phần mở đầu
Cùng với lịch sử để lại của từng quốc gia là sự tác động không ngừng
của các cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, đã tạo cho các quốc gia có
những tiềm lực khác nhau trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của
mình. Hiện nay, trong quá trình phát triển có rất nhiều nớc thừa vốn, thừa
t bản nhng thiếu tài nguyên thiên nhiên, sức lao động. Ngợc lại, nhiều nớc
thiếu vốn, thiếu t liệu sản xuất nhng tài nguyên thiên nhiên, sức lao động
lại sử dụng cha hiệu quả. Chính sự khác nhau này đã tạo cho mỗi quốc gia
có những lợi thế so sánh khác nhau trong quá trình hợp tác, quan hệ đối
ngoại. Sự khác nhau này cùng với cơ hội tìm kiếm lợi nhuận cao hơn đã
dẫn đến quá trình đầu t ra nớc ngoài cũng nh quá trình đầu t nớc ngoài
vào bên trong mỗi quốc gia.
Việt Nam từ hơn 10 năm đổi mới đến nay. Nhất là từ khi luật đầu t
nớc ngoài tại Việt Nam đợc quốc hội thông qua ngày 29 tháng 12 năm
1987 và chủ trơng nguồn vốn trong nớc là chủ yếu, nguồn vốn nớc ngoài là
quan trọng. Việt Nam đã thu đợc rất nhiều thành công trong lĩnh vực thu
hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu t nớc ngoài để phát triển nền
kinh tế của mình.
Nhng bên cạnh những thành công bớc đầu đó thì vẫn còn nhiều khiếm
khuyết cần đợc dần khắc phục và hoàn thiện. Để tạo cho Việt Nam trở
thành một nớc có nhiều nguồn vốn đợc thu hút vào, trong sự giảm sút
nguồn vốn đầu t trên thế giới thì yêu cầu đặt ra với Nhà nớc Việt Nam là
phải tạo ra đợc một môi trờng thuận lợi hơn để khuyến khích và sử dụng có
hiệu quả các nguồn vốn đó.
Chính vì những lý do trên tôi xin đợc chọn đề tài Một số vấn đề về đầu
t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam thời gian qua. Nhng do thời gian cũng
nh kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên bài viết này khó tránh khỏi
những khiếm khuyết. Tôi mong muốn và chân thành cảm ơn sự đóng góp
và bổ sung của thầy cô và các bạn để hoàn thành tốt hơn trong những
chuyên đề sau.
1
Phần nội dung
Chơng I
Một số vấn đề cơ bản về đầu t trực tiếp nớc ngoài.
I-/ Khái niệm chung
Đầu t trực tiếp là một loại hình di chuyển vốn quốc tế, trong đó ngời chủ sở
hữu đồng thời là ngời trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn đầu t.
Quá trình đầu t trực tiếp yêu cầu với việc xây dựng cơ sở hạ tầng, chi nhánh ở
nớc ngoài và làm chủ toàn bộ hay từng bộ phận cơ sở đó. Quyền quản lý và điều
hành doanh nghiệp phụ thuộc vào mức độ đóng góp của mỗi bên. Nếu doanh
nghiệp là 100% vốn đầu t nớc ngoài thì quyền quản lý và điều hành sẽ phụ thuộc
hoàn toàn vào chủ đâù t nớc ngoài. Phần phân chia lợi nhuận và rủi ro là tuỳ thuộc
vào mức độ đóng góp của mỗi bên.
Quá trình đầu t trực tiếp nớc ngoài thờng diễn ra quá trình chuyển giao công
nghệ, chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao các bản quyền khác. Nó tác
động mạnh đến nớc tiếp nhận đầu t trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của
mình. Bên cạnh đó, nó cũng tác động không nhỏ đến nớc đầu t.
II-/ Sự tác động của hoạt động đầu t trực tiếp
1-/ Với nớc xuất khẩu vốn đầu t:
Với nớc xuất khẩu vốn thì có thể do sự sử dụng vốn không hiệu quả ở trong
nớc, do sự hạn chế về nguồn nguyên liệu đầu vào, do giá cả của sức lao động cao
cho nên không thể đạt đợc mức tỉ suất lợi nhuận cao. Chính vì vậy, đầu t ra nớc
ngoài là nhằm nâng cao hiệu quả đồng vốn, tận dụng đợc nguồn nhân lực với giá
rẻ, nguồn tài nguyên của nớc nhận đầu t. Bên cạnh đó nớc xuất khẩu vốn có thể
nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá trên thị trờng quốc tế thông qua giảm
chi phí sản xuất.
