Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

B7 ichimoku kinkou

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (84.04 KB, 4 trang )

Theo doi TIC, TAC, TV4
Neu theo mo hinh la’ co` ma khong di het kenh, chi di den mot nua va di xuong thi la xu
huong xuong rat manh (luong cung vuot qua cau`)
Nhãm tich luy: NST, SGD, TKU, PMC, CTN, HUT, HNM, AGC, L43, LUT, NBP, NLC,
NSC, ONE, POT, MKV, SAP, SDC, YBC, PPG, SCD
Tổng quan về Ichimoku Kinkou-Hyo
Tenkan Sen: dg tin hieu
Kijun Sen: dg xu huong
Chikou: duong tre (chay doc lap 1 minh)
Nguoc lai voi MACD
Dg tin hieu o day nhanh hon con duong tin hieu MACD
4 duong`:
Ichimoku Kinkou-Hyo là một kỹ thuật đồ thị của người Nhật được tạo ra trước thế
chiến thứ 2 và được sử dụng để ngắm vẽ chân dung. Nó có thể định được hướng đi
tiếp theo của đường giá và khi đó nó sẽ báo cho chúng ta khi nào nhảy vào hay thóat
ra khỏi thị trường. Đây là chỉ báo độc lập không cần sự giúp đỡ của các kỹ thuật phân
tích nào khác.
Cái từ Ichimoku có nghĩa là “cái nhìn thóang qua”, Kinko có nghĩa là “trạng thái cân
bằng” giữa giá và thời gian còn Hyo theo tiếng Nhật có nghĩa là “đồ thị”. Ichimoku
Kinko Hyo có nghĩa là “Cái nhìn thóang qua về sự cân bằng của đồ thị giữa giá và
thời gian”. Nó có cái nhìn bao quát về giá và dự đóan hướng đi đến 1 vị trí mới khá
vững chắc.
Chỉ số này được sáng chế bởi 1 phóng viên báo của Nhật với bút danh là “Ichimoku
Sanjin” nó có nghĩa là “người đàn ông vượt núi”. Đồ thị Ichimoku đã trở thành công
cụ khá phổ thông cho các nhà đầu tư Nhật, không chỉ riêng cho thị trường cổ phiếu
mà nó còn được sử dụng cho currency, bond, futures, commodity và options markets
cũng rất tốt. Đây là 1 kỹ thuật được công bố cách đây 30 năm nhưng trong những năm
gần đấy mới thật sự gây được chú ý bởi lợi ích mà nó đem lại.
Các khoảng thời gian gồm có 3 loại, nguyên bản là 26, 52 và 9, tương tự như các
khoảng thời gian trong chỉ số MACD, trong đó 9 đóng vai trò như thời gian của
đường tín hiệu. Các khoảng thời gian này được lập từ khi một tuần làm việc có 6


