Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ Phân tích tình hình tài chính của Tổng công ty phân bón và hóa chất dầu khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.96 KB, 18 trang )

MỞ ĐẦU
Phân tích tình hình tài chính của mỗi doanh nghiệp sẽ cho
biết tình trạng tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, ở hiện tại
và dự báo các vấn đề tài chính trong tương lai, đồng thời cung cấp
thông tin cho những đối tượng quan tâm để hình thành các quyết
định quản lý, sản xuất kinh doanh và đầu tư, … Từ đó, doanh nghiệp
có thể hình thành hướng đi đúng đắn, có các chiến lược hợp lý và
quyết định kịp thời nhằm đạt kết quả kinh doanh cao nhất. Cho nên,
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp (TCDN) là việc làm
thường xuyên không thể thiếu trong quản lý TCDN, nó có ý nghĩa
thực tiễn và là chiến lược lâu dài.
Chính vì tầm quan trọng đó mà tôi đã chọn đề tài: “Phân
tích tình hình tài chính của Tổng công ty phân bón và hóa chất
dầu khí” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, Luận văn được
kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tình hình tài chính tại Tổng công ty
phân bón và hóa chất dầu khí
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động tài chính của Tổng công ty phân bón và hóa chất
dầu khí
1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm và ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là công việc dựa vào các báo cáo tài
chính (BCTC) do bộ phận kế toán cung cấp để xác định tình hình tài


chính của doanh nghiệp.
1.1.2. Ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị nhằm đánh giá
tình hình tài chính đã qua, thực hiện cân bằng tài chính, khả năng
thanh toán, sinh lời, rủi ro và dự đoán tình hình tài chính để đề ra
quyết định đúng.
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng nhằm biết
được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp, khả năng đảm
bảo khoản vay bằng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lợi của doanh
nghiệp
Đối với các nhà cung cấp vật tư, thiết bị và hàng hóa cũng như dịch
vụ nhằm biết được khả năng thanh toán hiện tại và thời gian sắp tới
của khách hàng
Đối với các nhà đầu tư nhằm nắm được những thông tin về điều kiện
tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm
năng tăng trưởng của doanh nghiệp
Các cơ quan tài chính, thuế, thống kê, chủ quản, các nhà phân tích
tài chính, những người lao động, … có nhu cầu thông tin về cơ bản
giống như các chủ ngân hàng, các nhà đầu tư, các chủ doanh nghiệp
1.2. Tài liệu và các phương pháp sử dụng trong phân tích tình
hình tài chính doanh nghiệp
2
1.2.1. Tài liệu sử dụng trong phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp
1.2.1.1. Sơ lược về báo cáo tài chính
a. Khái niệm báo cáo tài chính
Dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình
kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp
b. Ý nghĩa của báo cáo tài chính
Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế - tài chính cần thiết giúp cho

việc kiểm tra một cách toàn diện và có hệ thống tình hình sản xuất
kinh doanh, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - tài chính
1.2.1.2. Hệ thống báo cáo tài chính
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 – DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 – DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 – DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 – DN
1.2.2. Các phương pháp sử dụng trong phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp
a. Phương pháp so sánh
b. Phương pháp phân tích tỷ số
c. Phương pháp phân tích chi tiết
d. Phương pháp loại trừ
e. Phương pháp cân đối
g. Phương pháp phân tích Dupont
1.3. Các chỉ tiêu để phân tích tài chính tại doanh nghiệp
1.3.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
1.3.1.1. Sự biến động tài sản và nguồn vốn qua bảng cân đối kế
toán
a. Vốn lưu động thường xuyên
3
Là phần chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn (hay nguồn vốn
thường xuyên) với tài sản dài hạn
b. Nhu cầu vốn lưu động
Nhu cầu vốn phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp nhưng chưa được tài trợ bởi người thứ ba
c. Vốn bằng tiền (Ngân quỹ ròng)
d. Mối quan hệ giữa vốn lưu động thường xuyên, nhu cầu vốn lưu
động và vốn bằng tiền
e. Phân tích sự biến động của vốn lưu dộng thường xuyên và nhu

cầu vốn lưu động
1.3.1.2. Sự biến động chi phí, doanh thu và lợi nhuận qua báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh
Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế
=
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
+
Lợi nhuận
khác
1.3.1.3. Sự biến động của các dòng tiền qua báo cáo lưu chuyển
tiền tệ
Tỷ trọng dòng tiề
n thu
của từng hoạt động
=
Tổng tiền thu của từng hoạt động
x 100%
Tổng tiền thu trong kỳ
1.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp
1.3.2.1. Nhóm các hệ số thanh khoản
a. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
b. Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh
toán nhanh