Ngày nay, với việc sử dụng các hàng rào thuế quan và phi thuế quan nhằm
mục đích bảo vệ thị trờng trong nớc thì đầu t trực tiếp là một biện pháp hữu hiệu
để nớc xuất khẩu đầu t có thể thâm nhập vào thị trờng nớc nhận đầu t mà các biện
pháp khác không thể làm đợc.
Việc đầu t trực tiếp luôn đi kèm với quá trình chuyển giao công nghệ, sẽ giúp
cho nớc xuất khẩu đầu t có thể chuyển cho nớc nhận những công nghệ đã lỗi
2
thời để kéo dài vòng đời của công nghệ đó. Bên cạnh những tác động tích cực của
FDI đối với nớc xuất khẩu vốn, nó có thể đem lại một số ảnh hởng tiêu cực nh sau:
Thứ nhất, do có sự di chuyển vốn ra khỏi biên giới để thực hiện tỉ suất lợi nhuận
cao hơn ở trong nớc đã làm cho các nhà đầu t quên đi nghĩa vụ là phải đầu t
trong nớc để phát triển nguồn vốn và phát triển kinh tế. Thứ hai, việc chảy máu
chất xám cũng dễ bị xảy ra, do việc đầu t ở nớc ngoài có lợi hơn cho nên một số
các công trình nghiên cứu triển khai sẽ không đợc thực hiện lần đầu ở trong nớc
mà trực tiếp thực hiện ở nớc nhận đầu t. Thứ ba, bên cạnh việc thu lợi nhuận cao
do đầu t trực tiếp ở nớc ngoài thì mức độ rủi ro cũng không phải là thấp. Chính vì
thế, nớc xuất khẩu đầu t có thể bị mất hoàn toàn vốn, nếu nh tình hình chính trị
của nớc sở tại không ổn định nh lật đổ chính trị, thay đổi cơ chế chính sách... sẽ
tác động mạnh đến nớc xuất khẩu đầu t.
Đó là những cái đợc và cái mất của nớc xuất khẩu vốn còn nớc nhận đầu t thì
họ đợc cái gì và mất gì ?
2-/ Với nớc nhận vốn đầu t.
Đứng trên giác độ nớc đang phát triển, việc tiếp nhận đầu t trực tiếp có thể
giúp đất nớc tiết kiệm đợc chi phí nghiên cứu và triển khai các loại công nghệ
thông qua việc chuyển giao công nghệ trong các dự án đầu t quốc tế. Với việc
chuyển giao công nghệ thì các sở tại sẽ có đợc những kỹ thuật cũng nh đội ngũ
cán bộ lành nghề, kinh nghiệm quản lý kinh doanh tiên tiến của các nớc t bản phát
triển và góp phần giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động. Đầu t quốc tế đ-
ợc thực hiện thông qua quá trình góp vốn. Do đó, có thể tạo cho nớc sở tại một cơ
hội để sử dụng có hiệu quả phần vốn góp trong liên doanh. Bên cạnh đó, các nớc
sở tại có thể thực hiện và phát huy tốt lợi thế so sánh của mình về tài nguyên thiên
nhiên và vị trí địa lý của mình.
Nh ta đã biết, đầu t là một yếu tố quan trọng để nâng cao thu nhập quốc dân
của đất nớc. Cho nên, đầu t quốc tế là một yếu tố không thể thiếu giúp cho một
nền kinh tế tăng trởng. Với Việt Nam thì trong các dự án, chúng ta chỉ quy định
mức vốn tối thiểu chứ không quy định mức vốn tối đa, vì thế mà cho phép Việt
Nam tăng cờng khai thác đợc nhiều nguồn vốn bên ngoài.
Bên cạnh những mặt tích cực mà nớc nhận đầu t có đợc thì những mặt tiêu
cực phát sinh cũng không phải là nhỏ, chúng đợc thể hiện qua:
Nếu nh nớc nhận đầu t không có một môi trờng đầu t ổn định, cơ chế chính
sách thoáng thì sẽ hạn chế khả năng thu hút vốn đầu t. Bên cạnh đó là sự hợp tác
liên doanh, nớc nhận đầu t phải đối đầu với một đối tác có nhiều kinh nghiệm nên
3
dễ dẫn đến thua thiệt trong kinh doanh hợp tác. Và nớc nhận đầu t nếu không có
một quy hoạch cụ thể dễ dẫn đến đầu t tràn lan kém hiệu quả, sử dụng tài nguyên
thiên nhiên tràn lan gây ô nhiễm môi trờng.
