Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

175 hoàn thiện hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty thương mại Xuất nhập khẩu hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.7 KB, 50 trang )

Mục lục
Lời nói đầu................................................................................................................2
Phần 1: Thực trạng hạch toán lu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại
Công ty Thơng mại Xuất nhập khẩu Hà Nội..............................................................3
1.1.Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty Thơng mại Xuất nhập khẩu Hà
Nội ảnh hởng đến hạch toán lu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu
thụ...............................................................................................................................3
1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty................................................. 3
1.1.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty................................................. 4
1.1.3.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.........................5
1.1.4.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty..................................................6
1.1.5.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty................................................8
1.2.Thực trạng hạch toán lu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công
ty Thơng mại Xuất nhập khẩu Hà Nội......................................................................11
1.2.1.Đặc điểm hàng hoá và lu chuyển hàng hoá tại Công ty...................................11
1.2.2.Hạch toán quá trình mua hàng tại Công ty......................................................12
1.2.2.1.Các phơng thức mua hàng và thủ tục chứng từ.............................................12
1.2.2.2.Tính giá hàng hoá mua.................................................................................13
1.2.2.3.Hạch toán tổng hợp quá trình mua hàng.......................................................14
1.2.3.Hạch toán quá trình bán hàng tại Công ty.......................................................14
1.2.3.1.Các phơng thức bán hàng và thủ tục chứng từ..............................................14
1.2.3.2.Tính giá mua của hàng hoá xuất bán............................................................15
1.2.3.3.Hạch toán giá vốn hàng hoá tiêu thụ............................................................15
1.2.3.4.Hạch toán doanh thu bán hàng.....................................................................17
1.2.4.Hạch toán chi phí lu thông và chi phí quản lý tại Công ty...............................17
1.2.5Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ.................................................................25
Phần 2: Hoàn thiện hạch toán lu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại
Công ty Thơng mại Xuất nhập khẩu Hà Nội............................................................29
2.1.Đánh giá hạch toán lu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty
Thơng mại Xuất nhập khẩu Hà Nội..........................................................................29
2.2.Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán lu chuyển hàng hoá và xác định kết


quả tiêu thụ tại Công ty Thơng mại Xuất nhập khẩu Hà Nội............................30
Kết luận....................................................................................................................32
Danh mục tài liệu tham khảo....................................................................................33
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động thơng mại đóng vai trò quan trọng và
là một nhân tố không thể thiếu trong nền kinh tế. Thơng mại là khâu trung gian giữa
sản xuất và tiêu dùng. Trớc đây một nhà sản xuất vừa phải tìm nguồn cung cung cấp
yếu tố đầu vào, vừa thực hiện hoạt động sản xuất và vừa phải tìm thị trờng tiêu thụ
sản phẩm, chính điều này đã làm cho nhà sản xuất không thể chuyên tâm vào việc
sản xuất sản phẩm, không có điều kiện để nâng cao chất lợng sản phẩm, làm giảm
khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng. Vì vậy, hoạt động thơng mại đã
làm giảm gánh nặng cho nhà sản xuất, để nhà sản xuất có thể chuyên tâm vào việc
sản xuất sản phẩm. Hoạt động chính của một Công ty thơng mại là mua hàng và bán
hàng để thực hiện mục tiêu lợi nhuận. Chính vì vậy, lu chuyển hàng hoá và xác định
kết quả tiêu thụ là vấn đề đợc đặt ra thờng xuyên đối với một Công ty thơng mại.
Là một Công ty thơng mại, Công ty TM XNK Hà Nội sử dụng kế toán nh
một công cụ đắc lực để điều hành quản lý các hoạt động kinh doanh của mình.
Trong đó, kế toán lu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ là những phần
hành kế toán chủ yếu trong hệ thống kế toán của Công ty.
Để hiểu rõ về kế toán lu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ, trong
quá trình thực tập tại Công ty TM XNK Hà Nội em chọn đề tài: Hoàn thiện hạch
toán lu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TM XNK Hà Nội.
Đề tài gồm hai phần:
Phần 1: Thực trạng hạch toán lu chuyển hàng hoá và xác định kết quả
tiêu thụ tại Công ty TM XNK Hà Nội.
Phần 2: Hoàn thiện hạch toán lu chuyển hàng hoá và xác định kết quả
tiêu thụ tại Công ty TM XNK Hà Nội.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Thơng mại Xuất nhập khẩu Hà Nội, kết
hợp với kiến thức đợc học ở trờng, em đã hoàn thành Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Để có thể hoàn thành tốt bài báo cáo này em đã đợc sự giúp đỡ tận tình của thầy

