Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY BIA HÀ NỘI – HƯNG YÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.43 KB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ ĐÔ THỊ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Kinh tế và Quản lý Môi trường
(Kinh tế Quản lý Tài nguyên và Môi
trường)
Đề
tài:
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY BIA HÀ NỘI – HƯNG
YÊN
Gỉang viên hướng
dẫn:
TS. ĐINH ĐỨC TRƯỜNG
Sinh viên thực
hiện:
PHẠM THỊ HƯƠNG
Mã sinh viên: CQ521754
Lớp: Kinh tế và Quản lý Môi trường
Khóa: 52
2
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: TS. Đinh Đức Trường
Hệ : Chính quy
HÀ NỘI, THÁNG 11 NĂM 2013
LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại khoa Môi trường & Đô thị trường Đại
học Kinh tế Quốc dân, em xin cám ơn sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của các thầy, cô trong
trường và trong khoa.
Để đạt được kết quả như ngày hôm nay và để có thể hoàn thành tốt bài chuyên đề


tốt nghiệp của mình, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến: TS. Đinh Đức Trường, thầy
đã giúp em có được mảng đề tài phù hợp, hướng dẫn em nhiệt tình và tận tâm trong quá
trình em làm chuyên đề. Em xin chân thành cám ơn thày!
Em xin chân thành cám ơn các anh, chị ở Chi cục Bảo vệ môi trường Sở Tài
nguyên và Môi trường đã nhiệt tình giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình hoàn thành bài
chuyên đề của mình!
SV: Phạm Thị HươngCQ521754 Lớp: Kinh tếQuản lý Tài nguyên và Môi trường
3
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: TS. Đinh Đức Trường
LỜI CAM ĐOAN
"Tôi xin cam đoan nội dung báo cáo đã viết là do bản thân thực hiện, không sao
chép, cắt ghép các báo cáo hoặc luận văn của người khác; nếu sai phạm tôi xin chịu kỷ
luật với Nhà trường”.
Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2013
Sinh viên
Phạm Thị Hương

SV: Phạm Thị HươngCQ521754 Lớp: Kinh tếQuản lý Tài nguyên và Môi trường
4
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: TS. Đinh Đức Trường
MỤC LỤC
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT 6
DANH MỤC CÁC HÌNH 8
LỜI MỞ ĐẦU 8
1. Lý do chọn đề tài 8
2. Mục đích nghiên cứu 11
3. Đối tượng nghiên cứu 11
4. Phạm vi nghiên cứu 11
5. Phương pháp nghiên cứu 11
6. Nguồn số liệu, dữ liệu 12

7. Kết cấu chuyên đề 13
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ 13
1.1. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ 13
1.1.1. Khái niệm về dự án đầu tư 13
Đối với Nhà nước 17
Đối với tổ chức tài trợ vốn 17
Đối với việc hoạch định chiến lược phát triển 17
1.2. TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ SỰ THẤT BẠI THỊ TRƯỜNG 17
1.4.4. Một số phương pháp chính trong ĐTM 31
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG NHÀ MÁY BIA HÀ NỘI – HƯNG YÊN 33
SV: Phạm Thị HươngCQ521754 Lớp: Kinh tếQuản lý Tài nguyên và Môi trường
5
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: TS. Đinh Đức Trường
2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỊA ĐIỂM NHÀ MÁY 33
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và môi trường 33
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 34
2.2. GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN 36
2.2.1. Tên dự án 36
2.2.2. Chủ đầu tư 36
2.2.3. Nội dung dự án 36
2.3. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG 44
2.3.1. Chất lượng môi trường không khí 44
2.3.2. Chất lượng môi trường nước 45
2.3.3. Chất lượng đất 48
2.4. ĐÁNH GIÁ TÁC HẠI CỦA VIỆC CHUYỂN ĐỔI SỬ DỤNG ĐẤT 49
2.5. DỰ BÁO TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG 49
2.5.1. Giai đoạn xây dựng cơ bản 49
2.5.2. Tác động đến môi trường khi dự án đi vào hoạt động sản xuất 54

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY BIA HÀ NỘI – HƯNG YÊN 58
3.1. BỐI CẢNH QUẢN LÝ 58
3.2. CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ
59
3.2.1. Giai đoạn xây dựng 59
3.2.2. Giai đoạn dự án đi vào hoạt động 63
SV: Phạm Thị HươngCQ521754 Lớp: Kinh tếQuản lý Tài nguyên và Môi trường
6
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: TS. Đinh Đức Trường
KẾT LUẬN 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BOD Nhu cầu oxy sinh hóa ( Biochemical oxygen demand)
BTC
T Bê tông cốt thép
CIP Vệ sinh tại chỗ (Cleaning in place)
CN Công nghiệp
COD Nhu cầu oxy hóa học ( Chemical oxygen demand)
DO Ôxy hòa tan
DTM Đánh giá tác động môi trường
N
tổng Ni tơ tổng
P
tổng Phốt pho tổng
PCC
C Phòng cháy chữa cháy
SS Chất rắn lơ lửng
TCC
P Tiêu chuẩn cho phép

TCV
N Tiêu chuẩn Việt Nam
VSA
TLD Vệ sinh an toàn lao động
VSA
TTP Vệ sinh an toàn thực phẩm
WH
O Tổ chức y tế thế giới ( World health organization)
SV: Phạm Thị HươngCQ521754 Lớp: Kinh tếQuản lý Tài nguyên và Môi trường
7
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: TS. Đinh Đức Trường
SV: Phạm Thị HươngCQ521754 Lớp: Kinh tếQuản lý Tài nguyên và Môi trường
8
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: TS. Đinh Đức Trường
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1: Sơ đồ các bước đánh giá tác động môi trường và dự án phát
triển……….23
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Vị trí các điểm lấy mẫu chất lượng môi trường không khí…………43
Bảng 2: Kết quả phân tích hiện trạng chất lượng môi trường không khí……44
Bảng 3: Kết quả phân tích nguồn tiếp nhận nước thải của công ty………….45
Bảng 4: Vị trí các điểm lấy mẫu nước ngầm……………………………….…46
Bảng 5: Kết quả phân tích nước ngầm…………………………………… …46
Bảng 6: Kết quả phân tích chất lượng đất…………………………………… 47
Bảng 7: Mức độ ô nhiễm khí thải từ các phương tiện chuyên chở……… …49
Bảng 8: Hệ số ô nhiễm của hàn điện và hơi……………………… …… ….49
Bảng 9: Nguồn phát sinh tiếng ồn và mức độ áp âm……………… ……… 50
Bảng 10: Tải lượng chất thải khí phát thải do đốt than……………………….52
Bảng 11: Nồng độ tối đa cho phép của các chất gây ô nhiễm trong khí thải 53
Bảng 12: Tính chất nước thải dòng tổng……………………… …………… 54

