Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY THUỘC DA ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.29 KB, 48 trang )

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm tại Trạm Đồng Nai
Bảng 2.2. Lượng mưa các tháng trong năm tại Trạm Đồng Nai
Bảng 2.3. Độ ẩm tương đối trung bình các tháng trong năm Trạm Đồng Nai
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp tốc độ gió tại Trạm Đồng Nai
Bảng 2.5. Chất lượng nước ngầm tại khu vực dự án
Bảng 2.6. Hiện trạng mơi trường khơng khí tại khu vực dự án
Bảng 2.7. Các loại khí thải cách khu dự án 50m cuối hướng gió
Bảng 2.8. Cơ cấu kinh tế của Đồng Nai trong các năm qua
Bảng 2.9. Hiện trạng phát triển nơng – lâm – ngư
Bảng 3.10. St tiêu hao tài ngun của một số nhà máy thuộc da cho một tấn da
ngun liệu
Bảng 3.11. Tỷ lệ giữa các hóa chất sử dụng trong thuộc da truyền thống
Bảng 4.12: Tải lượng chất ơ nhiễm do mỗi người hàng ngày đưa vào mơi trường
Bảng 4.13. Nồng độ các chất trong nước thải sinh hoạt
Bảng 5.14: Đặc trưng của nước thải ở từng cơng đoạn
Bảng 5.15: Tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải thuộc da
Bảng 5.16: Lượng chất thải phát sinh khi sản xuất 1 tấn da nguyên liệu
Bảng 5.17: Tóm tắt các tác động mơi trường của cơ sở thuộc da
Bảng 5.18: Đánh giá mức độ ô nhiễm nước thải
Bảng 5.19: Các giải pháp sản xuất sạch hơn
CHƯƠNG 1: MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN
1.1. Tóm tắt dự án:
• Tên dự án:
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy thuộc da Đồng Nai
• Địa điểm: Khu Công Nghiệp Bàu Xéo, xã Sông Trầu, huyện Thống Nhất, tỉnh
Đồng Nai.
• Diện tích mặt bằng: 28.800 m
2
Hình thức đầu tư: 100% vốn trong nước.
• Chủ dự án:


Tên công ty: Công ty Rostaing Việt Nam
Đại diện chủ đầu tư: Ông Nguyễn Văn A
Chức vụ: Giám đốc
Số CMND 271879359 cấp ngày 19/04/1994 tại Đồng Nai
Trụ sở chính: Số 1/22 Phạm Văn Thuận, P.Tam Hiệp,Tp.Biên Hòa
Điện thoại: (84-61) 8822595 - 8822596
Fax:(84-61) 8822597
1.2. Vị trí địa lý của dự án:
• KCN Bàu Xéo được quy hoạch tại xã Sông Trầu, Tây Hòa, xã Đồi 61 và thị trấn
Trảng Bom, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
KCN Bàu xéo bao gồm hai khu nằm dọc hai bên Quốc lộ 1A, thuận lợi cho việc giao
thông liên tỉnh, đến các Cảng và sân bay Quốc tế trong vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam
Việt Nam.
Nằm cạnh tuyến đường cao tốc vành đai 4 và tuyến đường cao tốc Tp.Hồ Chí Minh –
Lâm Đồng.
Hình 1.1. Vị trí địa lý của dự án
Khoảng cách đường bộ:
- Cách Tp. Biên Hòa : 20 km
- Cách Tp. Hồ Chí Minh : 50 km
Khoảng cách đường hàng không:
- Cách sân bay Quốc tế mới Long Thành: 20 km
- Cách sân bay Tân Sơn Nhất :50 km
Khoảng cách đường thủy:
- Cách Cảng Gò Dầu: 40 km (đón nhận tàu khoảng 15.000 tấn)
- Cách Cảng Phú Mỹ: 45 km (đón nhận tàu khoảng 50.000 tấn)
- Cách Cảng Container Cái Mép:60 km (đón nhận tàu khoảng 80.000 tấn).
Khoảng cách đường sắt
- Cách Ga đường sắt Trảng Bom: 2 km
CHƯƠNG 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG VÀ KINH
TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC DỰ ÁN

2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC DỰ ÁN
Vị trí dự án nằm trên địa bàn huyện Thống Nhất nhưng nằm trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai nên khí hậu của khu vực dự án nằm trong vùng ảnh hưởng khí hậu chung của tỉnh
Đồng Nai do vậy có thể sử dụng số liệu khí tượng tại trạm Đồng Nai để đánh giá ảnh
hưởng của khí hậu đến phát tán ô nhiễm khi đánh giá tác động môi trường.
2.1.1. Nhiệt độ
Nhiệt độ không khí ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát tán và chuyển hóa các chất
ô nhiễm trong khí quyển. Nhiệt độ càng cao thì tốc độ các phản ứng hóa học trong khí
quyển càng lớn và thời gian lưu các chất ô nhiễm trong khí quyển càng nhỏ. Ngoài ra
nhiệt độ không khí còn có tác dụng tích cực trong quá trình phát tán, pha loãng các chất
gây mùi hôi, là yếu tố quan trọng tác động lên sức khỏe công nhân trong quá trình lao
động. Vì vậy trong quá trình tính toán, dự báo ô nhiễm không khí và thiết kế các hệ
thống khống chế ô nhiễm cần phân tích yếu tố nhiệt độ. Kết quả theo dõi thay đổi nhiệt
độ tại tỉnh Đồng Nai nhiều năm được tóm tắt như sau:
Bảng 2.1. Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm tại Trạm Đồng Nai
THÁNG NĂM 2007 NĂM 2008 NĂM 2009 NĂM 2010 NĂM 2011
1 26.1 25.7 25.1 26.4 26.7
2 26.0 26.2 27.0 26.4 27.0
3 27.5 28.0 28.3 28.5 28.6
4 29.3 29.1 29.7 29.6 29.8
5 28.2 29.2 28.2 28.7 28.5
6 27.8 27.8 28.1 27.4 27.6
7 27.1 28.0 27.2 27.5 27.4
8 27.1 26.7 27.2 27.2 27.2
9 26.5 27.2 27.0 27.0 26.9
10 26.7 27.1 26.7 27.1 26.7
11 26.1 26.8 26.7 27.3 26.7
12 25.0 26.8 25.4 25.7 25.8
Trung
bình năm