=
Tiền và tương đương tiền + Đầu tư tài
chính ngắn hạn + Các khoản phải thu
Nợ ngắn hạn
4
c. Hệ số khả năng thanh toán tức thì
Hệ số khả năng
thanh toán tức thì
=
Tiền và tương đương tiền +
Đầu tư tài chính ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
d. Hệ số khả năng thanh toán lãi tiền vay
Hệ số khả năng thanh toán lãi tiền vay =
EBIT
Chi phí lãi vay
1.3.2.2. Nhóm các hệ số đòn bẩy tài chính
a. Hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu (Hệ số tự tài trợ)
Hệ số nợ =
Tổng số nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
b. Hệ số nợ dài hạn
Hệ số nợ dài hạn = Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu
c. Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn
Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn = Vốn chủ sở hữu
Tài sản dài hạn
d. Tỷ suất đầu tư
Tỷ suất đầu tư tài sản cố định = Tài sản cố định x 100%
Tổng tài sản

1.3.2.3. Nhóm các hệ số hoạt động
a. Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền trung bình
5
Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân
Kỳ thu tiền
trung bình
=
Số ngày trong kỳ
phân tích
=
Các khoản phải thu bình quân
x Số ngày trong kỳ phân tích
Vòng quay các
khoản phải thu Doanh thu thuần
b. Vòng quay hàng tồn kho và số ngày lưu kho trung bình
Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Số ngày lưu kho
trung bình
=
Số ngày
trong kỳ
phân tích
=
Hàng tồn kho bình quân x
Số ngày trong kỳ phân tích
Vòng quay
hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán

c. Hệ số hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Hệ số hiệu quả sử dụng TSCĐ = Doanh thu thuần
TSCĐ thuần bình quân
6
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
TỔNG CÔNG TY PHÂN BÓN VÀ HÓA CHẤT DẦU KHÍ
2.1. Khái quát về tổng công ty phân bón và hóa chất dầu khí
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của tổng công ty
Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí - Công ty cổ
phần được thành lập theo quyết định số 02/2003/QĐ-VPCP ngày
28/03/2003 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Tổng
Công ty chính thức đi vào hoạt động từ ngày 19/01/2004.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất của
công ty phân đạm và hóa chất dầu khí
“Nguồn: Website ”
2.1.3. Lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty
sản xuất và kinh doanh phân đạm, ammoniac lỏng, khí công nghiệp,
các sản phẩm hóa chất khác, các dịch vụ kỹ thuật trong sản xuất,
kinh doanh phân đạm và các sản phẩm hóa chất khác có liên quan
7
(trừ hóa chất có tính độc hại mạnh); sản xuất kinh doanh điện; kinh
doanh bất động sản; mua bán hàng nông lâm sản, kinh doanh vận tải
hàng hóa bằng xe ô tô, đường thủy nội địa, chế biến các sản phẩm
dầu khí và khoáng sản và đào tạo nghề.
2.2. Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Tổng công ty
phân bón và hóa chất dầu khí
2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính Công ty thông qua
các Báo cáo tài chính
2.2.1.1. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty

a. Vốn lưu động thường xuyên
Vốn lưu động thường xuyên ở cả ba năm đều chiếm hơn
50% tổng nguồn vốn và tăng nhẹ qua các năm, chứng tỏ hơn nửa
phần nguồn vốn dài hạn của công ty là để đầu tư cho tài sản ngắn hạn
và nguồn đầu tư này tăng dần qua mỗi năm.
b. Nhu cầu vốn lưu động
Nhu cầu vốn lưu động ở cả ba năm đều lớn hơn không thể
hiện doanh nghiệp có một phần tài sản ngắn hạn cần nguồn tài trợ
bởi bên thứ ba. Nhưng năm 2010 giảm một ít so với năm 2009, còn
năm 2011 lại tăng lên quá nhiều chứng tỏ năm 2011 cần khá nhiều
nguồn tài trợ từ bên thứ ba.
c. Vốn bằng tiền
Tỷ trọng của vốn bằng tiền trong tổng nguồn vốn là khá cao,
ở cả ba năm đều trên dưới 50%, năm 2010 tăng một chút so với năm
2009 nhưng sang năm 2011 lại giảm nhỏ hơn cả năm 2009. Tỷ trọng
này chứng tỏ doanh nghiệp chủ động về vốn bằng tiền nhưng cơ cấu
vốn bằng tiền như vậy là hơi cao so với một doanh nghiệp sản xuất.
2.2.1.2. Phân tích chi phí, doanh thu, lợi nhuận của công ty
2.2.1.3. Phân tích các dòng tiền của công ty
8
2.2.2. Phân tích tình hình tài chính công ty thông qua các hệ số
tài chính
Bảng 2.21: Tổng hợp các hệ số tài chính
Hệ Năm 2009 2010 2011
Hệ số thanh khoản
Hệ số khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn
6,37 5,22 6,99
Hệ số khả năng thanh toán
nhanh

