Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Tiểu luận môn ứng dụng thông tin và an toàn thông tin SECURE EMAIL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (765.79 KB, 24 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Báo cáo đồ án
Môn: ƯDTT & ANTT
Đề tài:
SECURE EMAIL
Sinh viên thực hiện: MSSV:
Ngô Duy Thống 07520338
Nguyễn Hồng Hải 07520110
Vũ Văn Hiệu 07520125
Nguyễn Quang Gia Khang 07520170
Lê Phan Định 07520086
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Tô Nguyễn Nhật Quang
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2014
Đại học Công Nghệ Thông Tin Môn: ƯDTT & ANTT
Khoa: Mạng Máy Tính & Truyền Thông
Đề tài: Secure Email
Mục Lục
Mục Lục 2
Lời nói đầu
Theo các bản báo cáo tổng hợp về an ninh thông tin của nhiều hãng bảo mật nước
ngoài như McAfee, Kaspersky hay CheckPoint…, năm 2010 Việt Nam tiếp tục
được nhắc đến là “địa chỉ đen” trong nhiều danh sách quốc tế, trong giới truyền
thông và các hãng bảo mật. Nguy cơ mất an toàn thông tin ở Việt Nam đang ngày
càng tăng lên khi đã rơi vào top 10 quốc gia có nguy cơ mất an toàn thông tin cao
nhất trong năm 2010. Cùng với đó là mối nguy từ những nhân viên “bất mãn” có
thể sẵn sàng bán đứng doanh nghiệp, tổ chức bằng việc tuồn nguồn thông tin ra
ngoài dang càng trở nên đáng lo ngại.
Email là một phương tiện thông tin liên lạc tiện lợi và ngày càng được sử dụng rộng
rãi hiện nay. Vì vậy nó cũng là phương tiện và mục tiêu để những kẻ tấn công nhắm


tới. Việc bảo mật email tránh những rò rỉ thông tin người sử dụng email là một
nhiệm vụ quan trọng mà các nhà cung cấp và người quản trị cần quan tâm.
Để hiểu rõ hơn về những mối đe dọa và những biện pháp bảo mật email, đồng thời
thực hiện việc nghiên cứu vấn đề do thầy phụ trách bộ môn hướng dẫn, nhóm chúng
em đã tiến hành nghiên cứu và thực hiện bài báo cáo về vấn đề bảo mật email. Do
thời gian thực hiện có hạn nên chúng em không tránh khỏi những thiếu sót, mong
thầy bỏ qua.
Nhóm sinh viên thực hiện.
Nhóm sinh viên thực hiện.
GVHD: Ths. Tô Nguyễn Nhật Quang
Trang 2
Đại học Công Nghệ Thông Tin Môn: ƯDTT & ANTT
Khoa: Mạng Máy Tính & Truyền Thông
Đề tài: Secure Email
Phần I: Giới thiệu về email.
Email - Electronic mail (e-mail, email, E-Mail ) hay còn gọi là thư điện tử là
cách gọi phổ thông của cách thức giao tiếp, liên lạc của hệ thống xây dựng dựa trên
những chiếc máy tính.
Tại 1 thời điểm cách đây khá lâu, thuật ngữ máy tính được dùng để ám chỉ những
cỗ máy làm việc với kích thước khổng lồ, người dùng phải áp dụng phương pháp
dial-up để truy cập, và mỗi chiếc máy tính đều được trang bị bộ nhớ và thiết bị lưu
trữ dành cho nhiều tài khoản. Sau đó không lâu, những nhà phát minh đã tìm cách
để các bộ máy này “giao tiếp” với nhau. Ứng dụng đầu tiên ra đời, nhưng họ chỉ gửi
được tin nhắn đến các người sử dụng khác trong cùng 1 hệ thống cho tới tận năm
1971. Và thời gian qua đi, công nghệ đã được phát triển lên 1 tầm cao mới khi Ray
Tomlinson trở thành người đầu tiên trên toàn thế giới gửi được bức thư điện tử tới
người khác sử dụng ký hiệu @. Và đó là nền tảng đầu tiên của khái niệm Email –
chúng ta đang đề cập tới.
Nhóm sinh viên thực hiện.
GVHD: Ths. Tô Nguyễn Nhật Quang