27.0 27.4 27.2 27.4 27.4
- Nhiệt độ trung bình năm : 27.4
0
C
-Nhiệt độ cao nhất tháng : 37.5
0
C
-Nhiệt độ thấp nhất tháng: 18.0
0
C
Biên độ dao động nhiệt độ giữa các tháng trong năm không lớn, nhiệt độ chênh lệch
giữa tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất khoảng 3.9
0
C - 19.5
0
C. Tuy nhiên, biên độ
nhiệt trong một ngày đêm tương đối lớn (khoảng từ 8
0
C đến 10
0
C vào mùa khô và từ 5
0
C
đến 7
0
C vào mùa mưa).
2.1.2. Chế độ mưa
Vị trí dự án nằm trong vùng khí hậu của tỉnh Đồng Nai gồm hai mùa mưa nắng rõ rệt.
Mùa nắng (mùa khô) kéo dài từ tháng XII đến tháng IV còn mùa mưa từ tháng V đến
tháng XI. Chế độ mưa sẽ ảnh hưởng đến chất lượng không khí. Mưa sẽ cuốn theo các

loại bụi và chất ô nhiễm có trong khí quyển làm giảm nồng độ các chất này, nước mưa
sẽ pha loãng và mang theo các chất ô nhiễm trên mặt đất.
Chất lượng nước mưa phụ thuộc vào chất lượng khí quyển và môi trường khu vực.
Khi xem xét và đánh giá khả năng gây ô nhiễm nguồn nước, tính toán lượng nước thải
và hệ thống xử lý nước thải cần quan tâm đến lượng nước mưa, hệ thống thoát nước
mưa của cơ sở.
Thông thường để giảm khối lượng nước thải cần phải xử lý, vào mùa mưa cần phải
tách riêng hệ thống thoát nước mưa với hệ thống thoát nước thải sản xuất. Lượng mưa
trung bình tại trạm Đồng Nai khoảng 1,578.7mm/năm; Lượng mưa lớn nhất trong năm
là 2,676mm; Số ngày mưa trong năm là 124 ngày, lượng mưa lớn nhất trong ngày là
147mm.
Kết quả theo dõi lượng mưa tại tỉnh Đồng Nai nhiều năm được tóm tắt như sau:
Bảng 2.2. Lượng mưa các tháng trong năm tại Trạm Đồng Nai
THÁNG NĂM 2007 NĂM 2008 NĂM 2009 NĂM 2010 NĂM 2011
1 - 71.3 74.2 - 0.7
2 - 35.3 - - -
3 36.7 27.5 116.5 - -
4 25.5 99.3 292.8 58.70 85.1
5 350.5 143.5 188.3 72.40 218.3
6 142.8 558.9 437.3 328.50 322.3
7 230.1 313.2 150.4 144.90 283.2
8 202.1 235.3 364.5 216.20 241.1
9 672.4 169.5 252.6 252.90 171.8
10 312.9 469.9 314.2 323.50 173.5
11 68.1 156.4 47.4 173.90 82.6
12 42.7 167.7 134.2 153.20 0.1
Tổng lượng
mưa
2083.8 2447.8 2372.4 1724.2 1578.7
2.1.3. Độ ẩm không khí

Độ ẩm không khí cũng như cũng như nhiệt độ không khí là một trong những yếu tố tự
nhiên ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa và phát tán ô nhiễm, đến quá trình trao đổi
nhiệt của cơ thể và sức khỏe con người. Độ ẩm tương đối của khu vực dao động từ 63 -
83%, cao nhất được ghi nhận vào mùa mưa là 99% và thấp vào mùa khô là 31%.
Kết quả theo dõi thay đổi độ ẩm tương đối trung bình tại tỉnh Đồng Nai nhiều năm
được tóm tắt như sau:
Bảng 2.3. Độ ẩm tương đối trung bình các tháng trong năm Trạm Đồng Nai
THÁNG NĂM 2007 NĂM 2008 NĂM 2009 NĂM 2010 NĂM 2011
1 68.0 77.0 83.0 78 78
2 69.0 79.0 79.0 79 76
3 72.0 83.0 83.0 83 71
4 73.0 82.0 85.0 85 63
5 81.0 87.0 88.0 88 79
6 83.0 89.0 90.0 90 83
7 82.0 90.0 89.0 98 83
8 85.0 91.0 91.0 91 80
9 88.0 89.0 88.0 88 79
10 85.0 93.0 89.0 89 77
11 78.0 86.0 83.0 83 74
12 69.0 84.0 80.0 80 73
Trung bình
năm
78.0 85.5 85.7 85.7 76
2.1.4. Bức xạ mặt trời
Bức xạ mặt trời ảnh hưởng trực tiếp đến nhiệt độ, độ ẩm trong khu vực, độ bền vững
môi trường khí quyển thông qua đó ảnh hưởng đến quá trình phát tán - biến đổi các chất
ô nhiễm. Bức xạ mặt trời sẽ làm thay đổi trực tiếp nhiệt độ của vật thể tùy thuộc vào khả
năng phản xạ và hấp phụ bức xạ của nó như bề mặt lớp phủ, màu sơn, tính chất bề
mặt…
Theo số liệu điều tra, thời gian có nắng trung bình trong năm là khoảng từ 2,100 đến

2,200 giờ/năm. Hàng ngày có đến 7 ÷ 8 giờ có nắng (vào mùa khô) và cường độ chiếu
sáng vào giữa trưa có thể lên tới 100,000 lux.
Bức xạ mặt trời gồm 3 loại cơ bản: bức xạ trực tiếp, bức xạ tán xạ và bức xạ tổng
cộng. Cường độ bức xạ trực tiếp lớn nhất trong tháng 2 và 3 có thể đạt đến 0.72 ÷ 0.79
cal/cm
2
.phút, từ tháng 6 đến tháng 12 có thể đạt 0.42 ÷ 0.46 cal/cm
2
.phút vào giờ giữa
trưa.
Cường độ bức xạ trực tiếp đi đến mặt thẳng góc với tia mặt trời có thể đạt 0.77 ÷
0.88cal/cm
2
.phút vào những giờ trưa của các tháng nắng và đạt 0.42 ÷ 0.56cal/cm
2
.phút
vào những giờ trưa của các tháng mưa (từ tháng 6 đến tháng 12).
Bức xạ tán xạ còn gọi là bức xạ khuếch tán - là năng lượng đi từ bầu trời và mây
xuống đất. Cường độ bức xạ tán xạ lớn nhất vào các tháng mùa mưa và nhỏ nhất vào các
tháng mùa khô. Vào những giờ trưa, cường độ bức xạ tán xạ đạt 0.43 ÷ 0.50cal
/cm
2
.phút và 0.29 ÷ 0.36 cal /cm
2
.phút.
Cường độ bức xạ tán xạ tổng cộng lớn nhất xảy ra vào tháng 3, nhỏ nhất vào các
tháng 11 và tháng 12; và đạt các giá trị vào giờ trưa 1.12 ÷ 1.2 và 0.78 ÷ 0.86 cal
/cm
2
.phút.