Bảng 13: Tiêu chuẩn tiếng ồn tại khu vực làm việc trong cơ sở sản xuất……55
Bảng 14: Tỷ lệ phần trăm trọng lượng hạt bụi theo kích thước…………… 61
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển đã và đang góp phần vào xóa
SV: Phạm Thị HươngCQ521754 Lớp: Kinh tếQuản lý Tài nguyên và Môi trường
9
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: TS. Đinh Đức Trường
đói, giảm nghèo, nâng cao mức sống của nhân dân. Nếu có một kế hoạch phát triển hợp
lý, thì sức ép của sự phát triển lên môi trường ngày càng ít hơn. Sự tăng trưởng kinh tế,
nếu không được quản lý một cách hợp lý, có thể gây những ảnh hưởng tiêu cực, sự bền
vững của hệ sinh thái và thậm chí của cả nền kinh tế có thể bị phá vỡ.
Các dự án phát triển ngoài việc mang lại các lợi ích kinh tế cho xã hội, còn gây ra
những tác động tiêu cực cho con người và tài nguyên thiên nhiên. Nhiều nước trong quá
trình phát triển thường quan tâm đến những lợi ích kinh tế trước mắt, vì thế trong quá
trình lập kế hoạch phát triển công tác bảo vệ môi trường chưa được quan tâm đến một
cách đúng mức. Sự yếu kém của việc lập kế hoạch phát triển đã gây ra tác động tiêu cực
cho chính các hoạt động này ở trong nước.Việc đầu tiên của công tác bảo vệ môi trường
trong quá trình lập kế hoạch thực hiện một dự án là triển khai đánh giá TĐMT. Vì vậy,
việc thực hiện đánh giá TĐMT giúp ngăn ngừa và giảm thiểu các hậu quả tiêu cực và
phát huy các kết quả tích cực về môi trường và xã hội của các dự án phát triển.
Phát triển bền vững có mục đích gắn kết các nhu cầu về phát triển kinh tế xã hội và
bảo vệ môi trường để đạt được những mục tiêu sau:
Nâng cao mức sống của nhân dân trong một thời gian ngắn.
Đạt được lợi ích thực sự, đảm bảo sự cân bằng giữa con người, tự nhiên và các
nguồn lợi kinh tế không những cho thế hệ hôm nay mà còn cho cả thế hệ mai sau.
Đối với các nước Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam, hai đặc điểm chính quyết
định sự phát triển bền vững, đó là:
Có hầu hết các hệ sinh thái năng suất cao và các vùng sinh thái nhạy cảm của thế
giới, đó là rừng nhiệt đới, rừng ngập mặn…

Sự yếu kém trong quá trình phát triển vẫn còn là chở ngại chủ yếu tiếp tục gây nên
suy thoái môi trường.
Đánh giá tác động môi trường cần được sử dụng như một công cụ hữu hiệu để góp
phần quản lý môi trường và phát triển bền vững.
Trong 5 năm gần đây, do tác động của những yếu tố chính như tốc độ tăng GDP,
đời sống thu nhập được nâng cao, tăng dân số, đô thị hóa, du lịch, tốc độ đầu tư, sắp xếp
tổ chức sản xuất… ngành công nghiệp Bia Việt Nam đã có tốc độ tăng trưởng cao, bình
quân 8 – 12% năm. Đặc biệt năm 2003, sản lượng bia đạt 1.290 triệu lít, đạt 79% so công
SV: Phạm Thị HươngCQ521754 Lớp: Kinh tếQuản lý Tài nguyên và Môi trường
10
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: TS. Đinh Đức Trường
suất thiết kế, tăng 20,7% so với thực hiện năm 2002, tăng 90 triệu lít theo Quy hoạch,
nộp ngân sách khoảng 3650 tỉ đồng. Năm 2004 đạt 1.387,5 triệu lít (tăng 15,6% so Quy
hoạch năm 2005) và năm 2005 đạt 1500 triệu lít (tăng 25% so Quy hoạch). Tiêu thụ bình
quân đầu người đạt khoảng 18 lít/người/năm, tăng gấp đôi năm 1997 (8,5 lít/người/năm).
Căn cứ Quyết định số 18/2007/QĐBCN ngày 8/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Công
nghiệp, Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Bia – Rượu Nước giải khát Việt Nam đến
năm 2010 được điều chỉnh bổ sung như sau:
a. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng ngành Bia – Rượu – Nước giải khát Việt Nam thành một ngành kinh tế
mạnh. Khuyến khích sử dụng nguyên liệu trong nước, phát triển sản xuất các sản phẩm
chất lượng cao, có uy tín, thương hiệu hàng hóa mạnh trên thị trường, đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm, đa dạng hóa về chủng loại, cải tiến bao bì, mẫu mã; phấn đấu hạ giá
thành, nâng cao khả năng cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu trong nước và đẩy mạnh xuất
khẩu, tăng nguồn thu ngân sách, hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và thế giới.
Khuyến khích hình thành các doanh nghiệp mạnh, tập đoàn kinh tế trên cơ sở góp
vốn liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp sản xuất bia rượu nước giải khát thuộc
mọi thành phần kinh tế.
b. Mục tiêu cụ thể
Đến năm 2010 sản xuất 3.500 triệu lít bia, 145 triệu lít rượu và 1.650 triệu lít nước

