hợp bên bán
và bên mua ở rất xa nhau, thúc đẩy nhanh việc chấp hành kỷ luật thanh toán.
Nói chung thanh toán qua Ngân hàng đợc áp dụng đối với các đơn vị bán
buôn, còn đối với bán lẻ thì đối tợng chủ yếu là ngời tiêu dùng cá nhân nên
thờng áp dụng thanh toàn bằng tiền mặt.

16

Hiện nay, do cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, nhiều phơng
thức thanh toán mới đợc áp dụng trong các doanh nghiệp thơng mại bán lẻ nh
thanh toán bằng thẻ tín dụng, séc cá nhân, tín phiếu...
Ngoài ra, nếu đơn vị sử dụng phơng thức hàng đổi hàng, thì số hàng đơn
vị đem ra trao đổi cũng chính là một phơng tiện thanh toán cho số hàng đổi
về. Đây là hình thức thanh toán bằng hàng hóa. Tuy nhiên, hình thức này ít đ -
ợc sử dụng.
c. Thanh toán bằng nghiệp vụ ứng tr ớc tiền hàng.
Nếu nh thanh toán trực tiếp và thanh toán qua Ngân hàng ngời bán chỉ

nhận đợc tiền sau khi đã chuyển hàng hóa cho đơn vị mua và ng ợc lại, thanh
toán bằng nghiệp vụ ứng trớc đơn vị bán sẽ nhận đợc tiền trớc khi xuất chuyển
hàng hóa cho đơn vị mua. Tuy nhiên số tiền ứng trớc chỉ bằng 1 2 đến 1 3
trị giá hàng hóa xuất bán. Số tiền còn lại sẽ đợc thanh toán sau khi giao hàng .
hình thức này thơng fđợc áp dụng đối với những đơn vị kinh doanh mặt hàng
có giá trị lớn ,quý hiếm hoặc do đơn vị bán gặp khó khăn về tình hình tàI
chính thì đơn vị mua giúp đỡ
Việc quản lý nghiệp vụ thanh toán là rất cần thiết sao cho vừa đảm bảo
đợc mục đích quản lý tốt tiền hàng vừa đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng .
5 - ý nghĩa , yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ hàng hoá trong doanh
nghiệp kinh doanh thơng mại:
Tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn cuối cùng trong quá trình luân chuyển
hàng hoá của doanh nghiệp thơng mại để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã
hội .Thông qua quá trình tiêu thụ tính hữu ích của hàng hoá mới đợc thực
hiện, mới đợc xác định hoàn toàn về số lợng , chủng loại thời gian phù hợp với
thị hiếu của ngời tiêu dùng
Tiêu thụ hàng hoá xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân thì nó
là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội . Ngoài ra tiêu thụ còn góp phần
điều hòa giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng, giữa khả năng và nhu
cầu Đặc biệt trong nền kinh tế thị tr ờng thì tiêu thụ là vấn đề cần quan tâm
và chú trọng hơn cả và ngày càng trở nên quan trọng
Trong điều kiện hiện nay doanh nghiệp vừa và nhỏ đợc thành lập với
một số lợng lớn và nhanh chóng hàng hoá cung cấp đa dạng và phong phú đáp

17

ứng nhu cầu lớn và ngày càng cao của ngời tiêu dùng. Do đó các doanh nghiệp
cũng không phải dễ dàng để có thể phát triển mà phải đơng đầu với một môi
trờng cạnh tranh khốc liệt, các đối thủ ngang tài ngang sức nhau. Doanh
nghiệp nào nhạy bén với môi trờng lại tạo đợc nhiều uy tín với khách hàng,