Quá trình đầu t quốc tế nh đã nói ở trên là đi kèm với chuyển giao công nghệ.
Nếu nớc nhận đầu t không có đủ thông tin cũng nh kinh nghiệm trong đánh giá lựa
chọn thì không tránh khỏi phải nhập những công nghệ quá lỗi thời, sử dụng tốn
nguyên liệu và gây ô nhiễm môi trờng. ở Việt Nam những năm đầu đổi mới do
thiếu thông tin và ít kinh nghiệm nên chúng ta đã nhập phải một số công nghệ lạc
hậu lỗi thời không thể sử dụng đợc hoặc sử dụng không có hiệu quả và gây ô
nhiễm môi trờng. Đầu t trực tiếp đồng nghĩa với việc chúng ta có đợc một đội ngũ
cán bộ có tay nghề thì chính những cán bộ này nếu không có đạo đức kinh doanh,
am hiểu nghiệp vụ kinh doanh sẽ dẫn đến làm thua thiệt trong quá trình hợp tác
với bên đối tác nớc ngoài.
Tóm lại, đối với các nớc xuất khẩu cũng nh nhập khẩu vốn đều có những mặt
lợi, mặt hại nhng một điều đặt ra là phải làm sao để có thể hạn chế những mặt bất
lợi và phát huy đợc những mặt có lợi để đầu t trực tiếp nớc ngoài thực sự là một
nguồn động lực thúc đẩy kinh tế phát triển.
III-/ Những xu hớng vận động đầu t trực tiếp hiện nay trên thế
giới.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc phản ảnh bởi một số xu hớng chủ yếu sau:
Xu hớng thứ nhất: Từ thập kỷ 60 đến nay xu hớng đầu t trực tiếp có nhiều
thay đổi. Nó thể hiện ở những khu vực có tơng đối nhiều vốn nh: Mỹ, Nhật,
Canada... là những nớc vừa đi đầu t lớn đồng thời cũng là nớc thu hút vốn lớn. Đây
phải chăng là một nghịch lý mà các nớc đang phát triển thiếu vốn phải đơng đầu.
Bởi vốn lại không chảy từ các nớc thừa đến các nớc thiếu mà lại chảy trong nội
bộ các nớc có tơng đối lớn về vốn. Xu hớng này có thể là một nghịch lý nhng nó
lại là một yêu cầu khách quan với chủ đầu t. Bởi hoạt động đầu t nhằm mục đích là
thu lợi nhuận cao. Chính vì vậy, nơi nào có thể sử dụng hiệu quả vốn, ít rủi ro và
có lời cao thì họ sẽ đầu t. Do vậy mà các nớc có nhiều vốn lại là các nớc thu hút
đợc nhiều .
Xu hớng thứ hai: là phải kể đến sự vận động đồng vốn chủ yếu đợc thực
hiện trong nội bộ khu vực. Bởi sự tơng đồng về các điều kiện văn hoá, xã hội , chi
phí đợc giảm bớt do có sự thu hẹp khoảng cách địa lý. Nh hiện nay, khu vực Châu
á - Thái Bình Dơng chủ yếu là vùng Đông Nam á thì chủ yếu do các nớc nh Nhật
Bản và các nớc Nics đầu t.
4
Xu hớng thứ ba: nếu trớc đây các nớc lớn nh: Mỹ, Tây Âu, Nhật... là các n-
ớc dẫn đầu thế giới về đầu t thì hiện nay một số nớc nh Nics Châu á, một số nớc ở
Châu Mỹ la tinh đã vơn lên chiếm lấy vị trí mạnh trong lĩnh vực đầu t đi các nớc,
đặc biệt chính các nớc này lại xâm nhập vốn đầu t vào chính các nớc mà trớc đây
đã đầu t vào họ. Nh các nớc Nics đầu t vào Mỹ, Nhật...