giải khát.
Về quy hoạch sản xuất bia: Tập trung đầu tư các nhà máy có công suất lớn thiết bị
hiện đại, sản xuất kinh doanh hiệu quả, đáp ứng yêu cầu về môi trường theo quy chuẩn
của nhà nước. Sản phẩm bia phải tuân thủ các điều kiện về vệ sinh an toàn thực phẩm,
đảm bảo chất lượng và giá thành được người tiêu dùng chấp nhận.
Trên cơ sở các phân tích về tình hình sản xuất và khu vực; thực trạng ngành công
nghiệp sản xuất bia Việt Nam; quy hoạch tổng thể phát triển ngành bia rượu nước giải
khát; tình hình thị trường và sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Bia-Rượu – Nước giải
khát Hà Nội. Công ty Cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Bia Rượu Nước giải khát Hà
Nội quyết định đầu tư xây dựng mới Nhà máy bia công suất 50 triệu lít/năm tại tỉnh
Hưng Yên.
SV: Phạm Thị HươngCQ521754 Lớp: Kinh tếQuản lý Tài nguyên và Môi trường
11
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: TS. Đinh Đức Trường
Vì những lý do trên, em đã chọn đề tài: “Đánh giá tác động môi trường dự án đầu
tư xây dựng nhà máy bia Hà Nội – Hưng Yên (công suất 50 triệu lít/năm)”.
2. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này cung cấp thông tin để hướng tới sự phát triển bền vững:
Cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định của nhà quản lý.
Lường trước tác động đến môi trường trước khi đưa ra quyết định quản lý.
Gíup chủ đầu tư phòng tránh sự cố trong quá trình vận hành.
Có thể thực hiện theo các phương án của hoạt động phát triển, so sánh lợi hại theo
các phương án, đề xuất lựa chọn phương án.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Bia là nước giải khát có từ lâu đời 7000 năm trước công nguyên đã có ghi chép về
sản xuất bia. Hiện nay nhu cầu bia trên thế giới cũng như ở Việt Nam rất lớn vì bia là loại
nước uống mát, có độ cồn thấp, có hương vị đặc trưng… Đặc biệt, CO
2
bão hòa trong bia
có tác dụng làm giảm nhanh cơn khát của người uống, nhờ những ưu điểm này mà bia

được sử dụng rộng rãi ở hầu khắp các nước trên thế giới và sản lượng ngày càng tăng.
Trên cơ sở đó Nước giải khát Bia Hà Nội quyết định đầu tư xây dựng nhà máy bia
tại Hưng Yên.
Do đó đối tượng nghiên cứu là: “Dự án đầu tư xây dựng nhà máy bia Hà Nội –
Hưng Yên (công suất 50 triệu lít/năm)” .
4. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Chuỗi số liệu được sử dụng để phân tích chủ yếu từ năm 2006 đến
năm 2008.
Về không gian: Xã Trưng Trắc, Huyện Văn Lâm, Tỉnh Hưng Yên.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Các phương pháp được sử dụng gồm có:
Phương pháp thu thập tài liệu: Thu thập tài liệu liên quan đến dự án – dự án đầu tư
xây dựng Nhà máy bia Hà Nội – Hưng Yên tại KCN, thu thập các số liệu về điều kiện địa
SV: Phạm Thị HươngCQ521754 Lớp: Kinh tếQuản lý Tài nguyên và Môi trường
12
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: TS. Đinh Đức Trường
lý tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực xây dựng dự án.
Phương pháp nghiên cứu khảo sát thực địa:
 Khảo sát đo đạc hiện trạng môi trường nền
 Vị trí và các khu vực tiếp nhận nước thải
 Hiện trạng nước mặt, nước ngầm khu vực thực hiện dự án
 Đo đạc chất lượng môi trường nền: không khí, chất lượng nước mặt,
nước ngầm, chất lượng đất
Phương pháp phân tích: Tập hợp các số liệu thu thập được, so sánh với các tiêu
chuẩn môi trường Việt Nam đã ban hành từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá các ảnh hưởng
đến môi trường do xây dựng và hoạt động của dự án.
Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp các số liệu đã thu thập được, phân tích và rút ra
những kết luận về ảnh hưởng từ các hoạt động của dự án đến môi trường. Đồng thời đề
xuất các biện pháp giảm thiểu tác động ô nhiễm môi trường.
6. Nguồn số liệu, dữ liệu

Đa số các nguồn số liệu, dữ liệu có trong chuyên đề đều là nguồn số liệu, dữ liệu
thứ cấp:
Công ty Bia – Rượu – Nước gỉai khát Hà Nội.
Chi cục Bảo vệ môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hưng Yên.
Bộ Tài nguyên và Môi trường: Quyết định số 122/2006/QĐBTNMT ngày
18/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng Tiêu
chuẩn Việt Nam về Môi trường.
Đánh giá tác động môi trường – Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2000
Ô nhiễm không khí và xử lý khí thải – Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật Hà Nội, tập
I, II, III , 2001.
Hệ thống thông tin Địa lý GIS – Bộ Khoa học công nghệ và môi trường, Hà Nội,
2000.
Luật Bảo vệ môi trường được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày
29/11/2005 và có hiệu lực từ ngày 01/07/2006.
SV: Phạm Thị HươngCQ521754 Lớp: Kinh tếQuản lý Tài nguyên và Môi trường
13
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: TS. Đinh Đức Trường
7. Kết cấu chuyên đề
Kết cấu của chuyên đề gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư
Chương 2: Đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư xây dựng nhà máy bia
Hà Nội Hưng Yên (Công suất 50 triệu lít/ năm)
Chương 3: Một số giải pháp để bảo vệ môi trường của dự án đầu tư xây dựng nhà
máy bia Hà Nội – Hưng Yên (Công suất 50 triệu lít/năm)
Kết luận.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI
TRƯỜNG CỦA CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1.1. Khái niệm về dự án đầu tư
Từ những năm 60 trở lại đây thì nhận thức về dự án bắt đầu hoàn thiện, danh từ dự

án được sử dụng trong nhiều lĩnh vực, các mối quan hệ, mục tiêu, phạm vi khác nhau. Do
vậy cơ cấu tổ chức của dự án cũng tương đối khác nhau. Các nhà kinh tế học đã đưa ra
nhiều khái niệm về dự án. Mỗi một khái niệm nhấn mạnh một số khía cạnh của dự án
cùng các đặc điểm quan trọng của nó trong từng hoàn cảnh cụ thể.
SV: Phạm Thị HươngCQ521754 Lớp: Kinh tếQuản lý Tài nguyên và Môi trường
14
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: TS. Đinh Đức Trường
Xét theo nghĩa chung nhất, dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ
cụ thể cần phải đạt được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và phải theo
một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới. Như vậy theo định nghĩa này thì: dự
án không chỉ là một ý định phác thảo mà có tính cụ thể và mục tiêu xác định; Dự án
không phải là một nghiên cứu trừu tượng mà phải cấu trúc nên một thực thể mới.
Xét về hình thức: Dự án đầu tư được hiểu là một tập tài liệu tổng hợp bao gồm các
luận chứng cá biệt được trình bày một cách có hệ thống, chi tiết về một kế hoạch đầu tư
nhằm đầu tư các nguồn tài nguyên của một cá nhân, một tổ chức vào một lĩnh vực hoạt
động nào đó của xã hội để tạo ra một kết quả kinh tế, tài chính kéo dài trong tương lai.
Xét trên góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ hoạch định nỗ lực có thời
hạn trong việc sử dụng vốn, vật tư, lao động nhằm tạo ra những sản phẩm mới cho xã
hội. Định nghĩa này nhấn mạnh hai đặc tính: Mọi dự án đầu tư đều có điểm bắt đầu và
điểm kết thúc xác định. Dự án kết thúc khi mục tiêu của dự án đã đạt được hoặc khi xác
định rõ ràng mục tiêu không thể đạt được và dự án bị loại bỏ; Sản phẩm hoặc dịch vụ
mới được tạo ra khác biệt so với những sản phẩm tương tự đã có hoặc dự án khác.
Xét trên góc độ kế hoạch hoá: Dự án đầu tư được xem là một kế hoạch chi tiết để
thực hiện chương trình đầu tư nhằm phát triển kinh tế, xã hội làm căn cứ đưa ra quyết
định đầu tư và sử dụng vốn đầu tư. Dù các định nghĩa khác nhau nhưng có thể rút ra một
số đặc trưng cơ bản của khái niệm dự án như sau:
Dự án có mục đích, mục tiêu rõ ràng. Mỗi dự án thể hiện một hoặc một nhóm
nhiệm vụ cần được thực hiện với một bộ kết quả xác định nhằm thoả mãn một nhu cầu
nào đó. Dự án cũng là một hệ thống phức tạp nên cần được chia thành nhiều bộ phận
khác nhau để thực hiện và quản lý nhưng phải dảm bảo các mục tiêu cơ bản về thời gian,