5,30 4,39 5,48
Hệ số khả năng thanh toán tức
thì
4,98 4,12 4,94
Hệ số khả năng thanh toán lãi
tiền vay
183,75 231,14 126,81
Hệ số đòn bẩy tài chính
Hệ số nợ 0,13 0,16 0,09
Hệ số vốn chủ sở hữu (Hệ số tự
tài trợ)
0,87 0,84 0,91
Hệ số nợ dài hạn 0,0428 0,0427 0,0023
Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn 2,2091 2,3887 2,5282
Tỷ suất đầu tư tài sản cố định 0,3911 0,3495 0,3501
Hệ số hoạt động
Vòng quay các khoản phải thu - 30,00 25,83
Kỳ thu tiền trung bình - 12,00 13,94
Vòng quay hàng tồn kho - 6,83 5,67
9
Số ngày lưu kho trung bình - 52,72 63,51
Hệ số hiệu quả sử dụng tài sản
cố định
- 3,85 4,67
Hệ số hiệu quả sử dụng tổng tài
sản
- 0,96 1,10
Hệ số lợi nhuận
Hệ số lợi nhuận trên doanh thu
(ROS)

20,38% 25,79% 34,04
Hệ số lợi nhuận trên tổng tài
sản (ROA)
- 24,79% 37,58%
hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu (ROE)
- 29,22% 43,56%
2.2.2.1. Phân tích các hệ số khả năng thanh toán
a. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, hệ số khả năng thanh
toán nhanh và hệ số khả năng thanh toán tức thì
Các hệ số thanh khoản ở cả ba năm đều rất cao. Cho thấy
tình hình thanh toán và khả năng chi trả các khoản nợ đền hạn của
doanh nghiệp là khá lớn. Năng lực cũng như chất lượng hoạt động tài
chính của công ty tốt dần lên. Các hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty được đảm bảo hơn.
b. Hệ số khả năng thanh toán lãi tiền vay
Hệ số khả năng thanh toán lãi tiền vay ở cả ba năm đều rất
cao, mặc dù năm 2011 có giảm nhưng đó vẫn là một hệ số khá tốt.
Năm 2010 tốc độ tăng của chi phí lãi vay rất nhỏ nên đã làm cho hệ
số khả năng thanh toán lãi tiền vay tăng lên. Năm 2011 lợi nhuận
trước thuế tăng với tỷ trọng nhỏ hơn rất nhiều so với mức tăng của
10
chi phí lãi vay vì vậy đã làm cho hệ số này giảm đi, nhưng với hệ số
như vậy thì tình hình đảm bảo tài chính của công ty vẫn là rất tốt.
2.2.2.2. Phân tích các hệ số đòn bẩy tài chính
a. Hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu (Hệ số tự tài trợ)
Hệ số nợ của doanh nghiệp năm 2010 tăng so với năm 2009
nhưng lại giảm vào năm 2011, và cũng có nghĩa là hệ số vốn chủ sở
hữu năm 2010 tăng lên và năm 2011 giảm đi.
b. Hệ số nợ dài hạn, tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn và tỷ suất đầu

tư tài sản cố định
Hệ số nợ dài hạn ở cả ba năm luôn lớn hơn không (0) cho
thấy mức độ phụ thuộc và rủi ro tài chính của công ty thấp. Hơn nữa
hệ số này giảm dần từ năm 2009 đến năm 2011
2.2.2.3. Phân tích các hệ số hoạt động
a. Vòng quay các khoản phải thu, vòng quay hàng tồn kho và số
ngày của vòng quay
Vòng quay các khoản phải thu đều khá cao nhưng có xu
hướng giảm xuống, ứng với kỳ thu tiền trung bình thấp nhưng tăng
lên. Chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản nợ của doanh nghiệp giảm
nhưng hệ số đó vẫn là cao so với trung bình. Thời gian bán chịu cho
khách hàng ngắn, lượng vốn ứ đọng trong khâu thanh toán giảm,
hiệu quả sử dụng vốn cao.
Vòng quay hàng tồn kho của doanh nghiệp năm 2010 là
6,83 lần và năm 2011 giảm xuống là 5,67 lần. Đồng nghĩa với số
ngày lưu kho trung bình tăng lên từ 52,72 ngày đến 63,51 ngày. Do
năm 2011 công ty đã mở rộng qui mô sản xuất, các công trình xây
dựng mở rộng kinh doanh đã hoàn thành và chuẩn bị đi vào sản xuất
nên nhu cầu về nguyên vật liệu tăng lên. Vòng quay hàng tồn kho
của công ty giảm không chứng tỏ hàng tồn kho luân chuyển chậm
11
hơn, vốn ứ đọng nhiều hơn mà do nhu cầu của quy mô sản xuất gia
tăng.
b. Hệ số hiệu quả sử dụng tài sản cố định và hệ số hiệu quả sử
dụng tổng tài sản
Hệ số hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp tăng lên,
năm 2010 là 3,85 lần và tăng lên 4,67 lần vào năm 2011. Điều này
cho ta thấy cứ 1 đồng tài sản cố định sẽ tạo ra 3,85 đồng doanh thu
vào năm 2010 và năm 2011 tăng lên là 4,67 đồng.
2.2.2.4. Phân tích các hệ số lợi nhuận