2.1.5. Chế độ gió
Gió là nhân tố quan trọng trong quá trình phát tán và lan truyền chất ô nhiễm trong
không khí. Nói chung, khi vận tốc gió càng lớn, mức độ phát tán càng tăng nghĩa là chất
ô nhiễm lan truyền càng xa và pha loãng tốt hơn. Hướng gió chủ đạo từ tháng 5 đến
tháng 9 là hướng Tây Nam; Từ tháng 10 đến tháng 1 năm sau là hướng Tây Bắc; Từ
tháng 2 đến tháng 4 có gió Đông Nam. Ít khi có gió bấc mạnh, mùa mưa có khi xảy ra
vài trận gió lốc, hầu như không có bão đi qua khu vực.
Do vai trò của tốc độ gió như trên nên khi tính toán và đánh giá hiệu quả xử lý của các
hệ thống xử lý khí thải cần xác định tốc độ gió nguy hiểm sao cho nồng độ cực đại tuyệt
đối tại mặt đất cộng với “phông” môi trường thấp hơn tiêu chuẩn vệ sinh cho phép
TCVN.
Tốc độ gió và hướng gió tại trạm Đồng Nai được đưa ra trong bảng 2.4
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp tốc độ gió tại Trạm Đồng Nai
THÁNG HƯỚNG GIÓ
KHỐNG CHẾ
TỐC ĐỘ GIÓ
LỚN NHẤT (M/S)
NGÀY XUẤT
HIỆN TRONG
THÁNG
1 NE và SE 6 09 và 20
2 SE và S 8 1
3 NE và S 8 08 và 15
4 W 8 26
5 SW 8 19
6 SW 7 13
7 SW 8 29
8 W và SW 8 7
9 SW 8 6
10 NW 6 1

11 S 8 15
12 NW và NE 6 2
T.bình NE và SW 8 nhiều
2.2. ĐỊA HÌNH VÀ ĐỊA CHẤT
Khu vực thực hiện dự án nói chung có địa hình tương đối bằng phẳng với độ dốc phổ
biến từ từ 0 –3
0
. Hướng dốc chung từ Nam xuống Bắc, cao độ trung bình so với mực
nước biển là 30m.
Nền đất cứng, cường độ chịu nén cao. Sức chịu tải của nền đất tại KCN Bàu Xéo
2,4 kg/cm2.
2.3. HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHU VỰC DỰ ÁN
2.3.1. Hiện trạng môi trường nước ngầm:
Bảng 2.5. Chất lượng nước ngầm tại khu vực dự án
STT CHỈ TIÊU PHÂN
TÍCH
KẾT QUẢ QCVN 09:2008/BTNMT
1 pH 5.90 5,5 - 8.5
2 NO
3
(mg/l) 0 15
3 NO
2
(mg/l) 0.3 1
4 Fe
tc
(mg/l) 0.06 5
5 Độ cứng(mg/l CaCO
3
) 12 500

6 Mn (mg/l) 0 0.5
Theo kết quả phân tích cho thấy chất lượng nước ngầm tại khu vực dự án còn khá tốt
chưa bị ô nhiễm.
2.3.2. Hiện trạng môi trường không khí khu vực dự án
Bảng 2.6. Hiện trạng môi trường không khí tại khu vực dự án
Vị trí đo đạc Kết quả phân tích
Tiếng ồn
dBA
Bụi
(mg/m
3
)
CO
(mg/m
3
)
SO
2
(mg/m
3
)
NO
2
(mg/m
3
)
THC
(mg/m
3
)

Pb
(mg/m
3
)
Trung tâm
khu vực dự
án
64 0.29 0.67 0.03 0.056 1.23 <0.002
Thời gian đo: 11h trưa, thời gian lấy mẫu trung bình 1 giờ
Kết quả phân tích cho thấy, môi trường của Dự án hiện nay khá trong sạch, kết quả
này sẽ là cơ sở để đánh giá hiệu quả của các công trình xử lý khí thải nhằm bảo vệ môi
trường không khí tại khu vực dự án luôn trong sạch.
Bảng 2.7. Các loại khí thải cách khu dự án 50m cuối hướng gió.
Đơn vị: Microgam trên mét khối (
µ
g/m
3
)
Chỉ tiêu Nồng độ
QCVN 05 :
2009/BTNMT
NO
2
100 200
SO
2
300 350
CO 3500 30000
Bụi 280 300
Nguồn: Trung tâm Công nghệ và Môi trường ETC - ngày 10/3/2011

Vị trí lấy mẫu cách khuôn viên dự án 50 m cuối hướng gió. Kết quả phân tích cho thấy
chất lượng môi trường không khí xung quanh khu vực trại còn dưới quy chuẩn cho phép
QCVN 05 : 2009/BTNMT. Chất lượng môi trường không khí xung vẫn đạt tiêu chuẩn
cho phép. Tuy nhiên công ty cần có biện pháp xử lý ô nhiễm không khí chủ yếu là nhằm
mục đích giảm thiểu tải lượng các chất ô nhiễm không khí thải vào môi trường.
2.4. CÁC ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI KHU VỰC
2.4.1. Điều kiện kinh tế - xã hội tại tỉnh Đồng Nai:
Đồng Nai là tỉnh thuộc Miền Đông Nam Bộ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
có diện tích 5.903,940 km
2
, chiếm 1,76% diện tích tự nhiên cả nước và chiếm 25,5%
diện tích tự nhiên của vùng Đông Nam Bộ. Dân số toàn tỉnh theo số liệu thống kê đến
đầu năm 2010 là 2.559.673 người, mật độ dân số: 386,511 người/km
2
.Tỉnh có 11 đơn vị
hành chính trực thuộc gồm:Thành Phố Biên Hòa- là trung tâm chính trị kinh tế văn hóa
của tỉnh;Thị xã Long Khánh và 9 huyện: Long Thành; Nhơn Trạch; Trảng Bom; Thống
Nhất; Cẩm Mỹ; Vĩnh Cửu; Xuân Lộc; Định Quán; Tân Phú.
Nhịp độ phát triển kinh tế bình quân của tỉnh (GDP theo giá cố định 2010):
• 1,90%/năm : thời kỳ 1977-1990
• 8,78%/năm :thời kỳ 1990-2000
• 13,50%/năm : thời kỳ 2000-2005
14%/năm : thời kỳ 2005 - 2010
GDP bình quân đầu người (Cố định 1994) tăng từ 989.000 đồng/người (1976) lên
3.543.000 đồng/người (2000), 4.223.000 đồng/người (2005), 5.504.000 đồng/người
(2004) và ước tính năm 2010 là 6.312.000 đồng/người.
* Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế của Đồng Nai trong các năm qua như sau:
Bảng 2.8. Cơ cấu kinh tế của Đồng Nai trong các năm qua
CÁC THÔNG SỐ 2005 2006 2007 2008 2009