giáo hớng dẫn và Công ty Thơng mại Xuất nhập khẩu Hà Nội. Em xin chân thành
cảm ơn thầy giáo Trần Văn Thuận và các cô chú trong phòng tài vụ đã tạo điều kiện
cho em thực hiện tốt giai đoạn thực tập này.
Phần 1
Thực trạng hạch toán lu chuyển hàng hoá và xác định
kết quả tiêu thụ tại Công ty Thơng mại Xuất nhập khẩu
Hà Nội.
1.1.Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty Th ơng mại Xuất nhập
khẩu Hà Nội ảnh hởng đến hạch toán lu chuyển hàng hoá và xác định kết quả
tiêu thụ
1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TM XNK Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nớc, hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực thơng mại, xuất nhập khẩu. Công ty có t cách pháp nhân, là
một đơn vị hạch toán độc lập, có tài khoản và con dấu riêng.
Nhìn lại chặng đờng đã qua, Công ty TM XNK Hà Nội có những thay đổi
đáng kể, phù hợp với tình hình kinh tế nớc nhà.
Công ty đợc thành lập theo Quyết định số 316/QĐ-UB ngày 19/5/1983, Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 109522 ngày 7/4/1984 với tên gọi ban đầu là
Công ty Dịch vụ Hai Bà Trng. Đến ngày 1/5/1985, Công ty chính thức đi vào hoạt
động, trụ sở đợc đặt tại 53 Lạc Trung Hà Nội. Khoảng thời gian từ khi Công ty đi
vào hoạt động cho tới năm 1993, Công ty TM XNK Hà Nội chủ yếu hoạt động kinh
doanh thơng mại trong nớc.
Bớc sang năm 1994, cùng với sự bùng nổ của xu hớng hội nhập, ngoại thơng,
Công ty đợc UBND Thành phố Hà Nội cấp Giấy phép kinh doanh XNK số 540/CP-
UB ngày 1/4/1999, do Trọng tài kinh tế Thành phố Hà Nội cấp, đồng thời đổi tên
thành Công ty XNK Hai Bà Trng, tên giao dịch là Habamexco.
Qua đó, Công ty đợc phép mở rộng phạm vi kinh doanh, vừa tiếp tục hoạt
động kinh doanh trong nớc, vừa tiến hành hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Đợc phép của UBND Thành phố Hà Nội và cũng là để tạo nhiều thuận lợi
cho hoạt động kinh doanh của mình, Công ty đã chuyển trụ sở về 142 Phố Huế

Hà Nội với một tên mới là Công ty TM XNK Hà Nội, trực thuộc Sở Thơng mại Hà
Nội kể từ tháng 6 năm 2001.
Hiện nay, Công ty TM XNK Hà Nội (Hacimex), trụ sở tại 142 Phố Huế
Hà Nội, điện thoại 04-9434753, đã và đang là đối tác tin cậy đối với bạn hàng trong
và ngoài nớc.
Các nghành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty hiện nay là:
- Kinh doanh hàng điện tử dân dụng (tủ lạnh, điều hoà, máy giặt), vải sợi, l-
ơng thực, thực phẩm.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng (máy công cụ, máy
nén khí, máy xúc), vật liệu xây dựng (parafin, silicat, thép ống, PVC), xi măng, sắt
thép, hoá chất, hàng điện máy, xe máy, các sản phẩm nông nghiệp và đặc sản rừng.
Sự ra đời của Công ty đã góp phần đáp ứng những nhu cầu về hàng hoá tiêu
dùng, nguyên vật liệu, máy móc cho sản xuất trong nớc, mở rộng sự hiểu biết về sản
phẩm nớc ngoài đồng thời đẩy mạnh sản xuất trong nớc, khai thác mọi tiềm năng
sẵn có và mặt mạnh của quốc gia, vơn mình ra thị trờng quốc tế góp phần cho công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, Công ty đã cho phép các cửa hàng chủ
động tìm kiếm thị trờng và ký kết các hợp đồng đại lý với bạn hàng. Ngoài các hoạt
động kinh doanh nh đã kể trên, Công ty còn chủ động ký kết các hợp đồng nhận uỷ
thác xuất nhập khẩu do bạn hàng giao cho, tích cực đầu t với các bên liên doanh
khác. Trong hai hình thức nhập khẩu của Công ty là nhập khẩu trực tiếp và nhập
khẩu uỷ thác thì hình thức nhập khẩu trực tiếp chiếm đa số. Giá nhập khẩu đợc tính
theo giá CIF, địa điểm giao hàng thờng là hai cảng lớn là Cảng Hải Phòng và Cảng
Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra, phơng thức giao hàng có thể là đờng sắt hoặc đ-
ờng hàng không. Phơng thức bán hàng thờng là bán buôn trực tiếp qua kho, còn hình
thức bán lẻ và gửi bán hàng qua đại lý chủ yếu là do các cửa hàng trực tiếp của Công
ty cung cấp.
1.1.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Bộ máy quản lý của Công ty đợc tổ chức theo mô hình tham mu chức năng.
Công ty hiện có 7 phòng ban và hệ thống 4 cửa hàng tiêu thụ trên địa bàn Hà Nội.

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TM XNK Hà Nội
Giám đốc là ngời chỉ đạo chung, có thẩm quyền cao nhất, có nhiệm vụ quản
lý toàn diện trên cơ sở chấp hành đúng đắn chủ trơng, chính sách, chế độ của Nhà n-
ớc.
Bên cạnh Giám đốc là hai Phó giám đốc cũng chịu trách nhiệm chỉ đạo các
phòng ban do mình quản lý, giúp Giám đốc nắm vững tình hình hoạt động của Công
ty để có kế hoạch và quyết định sau cùng, giải quyết các công việc đợc phân công.
Phòng Xuất nhập khẩu 1 (XNK 1) và phòng xuất nhập khẩu 2 (XNK 2): với
chức năng tìm hiểu thị trờng, bán hàng nớc ngoài để từ đó ký kết các mặt hàng XNK
trên những kế hoạch đã đề ra, giải quyết các vấn đề liên quan đến XNK.
Phòng Kinh doanh tổng hợp (KDTH) và phòng kinh doanh 3 (KD3): có
nhiệm vụ nghiên cứu tìm hiểu thị trờng trong nớc để có hoạt động lâu dài, tham mu
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
Tài vụ
Phòng
Giao
nhận
và vận
chuyển
Các
cửa hàng
Phòng
Tổ
chức
hành
chính
Phòng
XNK