 Hệ số lợi nhuận doanh thu (ROS)
Hệ số lợi nhuận của công ty rất cao và tăng lên theo thời
gian. Có nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu thuần, doanh nghiệp thu
được 20,38 đồng lợi nhuận ở năm 2009; năm 2010 thì thu được
25,79 đồng và năm 2011 là 34,04 đồng. Tỷ lệ lợi nhuận thu được ở
năm 2010 tăng 26,53% so với năm 2009 và sang năm 2011 thì tỷ lệ
này tăng lên là 31,99%.
 Hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản tăng lên, năm 2010 là
24,79% và năm 2011 là 37,58% . Hệ số này tăng lên một lượng là
12,79% tương đương với tỷ lệ tăng là 51,59% so với năm 2010. Điều
này có nghĩa là cứ 100 đồng tài sản đưa vào sản xuất kinh doanh đem
lại cho doanh nghiệp 24,79 đồng lợi nhuận ở năm 2010 và 37,58
đồng ở năm 2011. Chứng tỏ khả năng sinh lời của tổng tài sản của
doanh nghiệp là khá cao.
 Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Hệ số này cũng rất cao và tăng dần theo thời gian, chứng tỏ
tình hình hoạt động tài chính của công ty phát triển mạnh. Hiệu quả
của đồng vốn của chủ sở hữu bỏ ra đem lại lợi nhuận rất cao, cứ 100
12
đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thu được 29,22 đồng tiền lời vào năm
2010 và năm 2011 thu được 43,56 đồng, tức là tăng lên 49,05%.
Điều này cho thấy, tiền vốn chủ sở hữu đưa vào sản xuất kinh doanh
đã đem lại lợi nhuận rất cao.
2.3. Nhận xét chung về tình hình tài chính của công ty phân đạm
và hóa chất dầu khí
 Những ưu điểm
Trong những năm gần đây, tổng tài sản của công ty không
ngừng tăng cho thấy quy mô sản xuất kinh doanh của công ty đang
được mở rộng. Tính đến thời điểm hiện tại thì công ty đã đầu tư xây

dựng mới thêm nhiều công trình phục vụ cho sản xuất hàng hóa
(URE, CO2, điện, khí, …).
Công ty đã lập báo cáo tài chính định kỳ chi tiết hơn và đầy
đủ, có thể theo sát tình hình kinh doanh để có những động thái thích
hợp với điều kiện của thị trường. Công ty đang có kế hoạch xây dựng
chỉ tiêu lợi nhuận đạt được, áp dụng thêm chính sách thưởng phạt
theo lợi nhuận.
Bộ phận kế toán luôn cập nhật, chấp hành các chế độ kế
toán ban hành, các sổ sách, chứng từ được lưu cẩn thận và dễ kiểm
soát. Công ty đã áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính nên tiết
kiệm được thời gian cũng như chi phí lưu trữ, dễ dàng cho việc theo
dõi tình hình tài chính.
Công ty thường xuyên khuyến khích cán bộ, công nhân
viên đóng góp ý kiến cho công tác quản lý cũng như cho chiến lược
sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty đã tăng cường đội ngũ công nhân viên trẻ có trình
độ học vấn và kỹ thuật cao, nhiệt tình trong công tác.
 Những hạn chế
13
Mặc dù hiệu quả kinh doanh tăng nhưng chi phí dành cho
quảng cáo tiếp thị cũng cao.
Việc thanh toán các khoản tạm ứng và lương vẫn còn chậm
trễ.
Công ty chưa có biện pháp cụ thể nào cho việc quản lý chi
phí cho hợp lý.
14
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY PHÂN ĐẠM VÀ HÓA CHẤT DẦU KHÍ
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của công ty