Nông lâm ngư
nghiệp
43,47% 43,48% 40,63% 39,99% 41.22%
Công nghiệp –
XDCB
20,62% 22,25% 25,55% 25,55% 25,63%
Thương mại dịch vụ 35.92% 34,26% 33,82% 34,45% 33,15%
Hiện tại các ngành kinh tế mũi nhọn đã phát triển:
* Nông nghiệp:
Phát triển các vùng cây công nghiệp ngắn ngày và dài ngày ổn định như: vùng
chuyên canh mía, vùng chuyên canh cây mì, vùng chuyên canh cao su, vùng chuyên
canh cây đậu phộng, tạo nhiều giống vật nuôi có năng suất cao đưa vào sản xuất đại trà.
* Ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp:
Đã xây dựng được hệ thống các nhà máy chế biến nông sản tại các vùng chuyên
canh như: các nhà máy đường, các nhà máy chế biến bột củ mì, các nhà máy chế biến
mủ cao su. Hạt nhân công nghiệp của tỉnh là các KCN tập trung, trong đó KCN Biên
Hòa 1 đã thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước. Điều này tạo thế cho việc
chuyển đổi cơ cấu kinh tế của tỉnh theo kết cấu công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp.
* Phát triển nông – lâm – ngư nghiệp
Bảng 2.9. Hiện trạng phát triển nông – lâm – ngư
CÁC THÔNG
SỐ
2004 2005 2006 2007 2008 2009
Trồng trọt 88,08% 88,89% 87,34% 85,61% 85,95% 82,72%
Chăn nuôi 11,15% 9,99% 11,64% 13,28% 13,03% 15,08%
Dịch vụ 0,77% 1,12% 1,02% 1,11% 1,02% 1,47%
2.4.2. Điều kiện kinh tế xã hội vùng dự án
Khu vực Dự án thuộc huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai. Người dân ở đây sinh sống
chủ yếu làm thuê, buôn bán nhỏ. Nhìn chung, đời sống người dân trong huyện khá
nghèo. Hoạt động của Dự án sẽ tạo ra công ăn việc làm cho nhiều người trong huyện,

thúc đẩy kinh tế tỉnh phát triển nói chung từ đó tạo điều kiện nâng cao thu nhập của
người dân trong khu vực .
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY THUỘC DA
Công nghiệp thuộc da ở Việt Nam được bắt đầu từ năm 1912, khi người Pháp xây
dựng nhà máy da Thụy Khuê để sản xuất da thuộc, phục vụ cho nhà máy dệt Nam Định.
Đây là nhà máy da đầu tiên ở Việt Nam và Đông Dương. Trong gần 20 năm trở lại đây,
công nghiệp thuộc da ở Việt Nam có sự phát triển khá nhanh: trước năm 1990 cả nước
có chưa đến 10 doanh nghiệp, cơ sở thuộc da, trong giai đoạn năm 1990 – 1999 cả nước
có khoảng 20 doanh nghiệp và cơ sở và từ năm 2000 đến nay cả nước có trên 50 doanh
nghiệp và cơ sở sản xuất. Phần lớn các cơ sở thuộc da tập trung ở các tỉnh phía nam. Xét
trên toàn ngành, các doanh nghiệp tư nhân có sản lượng trên 50% tổng sản lượng. Các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã và đang được đầu tư tại Việt Nam với năng
suất không ngừng tăng lên. Đa số các doanh nghiệp này do đối tác Hàn Quốc, Đài Loan
và Trung Quốc đầu tư. Các doanh nghiệp nhà nước đã được cổ phần hóa.
Phần lớn công nghệ thuộc da ở Việt Nam còn ở mức trung bình và lạc hậu so với
các công nghệ tiên tiến trên thế giới. Có khoảng cách lớn về trình độ công nghệ giữa các
doanh nghiệp trong cả nước. Mức tiêu thụ tài nguyên cho 1 tấn da nguyên liệu của các
doanh nghiệp thuộc da trong nước vẫn cao hơn so với các nước khác cùng áp dụng công
nghệ thuộc truyền thống. Nếu như lượng nước sử dụng tại Việt Nam là 40 – 50 m3/tấn
thì mức tiêu hao này ở các nước trong khu vực Đông Nam Á chỉ là 30 m3/tấn.
Chất lượng và số lượng sản phẩm toàn ngành tăng dẩn theo thời gian: năm 2004
cả nước sản xuất được 39 triệu sqft, năm 2005 là 47 triệu sqft và năm 2008 đạt được 130
triệu sqft. Theo dự báo của các chuyên gia, nhu cầu da thuộc trên thế giới và trong nước
trong thời gian tới là rất lớn. Nếu như vào năm 1998, nhu cầu của thị trường thế giới là
16 tỷ sqft, sang năm 2005 là 17 tỷ sqft thì năm 2010 là 20 tỷ sqft. Thị trường trong nước
cũng vậy năm 1998 là 60 triệu sqft, năm 2005 là 80 triệu sqft và năm 2010 sẽ là 100
triệu sqft. Có thể dễ dàng nhận thấy, ngành công nghiệp thuộc da ngày càng trở nên quan
trọng đối với nền kinh tế Việt Nam, song đến thời điểm này, ngành vẫn chưa đạt được
sự phát triển đúng tầm. Việc chưa đáp ứng đủ nhu cầu nguyên liệu ảnh hưởng đến sự
phát triển của ngành da giầy Việt Nam.