1
Phòng
XNK
2
Phòng
KDTH
Phòng
Kinh
doanh
3
Phó giám đốc
cho Ban Giám đốc về kế hoạch tiêu thụ, theo dõi hoạt động của cửa hàng. Ngoài ra
cũng thực hiện việc mua bán hàng nhập khẩu.
Phòng Giao nhận và vận chuyển: có nhiệm vụ giao nhận và vận chuyển hàng
hoá.
Các cửa hàng: là mạng lới lu chuyển hàng hoá trong nớc của Công ty thực
hiện việc bán buôn và bán lẻ, là đơn vị hạch toán phụ thuộc. Các chứng từ liên quan
đến hoạt động kinh doanh đều đợc gửi về Công ty làm công tác hạch toán.
Phòng Tài vụ: tổ chức hạch toán toàn bộ hoạt động XNK, kinh doanh giải
quyết các vấn đề tổ chức thanh toán, quyết toán bán hàng, thu tiền, tiền lơng, tiền th-
ởng, nghĩa vụ với Nhà nớc và các vấn đề liên quan đến tài chính. Đồng thời tham m-
u cho Giám đốc xây dựng các kế hoạch tổ chức.
Phòng Tổ chức hành chính: phụ trách hành chính, đối nội, đối ngoại, lu trữ
hồ sơ giấy tờ, thủ tục công văn, tổ chức nhân sự, lãnh đạo. Bên cạnh đó phòng còn
chịu trách nhiệm liên quan đến con ngời, giải quyết điều hành những chính sách về
ngời lao động.
1.1.3.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Quy trình sản xuất kinh doanh chung cuả Công ty đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Quy trình sản xuất kinh doanh chung cuả Công ty
Nhập khẩu: Chủ yếu nhập hoá chất, điện lạnh, điện dân dụng, hàng trang trí

nội thất, vật liệu xây dựng, xe máy.
Xuất khẩu: Hàng nông sản (lạc, gạo, chè,...).
Kinh doanh nội địa: Chủ yếu kinh doanh các mặt hàng nh: điện dân dụng,
quần áo may sẵn, đồ dùng gia đình, hàng tiêu dùng phục vụ đời sống nhân dân và
làm đại lý bán vé máy bay.
* Các phơng thức bán hàng tại Công ty:
Công ty Xuất nhập khẩu Hà Nội là một Công ty chuyên kinh doanh xuất
nhập khẩu hàng hoá. Nhập hàng từ nớc ngoài về bán hàng trong nớc, và thu mua
hàng trong nớc xuất khẩu ra nớc ngoài. Tuy nhiên, trong vài năm gần đây, việc xuất
khẩu hàng ở Công ty không thực hiện nữa mà chủ yếu thực hiện hai công việc: Nhập
khẩu hàng nớc ngoài bán trong nớc và kinh doanh lu chuyển nội địa.
Từ đặc điểm thực tế nh vậy, việc bán hàng ở Công ty đợc chia làm hai mảng (
hai phơng thức): Bán hàng nhập khẩu và bán hàng trong nớc.
1.1.3.1.Bán hàng nhập khẩu
Hàng nhập khẩu từ cảng về sẽ đợc bán trong nớc theo hai phơng thức: bán hàng trực
tiếp tại cảng không qua kho và nhập về kho Công ty để bán buôn và bán lẻ.
*Phơng thức bán hàng trực tiếp tại cảng không qua kho.
Tiền Mua hàng Bán
hàng
Tiền
Theo phơng thức này, khi có hàng về cảng theo hợp đồng nhập khẩu, Công ty
cử nhân viên kinh tế từ phòng kinh doanh cùng với bên mua (theo hợp đồng thoả
thuận ký kết giữa Công ty theo hợp đồng mua bán) đến nhận hàng tại cảng. Công ty
sẽ nhận hàng từ bên bán cùng với các chứng từ bán hàng sau đó giao hàng cho bên
mua. Tại thời điểm này, Công ty viết hoá đơn giá trị gia tăng giao cho bên mua và
các chứng từ gốc liên quan đến hàng nhập khẩu (Ví dụ: giấy phép nhập khẩu, hoá
đơn phí vận chuyển, tờ khai thuế,...). Sau khi bên mua ký vào hoá đơn giá trị gia
tăng, hàng nhập khẩu đợc coi là chuyển quyền sở hữu (tiêu thụ).
*Phơng thức nhập hàng nhập khẩu bán qua kho.
Theo phơng thức này, thủ tục nhập kho hàng nhập khẩu giống với nhập kho