doanh nghiệp đó không những bán đợc hàng mà còn bán đợc với số lợng lớn,
tiếp tục tồn tại và phát triển. Ngợc lại doanh nghiệp có nguy cơ đi đến phá sản
Một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả khi toàn bộ chi phí bỏ ra
trong quá trình kinh doanh đề đợc bù đắp bằng doanh thu tiêu thụ và có lãi
.Từ đó doanh nghiệp có thể mở rộng thị trờng kinh doanh , củng cố và khẳng
định vị trí của mình trên thơng trờng , đứng vững và phát triển trong điều
kiện nh ngày nay
Để kinh doanh có hiệu quả đạt đợc kết quả mong muốn thì công tác hoạch
toán kế toán là thực sự cần thiết. Đặc biệt đối với doanh nghiệp thơng mại việc
hoạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá là một khâu rất quan trọng trong công tác
kế toán và công tác quản lý của doanh nghiệp . Từ đó việc hạch toán tiêu thụ hàng
hoá và xác định kết quả kinh doanh có thể đa ra các chỉ tiêu giúp cho doanh nghiệp
thấy đợc thực trạng của mình , từ đó đề ra phơng hớng đổi mới cải tiến xây dựng kế
hoạch cho các kỳ kinh doanh tiếp theo đạt hiệu qủa cao . Chính vì thế hạch toán
nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá phải đảm bảo các yêu cầu sau :
a-Tổ chức tốt hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân
chuyển chứng từ hợp pháp ban đầu về nghiệp vụ tiêu thụ, tổ chức luân chuyển
chứng từ và ghi sổ kế toán một cách hợp lý nhằm phản ánh đợc các số liệu
phục vụ cho công tác quản lý kinh doanh, tránh ghi chép trùng lặp phức tạp
không cần thiết nâng cao hiệu quả của phơng pháp hạch toán. Căn cứ vào các
trờng hợp hàng hoá đợc coi là tiêu thụ phải đợc phản ánh đúng đắn kịp thời
doanh số tiêu thụ và tồn trong kho
b-Báo cáo kịp thời,thờng xuyên tình hình thanh toán với khách hàng
theo từng loại hàng, từng hợp đồng kinh tế để đảm bảo đáp ứng yêu cầu quản
lý của doanh nghiệp. Đôn đốc việc thu nộp tiền bán hàng về doanh nghiệp kịp
thời tránh tình trạng tiêu cực nh sử dụng tiền cho mục đích cá nhân
c-Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài khoản kế toán , hệ thống sổ kế toán
phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp

18


Để tạo điều kiện cung cấp thông tin kịp thời chính xác cho ngời quản lý
ra đợc các quyết định hữu hiệu và đánh giá đợc chất lợng toàn bộ hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá có các
nhiệm vụ sau :
+ Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời khối lợng hàng hoá tiêu thụ ghi
nhận doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu liên quan khác của khối l ợng hàng
bán ( Giá vốn , doanh thu thuần )
+ Phân bổ chi phí mua hàng hợp lý cho số hàng đã bán và tồn cuối kỳ
+ Lựa chọn phơng pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất bán để bảo
đảm độ chính xác của chỉ tiêu lãi gộp hàng hoá
+ Xác định kết quả bán hàng thực hiện chế độ báo cáo hàng hoá và báo
cáo bán hàng cung cấp kịp thời về tình hình tiêu thụ phục vụ cho lãnh đạo
doanh nghiệp điều hành hoạt động kinh doanh thơng mại
+ Theo dõi phản ánh kịp thời công nợ với khách hành .
II. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên :
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản ánh
một cách thờng xuyên và liên tục tình hình nhập - xuất - tồn kho vật liệu,
hàng hoá, thành phẩm sau mỗi lần phát sinh nghiệp vụ nhập xuất. Những tài
khoản phản ánh theo phơngpháp này sẽ phản ánh số hiện có, tình hình tăng
giảm vật liệu, hàng hoá, thành phẩm. Những doanh nghiệp sử dụng phơng
pháp này là những doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh doanh lớn , tiến
hành nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau.

19

1. Hệ thống chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng
1.1- Hệ thống chứng từ sử dụng :
Để thuận tiện cho việc quản lý và thực hiện đúng chế độ kế toán, doanh

nghiệp thơng mại sử dụng hệ thống chứng từ trên cơ sở lấy biểu mẫu do Vụ chế độ
kế toán quy định. Phục vụ cho qúa trình tiêu thụ, doanh nghiệp thơng mại thờng sử
dụng các chứng từ sau :
Các chứng từ bán hàng: Nhằm theo dõi chặt chẽ doanh thu bán hàng, cung
cấp dịch vụ của đơn vị và làm cơ sở ghi sổ doanh thu và các sổ kế toán liên quan đối
với đơn vị bán, là cơ sở để lập phiếu nhập kho, thanh toán tiền và ghi sổ kế toán đối
với đơn vị mua các chứng từ thuộc loại này gồm :
- Hoá đơn bán hàng
- Hoá đơn thuế GTGT
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
- Bảng thanh toán tiền hàng đại lý (ký gửi)
- Thẻ quầy hàng
Chứng từ kế toán về hàng tồn kho: theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho
hàng hoá, làm căn cứ kiểm tra tình hình tiêu dùng, dự trữ hàng hoá và cung cấp
thông tin cần thiết cho việc quản lý hàng tồn kho. Chứng từ hàng tồn kho thờng đợc
sử dụng trong qúa trình tiêu thụ là :
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Thẻ kho
- Bảng kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá
Chứng từ kế toán về tiền tệ : theo dõi tình hình thu, chi, tồn quỹ của các
loại tiền tệ, các khoản tạm ứng, thanh toán tạm ứng nhằm cung cấp những thông tin
cần thiết cho kế toán và quản lý của đơn vị, trong lĩnh vực tiền tệ . Chứng từ tiền tệ
hay sử dụng là :
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Biên lai thu tiền
- Bảng kiểm tra quỹ