Trang 3
Đại học Công Nghệ Thông Tin Môn: ƯDTT & ANTT
Khoa: Mạng Máy Tính & Truyền Thông
Đề tài: Secure Email
Hình 1: Thời kỳ đầu của máy tính và email.
1. Cấu trúc của địa chỉ email
Một địa chỉ email sẽ bao gồm ba phần chính có dạng:
Tên_định_dạng_thêm tên_email@tên_miền
• Phần tên_định_dạng_thêm: Đây là một dạng tên để cho người đọc
có thể dễ dàng nhận ra người gửi hay nơi gửi. Tuy nhiên, trong các thư
điện tử người ta có thể không cần cho tên định dạng và lá thư điện tử vẫn
được gửi đi đúng nơi. Thí dụ: Trong địa chỉ gửi thư tới viết dưới dạng
Nguyễn Thị A hay viết dưới dạng
thì phần mềm thư điện tử vẫn hoạt động
chính xác và gửi đi đến đúng địa chỉ.
Nhóm sinh viên thực hiện.
GVHD: Ths. Tô Nguyễn Nhật Quang
Trang 4
Đại học Công Nghệ Thông Tin Môn: ƯDTT & ANTT
Khoa: Mạng Máy Tính & Truyền Thông
Đề tài: Secure Email
• Phần tên_email: Đây là phần xác định hộp thư. Thông thường, cho
dễ nhớ, phần này hay mang tên của người chủ ghép với một vài kí tự đặc
biệt. Phần tên này thường do người đăng kí hộp thư điện tử đặt ra. Phần
này còn được gọi là phần tên địa phương.
• Phần tên_miền: Đây là tên miền của nơi cung cấp dịch vụ thư điện
tử. Ngay sau phần tên_email bắt đầu bằng chữ "@" nối liền sau đó là
tên miền.
2. Những chức năng cơ bản của email
Ngoài chức năng thông thường để gởi, nhận và soạn thảo email, các phần mềm

thư điện tử có thể còn cung cấp thêm những chức năng khác như là:
• Lịch làm việc (calendar): người ta có thể dùng nó như là một thời khoá
biểu. Trong những phần mềm mạnh, chức năng này còn giữ nhiệm vụ
thông báo sự kiện đã đăng kí trong lịch làm việc trước giờ xảy ra cho
người chủ hộp thư.
• Sổ địa chỉ (addresses hay contacts): dùng để ghi nhớ tất cả các địa chỉ cần
thiết cho công việc hay cho cá nhân.
• Sổ tay (note book hay notes): để ghi chép, hay ghi nhớ bất kì điều gì.
• Công cụ tìm kiếm thư điện tử (find hay search mail).
Để hiểu hết tất cả các chức năng của một phần mềm thư điện tử người dùng có
thể dùng chức năng giúp đỡ (thường có thể mở chức năng này bằng cách nhấn
nút <F1> bên trong phần mềm thư điện tử).
3. Phương thức hoạt động của một hệ thống thư điện tử
Nhóm sinh viên thực hiện.
GVHD: Ths. Tô Nguyễn Nhật Quang
Trang 5
Đại học Công Nghệ Thông Tin Môn: ƯDTT & ANTT
Khoa: Mạng Máy Tính & Truyền Thông
Đề tài: Secure Email
Hoạt động của hệ thống email hiện nay có thể dược minh họa qua phân tích một
thí dụ như sau:
Hình 2: Hoạt động của email.
Khi chúng ta muốn gửi email, cần phải chỉ định rõ ràng địa chỉ của người
nhận dưới dạng Như trong ví dụ trên là
, email được gửi đi từ phía client với chuẩn giao
thức Simple Mail Transfer Protocol – SMTP, có thể tạm hình dung đây
giống như bưu điện trung gian, có nhiệm vụ kiểm tra tem và địa chỉ trên bức
thư để biết điểm đến chính xác. Nhưng nó lại không hiểu rõ về domain – tên
miền, khái niệm này khá trừu tượng và tương đối khó hiểu. Tại bước này,
Nhóm sinh viên thực hiện.