mua hàng trong nớc. Việc bán hàng theo phơng thức này có thể bán buôn, bán lẻ...
căn cứ vào nhu cầu tiêu dùng của khách hàng và hợp đồng kinh tế giữa Công ty với
khách hàng.
1.1.3.2.Phơng thức bán hàng trong nớc
Ngoài chức năng nhập khẩu hàng hoá, nhằm giữ vững vị trí của Công ty và
tăng hiệu quả kinh doanh, Công ty còn tham gia vào kinh doanh lu chuyển hàng
trong nớc. Việc kinh doanh hàng trong nớc đợc thực hiện độc lập ở từng phòng kinh
doanh nhằm phát huy khả năng kinh doanh của từng cá nhân trong Công ty và đảm
bảo cân bằng trong phân phối thu nhập. Tuy nhiên việc hạch toán kinh doanh vẫn đ-
ợc thực hiện ở Công ty.
Kinh doanh lu chuyển hàng hoá trong nớc đợc đa dạng hoá các mặt hàng trên
cơ sở nghiên cứu thị trờng. Ngoài việc bán hàng đợc thực hiện đa phơng thức: bán
buôn, bán lẻ, hàng gửi đi bán... Các phơng thức bán hàng cũng đợc thực hiện đa
dạng trên nguyên tắc thận trọng và phù hợp với kỹ năng thanh toán của khách hàng,
với mục tiêu chính của Công ty là đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
1.1.4.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Nhiệm vụ chung của Phòng Kế toán (Phòng Tài vụ) là hạch toán một cách
chính xác, đầy đủ và kịp thời những nhiệm vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến
Công ty, từ đó phản ánh chính xác chi phí kinh doanh, doanh thu tiêu thụ và hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Ngoài ra tổ chức quản lý sử dụng và bảo toàn vốn đợc Nhà
nớc giao, sử dụng kế hoạch thu chi tiền mặt, nộp ngân sách Nhà nớc. Kế toán cũng
cung cấp thông tin về quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý và sử dụng vốn, thực
hiện nghĩa vụ ngân sách cho Nhà nớc, những sổ sách kế toán là những bằng chứng
có tính chất pháp lý cho công tác kiểm tra, thanh tra các hoạt động kinh doanh của
Công ty. Bộ máy kế toán của Công ty đợc tổ chức theo hình thức tập trung. Cơ cấu
tổ chức bộ máy kế toán đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
Kế toán
tiền

mặt
,công nợ
KT-TGNH
các khoản
vay
Kế toán
tổng hợp
KT các
quỹ, TSCĐ
và doanh
thu
Kế toán
hàng hoá
và thủ quỹ
Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TM XNK Hà Nội
Phòng Tài vụ của Công ty có 7 ngời, mỗi ngời có một trách nhiệm khác nhau,
cụ thể nh sau:
Kế toán trởng (Kiêm trởng phòng tài vụ): là ngời đứng đầu bộ máy kế toán,
có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện công tác kế toán ở Công ty và làm tham mu giúp
việc cho Ban giám đốc, quản lý kế toán.
Phó phòng Kế toán: là ngời giúp việc cho kế toán trởng và thực hiện uỷ
quyền của kế toán trởng khi kế toán trởng vắng mặt.
Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tập hợp số liệu vào sổ kế toán tổng hợp lên
báo cáo tài chính xác định kết quả hoạt động trong kỳ.
Kế toán tiền mặt và công nợ: có nhiệm vụ kiểm soát thông báo thờng xuyên
tình hình tăng giảm tiền mặt, có mối quan hệ chặt chẽ với các bộ phận có liên quan
đến tiền mặt để đảm bảo chế độ thanh toán, kiểm soát thờng xuyên về công nợ đối
với khách hàng, công nhân viên.
Kế toán tiền gửi ngân hàng, các khoản vay: thờng xuyên cho theo dõi tình
hình biến động của các khoản tiền gửi của Công ty tại ngân hàng Công thơng, theo

dõi tình hình gửi tiền, rút tiền gửi ngân hàng, tình hình trả nợ cho ngân hàng và trả
nợ cho ngời vay thông qua ngân hàng. Ngoài ra còn có chức năng kiểm tra tính phù
hợp của từng khoản vay.
Kế toán các quỹ, tài sản cố định (TSCĐ) và doanh thu: phản ánh chính xác
việc trích lập các quỹ của Công ty và theo dõi nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng
loại TSCĐ. Bên cạnh đó còn làm nhiệm vụ hạch toán doanh thu ban đầu cung cấp
thông tin cho bộ phận kế toán tổng hợp để từ đó lập Báo cáo kết quả kinh doanh của
Công ty.
Kế toán hàng hoá và thủ quỹ: là ngời thực hiện các lệnh thu, chi, căn cứ vào
các phiếu thu, phiếu chi để thực hiện nhiệm vụ thu chi tiền mặt. Bộ phận này còn
theo dõi tình hình biến động tăng giảm các loại hàng hoá của Công ty.
Công tác kế toán ở Công ty đợc thực hiện thủ công. Các bộ phận kế toán có
nhiệm vụ thực hiện đúng chức năng của mình, đến cuối tháng có nhiệm vụ cung cấp
thông tin cho bộ phận kế toán tổng hợp để vào sổ kế toán tổng hợp. Việc phối kết
các phần hành kế toán trong Công ty đợc thực hiện khá chặt chẽ và nhịp nhàng.
1.1.5.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty
1.1.5.1.Hệ thống chứng từ kế toán
Hiện nay Công ty đang áp dụng chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết
định 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính Việt Nam. Trong hệ
thống chứng từ đó Công ty sử dụng những chứng từ kế toán sau:
*Lao động tiền lơng:
Bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền lơng
Phiếu nghỉ hởng BHXH
Bảng thanh toán BHXH
Bảng đối chiếu các hợp đồng đã hoàn thành trong kỳ
Phiếu báo làm thêm giờ
Hợp đồng giao khoán
Biên bản điều tra tai nạn lao động
*Hàng tồn kho:

Biên bản kiểm nghiệm hàng tồn kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
*Bán hàng:
Hoá đơn tiền điện
Hoá đơn tiền nớc
Hoá đơn khối lợng XDCB hoàn thành
Hoá đơn phí bảo hiểm
Hoá đơn mua hàng
*Tiền tệ:
Phiếu thu
Phiếu chi
Giấy đề nghị tạm ứng
Giấy thanh toán tiền tạm ứng
Biên lai thu tiền
Bảng kiểm kê quỹ
*Tài sản cố định (TSCĐ):
Biên bản giao nhận TSCĐ
Thẻ TSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ
Biên bản giao nhận, sửa chữa lớn hoàn thành
Biên bản đánh giá lại TSCĐ
1.1.5.2.Hệ thống tài khoản kế toán
Công ty TM XNK Hà Nội đang áp dụng chế độ tài khoản kế toán ban hành
theo quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT của Bộ Tài chính ban hành - đã sửa đổi, bổ
sung mà Công ty có quy định cụ thể cho các phòng ban và các cửa hàng thành viên.
Hệ thống tài khoản Công ty đang vận dụng :
*Tài khoản loại 1:
Tài khoản 111 (1111, 1112: TM bằng tiền VNĐ và Ngoại tệ)
Tài khoản 112 (1121, 1122: TGNH bằng tiền VNĐ và Ngoại tệ)

Tài khoản 1121, 1122 đợc chi tiết theo Ngân hàng
Tài khoản 1121A, Tài khoản 1122A: theo dõi tiền gửi ở Ngân hàng
Vietcombank
TK 1121B; TK 1122B: theo dõi tiền gửi ở Ngân hàng Nông nghiệp phát triển
nông thôn
TK138; TK 141; TK 142
TK 133; TK 131; TK 136; TK 156; TK 157
*Tài khoản loại 2:
TK 211; TK 212; TK 214; TK 241
*Tài khoản loại 3:
TK 311 (TK 3111:vay ngắn hạn bằng tiền VNĐ; TK 3112: vay Ngân hàng
bằng tiền Ngoại tệ)
TK 331; TK 333(1,2,3,4); TK 334; TK 338(1,2,3,4,7,8)
TK 341; TK 342
*Tài khoản loại 4:
TK 411; TK 412; TK 413; TK 414; TK 421; TK 441
*Tài khoản loại 5:
TK 511; TK 515; TK 521; TK 532
*Tài khoản loại 6:
TK 632; TK 635;
TK 642: đợc chi tiết theo chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
*Tài khoản loại 7:
TK 711
*Tài khoản loại 8:
TK 811
*Tài khoản loại 9:
TK 911
*Tài khoản ngoài bảng CĐKT:
TK 009
1.1.5.3.Hệ thống sổ kế toán

Sổ sách kế toán là phơng tiện vật chất để thực hiện công việc kế toán hàng ngày và
định kỳ trong mỗi doanh nghiệp. Dựa vào hệ thống sổ kế toán các doanh nghiệp
nắm vững các thông tin, tình hình hoạt động của đơn vị một cách chi tiết và tổng
hợp. Mỗi doanh nghiệp sẽ căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh để lựa chọn
hình thức sổ cho phù hợp với công việc và khả năng của mình.
Công tác kế toán ở Công ty đợc thực hiện thủ công. Việc thực hiện kế toán
thủ công làm công việc tính toán khá nhiều, khối lợng lớn đặc biệt các nghiệp vụ
liên quan đến xuất nhập khẩu tính bằng ngoại tệ. Độ ngũ kế toán viên có trình độ,
kinh nghiệm nên công việc kế toán đợc thực hiện khá chính xác và đúng tiến độ.
Tuy nhiên, nếu có sự kết hợp của kế toán máy sẽ giúp Công ty giảm bớt khối lợng
tính toán, tiết kiệm đợc thời gian cũng nh công sức lao động kế toán, tính chính xác
cao hơn trong việc tổng hợp số liệu.
Theo chế độ ban hành thì hiện nay có 4 hình thức sổ kế toán: Nhật ký chung,
Nhật ký sổ cái, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký chứng từ.
Trong 4 hình thức đó Công ty đang áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi
sổ.
Hình thức ghi sổ tại Công ty có thể khái quát qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.4: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ tại
Công ty TM XNK Hà Nội
Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu kiểm tra
Chứng từ
gốc
Bảng kêSổ quỹ Sổ chi tiết
Sổ cái
báo cáo tài chính

Bảng tổng hợp
chi tiết
1.1.5.4.Hệ thống báo cáo tài chính
Các báo cáo tài chính Công ty phải lập:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
Báo cáo lu chuyển tiền tệ
Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
Công ty gửi Báo cáo cho các cơ quan:
Cục thuế Thành phố Hà Nội
Cục thống kê
Sở Thơng mại Hà Nội
Các Ngân hàng mà Công ty mở tài khoản
1.2.Thực trạng hạch toán lu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại
Công ty Thơng mại Xuất nhập khẩu Hà Nội
1.2.1.Đặc điểm hàng hoá và lu chuyển hàng hoá tại Công ty
Công ty TM XNK Hà Nội kinh doanh ở cả hai lĩnh vực: hoạt động xuất nhập
khẩu và hoạt động kinh doanh nội địa. Những mặt hàng mà Công ty kinh doanh rất
đa dạng và phong phú.
Đối với hoạt động xuất nhập khẩu:
- Công ty nhập khẩu các mặt hàng mà trong nớc có nhu cầu nhng thị trờng
còn cha đáp ứng hết, chủ yếu nhập hoá chất, điện lạnh, điện dân dụng, hàng trang trí
nội thất, vật liệu xây dựng, xe máy.
- Công ty xuất khẩu những mặt hàng nông sản nh lạc, gạo, chè,... và sản
phẩm thủ công mỹ nghệ. Đây là những mặt hàng đợc thu mua từ trong nớc.
Đối với hoạt động kinh doanh nội địa: Công ty chủ yếu kinh doanh các mặt
hàng nh: điện dân dụng, quần áo may sẵn, đồ dùng gia đình, hàng tiêu dùng phục vụ
đời sống nhân dân và làm đại lý bán vé máy bay.
Công ty TM XNK Hà Nội là một Công ty thơng mại, quy trình lu chuyển
hàng hoá tại Công ty là tuần hoàn khép kín trong hai giai đoạn, Công ty có ba hình