Nguồn nguyên liệu dùng cho thuộc da đủ đáp ứng nhu cầu ngành da giầy nói
chung và thuộc da nói riêng. Da thuộc được sản xuất từ 3 nguồn là da trâu, bò và lợn.
Với đàn trâubò năm 2003 khoảng trên 7 triệu con và mức tăng trưởng trung bình hàng
năm khoảng 3,5%, mỗi năm có thể thu mua được khoảng 700.000 con da, ước tính
khoảng20.000 tấn/năm, có thể đủ để phục vụ cho nhu cầu của các cơ sở thuộc da hiện
nay. Tương tự như vậy với da lợn. Chăn nuôi lợn là nghề nông nghiệp truyền thống của
Việt Nam, trong những năm qua, chăn nuôi lợn vẫn rất phát triển. Hàng năm, số lượng
đầu con tăng từ 250.000 đến 300.000 con với tỷ lệ tăng trưởng bình quân là 5-
5,2%/năm. Tính đến năm 2001, toàn quốc có 20.827,35 con. Trung bình mỗi con thu hồi
được 7kg da, nếu tận thu được 100% nguồn da nguyên liệu thì sẽ thu được lượng da là
23.025,597 m2. Hiện nay, tỷ lệ lợn ngoại và lợn lai chiếm khoảng 40%- 50% số lợn của
cả nước, trung bình một con nặng khoảng 60-70kg. Và với lượng da thuộc có thể sản
xuất từ nguồn nguyên liệu trong nước nêu trên, ngành da giầy Việt nam có thể thay thế
việc nhập ngoại da lót từ thị trường Đài Loan, Trung Quốc và một số nước châu Âu.
Công nghiệp thuộc da Việt nam còn nhiều điểm hạn chế. Hoá chất phục vụ quá
trình thuộc da là một trong các yếu tố quyết định chất lượng da thuộc mà hiện nay,
ngành công nghiệp hoá chất trong nước chưa có khả năng cung ứng. Các doanh nghiệp
thuộc da phải nhập phần lớn hoá chất của nước ngoài, thiếu sự chủ động, giá thành cao.
Bên cạnh đó, khả năng cập nhật, lựa chọn hoá chất mới phù hợp cho từng công đoạn còn
hạn chế. Công nghệ và thiết bị chuyên dùng phần lớn còn ở mức độ trung bình, lạc hậu
và không đồng bộ, đặc biệt là các cơ sở phía Bắc. Mặc dù các cơ sở thuộc da đã được
các hãng bán hoá chất hướng dẫn một số công nghệ mới trong quá trình sử dụng hoá
chất của họ, nhưng kiến thức công nghệ còn rời rạc, thiếu cơ bản và tổng thể. Nguồn lao
động trong ngành còn thiếu, đa số còn chưa được đào tạo bài bản, chuyên ngành sâu,
thiếu kinh nghiệm và cập nhật được trình độ công nghệ của các nước tiên tiến, do đó sản
phẩm da thuộc trong nước còn đơn điệu, chưa phong phú.
Thuộc da là ngành công nghiệp có phát thải gây ô nhiễm môi trường dưới cả 3
dạng rắn, lỏng và khí. Chất hữu cơ không mong muốn như lông, mỡ, thịt… trong
nguyên liệu ban đầu (da tươi, da muối) được loại bỏ cùng hóa chất đã sử dụng (vô cơ và
hữu cơ, đặc biệt là crôm III). Sự phân hủy các chất hữu cơ có trong nguyên liệu ban đầu

tạo mùi đặc trưng cho khu vực sản xuất và khu vực xung quanh. Dung môi bay hơi và
khí thải của nồi hơi cũng góp phần vào đặc trưng hiện trạng môi trường của ngành.
Với nhu cầu của thị trường như vậy, xu thế phát triển ngành thuộc da trong tương
lai là tất yếu. Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều vấn đề còn tồn tại trong quá trình thuộc da,
trong đó bao gồm cả các vấn đề tiêu tốn tài nguyên, sử dụng nguyên, nhiên liệu chưa đạt
hiệu quả cao và các vấn đề ô nhiễm môi trường.
3.1. Các quá trình cơ bản trong công nghệ thuộc da :
Thuộc da là quá trình biến đổi protit của da động vật sang dạng bền vững để sử
dụng. Nguyên liệu chính cho quá trình thuộc da là da động vật (da tươi hoặc da muối…),
các loại hóa chất như crom, vôi, tanin, dầu mỡ khoáng, phẩm nhuộm, axit, kiềm, muối,
các chất tẩy rửa, enzym…. Tỷ lệ và thành phần hóa chất sử dụng phụ thuộc vào công
nghệ thuộc, thiết bị sử dụng, chất lượng da. Các công đoạn chính trong ngành thuộc da
được chia thành 4 công đoạn chính là chuẩn bị, thuộc da, hoàn thành ướt và hoàn thành
khô.
Hình 1 thể hiện sơ đồ công nghệ và các nguyên liệu đầu vào và các phát thải đi kèm đặc
trưng.
• Hồi tươi, nạo thịt :
Công đoạn này được thực hiện nhằm trả lại lượng nước đã mất do bảo quản da
tươi, đồng thời loại bỏ các protit tan được, albumin, máu và các chất bảo quản có trong
da nguyên liệu.
Quá trình hồi tươi được thực hiện trong khoảng thời gian trung bình là 12-18 giờ,
trong phulông. Thời gian hồi tươi có thể thay đổi tùy theo nhiệt độ môi trường.
Một số hóa chất được đưa vào trong quá trình nhằm tăng tốc độ hồi tươi, xà
phòng hóa các chất béo, giảm sức căng bề mặt da, tăng khả năng xuyên nước vào trong
da và giảm khả năng hoạt động của vi khuẩn gây thối.
• Tẩy lông, ngâm vôi
Mục đích của quá trình này nhằm loại bỏ lông, lớp biểu bì, các chất protit không
có cấu trúc sợi, các chất béo và các tổ chức dưới da. Công đoạn này còn có tác dụng mở
cấu trúc sợi của da.
Quá trình tẩy lông được thực hiện bằng phương pháp hóa học và cơ học. Muối