Xu hớng thứ t: sự thay đổi trong lĩnh vực đầu t. Trớc đây, các chủ đầu t thực
hiện các dự án chủ yếu vào các lĩnh vực truyền thống nh khai thác tài nguyên thiên
nhiên, chế biến, may mặc... cần nhiều lao động thì ngày nay lại chủ yếu đầu t vào
các ngành nh thơng mại dịch vụ, các ngành có hàm lợng công nghệ cao... Vì lúc
đầu các nhà đầu t chủ yếu muốn khai thác nguồn nhân công rẻ, sự dồi dào về
TNTN của nớc nhận đầu t, nhng ngày nay do sự phát triển của khoa học kỹ thuật
nên những ngành này không còn là u thế mà chuyển sang các ngành khác nh kể
trên.
Xu hớng thứ năm: sự chuyển dịch khu vực đầu t. Nếu trớc đây, Mỹ, Canada
và Tây Âu là những khu vực năng động trong việc thu hút và sử dụng vốn thì ngày
nay (trớc khủng hoảng kinh tế khu vực) thì Châu á là nơi hấp dẫn đầu t nhất thế
giới, bởi khu vực này có những u thế: nhân công rẻ, môi trờng đầu t đợc cải thiện...
với sự tác động mạnh của cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực Châu á mức tăng tr-
ởng thơng mại thế giới năm 1998 chỉ có 3,7% so với 9,4% năm 1997 và 6,3% năm
1996. Song đầu t nớc ngoài trên thế giới vẫn gia tăng và đạt mức cao, bất chấp cả
tình trạng suy giảm kinh tế trên thế giới.
Theo tổ chức thơng mại và phát triển của liên hợp quốc cho rằng sự tác động
của khủng hoảng kinh tế khu vực Châu á - Thái Bình Dơng chỉ làm giảm đầu t
ngắn hạn vào các thị trờng chứng khoán, còn đối với đầu t dài hạn vẫn tơng đối ổn
định và có chiều hớng gia tăng. Cũng theo tổ chức này thì tổng mức đầu t năm
1998 trên thế giới đạt khoảng 4000 tỷ USD tăng khoảng 10% so với năm 1997
trong số 4000 tỷ USD này thì đầu t trực tiếp nớc ngoài đạt khoảng 440 tỷ USD
cũng tăng khoảng 10% so với năm 1997. Sở dĩ, có sự gia tăng của đầu t trực tiếp
nớc ngoài là sự sáp nhập và liên kết giữa các công ty, doanh nghiệp lớn với nhau
gọi là Đám cới của những chú voi. Nó đã tạo ra các tập đoàn, các công ty siêu
lớn về quy mô, siêu mạnh về vốn. Năm 1996 có khoảng 22.729 vụ sáp nhập thì
năm 1998 có khoảng 30.000 vụ. Sự sáp nhập này đụng trạm đến nhiều ngành, đặc
biệt là những ngành công nghệ cao, ngành truyền thống, ngành chế tạo và cả dịch
vụ.
5
Trên đây là một số xu hớng vận động chính của đầu t trực tiếp nớc ngoài trên
thế giới trong những năm vừa qua, chính các xu hớng này đã tạo ra cho các nớc
đang phát triển thiếu vốn nói chung và Việt Nam nói riêng phải có những biện
pháp để thu hút có hiệu quả các luồng vốn cũng nh việc sử dụng đồng vốn sao cho
lợi nhất.
IV-/ Một số hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam
Luật đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam đợc quốc hội thông qua ngày 20 -
12 - 1987 và sau nhiều lần sửa đổi bổ sung cùng với một số lớn các văn bản hớng
dẫn thi hành đã quy định: Các tổ chức, cá nhân nớc ngoài đợc đầu t trực tiếp vào
Việt Nam dới các hình thức sau:
+ Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh.
+ Doanh nghiệp liên doanh
+ Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài.
Ngoài ra, còn có một số hình thức khác nh: xây dựng khu chế xuất, khu công
nghiệp...
1-/ Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu
t trong đó các bên quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi
bên để tiến hành đầu t kinh doanh ở Việt Nam mà không thành lập một pháp nhân
mới.
Nội dung chính của hợp đồng, hợp tác kinh doanh là:
- Quốc tịch, địa chỉ, đại diện có thẩm quyền của các bên hợp doanh.
- Mục tiêu và phạm vi kinh doanh.
- Đóng góp của các bên hợp doanh, việc phân chia kết quả kinh doanh, tiến
độ thực hiện hợp đồng.
- Sản phẩm chủ yếu, tỷ lệ xuất khẩu và tiêu thụ trong nớc.
- Thời hạn thực hiện của hợp đồng.