Mục tiêu giai đoạn 2011 – 2015
Lĩnh vực phân bón, hóa chất, dự kiến đến năm 2015 đạt các mục
tiêu:
- Sản xuất và tiêu thụ: 1.000.000 tấn urê/năm (đạm hạt trong),
400.000 tấn NPK/năm.
- Sản xuất và tiêu thụ: 140.000 tấn/năm SA, chiếm 20% thị phần
trong nước, 200.000 tấn/năm Sođa chiếm 85% thị phần trong nước,
axít Sulphuric (H2SO4) dùng sản xuất SA còn dư 23.000 tấn phục vụ
10% thị phần trong nước.
- Sản xuất và tiêu thụ 300.000 tấn DAP.
- Sản xuất và tiêu thụ 400.000 tấn axit sulphuric, NH4Cl và các hóa
chất khác.
- Chủ động tham gia xuất khẩu urê, đạt sản lượng tối thiểu 250.000
tấn/năm.
- Nhập khẩu và cung ứng: 1.000.000 tấn/năm các loại phân bón khác
ngoài Urê.
- Kinh doanh hóa chất cơ bản: cung cấp cho nhà máy lọc dầu Dung
Quất và các ngành công nghiệp khác.
- Nghiên cứu triển khai các dự án hóa chất, hóa dầu ở nước ngoài.
Lĩnh vực kinh doanh khác.
- Đầu tư tài chính vào các doanh nghiệp khác trong và
ngoài ngành. Dự kiến đến năm 2015, lợi nhuận đầu tư tài chính
chiếm 10% trong tổng lợi nhuận sau thuế.
15
- Hoạt động sản xuất kinh doanh trực tiếp khác: bao bì, dịch
vụ kho bãi, giao nhận, vận chuyển, cao ốc văn phòng, đào tạo nhân
lực cho ngành Hóa dầu.
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài
chính của công ty
 Doanh nghiệp cần cơ cấu lại tài sản và nguồn vốn

 Khai thác hiệu quả nguồn tài trợ từ bên ngoài
 Nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động
 Tăng doanh thu
3.3. Một số kiến nghị
a. Kiến nghị đối với doanh nghiệp
b. Kiến nghị đối với Nhà nước
16
KẾT LUẬN
Phân tích tình hình tài chính đã dần phát triển, là cơ sở cho
các nhà quản trị tài chính trong việc đưa ra các quyết định tài chính.
Nhưng tại các nước phát triển, các ngành đều xây dựng số trung bình
ngành nên tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh giá thực trạng tài
chính doanh nghiệp chính xác và toàn diện. Trong khi đó, việc phân
tích tình hình tài chính ở nước ta vẫn chưa được quan tâm đúng mức,
các ngành chưa có số liệu trung bình, tiêu chí phân ngành chưa rõ
ràng. Mặc dù đã có nhiều báo cáo tài chính đã qua kiểm toán và công
khai nhưng cũng không tách bạch rõ ràng các khoản chi phí, hầu như
những con số đều được làm đẹp cho hình ảnh của công ty trước các
nhà đầu tư. Và việc phân tích tình hình tài chính ở đây, vì nhiều
nguyên nhân khác nhau vẫn còn mang tính chất đối phó hơn là tìm
kiếm thông tin chính xác. Do đó, nó còn gặp rất nhiều khó khăn và
thường chỉ có giá trị tham khảo hơn là phản ánh đúng thực trạng.
Công ty phân đạm và hóa chất dầu khí đã nâng quy mô sản
xuất kinh doanh lên để đạt được hiệu quả hoạt động ngày càng cao,
nguồn lực về tài chính cũng như về nguồn nhân lực ngày càng mạnh
mẽ. Qua quá trình tìm hiểu, tôi nhận thấy công ty đã đảm nhiệm khá
tốt vai trò của mình trong nền kinh tế của đất nước hiện nay. Thông
qua những nhận định cá nhân, tôi đã dùng những kiến thức được học
tại Nhà trường để phân tích hình hình tài chính của công ty.
Để hoàn thành được luận văn này, tôi chân thành gửi lời

cảm ơn tới PGS.TS. Bùi Thiên Sơn, người đã tận tình chỉ bảo, hướng
dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện. Do thời gian và kiến thức còn
hạn chế, luận văn sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết, vì vậy
tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các Thầy – Cô giáo,
17
bạn bè và độc giả để luận văn được tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện
hơn về cả lý luận cũng như trong thực tế.
18

×