20


1.2 Tài khoản sử dụng :
Theo phơng pháp này, kế toán nghiệp vụ tiêu thu hàng hóa đợc phản ánh và
theo dõi trên các TK: 156, 157, 511, 512, 531, 532, 632, 111, 112, 131, 151
- TK 156: Hàng hoá: dùng để phản ánh giá trị thực tế hiện có và tình hình
biến động của các loại hàng hoá của doanh nghiệp, bao gồm hàng hoá tại các
kho, ,quầy, chi tiết theo từng kho, quầy, từng loại, nhóm hàng hoá .
Kết cấu và nội dung TK 156:
Bên nợ :
+ Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng trị giá thực tế hàng hoá tại kho, quày
+ Chi phí thu mua hàng hoá phát sinh .
Bên có :
+ Phản ánh các nghiệp vụ xuất làm giảm trị giá hàng hoá kho
+ Phân bổ chi phí thu mua cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
D nợ :
+ Trị giá thực tế mua vào của hàng hoá tồn kho .
+ Chi phí thu mua của hàng hóa tồn kho
TK 156 đợc chi tiết thành 2 tiểu khoản:
+ TK 1561 - Giá mua hàng hoá: Phản ánh trị gía hiện có và tình hình biến
động của hàng hoá mua vào và đã nhập kho (tính theo trị giá mua vào).
+ TK 1562: Chi phí thu mua hàng hoá: phản ánh tình hình và phân bổ chi
phí thu mua cho khối lợng hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ và tồn kho thực tế cuối kỳ .
- TK 157 - Hàng gửi bán: Dùng để phản ánh trị gía của hàng gửi bán, kỳ gửi
đại lý cha đợc chấp nhận. Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng loại hàng, từng
lần gửi hàng khi gửi đến khi đợc chấp nhận thanh toán .
Kết cấu và nội dung TK :
Bên nợ :
+ Trị giá hàng hoá đã gửi cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi .
+ Trị giá lao vụ, dịch vụ đã thực hiện với khách hàng nhng cha đợc khách hàng
chấp nhận thanh toán .
Bên có :

+ Trị giá hàng hoá đã gửi đi bị khách trả lại
+ Trị giá hàng hoá đã đợc khách hàng nhận thanh toán hoặc đã đợc thanh toán .

21

D nợ trị giá hàng hoá đã gửi đi nhng cha đợc khách hàng chấp nhận thanh toán .
- TK 511 Doanh thu bán hàng hoá: TK này đợc dùng để phản ánh tổng số
doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản giảm trừ doanh thu. Từ
đó tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ .
Kết cấu và nội dung TK :
Bên nợ :
+ Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) tính trên doanh số
bán trong kỳ .
+ Trị giá hàng hoá bị trả lại
+ Khoản giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Bên có :
+ Doanh thu bán hàng trong kỳ :
+ Trợ cấp - trợ giá đợc Nhà nớc cấp
TK 511 không có số d cuối kỳ và đợc chi tiết thành 4 tiểu khoản
+ TK 5111- Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5112 - Doanh thu bán thành phẩm
+ TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá
- TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ : Phản ánh doanh thu của hàng hoá
tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty tổng công ty
kết cấu và nội dung của TK 512 tơng tự nh TK 511, cuối kỳ không có số d và đợc
chi tiết thành 3 tiểu khoản
+ TK 5121 - Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5122 - Doanh thu bán thành phẩm

+ TK 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 531- Hàng hoá bị trả lại : dùng để phản ánh số doanh thu của hàng
hoá đã tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại
Kết cấu và nội dung TK :
Bên nợ : Tập hợp các khoản doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại
Bên có: Kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào doanh thu
trong kỳ hoặc tính vào chi phí bất thờng .

22

TK 531 không có số d cuối kỳ
- TK 532- Giảm giá hàng bán : Phản ánh các khoản giảm giá hàng bán cho
khách trênn gía bán đã thoả thuận .
Kết cấu và nội dung TK
Bên nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho ngời mua trong kỳ .
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu TK 532 cuối
kỳ không có số d .
- TK 632- Giá vốn hàng bán: dùng để theo dõi trị giá vốn thực tế của hàng
hoá xuất bán trong kỳ (gồm trị giá mua hàng tiêu thụ và chi phí thu mua phân bổ
cho hàng tiêu thụ ).
Kết cấu và nội dung TK
Bên nợ : + Trị giá vốn thực tế của hàng hoá ( trị giá mua và phí thu mua) xác
định là đã tiêu thụ trong kỳ .
Bên có: + Kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá tiêu thụ trong kỳ để xác định kết
quả kinh doanh
+ Trị giá mua của hàng đã tiêu thụ bị trả lại trong kỳ
TK 632 cuối kỳ không có số d .
2. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa ở doanh nghiệp áp dụng thuế giá trị
gia tăng theo phơng pháp khấu trừ .
2.1- Hạch toán nghiệp vụ bán buôn hàng hoá theo phơng thức trực tiếp