- Quyền và nghĩa vụ của các bên hợp doanh.
- Sửa đổi và chấm dứt hợp đồng, điều kiện chuyển nhợng.
- Giải quyết tranh chấp.
6
Hợp đồng này có hiệu lực ngay từ khi đợc Chính phủ Việt Nam cấp giấy
phép, trong quá trình kinh doanh các bên hợp doanh đợc thoả thuận thành lập ban
điều phối để theo dõi giám sát việc thực hiện hợp đồng. Nhng ban này không phải
là đại diện pháp lý cho các bên hợp doanh. Mỗi bên hợp doanh phải chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động của mình trớc pháp luật, các nghĩa vụ nh nghĩa vụ thuế và
nghĩa vụ tài chính khác của các bên là không giống nhau. Cụ thể là bên nớc ngoài
chịu sự điều chỉnh của luật đầu t nớc ngoài, còn bên Việt Nam chịu sự điều chỉnh
của luật doanh nghiệp Việt Nam. Trong quá trình hợp đồng các bên hợp doanh có
quyền chuyển nhợng vốn nhng phải u tiên cho bên đối tác đang hợp tác.
2-/ Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp đợc thành lập tại Việt Nam trên cơ
sở hợp đồng liên doanh ký kết giữa bên ( hoặc các bên) Việt Nam với bên (hoặc
các bên) nớc ngoài để đầu t kinh doanh tại Việt Nam.
Nh vậy, doanh nghiệp liên doanh là một pháp nhân theo pháp luật Việt Nam
đợc thành lập bởi hai bên hoặc nhiều bên hoặc là bởi sự ký kết giữa Chính phủ
Việt Nam và Chính phủ nớc ngoài.
Doanh nghiệp liên doanh hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, trên
cơ sở hợp đồng liên doanh và đợc thành lập với t cách nh là một công ty trách
nhiệm hữu hạn, vốn pháp định và vốn hợp đồng đợc đóng góp dựa trên sự thoả
thuận giữa các bên. Nh vậy, quyền lợi và trách nhiệm của các bên sẽ phân chia
dựa trên phần vốn góp của mình. Theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam thì bên
liên doanh nớc ngoài phải có mức đóng góp tối thiểu là 30% tổng vốn hợp đồng
của doanh nghiệp.
Về phần vốn góp, thì bên Việt Nam có thể góp bằng quyền sử dụng đất, mặt
nớc, mặt biển, có thể góp bằng tài nguyên hoặc cũng có thể góp bằng tiền Việt
Nam hoặc ngoại tệ, thiết bị máy móc, nhà xởng...
Bên liên doanh, có thể góp bằng tiền, máy móc thiết bị, công nghệ chuyển
giao...
Về pháp lý thì Hội đồng quản trị là cơ quan cao nhất của doanh nghiệp liên
doanh có quyền quyết định những nguyên tắc, kế hoạch hoạt động của doanh
nghiệp, nó đóng vai trò nh một cơ quan luật pháp ban hành các định hớng. Dới hội
đồng quản trị là ban điều hành nó đóng vai trò nh cơ quan hành pháp thực thi tất
cả các điều lệ, kế hoạch mà hội đồng quản trị đa ra. Ban giám đốc chịu tất cả trách
nhiệm và nghĩa vụ trớc hội đồng quản trị và pháp luật nớc Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
7
3-/ Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của
nhà đầu t nớc ngoài do nhà đầu t nớc ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và
tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài đợc thành lập theo hình thức một
công ty trách nhiệm hữu hạn, mà theo đó phần vốn góp có thể của một chủ đầu t
nớc ngoài, hoặc nhiều chủ đầu t nớc ngoài nhng không có sự hợp tác của bên Việt
Nam.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài đợc thành lập theo pháp luật Việt
Nam là một pháp nhân thuộc quyền quản lý của pháp luật nớc Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
Theo quy định của luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam thì doanh nghiệp 100%
vốn nớc ngoài phải u tiên sử dụng lao động Việt Nam, u tiên sử dụng nguyên,
nhiên vật liệu trong nớc. Và nếu trong nớc không đáp ứng đợc nhu cầu đó thì phải
có kế hoạch để đào tạo bổ sung trong tơng lai.
Trên đây là ba hình thức chủ yếu của hợp đồng đầu t trực tiếp nớc ngoài tại
Việt Nam. Ngoài ra, còn có các loại hình khác nh BOT, BTO, BT... chúng đã đóng
góp rất lớn cho sự tăng trởng của Việt Nam trong những năm đổi mới vừa qua.