chi phí và việc hoàn thành với chất lượng cao.
Dự án có chu kỳ phát triển riêng và tồn tại hữu hạn. Nghĩa là giống như các thực
thể sống, dự án cũng trải qua các giai đoạn: hình thành, phát triển, có thời điểm bắt đầu
và kết thúc.
Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận quản
lý chức năng với quản lý dự án Dự án nào cũng có sự tham gia của nhiều bên hữu quan
như chủ đầu tư, người hưởng thụ dự án, các nhà tư vấn, nhà thầu, cơ quan quản lý Nhà
SV: Phạm Thị HươngCQ521754 Lớp: Kinh tếQuản lý Tài nguyên và Môi trường
15
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: TS. Đinh Đức Trường
nước Vì mục tiêu của dự án các nhà quản lý dự án duy trì thường xuyên mối quan hệ
với các bộ phận quản lý khác.
Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo. Khác với quá trình sản
xuất liên tục và gián đoạn kết quả của dự án không phải là sản phẩm sản xuất hàng loạt
mà có tính khác biệt cao. Sản phẩm và dịch vụ do dự án đem lại là duy nhất.
Môi trường hoạt động “va chạm”. Quan hệ giữa các dự án là quan hệ chia nhau
cùng một nguồn lực khan hiếm của một tổ chức. Dự án “cạnh tranh” lẫn nhau và với các
bộ phận chức năng khác về tiền vốn, nhân lực, thiết bị.
Tính bất định và rủi ro cao: Hầu hết các dự án đòi hỏi lượng tiền vốn, vật tư và lao
động rất lớn để thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Mặt khác, thời gian đầu
tư vào vận hành kéo dài nên các dự án đầu tư phát triển thường có độ rủi ro cao.
1.1.2. Đặc điểm của dự án
Mặc dù mỗi một dự án thuộc các lĩnh vực khác nhau có đặc điểm riêng của lĩnh
vực đó nhưng nói chung dự án có những đặc điểm chung cơ bản sau:
Dự án có tính thống nhất: Dự án là một thực thể độc lập trong một môi trường xác
định với các giới hạn nhất định về quyền hạn và trách nhiệm.
Dự án có tính xác định: Dự án được xác định rõ ràng về mục tiêu cần phải đạt
được, thời hạn bắt đầu và thời hạn kết thúc cũng như nguồn lực cần có với một số lượng,
cơ cấu, chất lượng và thời điểm giao nhận.
Dự án có tính logic: Tính logic của dự án được thể hiện ở mốc quan hệ biện chứng

giữa các bộ phận cấu thành dự án.
Một dự án thường có 4 bộ phận sau:
Mục tiêu của dự án: Một dự án thường có 2 cấp mục tiêu là mục tiêu phát triển và
mục tiêu trực tiếp.
Mục tiêu phát triển là mục tiêu mà dự án góp phần thực hiện. Mục tiêu phát triển
được xác định trong kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của
vùng.
Mục tiêu trực tiếp là mục tiêu cụ thể mà dự án phải đạt được trong khuôn khổ
nguồn lực nhất định và trong khoảng thời gian nhất định.
SV: Phạm Thị HươngCQ521754 Lớp: Kinh tếQuản lý Tài nguyên và Môi trường
16
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: TS. Đinh Đức Trường
Kết quả của dự án: là những đầu ra cụ thể của dự án được tạo ra từ các hoạt động
của dự án. Kết quả là điều kiện cần thiết để đạt được mục tiêu trực tiếp của dự án.
Các hoạt động của dự án: Là những công việc do dự án tiến hành nhằm chuyển
hoá các nguồn lực thành các kết quả của dự án. Mỗi hoạt động của dự án đều đem lại kết
quả tương ứng.
Nguồn lực của dự án: Là các đầu vào về mặt vật chất, tài chính, sức lao động cần
thiết để tiến hành các hoạt động của dự án. Nguồn lực là tiền đề để tạo nên các hoạt động
của dự án.
Bốn bộ phận trên của dự án có quan hệ logic chặt chẽ với nhau: Nguồn lực của dự
án được sử dụng tạo nên các hoạt động của dự án. Các hoạt động tạo nên các kết quả (đầu
ra). Các kết quả là điều kiện cần thiết để đạt được mục tiêu trực tiếp của dự án. Đạt được
mục tiêu trực tiếp là tiền đề góp phần đạt được mục tiêu phát triển.
1.1.3. Vai trò của dự án đầu tư
Đối với nhà đầu tư:
Một nhà đầu tư muốn đem tiền đi đầu tư thu lợi nhuận về cho bản thân thì căn cứ
quan trọng nhất để nhà đầu tư có nên đầu tư hay không là dự án đầu tư. Nếu dự án đầu tư
hứa hẹn đem lại khoản lợi cho chủ đầu tư thì nhất định sẽ thu hút được chủ đầu tư thực
hiện. Nhưng để có đủ vốn thực hiện dự án chủ đầu tư phải thuyết phục các tổ chức tài