thức lu chuyển hàng hoá nh sau:
-Mua hàng trong nớc và xuất khẩu sang nớc ngoài
-Nhập khẩu hàng hoá từ nớc ngoài và bán hàng nhập khẩu
-Mua hàng và bán hàng nội địa
Thời gian lu chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu thờng dài hơn so với lu chuyển
hàng hoá trong nớc.
1.2.2.Hạch toán quá trình mua hàng tại Công ty
1.2.2.1.Các phơng thức mua hàng và thủ tục chứng từ
Công ty TM XNK Hà Nội thực hiện ba phơng thức mua hàng sau:
*Mua hàng theo phơng thức chuyển hàng:
Công ty ký hợp đồng nội với nhà cung cấp trong nớc, với phơng thức này thì
nhà cung cấp phải chuyển hàng đến cho Công ty theo địa điểm ghi trên hợp đồng
(thờng là tại kho của Công ty).
Nhà cung cấp phải giao hoá đơn bán hàng cho bên mua.
Khi nhà cung cấp giao hàng thì Công ty làm thủ tục kiểm nghiệm và nhập
kho: lập biên bản kiểm nghiệm hàng hoá, phiếu nhập kho.
Tuỳ theo phơng thức thanh toán ghi trên hợp đồng mà Công ty trả tiền cho
bên bán.
*Mua hàng theo phơng thức đến lấy hàng trực tiếp tại kho của nhà cung cấp:
Công ty ký hợp đồng nội với nhà cung cấp trong nớc, với phơng thức này thì
Công ty phải đến kho của nhà cung cấp để nhận hàng và tự tổ chức vận chuyển hàng
về kho của Công ty.
Nhà cung cấp giao hoá đơn cho Công ty.
Công ty làm thủ tục kiểm nghiệm và nhập kho: Lập biên bản kiểm nghiệm
hàng hoá và phiếu nhập kho.
Tuỳ theo phơng thức thanh toán mà Công ty trả tiền cho nhà cung cấp.
*Mua hàng theo phơng thức thu mua: Phơng thức này áp dụng cho những
mặt hàng nông sản nh: gạo, lạc,...
Công ty cử cán bộ xuống địa phơng thu mua nông sản, cán bộ thu mua sẽ
trực tiếp phân loại hàng, lập hoá đơn thu mua và phải có chữ ký của cả cán bộ thu

mua (về phía Công ty) và ngời bán.
Công ty xác định chất lợng, thống nhất giá cả với bên bán và thanh toán cho
ngời bán.
Công ty sẽ làm thủ tục kiểm nghiệm và nhập kho: Lập biên bản kiểm nghiệm
hàng hoá và phiếu nhập kho.
Ví dụ: Công ty ký hợp đồng thu mua hàng hoá với Công ty TNHH TM & TH
Trần Trung ngày 12/01/2004. Hợp đồng kinh tế đợc lập theo Biểu số 01 nh sau:
Hợp đồng kinh tế
Ngày 12/01/2004 Số 05
Bên A (bên mua): Công ty TM XNK Hà Nội
Bên B (bên bán): Công ty TNHH TM & TH Trần Trung
Địa chỉ: Số 2 Thi Sách Hai Bà Trng- Hà Nội
Đại diện: Ông Nguyễn Nhật Quang Chức vị: Giám đốc
Số TK:............................. MST: 0101044405
Hai bên ký kết hợp đồng này với các điều khoản sau:
1. Hàng hoá:
Bên bán đồng ý bán và bên mua đồng ý mua các loại hàng hoá sau:
S
T
T
Tên hàng Mã
số
ĐV
T
Số
thực
nhập
Đơn giá Thuế
GTGT
Thành tiền

1 Máy in HP Deskjet 845 Cái 200 775.600 10% 170.632.000
2 Máy in HP Deskjet 656 Cái 70 744.864 10% 57.354.528
3 Máy in HP Deskjet 640 Cái 64 512.094 10% 36.051.418
4 Máy in HP Lazer 1000 Cái 170 2.979.570 10% 557.179.590
5 Máy quét 5470 Cái 8 3.518.582 10% 30.963.522
6 Bộ Compaq Deskpro SB
P4
Bộ 6 6.362.380 10% 41.962.008
7 Note Book Compaq N610
C
Bộ 2 26.515.16
3
10% 58.333.358
8 Bộ Compaq DP SB 3000
P4
Bộ 2 11.559.40
8
10% 25.430.697
9 Main intel Cái 95 643.191 10% 67.213.459
10 Moniter Cái 23 2.299.406 10% 58.174.972
Tổng cộng 1.103.325.25
3
2. Phơng thức giao hàng:
Thời gian: Bên A có trách nhiệm giao hàng cho bên B chậm nhất 07 ngày sau
khi ký hợp đồng.
Địa điểm: tại kho bên B
3. Thanh toán:
- Thanh toán 90% tổng giá trị hợp đồng sau khi hợp đồng có hiệu lực.
- Thanh toán 10% tổng giá trị hợp đồng còn lại sau 20 ngày kể từ ngày có
hiệu lực.

- Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi hoặc tiền mặt.
..........
Sau khi hai bên ký kết hợp đồng, bên A có trách nhiệm thực hiện hợp đồng.
Khi Công ty nhận đợc hàng do Công ty Trần Trung giao thì sẽ nhận đợc hoá đơn
mua hàng.
Biểu số 1.1: Hợp đồng kinh tế
1.2.2.2.Tính giá hàng hoá mua
Tại Công ty TM XNK Hà Nội, giá hàng hoá mua đợc tính nh sau:
Giá hàng hoá mua
nhập kho
= Giá mua ghi trên
hoá đơn
Trong đó:
Giá mua ghi trên hoá đơn là giá cha thuế
Chi phí mua hàng Công ty không tính vào giá hàng hoá mua nhập kho mà
tính vào chi phí bán hàng.
1.2.2.3.Hạch toán tổng hợp quá trình mua hàng
Khi hàng hoá mua về nhập kho, kế toán sẽ căn cứ vào các chứng từ có liên
quan tiến hành ghi sổ nh sau:
Nợ TK 156: giá thực tế hàng hoá nhập kho
Nợ TK 133: thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112: đã thanh toán
Có TK 331: phải trả ngời bán
Ví dụ: Trong kỳ, Công ty có nghiệp vụ nhập kho hàng hoá theo Hoá đơn
GTGT số 1379 ngày 15/01/2004 và Phiếu Nhập kho số 10 ngày 15/01/2004, kế toán
sẽ tiến hành hạch toán nh sau:
Nợ TK 156 : 1.003.022.957
Nợ TK 133 : 100.302.296
Có TK 112 : 992.992.728
Có TK 331-TT : 110.332.525

Còn các chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng sẽ đợc hạch toán vào chi
phí quản lý doanh nghiệp.
1.2.3.Hạch toán quá trình bán hàng tại Công ty
1.2.3.1.Các phơng thức bán hàng và thủ tục chứng từ
Kinh doanh lu chuyển hàng hoá trong nớc đợc đa dạng hoá các mặt hàng trên
cơ sở nghiên cứu thị trờng. Ngoài việc bán hàng đợc thực hiện đa phơng thức: bán
buôn, bán lẻ, hàng gửi bán,...Các phơng thức bán hàng cũng đợc thực hiện đa dạng
trên nguyên tắc thận trọng và phù hợp với khả năng thanh toán của khách hàng, với
mục tiêu chính của Công ty là đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. Hoạt động bán
hàng của Công ty chủ yếu thực hiện theo phơng thức bán buôn:
Phơng thức bán buôn: có hai hình thức bán buôn:
*Bán buôn qua kho: với phơng thức này Công ty bán hàng sau khi hàng đã về
nhập kho.
Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng:
Công ty ký hợp đồng với ngời mua, khi thực hiện giao hàng thì Công ty phải
vận chuyển hàng đến cho ngời mua theo địa điểm đã ghi trên hợp đồng.
Ví dụ: Công ty ký kết hợp đồng cung cấp hàng hoá với Công ty TNHH TM &
TH Hoàng Anh ngày 19/01/2004 theo Biểu số 04 nh sau:
Hợp đồng kinh tế
Ngày 19/01/2004 Số: 12
Bên A (bên bán): Công ty TM XNK Hà Nội
Bên B (bên mua): Công ty TNHH TM & TH Hoàng Anh
Địa chỉ: Số 90 Lê Văn Hu Hai Bà Trng- Hà Nội
Đại diện: Ông Nguyễn Xuân Đông Chức vị: Giám đốc
Số TK:............................. MST: 0101232938
Hai bên ký kết hợp đồng này với các điều khoản sau:
1. Hàng hoá:
Bên bán đồng ý bán và bên mua đồng ý mua các loại hàng hoá sau:
S
T

T
Tên hàng Mã
số
ĐV
T
Số
thực
nhập
Đơn giá Thuế
GTGT
Thành tiền
1 Máy in HP Deskjet 845 Cái 200 800.807 10% 176.177.540
2 Máy in HP Deskjet 656 Cái 70 769.072 10% 59.218.544
3 Máy in HP Deskjet 640 Cái 64 528.737 10% 37.223.085
4 Máy in HP Lazer 1000 Cái 170 3.076.406 10% 575.287.922
5 Máy quét 5470 Cái 8 3.697.983 10% 32.542.250
6 Bộ Compaq Deskpro SB
P4
Bộ 6 6.569.175 10% 43.356.555
7 Note Book Compaq N610
C
Bộ 2 27.376.90
6
10% 60.229.193
8 Bộ Compaq DP SB 3000
P4
Bộ 2 11.935.08
9
10% 26.257.196
9 Main intel Cái 95 664.095 10% 69.397.927