V-/ Một số biện pháp khuyến khích đầu t trực tiếp nớc ngoài tại
Việt Nam và một số nớc Châu á
Hoạt động thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam và một số nớc Châu
á.
Luật đầu t nớc ngoài sửa đổi ngày 12 tháng 11 năm 1996 và các quyết định
thi hành của Chính phủ qua nhiều lần sửa đổi và bổ sung đã tạo cho Việt Nam trở
thành một trong những nớc có sức hút mạnh vốn đầu t nớc ngoài cụ thể đợc thể
hiện qua bảng sau:
8
Bảng I - Việt Nam những lợi thế nhằm khuyến khích đầu t
Số liệu tháng 4 năm 1997
Nớc
Chỉ tiêu
Việt Nam Trung Quốc Thái Lan Philippin
Thuế lợi nhuận 10% 15% 20% 20%
15% 20% 25% 25%
Miễn thuế 2 - 4 năm 2 năm 3 - 8 năm 6 - 10 năm
Miễn thuế nhập khẩu
Thiết bị nguyên
liệu thô, linh
kiện hàng hoá
Thiết bị nguyên
liệu thô, linh
kiện hàng hoá
Thiết bị nguyên
liệu thô cho xây
dựng
Tất cả các loại
nguyên liệu thô.
Nguồn: Theo Bộ KH và Đầu t và đánh giá của cán bộ IMF
Theo nghị định của Chính phủ ngày 23 tháng 1 năm 1998 thì các miền trừ về
thuế lợi nhuận đối với một số dự án đợc mở rộng trong 4 năm và mở rộng các
miền trừ thuế nhập khẩu đối với các hàng hoá vốn và nguyên liệu thô không sản
xuất đợc trong nớc.
Qua bảng trên ta thấy rằng sự u đãi của Chính phủ Việt Nam cho các nhà đầu
t nớc ngoài là tơng đối thoáng và thuận lợi, nó tạo động lực cho Việt Nam có đợc
một môi trờng tốt. Tuy nhiên so với một số nớc Châu á thì chi phí kinh doanh ở
Việt Nam vẫn còn cao bao gồm cả chi phí thành lập doanh nghiệp và chi phí đa
doanh nghiệp vào hoạt động. Bảng sau cho ta thấy sự mất lợi thế do giá đất đai,
điện nớc ở ta cao so với nhiều nớc khác.
Bảng II - Giá đất đai, điện, nớc đối với khu công nghiệp, khu chế xuất ở
một số nớc châu á.
Số liệu tháng 4 năm 1997
Chỉ tiêu
Quốc gia
Giá đất
USD/m
2
Giá điện
USD/KWh
Giá nớc
USD/m
3
Trung Quốc 0,06 - 3,2/năm 0,015 - 0,037 0,02 - 0,06
Thái Lan 39,5 - 66,7/dự án 0,10 0,36
Malaysia 6,3 - 22,2/dự án 0,62 0,35 - 0,46
Indonesia 45,0 - 61,7/dự án 0,05 0,42
Philippin 0,20 - 0,24/tháng 0,037 - 0,073 không rõ
Việt Nam
65 - 150/50 năm
(1,3 - 3,0/năm)
0,08 0,43
Nguồn: Theo Bộ KH và Đầu t và đánh giá của cán bộ IMF
9
Nh vậy là so với một số nớc thì chi phí kinh doanh của Việt Nam là cao bên
cạnh đó là gần 200 thứ phí làm cho sự phàn nàn của các nhà đầu t nớc ngoài ngày
càng tăng. Thiết nghĩ với sự dồi dào về điện năng của Việt Nam cùng với một số
yếu tố khác ta có thể giảm tối thiếu những chi phí trên đến mức trung bình hoặc
thấp hơn so với một số nớc để tạo tâm lý tốt cho các nhà đầu t.
Trên đây là một số thuận lợi cũng nh khó khăn của Việt Nam so với một số
nớc trong khu vực trong việc thu hút và sử dụng nguồn vốn đầu t nớc ngoài. Phải
chăng, đây là một dấu chấm hỏi với những nhà hoạch định chính sách để nguồn
vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài là nguồn vốn quan trọng trong quá trình phát triển đi
lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam.