- Khi chuyển giao hàng hoá cho ngời mua, kế toán ghi các bút toán
+ Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ
Nợ TK 632: TRị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ
Có TK 156: bán buôn qua kho
Có TK 151, 331, 111, 112 bán buôn vận chuyển thẳng không qua
kho, có tham gia thanh toán .
+ Phản ánh doanh thu hàng tiêu thụ
Nợ TK 111, 112, 131, 1368 Tổng giá thanh toán
Nợ TK 511, 512 Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 (33311) Thuế GTGT đầu ra phải nộp
+ Phản ánh chi phí bao bì và các khoản chi hộ cho bên mua
Nợ TK 1388 : Phải thu khác

23

Có TK 1532, 111, 112 , 331 : Chi phí chi bộ
- Khi đợc bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán khoản chi hộ và giá trị
bao bì, kế toán ghi :
Nợ TK 131 : Bên mua chấp nhận nhng cha thanh toán
Nợ TK 111, 112 : Số tiền bên mua đã thanh toán
Có TK 1388: Số tiền ngời mua chấp nhận
- Trờng hợp giảm giá hàng bán cho khách hàng, kế toán ghi :
Nợ TK 532 số giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331 (33311) : Thuế GTGT tơng ứng với số giảm giá
Có TK 111, 112, 131, 3388 Tổng số giảm giá (cả thuế GTGT) trả cho
khách hàng .
- Trờng hợp hàng hoá bị trả lại, kế toán phản ánh
+ Doanh thu ứng với số hàng bán bị trả lại
Nợ TK 531: Số doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331 (33311) : Thuế GTGT tơng ứng với số doanh thu hàng bán bị trả

lại
Có TK 111, 112, 131, 3388: Tổng số doanh thu hàng bán bị trả lại (cả
thuế ) trả cho khách hàng .
+ Giá vốn hàng bán bị trả lại
Nợ TK 156, 154, 1388, 334, 111
Có TK 632
- Trờng hợp doanh nghiệp chấp nhận chiết khấu cho khách hàng, kế toán ghi
bút toán phản ánh số chiết khấu thanh toán phát sinh trong kỳ .
Nợ TK 521: Số chiết khấu thanh toán phát sinh
Có TK 111, 112, 131,
2.2 Hạch toán bán buôn theo phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận:
- Khi chuyển hàng đến cho ngời mua, kế toán ghi :
Nợ TK 157: Trị gía mua của hàng chuyển đi
Nợ TK 1388: Trị giá bao bì tình riêng
Có TK 156: TRị giá mua của hàng hoá
Có TK 153: TRị giá bao bì xuất kho gửi đi

24

Có TK 111, 112, 331 : Trị giá mua của hàng hoá và bao bì chuyển thẳng
có tham gia thanh toán .
- Khi khách hàng thanh toán chấp nhận thanh toán hàng hoá và bao bì, kế
toán phản ánh .
+ Trị giá vốn của hàng hoá
Nợ TK 632
Có TK 157
+ Doanh thu bán hàng
Nợ TK 111, 112, 131, 136 Tổng giá thanh toán
Có TK 511, 512 : Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp

Có TK 1388: Bao bì tính riêng
2.3 Hạch toán bán buôn theo ph ơng thức vận chuyển thẳng, không tham gia
thanh toán
Kế toán hạch toán doanh thu là số hoa hồng doanh nghiệp đợc hởng:
Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng số hoa hồng
Có TK 3331 (33311) : Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511, 512 : Hoa hồng môi giới đợc hởng .
2.4 Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá :
- Khi xuất kho giao hàng bán lẻ cho cửa hàng, cho quầy hàng, kế toán chi tiết
tài khoản khi hàng theo địa điểm luân chuyển nội bộ của hàng .
Nợ TK 156 - Kho quầy cửa hàng nhận bán
Có TK 156- Kho hàng hoá ( kho chính)
- Khi nhận đợc báo cáo bán hàng, giấy nộp tiền và bảng kê bán lẻ hàng hoá, kế toán
ghi doanh thu bán hàng .
Nợ TK 111, 112, 131, 136 Tổng giá thanh toán
Có TK 511, 512 : Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra
- Trờng hợp nộp thừa tiền bán hàng cha rõ nguyên nhân chờ xử lý, căn cứ biên bản
ghi :
Nợ TK 111, 112, 131: Số tiền đã nộp (thực thu)
Có TK 511, 512 : Doanh thu bán hàng

25

×