chính tài chính cho vay vốn và cơ sở để các nhà tài chính cho vay vốn thì phải dựa vào
dự án có khả thi hay không? Vậy dự án đầu tư là phương tiện thu hút vốn. Dựa vào dự
án, các nhà đầu tư có cơ sở để xây dựng kế hoạch đầu tư, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra
tình hình thực hiện dự án. Đồng thời bên cạnh chủ đầu tư thuyết phục các nhà tài chính
cho vay vốn thì dự án cũng là công cụ để tìm kiếm các đối tác liên doanh. Một dự án
tuyệt vời sẽ có nhiều đối tác để ý, mong muốn cùng tham gia để có phần lợi nhuận. Nhiều
khi các chủ đầu tư có vốn nhưng không biết mình nên đầu tư vào đâu có lợi, rủi ro ít nhất,
giảm thiểu chi phí cơ hội vì vậy dự án còn là một công cụ cho các nhà đầu tư xem xét,
tìm hiểu lựa chọn cơ hội đầu tư tốt nhất. Ngoài ra, dự án đầu tư còn là căn cứ để soạn
thảo hợp đồng liên doanh cũng như để giải quyết các mối quan hệ tranh chấp giữa các đối
tác trong quá trình thực hiện dự án.
SV: Phạm Thị HươngCQ521754 Lớp: Kinh tếQuản lý Tài nguyên và Môi trường
17
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: TS. Đinh Đức Trường
Đối với Nhà nước.
Dự án đầu tư là tài liệu để các cấp có thẩm quyền xét duyệt cấp giấy phép đầu tư,
là căn cứ pháp lý để toà xem xét, giải quyết khi có tranh chấp giữa các bên tham gia đầu
tư trong quá trình thực hiện dự án sau này.
Đối với tổ chức tài trợ vốn.
Dự án đầu tư là căn cứ để cơ quan này xem xét tình khả thi của dự án để quyết
định nên tài trợ hay không, tài trợ đến mức độ nào cho dự án để đảm bảo rủi ro ít nhất
cho nhà tài trợ.
Đối với việc hoạch định chiến lược phát triển.
Dự án là công cụ để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của chiến lược, quy hoạch
và kế hoạch 5 năm, chương trình phát triển một cách có hiệu quả nhất.
Dự án là phương tiện để gắn kết kế hoạch và thị trường, nâng cao tính khả thi của
kế hoạch, đồng thời đảm bảo khả năng điều tiết thị trường theo định hướng xác định của
kế hoạch.
Dự án góp phần giải quyết quan hệ cung cầu về vốn trong phát triển kinh tế xã hội
và giải quyết quan hệ cung cầu về sản phẩm và dịch vụ trên thị trường.

Dự án góp phần cải thiện đời sống dân cư và cải tiến bộ mặt kinh tế xã hội của
từng vùng và của cả nước, tạo tiền đề cho các công ty, doanh nghiệp phát triển.
Do dự án có vai trò quan trọng như vậy nên dự án phát triển chiếm vị trí cốt yếu
trong hệ thống kế hoạch hoá, trong chiến lược phát triển của công ty, của vùng, của cả
nước. Nó là công cụ để triển khai nhiệm vụ, mục tiêu của kế hoạch với hiệu quả kinh tế
xã hội cao nhất.
1.2. TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ SỰ THẤT BẠI THỊ TRƯỜNG
Thất bại thị trường là một thuật ngữ kinh tế học miêu tả tình trạng thị trường
không phân bổ thật hiệu quả các nguồn lực.
Thiệt hại do ô nhiễm môi trường vô cùng đa dạng. Thiệt hại về lợi ích kinh tế, sức
khỏe người dân, suy giảm hệ sinh thái…. Có rất nhiều doanh nghiệp đã vì mục tiêu lợi
nhuận trước mắt mà bỏ qua trách nhiệm với xã hội, thờ ơ trước sức khỏe của con người.
Tất cả các hành vi đó đều vi phạm pháp luật, trái với đạo đức và đi ngược với chủ trương
SV: Phạm Thị HươngCQ521754 Lớp: Kinh tếQuản lý Tài nguyên và Môi trường
18
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: TS. Đinh Đức Trường
xây dựng một nền kinh tế phát triển bền vững của Đảng và Nhà nước, đi ngược với xu
thế phát triển chung của thế giới.
Các hành vi đó được gọi là sự thất bại thị trường, do những hành vi tư lợi dẫn đến
những kết quả không có hiệu quả.
Ngoại ứng xuất hiện khi một quá trình sản xuất hay tiêu dùng hàng hóa hay dịch
vụ nào đó gây tác động môi trường (gây thiệt hại hay mang lại lợi ích) đến cả những
người không trực tiếp tham gia vào các giao dịch thị trường.
Khi một quá trình sản xuất hay tiêu dùng hàng hóa hoặc dịch vụ gây thiệt hại cho
ai đó mà người này không được đền bù thì ta nói quá trình đó đã gây ra một ngoại ứng
tiêu cực. Nói cách khác ngoại ứng tiêu cực xảy ra trong trường hợp một hoạt động sản
xuất hay tiêu dùng nào đó tác động tiêu cực (tạo ra một tổn hại hay chi phí) cho người
khác song người gây ra tác động lại không bị trừng phạt bởi những gì mà anh ta gây ra.
Ngược lại, một hoạt động sản xuất hay tiêu dùng nhất định có thể gây ra ngoại ứng
tích cực nếu như nó đem lại lợi ích cho một người nào đó mà người này không phải trả

tiền.
Khi không có ngoại ứng, lợi ích hay chi phí xã hội trong việc sản xuất hay tiêu
dùng một khối lượng hàng hóa nào đó được thể hiện chính bằng lợi ích hay chi phí mà
chính những cá nhân trực tiếp tham gia vào các giao dịch thị trường có liên quan được
thụ hưởng hay bị gánh chịu. Nói một cách quy ước: trong trường hợp này, lợi ích hay chi
phí xã hội cũng chính là lợi ích hay chi phí tư nhân.
Trái lại, khi ngoại ứng xuất hiện, lợi ích hay chi phí xã hội trong việc sản xuất hay
tiêu dùng một khối lượng hàng hóa nào đó sẽ không trùng khớp với lợi ích hay chi phí
của các cá nhân (ta gọi là lợi ích hay chi phí tư nhân). Chẳng hạn, nếu việc sản xuất hàng
hóa của một doanh nghiệp gây ra ô nhiễm đối với môi trường và những người dân sinh
sống xung quanh không được doanh nghiệp đền bù gì thì chi phí xã hội của việc sản xuất
một khối lượng hàng hóa nhất định, ngoài những chi phí kinh tế mà doanh nghiệp phải bỏ
ra hay hy sinh còn phải bao hàm cả những tổn hại về môi trường mà người dân phải gánh
chịu do có việc sản xuất trên. Trong trường hợp ngoại ứng tiêu cực này, chi phí xã hội
của việc sản xuất một khối lượng hàng hóa nhất định rõ ràng lớn hơn chi phí tư nhân của
các nhà sản xuất.
SV: Phạm Thị HươngCQ521754 Lớp: Kinh tếQuản lý Tài nguyên và Môi trường
19
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: TS. Đinh Đức Trường
Quá trình phát triển công nghiệp đã bộc lộ một số khiếm khuyết trong việc xử lý
chất thải và đảm bảo chất lượng môi trường, làm gia tăng lượng thải và các chất gây ô
nhiễm môi trường.
Ô nhiễm môi trường là một trong những ngoại ứng tiêu cực phát sinh trong quá
trình sản xuất. Chúng gây tổn hại lâu dài cho sinh hoạt cũng như hoạt động sản xuất
những người dân trong khu vực xung quanh khu công nghiệp nhưng không được xử lý và
đền bù thỏa đáng.
Ngoại ứng tiêu cực này gây tổn hại phúc lợi chung của xã hội, ảnh hưởng tới sự
phát triển bền vững, đòi hỏi phải có sự can thiệp của Chính phủ.
Do đó tham gia lập, thẩm định và thực thi đánh giá tác động môi trường góp phần
vào việc quyết định phát triển thành công hay thất bại của một doanh nghiệp.