sunphit (NaHS hoặc Na2S) và vôi được sử dụng để loại bỏ các thành phần keratin
(lông, chân lông, biểu bì) và mỡ trong da nguyên liệu. Một số hợp chất hữu cơ cũng có
thể được sử dụng thay thế muối sunfit như mercaptan, sodium thioglycolate cùng kiềm
mạnh và hợp chất amino. Enzim cũng có thể được sử dụng bổ sung để cải tiến hiệu quả
quá trình.
Thời gian tẩy lông khoảng 18 giờ. Tùy theo yêu cầu, mục đích sử dụng và loại da
thuộc mà sử dụng các phương pháp tẩy lông khác nhau. Có một số phương pháp tẩy
lông chính sau:
- Tẩy lông bằng phương pháp bôi phết: Da sau khi được hồi tươi kỹ được bôi hóa chất
tẩy lông vào mặt thịt và chất đống (mặt lông vào với mặt lông, mặt thịt vào với mặt thịt).
Lông được loại bỏ bằng máy có lưỡi dao tù hoặc nạo bằng tay. Phương pháp này được
áp dụng cho các loại da nhỏ hoặc các loại da mà lông có giá trị như da cừu.
- Tẩy lông da bò theo 2 phương pháp có thu hồi lại lông hoặc phá hủy lông (tẩy lông
nhanh).
- Tẩy lông bằng men theo 2 phương pháp cổ điển hoặc kết hợp. Phương pháp tẩy lổng
bằng men cổ điển dùng vi sinh vật phân hủy bên ngoài các protit không có cấu trúc sợi
và keratin non trong da ướt, sau đó dùng phương pháp cơ học để loại bỏ lông khỏi bề
mặt da. Phương pháp tẩy lông bằng men sử dụng kết hợp men-vôi-sunfua để giảm thời
gian tẩy lông.
Sau khi tẩy lông, da được nạo thịt, mỡ, bạc nhạc và xén diềm.
Ngâm vôi là quá trình đưa da đã nạo trở lại thiết bị phản ứng (hồi tươi, tẩy lông) hoặc
bể chứa nước vôi cũ. Trong khâu này, các protein không có dạng sợi bị phân huỷ. Thời
gian ngâm vôi trong 24 giờ.
Da đã nạo được ngâm vôi trong 24 giờ (nước 250%+CaO 1%) được xẻ theo
chiều dày thành 2 phần là cật và váng. Đối với da thuộc mềm: da cật chiếm 55-60% và
da váng chiếm 40-45% hoặc da cật chiếm 65-70% và da váng chiếm 30-35%. Tỷ lệ này
phụ thuộc vào từng loại da thành phẩm.
• Tẩy vôi, làm mềm
Tẩy vôi được thực hiện nhằm loại bỏ hoàn toàn hay một phần các chất như vôi và
các chất kiềm khác có trong quá trình tẩy lông, ngâm vôi trên bề mặt da. Quá trình này

còn điều chỉnh từ từ pH thích hợp cho quá trình thuộc bằng cách rửa nước và bổ sung
hóa chất.
Da được rửa kỹ bằng nước lạnh để loại bỏ kiềm tự do. Sau khi rửa, bổ sung hóa
chất tẩy vôi như muối (NH4)2SO4 hoặc NH4Cl 2,5%; NaHSO3 0,5% ở nhiệt độ 20-
25oC.
Làm mềm là công đoạn loại bỏ các chất không mong muốn còn lại trên da, đồng
thời cải tiến độ sần của da cũng như độ co dãn của da thuộc. Dưới tác dụng của enzim
proteaza, các sản phẩm protit đã bị phân hủy và phần còn lại của biểu bì, lông và các
chất bẩn trên bề mặt da, ở lỗ chân lông hay khoảng không gian giữa các bó sợi được tan
ra. Bên cạnh đó, khi làm mềm còn hòa tan hay phá hủy sợi elastin làm co mặt da.
Làm mềm da được tiến hành ngay sau khi tẩy vôi, thường được thực hiện ngay
trong dung dịch tẩy vôi. Khi bắt đầu làm mềm, trong khoảng thời gian 5-10 phút, men
được hydrat hóa, tách khỏi môi trường nuôi cấy men rồi bắt đầu tham gia xúc tác phản
ứng. Tẩy vôi kết hợp với làm mềm tốt nhất khi có sử dụng 2-2,5% muối amôn và 0,3-
0,7 men pentareaza ở nhiệt độ 370C. Thời gian làm mềm và lượng men sử dụng khác
nhau tùy theo từng loại mặt hàng da thành phẩm. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
làm mềm gồm lượng men, hoạt tính, nhiệt độ, lượng nước và thời gian làm mềm. Quá
trình làm mềm được kết thúc bằng quá trình rửa nước lạnh (200C) để nhanh chóng dừng
tác dụng của men đối với da.
• Thuộc da
Công nghệ thuộc crôm gồm 3 giai đoạn là làm xốp (axit hóa), thuộc crôm và nâng kiềm.
Các giai đoạn có ảnh hưởng lẫn nhau.
• Làm xốp (axit hóa):
Đây là quá trình tạo điều kiện ban đầu cho thuộc crôm thông qua tác dụng của muối
ăn và axit với colagen (da trần). Tỷ lệ và thành phần của các chất sử dụng phụ thuộc vào
yêu cầu của công đoạn thuộc. Muối ăn giữ cho da không bị trương nở, trong khi đó axit
hạn chế quá trình ion hóa của các nhóm cacboxyl của colagen, do đó làm giảm phản ứng
kết hợp của da với crôm đồng thời làm giảm độ kiềm của muối crôm lúc thuộc ban đầu
để muối crôm khuếch tán nhanh và xuyên sâu hơn vào da.
• Thuộc crôm:

Tại công đoạn này, sợi collagen được ổn định bằng các chất thuộc nhờ các liên kết
chéo với các chất này. Phương pháp thuộc crôm truyền thống được tiến hành trong
phulông ở nhiệt độ 18-240C, 100-150% nước theo trọng lượng da trần. Chắt 1/3 nước
làm xốp, rồi bổ sung 7-8% bột crôm có độ kiềm 33-450SCh. Bột crôm chia làm hai lần.
Cuối quá trình thuộc thì cho chất nâng kiềm NaHCO3 để đạt pH = 3,8-4,2. Thời gian
nâng kiềm 2-3 giờ.
• Nâng kiềm:
Đây là phương pháp đẩy nhanh quá trình kết hợp của crôm, nâng cao khả năng phản
ứng của colagen bằng nâng kiềm từ từ để trung hòa axit và nâng cao độ kiềm của muối
phức crôm. Quá trình nâng kiềm phải thực hiện một cách từ từ vì vậy không được cho
chất nâng kiềm vào phulong 1 lần. Chất nâng kiềm cần đảm bảo trung hòa axit một cách
từ từ để độ kiềm của muối thuộc nâng dần từ giá trị ban đầu khảng 300SCh lên khoảng
650SCh ở cuối quá trình thuộc. Hóa chất thường sử dụng để nâng kiềm là NaHCO3,
Na2CO3, đôlômit, khoáng magnezit (MgO).
• Hoàn thành ướt :
Da sau khi thuộc được chuyển sang công đoạn hoàn thành ướt nhằm tạo cho da thành
phẩm có được các tính chất của mặt hàng yêu cầu.
Hoàn thành ướt được chia thành các công đoạn chính sau: Ép nước, bào, xẻ; thuộc lại da
thuộc crôm.
• Ép nước, bào, xẻ :
- Ép nước: Mục đích của công đoạn này là loại nước ra khỏi da để da có độ ẩm phù hợp
(50-55%) cho công đoạn bào. Quá trình này được thực hiện trong máy ép.
- Bào da: Mục đích của công đoạn này là hiệu chỉnh lại độ dày theo yêu cầu của mặt
hàng.
- Xẻ: Mục đích của công đoạn này là để lấy cự ly.
Thuộc lại da thuộc crôm
- Trung hòa: điện tích của da bằng 0 khi pH của da bằng 5,6. Da có pH thấp hơn pH của
điểm đẳng điện thì sẽ mang điện tích dương, sẽ tác dụng rất dễ hoặc tác dụng ngay ở bề
mặt với các tác nhân mang điện tích âm, tạo nên sự phân bố không đồng đều của các tác
nhân đó và hạn chế khả năng xuyên sâu của các tác nhân anion khác. Ngược lại nếu da

có pH cao hơn pH của điểm đẳng điện, da sẽ có tính anion, sẽ kết hợp yếu với các tác
nhân mang tính cation, dẫn đến khả năng xuyên sâu và dều của các tác nhân này cao
hơn.
- Thuộc lại: là một trong những công đoạn quan trọng của phần hoàn thành ướt. Mục
đích của công đoạn này là làm cho da có độ đầy đặn cao hơn, có khả năng cải tạo được
mặt cật tốt hơn. Do vậy quá trình thuộc lại cấn sử dụng nhiều hóa chất thuộc lại, để lấp
đầy vào phần có cấu trúc sợi lỏng lẻo và các khoảng trống giữa các bó sợi.
• Hoàn thành khô
Hoàn thành khô là công đoạn cuối cùng của công nghệ thuộc da và được chia thành các
công đoạn chính sau: sấy, hồi ẩm và vò mềm, căng định hình và trau chuốt
• Sấy:
Sấy là công đoạn quan trọng ảnh hưởng lớn đến chất lượng da thành phẩm.
Sấy không chỉ loại bỏ nước mà còn tạo điều kiện cho các phản ứng hóa học xảy ra dưới
tác dụng của nhiệt làm kết hợp giữa hóa chất tự do ở khoảng trống giữa các bó sợi với
sợi da.
Có thể sấy theo phương pháp sấy tự nhiên trong không khí, sấy căng, sấy dán, hay
sấy chân không.
Da sau khi sấy phần lớn có độ ẩm thấp (khoảng 14%), rất cứng và không thể làm
mềm bằng các biện pháp cơ học. Nếu tác động cơ học ngay có thể làm gẫy mặt cật. Nếu
để da trong không khí có độ ẩm cao hơn (14-18%) có thể đạt được độ ẩm cân bằng theo
điều kiện môi trường xung quanh. Khi đó, tác động cơ học sẽ không gây hại gì. Để đạt
được điều kiện như vậy da cần được hồi ẩm.
• Hồi ẩm và vò mềm:
Hồi ẩm là quá trình nâng cao độ ẩm của da, bằng cách phun một lượng nước nhất
định lên mặt váng, tốt nhất là chất đống da xen kẽ với mùn cưa ẩm. Mùn cưa từ gỗ mềm,
không dính cát, sỏi và được làm ẩm đến 40%. Da được ủ trong mùn cưa ít nhất 8 giờ
hoặc lâu hơn (12-36 giờ). Da có thể bị mốc nếu ủ lâu hơn.
Có thể sử dụng một số phương pháp khác đơn giản hơn là phun nước vào mặt váng
của da rồi chất đống, trên phủ bằng nilon. Ngoài ra, có thể dùng không khí ẩm (thường
là 100% độ ẩm tương đối) tiếp xúc với mặt da trong phòng hồi ẩm. Phương pháp này

giúp nâng độ ẩm của mặt da rất đều, tuy nhiên đầu tư tốn kém và thường được dùng đối
với các loại da cao cấp.
Vò mềm nhằm mục đích là làm cấu trúc sợi da trở lại vị trí ban đầu, vì trong quá
trình sấy các sợi da dính chặt với nhau. Khi cấu trúc sợi đã trở nên đồng đều, da sẽ trở
nên mềm mại hơn. Quá trình vò mềm có thể được thực hiện bằng tay, bằng máy hoặc
bằng tác động cơ học khác như quay đập khan trong phulông.
• Trau chuốt :
Trau chuốt là công đoạn làm tăng khả năng sử dụng của da thành phẩm và tạo cho da
thành phẩm đồng đều về mầu sắc. Ngoài ra còn khắc phục các khuyết tật ở bề mặt da,
tạo cho bề mặt da đồng đều, không còn khuyết tật, đồng thời tạo cho bề mặt da các hoa
vân khác nhau tùy theo yêu cầu sử dụng và tăng khả năng bảo vệ cho mặt da.
Thành phần của hóa chất trau chuốt gồm: pigment, chất kết dính, chất bóng, dung
môi, các chất trợ như chất làm đầy, làm mềm và một số chất phụ trợ đặc biệt khác.
Da nguyên liệu bao gồm da tươi (hoặc da muối) được xử lý bằng nhiệt, hóa chất và
rửa bằng nước để tạo thành da thành phẩm.