GVHD: Ths. Tô Nguyễn Nhật Quang
Trang 6
Đại học Công Nghệ Thông Tin Môn: ƯDTT & ANTT
Khoa: Mạng Máy Tính & Truyền Thông
Đề tài: Secure Email
server SMTP sẽ phải liên lạc với server Domain Name System. Server DNS
này tương tự như chiếc điện thoại hoặc cuốn sổ địa chỉ trên Internet, nhiệm
vụ chính là biên dịch các domain như arrakis.com thành địa chỉ IP như
74.238.23.45. Sau đó, nó sẽ tìm ra bất cứ domain nào có MX hoặc server
mail exchange trên hệ thống và tạm thời đánh dấu domain đó. Để đơn giản
hơn, các bạn hãy hình dung quá trình này như sau: bưu điện nơi bạn gửi thư
sẽ tiến hành kiểm tra trên bản đồ để xác định điểm đến, liên lạc với bưu điện
tại đó để kiểm tra người nhận có hộp thư để nhận hay không.
Giờ đây, khi server SMTP đã có đủ lượng thông tin cần thiết, tin nhắn sẽ được gửi
từ server đó đến server mail exchange của domain - Mail Transfer Agent (MTA).
Nó sẽ quyết định chính xác thư đến sẽ đặt tại đâu, tương ứng với việc bưu điện ở
khu vực người nhận sẽ chuyển thư đến địa chỉ nào thuận tiện nhất. Và sau đó, người
bạn sẽ đi nhận thư, thông thường sử dụng chuẩn giao thức POP hoặc IMAP.
<Tìm hiểu cách thức hoạt động của email>.
Nhóm sinh viên thực hiện.
GVHD: Ths. Tô Nguyễn Nhật Quang
Trang 7
Đại học Công Nghệ Thông Tin Môn: ƯDTT & ANTT
Khoa: Mạng Máy Tính & Truyền Thông
Đề tài: Secure Email
Phần II: Nguyên tắc cơ bản của bảo mật email.
1. Confidentiality (Tính bảo mật)
Để thực hiện việc đảm bảo dữ liệu không bị phơi bày trước tiên phải quan tâm
từ tầng vật lý, phòng làm việc và nơi cất trữ những tài liệu quan trọng phải được
bảo mật, bởi khi có kẻ đột nhập copy toàn bộ dữ liệu thì dù hệ thống mạng có an

toàn mấy cũng như không, trước tiên cần phải quan tâm tới tầng vật lý, đảm bảo
nơi lưu.
Khi các điều kiện về phòng ốc và các thiết bị an ninh đã được đảm bảo bạn cần
quan tâm tới việc điều khiển truy cập. Trong Access Control hai vấn đề lớn nhất
cần được quan tâm đó là Subject và Object phải đảm bảo rằng những người
không có thẩm quyền không thể truy cập vào được.
Dữ liệu cần được mã hoá khi lưu trữ và khi truyền tải thông tin trên mạng để
tránh rò rỉ thông tin.
2. Integrity (Tính toàn vẹn)
Đảm bảo tính nguyên vẹn của dữ liệu cũng là một yêu cầu trong bảo mật email,
ngăn chặn những người không có thẩm quyền chỉnh sửa, phá hoại dữ liệu là việc
cần thiết không kém. Và với yêu cầu trên các việc cần phải làm để thoả mãn là
trước tiên vẫn phải quan tâm tới tầng vật lý đặc biệt là Clients/Servers cần phải
được đảm bảo an toàn. Người yêu cầu truy cập dữ liệu là phải được xác thực, và
Nhóm sinh viên thực hiện.
GVHD: Ths. Tô Nguyễn Nhật Quang
Trang 8
Đại học Công Nghệ Thông Tin Môn: ƯDTT & ANTT
Khoa: Mạng Máy Tính & Truyền Thông
Đề tài: Secure Email
thông tin yêu cầu của đối tượng phải được trả lại đúng như yêu cầu của họ
không bị chỉnh sửa khi truyền trên mạng.
3. Availability (Tính sẵn sàng)
Luôn có giải pháp phòng chống sự cố từ tầng vật lý cho tới aplication. Nguồn
điện phải có giải pháp UPS, chống cháy nổ, với các thiết bị chống sét…Với
Server phải có giải pháp cluster, load-balancing Với thiết bị mạng phải có các
đường backup khi xảy ra vấn đề với đường truyền.
4. Non-Repudiation (Tính không thể từ chối)
Thông tin được cam kết về mặt pháp luật của người cung cấp. Khi thông tin
được gửi đi, phải đảm bảo chắc chắn rằng đó là thông tin của người gửi và người