Đánh giá tác động môi trường không chỉ thực hiện cho các dự án (hay các cơ sở
chưa đi vào hoạt động) mà nó còn được thực hiện với cả các cơ sở đang hoạt động để biết
được các hoạt động sản xuất kinh doanh đang và sẽ tác động tới môi trường như thế nào.
Có thể khẳng định ĐMC, ĐTM là một trong những công cụ được Nhà nước sử
dụng trong công tác bảo vệ môi trường. Tham gia lập, thẩm định và thực thi đánh giá tác
động môi trường là tổ hợp các cá nhân, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và cộng đồng
dân cư có liên quan. Trong đó, vai trò của cộng đồng trong quá trình lập
và thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường là vô cùng quan trọng. Ghi
nhận vai trò này, Khoản 8 Điều 20 Luật Bảo vệ môi trường 2005 quy định: “Ý kiến của
ủy ban nhân dân xã phường, thị trấn, đại diện cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án, các
ý kiến không tán thành việc đặt dự án tại địa phương, hoặc không tán thành đối với các
giải pháp bảo vệ môi trường phải được nêu ra trong báo cáo đánh giá tác động môi
trường”.
Đối với một doanh nghiệp thì uy tín đối với cộng đồng nói chung và đối với khách
hàng nói riêng là điều sống còn, nó quyết định đến việc thành công hay thất bại của một
doanh nghiệp. Uy tín ở đây thể hiện ở lòng tin của cộng đồng đối với sản phẩm doanh
nghiệp sản xuất; những lợi ích mà doanh nghiệp đó đem lại cho cuộc sống của cộng
đồng. Tất cả những thứ đó tạo nên danh tiếng và thương hiệu cho một doanh nghiệp.
SV: Phạm Thị HươngCQ521754 Lớp: Kinh tếQuản lý Tài nguyên và Môi trường
20
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: TS. Đinh Đức Trường
Các nhà hoạch định chính sách hiểu rất rõ rằng: Doanh nghiệp có thể chấp nhận
những mức phạt hành chính cao nhưng doanh nghiệp lại không thể thờ ơ đứng nhìn uy
tín, thương hiệu của mình trở lên xấu xí trong mắt cộng đồng.
Điều này lí giải tại sao các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường sợ nhất khi hành
vi vi phạm bị phát giác và thông tin rộng rãi cho cộng đồng. Ở các thị trường văn minh
như Mỹ, EU, Singapore… khi “văn hóa tẩy chay” trở lên phổ biến thì sức ép cộng đồng
là một lá chắn hữu hiệu bảo vệ môi trường. Đứng trước sức ép này, doanh nghiệp buộc
phải cân nhắc thiệt hơn khi có ý định coi nhẹ các giải pháp bảo vệ môi trường.
1.3. NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG Ở

VIỆT NAM
Việt Nam có tốc độ phát triển kinh tế xã hội nhanh. Song mặt trái của quá trình
phát triển kinh tế xã hội có thể không tạo ra hiệu ứng tức thời tới cuộc sống của chúng ta.
Cùng với việc xây dựng các chương trình, dự án nhằm phát triển kinh tế xã hội, tạo ra
những thúc đẩy phát triển là các tác động làm thay đổi môi trường, hệ sinh thái. Bên cạnh
những thuận lợi từ những chính sách đổi mới giúp Việt Nam duy trì tốc độ tăng trưởng
nhanh và tương đối ổn định trong thời gian qua. Định hướng phát triển nền kinh tế đa
thành phần đã hậu thuẩn cho sự phát triển kinh tế tư nhân và tạo những bước đà mới cho
phát triển kinh tế. Đời sống người dân qua đó được cải thiện đáng kể. Thì đã đặt một sức
ép rất lớn lên môi trường và hệ sinh thái Việt Nam. Do đó việc thực hiện đánh giá tác
động môi trường trở nên rất quan trọng. Tuy nhiên việc thực hiện đánh giá tác động môi
trường cũng gặp phải những khó khăn nhất định và được chia thành các phần nhỏ dưới
đây.
1.3.1. Các lực lượng thực thi đánh giá tác động môi trường
Đáp ứng nhu cầu “ thị trường” trong bối cảnh các hoạt động đầu tư nở rộ trên toàn
SV: Phạm Thị HươngCQ521754 Lớp: Kinh tếQuản lý Tài nguyên và Môi trường
21
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: TS. Đinh Đức Trường
quốc, số lượng người tham gia lập ĐTM, đã tăng nhanh một cách tự phát. Đội ngũ
chuyên gia, tổ chức và dịch vụ tư vấn ĐTM trong và ngoài nước đều dễ dàng tiếp cận.
Tuy nhiên yêu cầu về năng lực đảm bảo thực hiện của ĐTM vẫn còn chưa được
quan tâm sâu sắc.
Cán bộ thẩm định và phê duyệt báo cáo ĐTM cấp Trung ương, có nhiều cán bộ
được đào tạo, huấn luyện trong và ngoài nước nên năng lực, trình độ tăng đáng kể.
Tuy nhiên, ở cấp tỉnh, đội ngũ cán bộ thẩm định ĐTM vẫn còn yếu và thiếu, chưa
đáp ứng được yêu cầu đa dạng, về kiến thức khoa học môi trường có liên quan đến nhiều
ngành khác nhau.
Do đó, cần có một hệ thống quy chuẩn và có thể nên tăng cường công tác tập huấn
nâng cao lực lượng, cho đội ngũ cán bộ làm công tác đánh giá tác động môi trường của
các địa phương để hạn chế các sai sót trong đánh giá tác động môi trường.