10
Ch ơng II
Thực trạng đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam
I-/ Tình hình thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài qua các năm (10
năm đổi mới 1988 - 1998)
10 năm qua cùng với sự ra đời và ngày hoàn thiện luật đầu t nớc ngoài tại
Việt Nam đã làm thay đổi căn bản bộ mặt nền kinh tế Việt Nam. Đầu t nớc ngoài
đã đi sâu vào nhiều lĩnh vực, thúc đẩy lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất càng
phát triển, nâng cao thu nhập của ngời lao động ở hầu hết các ngành... Sau nhiều
lần sửa đổi, bổ sung, luật đầu t nớc ngoài của Việt Nam đợc đánh giá là một trong
những bộ luật thông thoáng nhất trong khu vực. Và thực tế thì sau hơn 10 năm đổi
mới đã có khoảng 2607 dự án, với tổng số vốn đầu t đăng ký là 37.349,9 triệu
USD. Ngoại trừ các dự án đã hết hiệu lực và những dự án đã giải thể trớc kỳ hạn
thì hiện nay chúng ta còn khoảng 2.237 dự án còn đang hoạt động đối với tổng số
vốn đăng ký là 34.468,9 triệu USD đợc thể hiện qua các năm nh sau:
Bảng III - Đầu t trực tiếp nớc ngoài qua các năm
Năm Số dự án
Tổng số vốn đăng ký
(triệu USD)
Vốn trung bình/1 dự án
(triệu USD)
1988 37 371,8 10,0486
1989 68 582,5 8,5662
1990 108 839,0 7,7685
1991 151 1.322,3 8,7569
1992 197 2.165,0 10,9898
1993 269 2.900,0 10,7807
1994 334 3.765,6 11,2743
1995 370 6.530,8 17,6508
1996 325 8.497,3 26,1455
1997 497 5.548,0 11,1630
1998 260 4.827,6 18,5677
Tổng 2.607 37.349,9 14,3268
Nguồn: Tạp chí kinh tế Việt Nam và thế giới 1998 - 1999
11
Với số liệu bảng trên cho ta thấy số các dự án đầu t và mức vốn trung bình
một dự án qua các năm ngày càng tăng lên. Quy mô trung bình một dự án từ 1988
- 1998 là 14,3268 triệu USD/một dự án - đây là một quy mô lớn so với một số nớc
trong khu vực. Nhng thực tế cũng cho thấy mức độ tăng của số lợng dự án cao nh-
ng về số tuyệt đối thì số lợng vẫn còn nhỏ so với một tiềm năng lớn về lao động,
tài nguyên thiên nhiên dồi dào nh nớc ta.
Trớc những năm 1997 ta thấy mức độ dự án luôn luôn tăng mạnh nhng do
khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực đã làm cho số lợng dự án năm 1998 chỉ còn
260 dự án so với 497 dự án năm 1997 giảm 52,3%.
Đây phải chăng là một câu hỏi đặt ra với các nhà hoạch định chính sách là
làm thế nào để tiếp tục tăng nhanh về mức độ dự án, đẩy mạnh quy mô vốn cho
từng dự án hoạt động trong tình trạng d âm của khủng hoảng vẫn còn tồn tại.
II-/ Cơ cấu đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam
1-/ Đầu t trực tiếp nớc ngoài phân theo nguồn đầu t:
Với chính sách mở cửa và khẩu hiệu Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các
nớc trên thế giới. Đến nay chúng ta đã đặt quan hệ ngoại giao với hầu hết các nớc
trên cả năm châu lục.