gửi không thể từ chối rằng mình đã gửi thông tin đó.
Nhóm sinh viên thực hiện.
GVHD: Ths. Tô Nguyễn Nhật Quang
Trang 9
Đại học Công Nghệ Thông Tin Môn: ƯDTT & ANTT
Khoa: Mạng Máy Tính & Truyền Thông
Đề tài: Secure Email
Phần III: Các mối đe dọa
Về bản chất, email được lưu và truyền đi dưới dạng plaintext nên có rất nhiều nguy
cơ đe dọa tới tính an toàn và toàn vẹn của email. Sau đây là một số mối đe dọa thực
tế và tiềm ẩn trong khi chúng ta sử dụng dịch vụ email.
1. Eavesdropping
Nghe trộm là một phương pháp cũ nhưng hiệu quả. Phương pháp này sử dụng một
thiết bị mạng(Router, Card mạng ) và một chương trình ứng dụng(TCPdump,
Ethereal, Wireshark ) để giám sát lưu lượng mạng, bắt gói tin đi qua thiết bị này.
Kỹ thuật này thực hiện dễ dàng hơn với mạng không dây.
Nhóm sinh viên thực hiện.
GVHD: Ths. Tô Nguyễn Nhật Quang
Trang 10
Đại học Công Nghệ Thông Tin Môn: ƯDTT & ANTT
Khoa: Mạng Máy Tính & Truyền Thông
Đề tài: Secure Email
Hình 3: Eavesdropping.
Người dùng gửi nhận email có thể gặp nguy cơ bị nghe trộm các thông điệp của
mình bất cứ lúc nào và bất cứ ở đâu
2. Message Modification
Kẻ tấn công cố gắng dàn xếp với thiết bị mạng hoặc đặt một thiết bị của riêng mình
giữa hai hoặc nhiều người sử dụng, sau đó chặn và sửa đổi dữ liệu rồi truyền chúng
như chưa từng bị tác động bởi kẻ tấn công. Người dùng vẫn tin rằng học đang trực
tiếp nói chuyện với nhau mà không nhận ra rằng sự bảo mật và tính toàn vẹn dữ liệu

của các gói tin mà họ nhận được đã không còn.
Hình 4: Message Modification.
3. Fake message
Nhóm sinh viên thực hiện.
GVHD: Ths. Tô Nguyễn Nhật Quang
Trang 11
Đại học Công Nghệ Thông Tin Môn: ƯDTT & ANTT
Khoa: Mạng Máy Tính & Truyền Thông
Đề tài: Secure Email
Tạo ra thư nặc danh, hoặc là giả dạng email để gửi tới nạn nhân. Tác hại vô cùng
to lớn đến uy tín, chất lượng của công ty, tổ chức, gây ảnh hưởng đến nội bộ…
Hình 5: Fake message.
4. Repudiation
Trong một số trường hợp chủ sở hữu của dữ liệu có thể không thừa nhận quyền sở
hữu của dữ liệu để tránh hậu quả pháp lý. Người này có thể cho rằng chưa bao giờ
gửi hoặc nhận dữ liệu đó. Ngay cả khi dữ liệu đã được chứng thực, chủ sở hữu của
dữ liệu xác thực có thể thuyết phục quan tòa rằng vì những sơ hở, bất cứ ai cũng có
thể dễ dàng chế tạo tin nhắn và làm cho nó giống như thật.
Nhóm sinh viên thực hiện.
GVHD: Ths. Tô Nguyễn Nhật Quang
Trang 12
Đại học Công Nghệ Thông Tin Môn: ƯDTT & ANTT
Khoa: Mạng Máy Tính & Truyền Thông
Đề tài: Secure Email
Hình 6: Repudiation.
5. Spam Mail
Spam mail hay còn gọi là thư rác là các thư quảng cáo, giới thiệu hoặc do virus
mà người nhận không mong đợi .
Định nghĩa về Spam mail theo spamhaus.org là :
Một thông điệp điện tử được cho là “Spam” nếu có đồng thời cả 2 thuộc tính