1.3.2. Chính sách trong đánh giá tác động môi trường
Một số đánh giá tác động môi trường hiện nay còn mang tính hình thức, chưa phản
ánh được thực chất vấn đề;
Sự quan tâm và nguồn kinh phí cho việc thực hiện các chương trình đánh giá tác
động môi trường chưa lớn;
Công việc giám sát đánh giá thực thi sau khi các dự án đã được phê duyệt còn ít
quan tâm;
Tiếng nói dư luận còn thiếu trọng lượng.
1.3.3. Đánh giá hiệu quả chính sách
Đánh giá tác động môi trường hiện nay còn mang tính hình thức
Một bộ phận nhỏ chủ quản lý và đầu tư coi yêu cầu lập báo cáo ĐTM như là một
thủ tục trong quá trình chuẩn bị để thực hiện dự án, coi ĐTM như một lực cản cho hoạt
động phát triển sản xuất và đầu tư. Vì vậy, khi được yêu cầu lập báo cáo ĐTM chỉ làm
lấy lệ.
SV: Phạm Thị HươngCQ521754 Lớp: Kinh tếQuản lý Tài nguyên và Môi trường
22
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: TS. Đinh Đức Trường
Sự quan tâm và nguồn kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí thực hiện ĐTM chiếm một phần nhỏ trong việc. Bởi vậy, để có
báo cáo ĐTM có giá trị là một thách thức đối với việc thực hiện các công việc phục vụ
cho báo cáo, bên cạnh đó cũng thiếu sự quan tâm, chỉ đạo và việc phân định vị trí, vai trò,
chức năng, thẩm định của các dự án còn nhiều vấn đề chồng chéo.
Công tác giám sát sau đánh giá tác động môi trường và các văn bản luật liên quan
Tâm lý của các chủ đầu tư vẫn còn coi nặng hiệu quả của kinh doanh theo hướng
có lợi nhất cho họ. Bỏ mặc quyền lợi chung của xã hội. Do đó việc thực hiện đánh giá tác
động môi trường đôi khi vẫn chưa tốt và được quan tâm thích đáng và đôi khi báo cáo sai
sự thật. Việc này dẫn đến vi phạm pháp luật.
Vai trò của cộng đồng người dân trong đánh giá tác động môi trường
Vấn đề lấy ý kiến nhân dân đôi khi được thực hiện chưa tốt. Việc này minh chứng
bằng việc cho phép triển khai dự án thì xuất hiện nhiều ý kiến của cộng đồng dân cư. Có

những dự án mặc dù đã được cộng đồng các nhà khoa học, cộng đồng địa phương phản
ánh là nguy hại đến môi trường song vẫn được triển khai.
1.4. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.4.1. Khái niệm về đánh giá tác động môi trường
Cho đến nay đã có nhiều định nghĩa về ĐTM; những định nghĩa đó về nội dung cơ
bản thống nhất với nhau, trong nhiều cách diễn đạt khác nhau là do sự chú ý nhấn mạnh
của từng tác giả tới một khía cạnh nào đó trong ĐTM.
Trên cơ sở xem xét những định nghĩa đã được nhiều nhà nghiên cứu đề xuất, và
căn cứ vào sự phát triển về lý luận và thực tiễn của ĐTM trong thời gian qua, có thể đưa
ra một định nghĩa đầy đủ về ĐTM như sau:
"ĐTM của một hoạt động phát triển kinh tế xã hội là xác định, phân tích và dự báo
những tác động lợi và hại, trước mắt và lâu dài mà việc thực hiện hoạt động đó có thể
gây ra cho tài nguyên thiên nhiên và chất lượng môi trường sống của con người tại nơi
có liên quan đến hoạt động, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp phòng, tránh, khắc phục
các tác động tiêu cực".
Luật bảo vệ môi trường được Quốc hội nước Việt Nam thông qua vào tháng 12
SV: Phạm Thị HươngCQ521754 Lớp: Kinh tếQuản lý Tài nguyên và Môi trường
23
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: TS. Đinh Đức Trường
năm 1993 có đưa ra khái niệm ĐTM như sau:
"Đánh giá tác động môi trường là quá trình phân tích, đánh giá, dự báo ảnh hưởng
đến môi trường của các dự án, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của các cơ sở sản xuất
kinh doanh, công trình kinh tế khoa học, kỹ thuật, y tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc
phòng và các công trình khác, đề xuất các giải pháp thích hợp về bảo vệ môi trường".
Tác động môi trường là vấn đề cốt lõi của những sự quan tâm tới phát triển bền
vững. Đánh giá tác động môi trường là một công cụ giúp cho sự phòng ngừa và ngăn
chặn những ảnh hưởng tới môi trường trong chính sách môi trường và đây là công cụ
lồng ghép trong quá trình kế hoạch hoá về môi trường. Mục đích của ĐTM là xem xét
bao quát toàn diện và đánh giá những ảnh hưởng môi trường tiềm năng của những dự án
công cộng hay cá nhân đã được đề xuất trong lựa chọn ưu tiên thực hiện. Một ĐTM cần