10 Moniter Cái 23 2.374.137 10% 60.065.666
Tổng cộng 1.176.978.96
3
2. Phơng thức giao hàng:
Thời gian: Bên A có trách nhiệm giao hàng cho bên B chậm nhất 07 ngày sau
khi ký hợp đồng.
Địa điểm: tại kho bên B
3. Thanh toán:
- Thanh toán 10% tổng giá trị hợp đồng sau khi hợp đồng có hiệu lực.
- Thanh toán 90% tổng giá trị hợp đồng còn lại trong vòng 3 tháng kể từ ngày
có hiệu lực.
- Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi hoặc tiền mặt.
..........
Biểu số 1.4: Hợp đồng kinh tế
Bán buôn qua kho theo hình thức ngời mua đến kho của Công ty để nhận
hàng:
Công ty ký hợp đồng nội, với hình thức này thì đến thời điểm giao hàng ngời
mua phải đến tận kho của Công ty để nhận hàng và tự tổ chức vận chuyển hàng về.
Công ty giao hoá đơn GTGT cho ngời mua
Ngời mua sẽ trả tiền Công ty tuỳ theo phơng thức thanh toán đã thoả thuận
trên hợp đồng.
Trong quý I, năm 2004 Công ty không ký kết một hợp đồng kinh tế nào theo
hình thức này.
*Bán buôn vận chuyển thẳng: đây là phơng thức bán buôn hàng về không
nhập kho mà chuyển thẳng cho ngời mua:
Công ty ký hợp đồng với ngời bán và đồng thời ký hợp đồng với ngời mua để
bán hàng. Công ty trực tiếp tham gia thanh toán tiền hàng với ngời bán và thanh toán
tiền hàng với ngời mua.
Trong quý I, năm 2004 Công ty không ký kết một hợp đồng kinh tế nào theo
hình thức này.

1.2.3.2.Tính giá vốn của hàng hoá xuất bán
Giá vốn hàng bán của Công ty đợc xác định theo giá thực tế và chính bằng
giá thực tế hàng nhập kho, đợc tính theo công thức sau:
Trị giá vốn thực tế
hàng nhập kho
= Trị giá mua thực
tế đích danh của
hàng hoá
1.2.3.3.Hạch toán giá vốn hàng hoá tiêu thụ
Hạch toán giá vốn hàng hoá tiêu thụ sẽ đợc thực hiện tuỳ theo hình thức bán
hành của Công ty.
* Công ty bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức trực tiếp: khi xuất bán
trực tiếp hàng hoá, kế toán sẽ căn cứ vào các chứng từ có liên quan sẽ tiến hành
phản ánh giá vốn hàng bán nh sau:
Nợ TK 632: trị giá vốn hàng bán
Có TK 156: giá thực tế hàng xuất bán
Ví dụ: Trong kỳ Công ty bán hàng hoá cho Công ty TNHH Thơng mại và
Tổng hợp Hoàng Anh theo Hợp đồng số 06 ký ngày 31/01/2004. Căn cứ vào Phiếu
xuất kho, kế toán tiến hành phản ánh giá vốn nh sau:
Nợ TK 632 : 1.003.022.957
Có TK 156: 1.003.022.957
* Khi Công ty bán buôn hàng hoá theo hình thức giao bán thẳng trực tiếp thì
kế toán sẽ ghi sổ nh sau:
Hàng hóa của Công ty dù đợc bán thẳng trực tiếp không qua kho nhng kế
toán vẫn tiến hành phản ánh giá thực tế mua của hàng hoá thông qua TK 156-Hàng
hoá:
Nợ TK 156: giá thực tế hàng hoá nhập kho
Nợ TK 133: thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112: đã thanh toán
Có TK 331: phải trả ngời bán

Khi hàng đợc bán trực tiếp thì kế toán sẽ phản ánh giá vốn hàng bán nh hình
thức bán hàng qua kho:
Nợ TK 632: trị giá vốn hàng bán
Có TK 156: giá thực tế hàng xuất bán
Kế toán sẽ tiến hành vào sổ kế toán nh sau: Khi có nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, kế toán tiến hành vào Bảng kê TK 632-Giá vốn hàng bán.
Ví dụ: Biếu số 1.5: Bảng kê TK 632-Giá vốn hàng bán Quý I/2004 của Công
ty.
Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành vào Sổ cái TK 632-Giá vốn hàng bán (Biểu số
1.6).

1.2.3.4.Hạch toán doanh thu bán hàng
Khi hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ, kế toán sẽ căn cứ vào các chứng từ có
liên quan để phản ánh doanh thu nh sau:
Nợ TK 111, 112: đã thanh toán
Nợ TK 131: phải thu của khách hàng
Có TK 511: doanh thu bán hàng
Có TK 3331: thuế GTGT đầu ra
Ngoài ra Công ty còn có hàng hoá dùng cho nội bộ Công ty nhng Công ty
cũng tiến hành hạch toán doanh thu bán hàng nội bộ nh trờng hợp bán hàng cho
khách hàng thông qua TK 511-Doanh thu.
Doanh thu bán hàng sẽ đợc kế toán hạch toán vào Bảng kê doanh thu bàn
hàng theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Ví dụ: Doanh thu bán hàng theo Hoá đơn số 3457 ngày 22/01/2004 sẽ đợc kế
toán phản ánh nh sau:
Nợ TK 112 : 117.697.896,3
Nợ TK 131 : 1.059.281.066,7
Có TK 511 : 1.069.980.876
Có TK 3331 : 106.998.087
Kế toán sẽ tiến hành lập Bảng kê doanh thu bán hàng (Biểu số 1.7)

Cuối kỳ kế toán tiến hành ghi Sổ cái TK 511-Doanh thu (Biểu số 1.8).
1.2.4.Hạch toán chi phí lu thông và chi phí quản lý tại Công ty
Các khoản chi phí lu thông và chi phí quản lý của Công ty sẽ đợc theo dõi và
hạch toán trên TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp và đợc mở chi tiết nh sau:
-TK 6421: chi phí bán hàng
- TK 6422: chi phí quản lý doanh nghiệp

×