sau:
+ Định danh của người nhận và tình huống nhận là không liên quan đến
thông điệp vì thông điệp được gởi đồng đều với một số rất đông người nhận.
+ Người nhận chưa xác nhận quyền được gởi mail của người gởi, hoặc đã từ
chối nhận mail.
Hình 7: Spam Mail
6. Flood Mail
Flood mail – làm ngập lụt hòm mail – là hình thức gửi liên tục một số lượng
mail cực kỳ lớn trong thời gian ngắn.
Nhóm sinh viên thực hiện.
GVHD: Ths. Tô Nguyễn Nhật Quang
Trang 13
Đại học Công Nghệ Thông Tin Môn: ƯDTT & ANTT
Khoa: Mạng Máy Tính & Truyền Thông
Đề tài: Secure Email
Đây là 1 hình thức phá hoại nhằm làm nghẽn hòm mail của nạn nhân.
Hình 8: Flood Mail
Khi bị flood mail,người dùng thường sẽ tốn khá nhiều thời gian để xóa hết số
mail rác đó mà không ảnh hưởng đến các mail quan trọng.
7. Malware
Malware trong email là hình thức đính kèm các file chứa mã độc hoặc gắn các
link trỏ đến các website chứa script mã độc hay tự download virus về máy tính
nạn nhân.
Hình 9: Malware
Malware có thể mang tính chất phá hoại,lấy cắp thông tin hay thậm chí tiếp tay cho một
mưu tấn công làm sập hệ thống !
Phần IV: Các giải pháp bảo mật email
Nhóm sinh viên thực hiện.
GVHD: Ths. Tô Nguyễn Nhật Quang
Trang 14

Đại học Công Nghệ Thông Tin Môn: ƯDTT & ANTT
Khoa: Mạng Máy Tính & Truyền Thông
Đề tài: Secure Email
Trước khi đi đưa ra giải pháp bảo mật cho email,chúng ta sẽ thử tìm hiểu 1 chút về
chứng chỉ số :
1) CERTIFICATE :
Giới thiệu về Certificate,nhiệm vụ của nó,các CA nổi tiếng và đánh giá … sẽ là nội
dung trình bày trong phần này.
Bên cạnh đó sẽ có phần LAB về quy trình xây dựng CA trong môi trường
Workgroup và Domain.
Chi tiết được trình bày ở File đính kèm (Certificate.doc)
2) Anti SPAM:
Anti SPAM là 1 vần đề rất bức thiết hiện nay.
Theo thống kê từ tháng 4 năm 2010 của RADICATI GROUP thì
mỗi ngày có khoảng 294 tỉ tin nhắn (bao gồm cả email) được
truyền đi trên toàn thế giới.
Nội dung Anti Spam mail bao gồm cả từ người dùng đến quy trình cấu hình trên
Server.Có thể xem file đính kèm (Anti_Spam_Mail.doc).
3) Anti Flood và Malware:
a) Anti Flood :
- Phụ thuộc hoàn toàn vào Server,vì server là nơi lưu trữ mail,việc flood mail sẽ
làm tràn hòm mail ở Server,riêng Client chỉ việc load mail về (vd dùng Ms
Outlook) hoặc xem mail trực tiếp thông qua trình webmail nên sẽ không thể tác
động đến việc Anti Flood.
- Dùng firewall (Iptables,ISA, v v) để thiết lập giới hạn kết nối đến và đi.Lưu ý ở
đây chúng ta chỉ xét các kết nối qua port dành cho mail như SMTP,POP3,IMAP
Nhóm sinh viên thực hiện.
GVHD: Ths. Tô Nguyễn Nhật Quang
Trang 15
Đại học Công Nghệ Thông Tin Môn: ƯDTT & ANTT

Khoa: Mạng Máy Tính & Truyền Thông
Đề tài: Secure Email
Hình 10 : Cấu hình giới hạn kết nối
- Chặn các IP có dấu hiệu Flood.
- Kết hợp firewall và Mail Server để liệt kê ra danh sách tấn công đưa vào
blacklist.
b) Anti Malware :
- Phía người dùng :
+ Thiết lập các trình antivirus có hỗ trợ scan Incomming Mail như NOD32
(ESET SMART SECURITY 4).
+ Đặt chính sách khuyến cáo người dùng :
• Không mở các email lạ,không rõ nguồn gốc.
• Không tải các file không rõ nguồn gốc và thực thi.
• Không click vào các link lạ,có dấu hiệu khác thường.
• Dùng các trình Antivirus để quét file đính kèm (Online hoặc Offline)
- Thiết lập ứng dụng Scan trên Mail Server,tuy nhiên không thực tế lắm,vì sẽ tác
động đến thông tin riêng tư (mail),do đó sẽ không khả thi.
- Cấu hình check mail qua Gmail hoặc các Dịch Vụ Mail đáng tin cậy khác có hỗ
trợ tính năng này. Gmail đáng lưu tâm ở điểm có tính năng scan file đính kèm
rất kỹ,bên cạnh đó còn hỗ trợ phát hiện spam và cảnh báo fake message.
Nhóm sinh viên thực hiện.
GVHD: Ths. Tô Nguyễn Nhật Quang
Trang 16
Đại học Công Nghệ Thông Tin Môn: ƯDTT & ANTT
Khoa: Mạng Máy Tính & Truyền Thông
Đề tài: Secure Email
- Quy trình cấu hình cho Gmail khá đơn giản,chỉ cần các bạn vào Gmail,phần
CÀI ĐẶT  Mục TÀI KHOẢN VÀ NHẬP  KIỂM TRA THƯ BẰNG
CÁCH SỬ DỤNG POP3
Hình 11 : Thiết lập check mail qua Gmail.