3.2. Tiêu thụ nguyên, nhiên liệu :
Các nhà máy thuộc da ở Việt Nam chủ yếu áp dụng công nghệ truyền thống. Định
mức tiêu thụ tài nguyên và phát thải dựa trên lượng da nguyên liệu đầu vào (thường tính
cho 1 tấn da nguyên liệu).
Bảng 3.10. Suât tiêu hao tài nguyên của một số nhà máy thuộc da cho một tấn da
nguyên liệu
Tên tài nguyên Đơn vị Số liệu
Nước m3 45
Năng lượng GJ 10.2 – 10.5
Điện Kwh 150 - 200
Than Kg 400 - 600
Bột crom( Cr2O3) Kg 88
Tanin Kg 25
Dầu Kg 22

Phẩm nhuộm Kg 5
Các axit, kiềm, muối Kg 190
Chất hoạt động bề mặt Kg 3
Enzym Kg 5
Các chất trau chuốt Kg 100
3.2.1. Da nguyên liệu
Nguyên liệu chính trong quá trình thuộc da chủ yếu là da muối hoặc da tươi, các loại hóa
chất sẽ trình bày trong mục 3.2.2. Thông thường từ 1 tấn da muối sản xuất được 195 kg
da cật và 60 kg da váng.
3.2.2 Hóa chất :
Lượng hóa chất sử dụng phụ thuộc vào đặc tính của sản phẩm da thuộc, da nguyên liệu
và quy trình thuộc.Lượng hóa chất sử dụng cũng thay đổi theo nồng độ (lượng nước
trong dung dịch hóa chất). Hóa chất thông dụng gồm các chất vô cơ (sunfit natri,
hydroxit canxi, axit, muối cacbonat, sunfit và sunfat) và các chất hữu cơ (axit và muối).
Tỷ lệ các loại hóa chất được trình bày trong bảng sau :
Bảng 3.11. Tỷ lệ giữa các hóa chất sử dụng trong thuộc da truyền thống
Hóa chất %
Các chất vô cơ cơ bản (axit, bazo, sulphit, hóa chất có chứa amon,
không kể muối bảo quản da)
40
Các chất hữu cơ cơ bản (axit, bazo, muối) không được kể dưới đây 1
Hóa chất thuộc (crom, dầu, và chất trợ thuộc) 23
Chất tạo mầu và các chất trợ 4
Chất tạo độ mềm 8
Hóa chất hoàn tất (phẩm nhuộm, hóa chất tạo đặc tính đặc biệt) 10
Dung môi hữu cơ 5
Chất đều mầu 1
Bioxit 0.2
Enzym 1
Hóa chất khác (chất làm ướt, phức chất…) -

Thay thế các hóa chất bằng hóa chất thân thiện với môi trường sẽ giảm tải lượng ô
nhiễm cho hệ thống xử lý nước thải.
Hiệu suất hấp thu crom theo truyền thống đạt thấp. Theo nghiên cứu trên thế giới,
phần không được sử dụng (30-50%) sẽ bị thải bỏ ra nước thải. Các cải tiến hiện nay cho
thấy tỷ lệ hấp thu có thể đạt tới 80-90%.
3.2.3 Nước :
Mức tiêu thụ nước trong nhà máy thuộc da (da muối) áp dụng công nghệ thuộc
truyền thống vận hành tốt nằm trong khoảng 30 -35 m3/tấn da nguyên liệu.
Mức tiêu thụ nước phụ thuộc vào hệ thống thiết bị, phương thức quản lý và vận hành
của mỗi nhà máy. Nước sử dụng ở hầu hết các công đoạn trong quá trình thuộc da: hồi
tươi, rửa, tẩy lông, ngâm vôi, làm mềm, làm xốp, thuộc da, hoàn thành ướt, vệ sinh thiết
bị nhà xưởng, nồi hơi.
Hiện nay ở Việt Nam, lượng nước trung bình sử dụng cho 1 tấn da muối nguyên
liệu là 40-50 m3. Trong khi công nghệ truyền thống lượng nước sử dụng là tốt nhất
trong khoảng 30 – 35 m3/ tấn da muối nguyên liệu. Nguyên nhân chủ yếu là do:
- Các cơ sở thuộc da chưa áp dụng triệt để công nghệ mới do thiếu trang
thiết bị và cán bộ kỹ thuật chuyên ngành.
- Công nhân không được đào tạo nghề cơ bản, vì vậy các thao tác kỹ thuật
không chính xác.
- Các nhà sản xuất chưa ý thức được giá trị nguồn nước và tác động của nước thải đến
môi trường.
- Các nhà máy sản xuất chưa có cơ hội tiếp cận được với các giải pháp sản xuất sạch
hơn


CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MƠI TRƯỜNG GIAI ĐOẠN XÂY DỰNG
DỰ ÁN
4.1. Các tác động đến con người và môi trường
Các tác động điển hình trong giai đoạn này được mô tả và đánh giá một
cách tổng quát thông qua các yếu tố gây ô nhiễm như sau:

• a. Tác động do ơ nhiễm khơng khí:
• Bụi:
Bụi phát sinh trong quá trình thi công xây dựng các hạng mục công trình của
dự án trước tiên sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ của công nhân trực tiếp thi công công
trình. Mức độ tác hại đối với sức khoẻ tùy thuộc vào mức độ ô nhiễm bụi thực sự và
thời gian tiếp xúc của người công nhân đối với các nguồn bụi.
Đối với cộng đồng dân cư bên ngoài khuôn viên dự án, ô nhiễm bụi do thi
công thường chỉ ảnh hưởng đến những khu vực dưới hướng gió chủ đạo.
Tính chất tác động cũng giống như trên nhưng mức độ tác động không cao do cự ly
phát tán bụi khá xa và nguồn phát được che chắn.
Môi trường bò ô nhiễm bụi sẽ có khả năng kéo theo ô nhiễm nguồn nước sử dụng của
nhân dân và từ đó gây ra các ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người và động vật
nuôi.
• Nguồn gốc phát sinh:
Ơ nhiễm bụi, khí thải từ vật liệu xây dựng tập kết tại cơng trường và các phương
tiện vận chuyển.
Q trình bốc dỡ và tập kết ngun vật liệu tại cơng trường xây dựng sẽ gây phát
tán bụi ra mơi trường xung quanh. Bụi chủ yếu phát tán ra từ các nguồn vật liệu như cát,

×