Chính sách mở cửa thu hút vốn đầu t nớc ngoài đến nay đã thu hút đợc 2.237
dự án đang hoạt động của 62 nớc lớn nhỏ trên thế giới đang đầu t và hoạt động tại
Việt Nam. Trong số những nớc có vốn đầu t trực tiếp tại Việt Nam thì phải đặc
biệt kể đến những nớc thuộc khu vực Châu á nói chung nh Nhật Bản, Hàn Quốc,
Đài Loan, Hồng Kông... và các nớc trong khối ASEAN nói riêng nh Singapore,
Thailand, Malaysia... là những nớc có tỷ trọng đầu t lớn vào Việt Nam. Bởi Việt
Nam nằm trong khu vực Châu á - Thái Bình Dơng thì với lợi thế về điều kiện địa
lý, tơng đồng về văn hoá - xã hội là môt điều kiện tốt để thu hút vốn của các nớc
thuộc khu vực Châu á. Số lợng vốn thực hiện cũng nh số lợng vốn cam kết đợc
thực hiện qua bảng sau:
12
Bảng IV - Việt Nam đầu t trực tiếp nớc ngoài phân theo nớc
1988 - 1998
Đơn vị: Triệu USD
STT
Chỉ tiêu
Quốc gia
Vốn cam
kết
Vốn thực
hiện
Giải ngân
của vốn
pháp định
Nợ nớc
ngoài
Vốn cam kết
cha đợc giải
ngân
1 2 3 4 = 2 - 3 5 = 1 - 2
1 Singapore 5.857 998 564 434 4.859
2 Taiwan 4.028 1.375 913 462 2.653
3 Japan 3.266 1.197 683 514 2.069
4 Korea 2.903 941 491 450 1.962
5
British virgin
Islans
2.772 352 241 110 2.420
6 Hồng Kông 2.671 982 583 400 1.689
7 France 1.489 328 190 138 1.161
8 Malaysia 1.182 763 308 455 418
9 USA 1.052 270 171 99 789
10 Australia 873 398 286 112 474
11 UK 693 586 260 327 107
12 Sweden 653 303 127 176 305
13 Other Country 4.102 1.436 836 573 2.666
14 Total 32.542 10.265 5.843 4.422 22.277
Nguồn: Theo Bộ KH và Đầu t, ngân hàng Nhà nớc và theo ớc tính của cán bộ
quỹ IMF
Nh vậy, trong tổng số 13 nớc có khối lợng vốn lớn đầu t vào Việt Nam thì có
7 nớc thuộc khu vực Châu á chiếm 20.901 triệu USD trên tổng số 32.542 triệu
USD ớc khoảng 64,3% trong tổng số. Các nớc lớn: Pháp chỉ có 1.489 triệu USD
chiếm 4,6% trong tổng số vốn cam kết. Mỹ chỉ có 1.052 triệu USD chiếm 3,3%
trong tổng số vốn cam kết. Bên cạnh tổng số 32.542 triệu USD vốn cam kết thì có
10.265 triệu là vốn thực hiện chiếm có 31,54% trong tổng số còn lại là 68,46%
vẫn cam kết nhng cha đợc giải ngân.
Nh vậy là trong thời gian tới chúng ta không những chỉ có những giải pháp
nhằm thu hút thêm các đối tác đầu t mới mà còn phải thực hiện những biện pháp
để nâng cao mức vốn cam kết của các nhà đầu t lớn trong khu vực Châu á và các
13
đối tác nh Mỹ và Tây Âu. Thêm nữa cần thiết phải có những biện pháp để các đối
tác thực hiện giải ngân khoản vốn đã cam kết.
Mỹ và Tây Âu là những nớc có thị trờng rộng lớn, có nguồn tiềm năng lớn về
vốn mà chỉ đóng vai trò nhỏ trong lợng vốn chính đầu t vào Việt Nam thì quả là
sai lầm và thiếu sói với những chính sách thu hút vốn của ta. Thiết nghĩ mục tiêu
trớc mắt cũng nh mục tiêu lâu dài là phải làm sao có đợc những nhà đầu t mới, đặc
biệt là những nớc nh: Mỹ, Canada, và Tây Âu để nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài thực sự là nguồn vốn quan trọng đóng góp vào nhịp độ tăng trởng của Việt
Nam trong thế kỷ mới - thế kỷ XXI.
2-/ Đầu t trực tiếp nớc ngoài tính theo ngành phân bổ.
Đảng và Nhà nớc ta trong quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã xác định
phát triển lấy công nghiệp là ngành phát triển mũi nhọn, nông nghiệp là chủ yếu,
thơng mại dịch vụ là quan trọng. Chính vì thế, hơn 10 năm qua các ngành công
nghiệp đã chiếm đợc một vị trí xứng đáng trong hoạt động thu hút đầu t nớc ngoài
với lợng vốn chiếm 62,2% tổng vốn đầu t của hơn 37,6 tỷ USD đăng ký ở Việt
Nam. Nếu tính về số dự án thì lĩnh vực công nghiệp cũng chiếm đến 63,6% tổng
số dự án đã đợc cấp giấy phép. Ngành nông lâm ng nghiệp và dịch vụ cha phát
triển tơng xứng với khả năng có đợc ở Việt Nam ta. Cụ thể đợc thể hiện ở bảng
sau:
14