- Chọn Thêm tài khoản email POP3 và tiến hành điền thông tin đầy đủ để thiết
lập.
Nhóm sinh viên thực hiện.
GVHD: Ths. Tô Nguyễn Nhật Quang
Trang 17
Đại học Công Nghệ Thông Tin Môn: ƯDTT & ANTT
Khoa: Mạng Máy Tính & Truyền Thông
Đề tài: Secure Email
Hình 12 : Thiết lập check mail qua Gmail – bước 2
Hình 13 : Thiết lập check mail qua Gmail – bước 3
4) Triển Khai : Chứng thực và Mã hóa mail
Bảo mật cho email là nhiệm vụ cần thiết và được xem là sống còn với những hệ
thống . Có 2 phương pháp bảo mật cho email:
• Chứng thực.
Nhóm sinh viên thực hiện.
GVHD: Ths. Tô Nguyễn Nhật Quang
Trang 18
Đại học Công Nghệ Thông Tin Môn: ƯDTT & ANTT
Khoa: Mạng Máy Tính & Truyền Thông
Đề tài: Secure Email
• Mã hóa.
1. Bảo mật email với PGP
PGP (Pretty Good Privacy) là một phần mềm dùng để mật mã hóa dữ liệu và xác
thực cho dữ liệu truyền thông. Phiên bản PGP đầu tiên do Phil Zimmermann
được công bố vào năm 1991.
Với mục tiêu ban đầu là phục vụ cho mã hóa thư điện tử, PGP hiện nay đã trở
thành một giải pháp mã hóa cho các công ty lớn, chính phủ cũng như các cá
nhân. Nó còn được dùng để mã hóa và bảo vệ thông tin lưu trữ trên máy tính.
Các chức năng của PGP:
• Xác thực thư.

• Mã hóa nội dung thư.
• Nén thư.
• Chuyển mã để tương thích hệ thống.
• Phân đoạn và tái hợp các thư có kích cỡ lớn.
PGP sử dụng các thuật toán:
• Mã hóa bất đối xứng RSA, Diffie-Hellman và DSS
• Mã hóa đối xứng CAST-128, IDEA và 3DES
• Hàm băm SHA-1
Nhóm sinh viên thực hiện.
GVHD: Ths. Tô Nguyễn Nhật Quang
Trang 19
Đại học Công Nghệ Thông Tin Môn: ƯDTT & ANTT
Khoa: Mạng Máy Tính & Truyền Thông
Đề tài: Secure Email
Hoạt động xác thực của PGP:
• Người gửi tạo mẩu tin.
• Sử dụng SHA-1 để sinh hash 160 bit của mẩu tin.
• Mã hóa hash bằng RSA sử dụng khóa riêng của người gửi và đính kèm
vào thư.
• Người nhận sử dụng RSA với khóa công khai của người gửi để giải mã
và khôi phục bản hash.
• Người nhận kiểm tra mẩu tin nhận, sử dụng bản hash của nó và so sánh
với bản hash được giải mã để xác thực.
Hoạt động mã hóa của PGP:
• Người gửi tạo thông điệp và số ngẫu nhiên 128 bit (khóa phiên).
• Mã hóa nội dung sử dụng CAST-128/IDEA/3DES dùng khóa phiên làm
khóa.
• Mã hóa khóa phiên bằng khóa công khai của người nhận và gán vào đầu
thư.
• Người nhận sử dụng khóa riêng để giải mã khóa phiên từ đó giải mã