ngày. Bây giờ một tuần làm việc có 5 ngày nên người ta cũng hay chỉnh lại các
khoảng thời gian là 22 (số ngày làm việc trong một tháng), 44 (số tuần làm việc trong
một năm) và 7 (hoặc 8, một tuần rưỡi). Người ta cũng có thể dùng các time periods
khác như: 5, 13, 26.
A : Cấu tạo :
Ichimoku gồm 5 đường: Kijun, Tenkan, Chiku, Senkou Span A và Senkou Span
B.
1. Kijun hay Kijun-sen theo tiếng Nhật là Trend Line,đường xu hướng.
Kijun = (đỉnh cao nhất + đáy thấp nhất) / 2 tính trong khoảng thời gian 26 ngày vừa
qua (Kijun-sen period).
Kijun cũng còn được gọi là Base Line.
2. Tenkan-sen là Signal Line, đường tín hiệu.
Tenkan = (đỉnh cao nhất + đáy thấp nhất) / 2 tính trong khoảng thời gian 9 ngày vừa
qua(Tenkan-sen period).
Tenkan còn gọi là Conversion Line.
3. Chikou (Chinkou, Chiku) là Lagging Line, đường trễ chính là giá đóng cửa của 26
ngày trước đây.
Senkou Spans A và B hay còn gọi là Leading Spans tạo thành các đám mây Cloud
(tiếng Nhật là Kumo).
4. Senkou Span A = (Tenkan Line + Kijun Line) / 2 của 26 ngày trước đây. Tức là
trung bình cộng của Kijun và Tenkan dịch về phía trước 26 ngày.
5. Senkou Span B = (đỉnh cao nhất + đáy thấp nhất) /2 tính trong khoảng thời gian 52
ngày đã qua của 26 ngày trước đây. Tức là giống như cách tính Kijun và Tenkan
nhưng là tính trong khoảng 52 ngày và dịch về phía trước 26 ngày.
Như vậy tóm lại cho dễ nhớ chúng ta có đường tín hiệu (Tenkan), đường xu hướng
(Kijun), đường trễ (Chikou), đường dẫn (Senkou) A và đường dẫn B. Khoảng cách
giữa đường dẫn A và đường dẫn B tạo thành mây.
B : Cách sử dụng:
Dieu quan trong:
Diem giao cat’

Tot: duong tin hieu cat dg xu the,
• Neu tin hieu cat xuong: giam gia
• Nguoc lai: tang gia
Suc manh cua su giao cat phu thuoc vao vi tri giao cat, cas tang gia’: neu vi tri
cat nam o tren kv may  suc manh tuyet doi’ , neu nam o duoi’ kv may: chua
du suc manh tang gia
Neu duong tin hieu nam duoi’ kv may  dg may la dg khang cu, ngc lai thi do la
duong ho tro.
Neu nam trong kv may  sideway.
KV may mong hay day` rat quan trong.
Tin hieu quan trong nhat: Duong tre (dg chay cham hon dg gia 26 phien. Mau
nau)
- Coi duong gia’ gioi han.
- Neu duong tre vuot len tren duog gia  tot
Duong tre nam tren gia’  suc manh tang gia rat lon’.
Kijun- Đường xu hướng
Nếu giá nằm trên đường xu hướng, có thể giá còn lên nữa. Nếu giá bắt đầu cắt đường
xu hướng, có thể xu hướng sẽ thay đổi. Nếu đường xu hướng đi lên, giá có thể lên và
ngược lại. Một tín hiệu tốt của đường xu hướng là thể hiện trạng thái mua thái quá và
bán thái quá của giá.
Tenkan – Đường tín hiệu
Nếu đường tín hiệu cắt đường xu hướng từ dưới lên, có thể giá sẽ tăng (cái này khác
với MACD) và ngược lại.
Nếu đường tín hiệu đi lên hoặc đi xuống, thị trường có xu hướng. Nếu đường tín hiệu
đi ngang, thị trường có thể sideway.
Chiko – Đường trễ
Nếu đường trễ và thị trường cùng hướng, đường trễ sẽ củng cố thêm xu hướng. Nếu
đường trễ nằm trên đường giá, nó củng cố cho tín hiệu tăng giá (nếu có), ngược lại,
nếu đường trễ nằm dưới giá, nó củng cố cho tín hiệu giảm giá (nếu có).
Kumo – Đám mây