phải được xem xét tât cả những ảnh hưởng mong đợi đối với sức khoẻ con người, hệ sinh
thái (bao gồm thực vật và động vật), khí hậu và khí quyển. Một ĐTM cần phải đảm bảo
rằng tất cả những hậu quả cần phải được xem xét trong suốt quá trình thiết kế, thực hiện
và vận hành của dự án.
Tương tự, một ĐTM bao gồm những sự quan tâm của các đảng phái và tổ chức (có
nghĩa là cộng đồng địa phương, các nhà chính trị, các nhà đầu tư) và lồng ghép những
ảnh hưởng xã hội liên quan đến những giải pháp về giới hoặc liên quan tới các nhóm xã
hội đặc biệt trong các dự án (có nghĩa là tái định cư của người dân bản địa vì sự thay đổi
cảnh quan hoặc môi trường, vị trí khảo cổ học, đài tưởng niệm).
Một ĐTM đòi hỏi phải ưu tiên cho những dự án là nguyên nhân của những thay
đổi đáng kể đối với nguồn tài nguyên có khả năng tái sinh, sự thay đổi có ý nghĩa đối với
hoạt động thực tiễn của nghề đánh cá và nghề nông và xem xét tới khai thác tài nguyên
thuỷ điện. Các dự án hạ tầng, hoạt động công nghiệp, các dự án đổ bỏ và quản lý chất
thải cũng cần một ĐTM.
Tất cả những hậu quả có hại tới môi trường cần phải được tính toán bằng biện
pháp giảm nhẹ, biện pháp bảo vệ môi trường hoặc thay thế. Những biện pháp giảm nhẹ
này thường được trình bày bằng một kế hoạch quản lý môi trường. Một kết luận của
ĐTM cần phải được xem xét lại, sau đó các nhà làm kế hoạch dự án có thể thiết kế đề
xuất dự án với mục tiêu tối thiểu hoá tác động tới môi trường.
SV: Phạm Thị HươngCQ521754 Lớp: Kinh tếQuản lý Tài nguyên và Môi trường
24
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: TS. Đinh Đức Trường
1.4.2. Vai trò và lợi ích của đánh giá tác động môi trường
Các dự án phát triển, ngoài việc mang lại các lợi ích kinh tế cho xã hội, còn gây ra
những tác động tiêu cực cho con người và tài nguyên thiên nhiên. Nhiều nước trong quá
trình phát triển thường quan tâm đến những lợi ích kinh tế trước mắt, vì thế trong quá
trình lập kế hoạch phát triển, công tác bảo vệ môi trường chưa được quan tâm đến một
cách đúng mức. Sự yếu kém của việc lập kế hoạch phát triển đã gây ra tác động tiêu cực
cho chính các hoạt động này của các nước. Việc đầu tiên của công tác bảo vệ môi trường
trong quá trình lập kế hoạch thực hiện một dự án là triển khai đánh giá tác động môi

trường. Vì vậy, cho đến nay hầu hết các nước đã thực hiện đánh giá tác động môi trường
để ngăn ngừa và giảm thiểu các hậu quả tiêu cực và phát huy các kết quả tích cực về môi
trường và xã hội của các dự án phát triển.
Sự tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển đã góp phần xóa đói, giảm
nghèo, nâng cao mức sống của nhân dân. Nếu có một kế hoạch phát triển hợp lý, thì sức
ép của sự phát triển sau này lên môi trường ngày càng ít hơn. Sự tăng trưởng kinh tế, nếu
không được quản lý một cách hợp lý có thể gây nên những ảnh hưởng tiêu cực, sự bền
vững của hệ sinh thái và thậm chí của cả nền kinh tế có thể bị phá vỡ.
Phát triển bền vững có mục đích gắn kết các nhu cầu về phát triển kinh tế xã hội
và bảo vệ môi trường để đạt được những mục tiêu sau:
Nâng cao mức sống của nhân dân trong một thời gian ngắn
Đạt được lợi ích thực sự, đảm bảo sự cân bằng giữa con người, tự nhiên và các
nguồn lợi kinh tế không những cho thế hệ hôm nay mà còn cho cả các thế hệ mai sau.
Đối với các nước Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam, hai đặc điểm chính quyết
định sự phát triển bền vững là:
Có hầu hết các hệ sinh thái năng suất cao và các vùng sinh thái nhạy cảm của thế
giới, đó là rừng nhiệt đới, rừng ngập mặn, hệ thống các đảo nhỏ….
Sự yếu kém trong quá trình phát triển vẫn còn là trở ngại chủ yếu tiếp tục gây nên
suy thoái môi trường.
Trong quá trình phát triển hiện nay, các vấn đề môi trường vẫn chưa được ưu tiên
đúng mức. Đông Nam Á đang đứng trước những thách thức về phát triển. Nhiệm vụ xóa
SV: Phạm Thị HươngCQ521754 Lớp: Kinh tếQuản lý Tài nguyên và Môi trường
25
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: TS. Đinh Đức Trường
đói giảm nghèo thông qua phát triển có xem xét đầy đủ các vấn đề môi trường và xã hội
là nhiệm vụ hết sức cấp bách và quan trọng. Những vấn đề này bao gồm suy thoái đất,
cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, các khu dân cư không đảm bảo yêu cầu về vệ sinh môi
trường cho một cuộc sống bình thường (nhà ở, vệ sinh và cấp nước; không khí, đất và
nước bị ô nhiễm) và những vấn đề quan trọng chung của toàn cầu như sự ấm lên của trái
đất, suy thoái tầng ozon, suy giảm đa dạng sinh học. Sức ép về dân số, sự lạc hậu về kinh

tế xã hội đã góp phần đưa môi trường đến tình trạng hiện nay. Để khắc phục tình trạng
nêu trên, đánh giá tác động môi trường cần được sử dụng như một công cụ hữu hiệu để
góp phần quản lý môi trường và phát triển bền vững.
Đánh giá tác động môi trường có các lợi ích trực tiếp và gián tiếp. Đóng góp trực
tiếp của đánh giá tác động môi trường là mang lại những lợi ích môi trường, như giúp
chủ dự án hoàn thành thiết kế hoặc thay đổi vị trí của dự án. Đóng góp gián tiếp có thể là
những lợi ích môi trường do dự án tạo ra, như việc xây dựng các đập thủy điện kéo theo
sự phát triển của một số ngành (du lịch, nuôi trồng hải sản). Triển khai quá trình đánh giá
tác động môi trường càng sớm vào chu trình dự án, lợi ích mang lại của nó càng nhiều.
Nhìn chung những lợi ích của đánh giá tác động môi trường bao gồm:
Hoàn thiện thiết kế và lựa chọn vị trí dự án.
Cung cấp thông tin chuẩn xác cho việc ra quyết định.
Tăng cường trách nhiệm của các bên liên quan trong quá trình phát triển.
Đưa dự án vào đúng bối cảnh môi trường và xã hội của nó.
Gỉam bớt những thiệt hại môi trường.
Làm cho dự án có hiệu quả hơn về mặt kinh tếxã hội.
Đóng góp tích cực cho sự phát triển bền vững.
1.4.3. Đánh giá tác động môi trường và chu trình dự án
Luật pháp của nhiều nước Châu Á yêu cầu thực hiện đánh giá tác động môi trường
đối với tất cả các dự án phát triển quan trọng. Tại nhiều nước, đánh giá tác động môi
trường là một phần nghiên cứu khả thi của dự án. Khi đã có hiệu lực, những quy định luật
pháp về đánh giá tác động môi trường có ý nghĩa to lớn, thúc đẩy sự phát triển bền vững.
Một vấn đề khác liên quan đến đánh giá tác động môi trường, đó là tài chính của dự án.
SV: Phạm Thị HươngCQ521754 Lớp: Kinh tếQuản lý Tài nguyên và Môi trường

×