thông điệp.
2. Bảo mật email với S/MIME
Nhóm sinh viên thực hiện.
GVHD: Ths. Tô Nguyễn Nhật Quang
Trang 20
Đại học Công Nghệ Thông Tin Môn: ƯDTT & ANTT
Khoa: Mạng Máy Tính & Truyền Thông
Đề tài: Secure Email
S/MIME: Security/Multipurpose Internet Mail Extensions.
Là một chuẩn mã hóa phục vụ cho việc mã hóa khóa công khai và chứng thực
dữ liệu. Được xây dựng bởi IETF S/MIME đưa vào 2 phương pháp an ninh cho
email:
• Mã hóa email
• Chứng thực
Cả 2 cách đều dựa vào mã hóa bất đối xứng và cơ sở hạ tầng khóa công
khai. (Public key infrastructure)
Điểm khác biệt nhất của S/MIME và PGP S/MIME là một tiêu chuẩn mã hóa thông
điệp còn PGP vừa định ra một tiêu chuẩn vừa là phần mềm. S/MIME sử dụng
chứng nhận X.509 phiên bản 3 để xác thực.
Sử dụng cơ sở hạ tầng khóa công khai (PKI) bao gồm phần mềm máy khách(client),
phần mềm máy chủ(server), phần cứng (như thẻ thông minh) và các quy trình hoạt
động liên quan.
• Người sử dụng cũng có thể ký các văn bản điện tử với khóa bí mật của
mình và mọi người đều có thể kiểm tra với khóa công khai của người đó.
• PKI cho phép các giao dịch điện tử được diễn ra đảm bảo tính bí mật,
toàn vẹn và xác thực lẫn nhau mà không cần phải trao đổi các thông tin
mật từ trước
X.509 thường được gọi tắt là PKIX, gồm 4 phần:
Nhóm sinh viên thực hiện.
GVHD: Ths. Tô Nguyễn Nhật Quang

Trang 21
Đại học Công Nghệ Thông Tin Môn: ƯDTT & ANTT
Khoa: Mạng Máy Tính & Truyền Thông
Đề tài: Secure Email
• End entity: Là người dùng chứng chỉ hoặc thiết bị có hỗ trợ PKIX.
• Certificate Authority(CA): Tổ chức có trách nhiệm xác minh danh tính
của người chủ sở hữu chứng chỉ.
• Registration Authority(RA): Có trách nhiệm xác minh danh tính của
người chủ sở hữu chứng chỉ.
• Repository: Có trách nhiệm lưu trữ, quản lý chứng chỉ và danh sách các
chứng chỉ bị thu hồi bởi CA
Phần IV: Tổng kết
Trong lĩnh vực bảo mật thông tin nói chung và bảo mật email nói riêng, việc đảm
bảo thông tin không bị rò rỉ, đánh cắp, thay đổi, giả mạo là mục đích quan trọng
nhất. Việc thống kê lại những mối đe dọa mà email gặp phải sẽ giúp người quản trị
biết được những nguy cơ để từ đó tạo ra những giải pháp để đảm bảo tính bảo mật
cho email . Và rõ ràng rằng việc áp dụng những giải pháp đó làm giảm thiểu đáng
kể những mất mát thông tin và những nguy cơ tiềm ẩn khác trong việc sử dụng dịch
vụ email.
Qua quá trình thực hiện đề tài, nhóm chúng em đã tích lũy thêm được những kiến
thức quý báu phục vụ cho việc học tập và làm việc sau này.
Nhóm sinh viên thực hiện.
GVHD: Ths. Tô Nguyễn Nhật Quang
Trang 22
Đại học Công Nghệ Thông Tin Môn: ƯDTT & ANTT
Khoa: Mạng Máy Tính & Truyền Thông
Đề tài: Secure Email
Phần V: Tài liệu tham khảo
• Thư điện tử. Ngày đăng 05/05/2011, ngày truy cập 17/05/2011.
< />• Tìm hiểu về cách thức hoạt động của email. Ngày đăng 18/03/2011, ngày

truy cập 18/5/2011.
< />ve-cach-thuc-hoat-dong-cua-email.aspx>.
• An toàn mạng máy tính. Tô Nguyễn Nhật Quang.
Nhóm sinh viên thực hiện.
GVHD: Ths. Tô Nguyễn Nhật Quang
Trang 23
Đại học Công Nghệ Thông Tin Môn: ƯDTT & ANTT
Khoa: Mạng Máy Tính & Truyền Thông
Đề tài: Secure Email
Nhóm sinh viên thực hiện.
GVHD: Ths. Tô Nguyễn Nhật Quang
Trang 24

×