Nếu giá nằm giữa hai đường dẫn A và B, tức là lọt vào đám mây, thị trường có thể là
đi ngang và các đường dẫn này đóng vai trò như đường hỗ trợ và kháng cự.
Nếu giá nằm phía trên đám mây, các đường dẫn A và B sẽ là đường hỗ trợ. Nếu giá
nằm dưới đám mây, các đường dẫn lại là đường kháng cự.
Nếu đám mây dày, mức kháng cự và hỗ trợ tốt, volatility ( biến đổi ) tăng. Ngược lại,
đám mây mỏng thì volatility thấp, thị trường sideway.
Các tín hiệu tăng giá hay giảm giá nằm ngoài đám mây sẽ là rất mạnh. Ngược lại các
tín hiệu tăng giảm giá nằm trong đám mây thì không mạnh bằng. Như vậy, tín hiệu
tăng giá bên dưới đám mây là rất yếu, tín hiệu giảm giá phía trên đám mây cũng vậy.
Ichimoku chắc chắn không đơn giản, bởi vì nó không đưa ra con số. Chúng ta phải
đọc thế của nó trong tổng thể các đường và mây, phối hợp với candlestick. Ngoài ra
thay đổi các time periods để nhìn nhận thị trường trong các khoảng thời gian phù hợp
cũng là một kỹ thuật không dễ nắm bắt.
C : Diễn giải
Như chúng ta đã thấy, theo công thức tính tóan Ichimoku thì nó là 1 thể đơn giản của
đường trung bình (Moving Average). Và cũng giống như đường trung bình, những tín
hiệu mua bán được xác định qua kỹ thuật giao cắt giữa các đường: Tính hiệu tăng giá
(bullish) khi Tenkan-Sen cắt Kijun-Sen từ dưới lên. Ngược lại tính hiệu giảm giá
(bearish) khi Tekan-Sen cắt Kijun-Sen từ trên xuống.
Ngòai ra, có những vùng biểu hiện cường độ khác nhau cho tín hiệu mua và bán của
đồ thị Ichimoku.
1: Nếu có 1 tín hiệu tăng giá được xác định bởi kỹ thuật giao cắt (tín hiệu cắt tăng giá)
thì tại thời điểm đó đường giá phải nằm trên đám mây Kumo đây là 1 tín hiệu mua
khá chắc chắn (rất mạnh). Trái lại nếu có 1 tín hiệu cắt giảm giá tại thời điểm đó
đường giá nằm dưới đám mây Kumo thì đây là tín hiệu bán rất mạnh.
2 : Một tín hiệu mua bán bình thường xày ra nếu đường giá nằm lân cận với đám mây
Kumo và khi đường giá nằm trong đám mây Kumo này.
3 : Một tín hiệu yếu xuất hiện nếu có 1 tín hiệu cắt tăng giá xuất hiện trong khi đó
đường giá nằm phía dưới đám mây Kumo . Một cách khác 1 tín hiệu yếu xảy ra nếu
có 1 tín hiệu cắt giảm giá xuất hiện trong khi đó đường giá nằm trên Kumo.

Một chú ý đáng quan tâm là kỹ thuật đồ thị Ichimoku chỉ ra sự gắn bó giữa mức hỗ
trợ (support) và mức kháng cự (resistance). Đây là những mức có thể dự báo trước xu
hướng nhờ công cụ Kumo. Kumo có thể sử dụng để nhận diện xu hướng phổ biến của
thị trường. Nếu đường giá nằm trên Kumo và xu hướng phổ biến sẽ nói rằng thị
trường sẽ tăng. Và nếu đường giá nằm dưới Kumo thì xu hướng phổ biến sẽ là giảm.
Phần cốt lõi của kỹ thuật Ichimoku là Chikou Span. Đây là đường được sử dụng để đo
cường độ tín hiệu mua và bán. Nếu Chikou Span nằm dưới đường giá và tín hiệu bán
xảy ra thì khi đó cường độ bán của thị trường là rất lớn. Nếu không nó sẽ là 1 tín hiệu
yếu. Ngược lại nếu tín hiệu mua xầy ra và Chikou Span nằm trên đường giá thì khi đó
thị trường sẽ tăng (upside). Nếu không nó sẽ là 1 tín hiệu mua yếu. Đây là 1 chỉ báo
tổng hợp để hình thành các tín hiệu khác.

NLC Gia Bình
/////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////Hết bài
8 //////////////////////////////////////////////////////////////////////////

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×