Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Tỷ lệ lãi ròng trên doanh thu của công ty cổ phần thủy sản Bạc Liêu trong giai đoạn 2008-2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.19 KB, 13 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG CƠ SỞ 2 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH

TIỂU LUẬN MÔN :
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Đề tài:
PHÂN TÍCH ROE CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN BẠC LIÊU
Giảng viên: Nguyễn Thu Hằng
Lớp: K50D
Nhóm: 9
I. Giới thiệu về công ty
Công ty cổ phần thủy sản Bạc Liêu (Bac Lieu fisheries joint stock
company)theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 600300027 ngày 20 tháng 7
năm 2006 do Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Bạc Liêu cấp.
Ngành nghề kinh doanh: Chế biến, bảo quản thủy sản và sản phẩm từ thủy sản.
Buôn bán thủy sản, Kinh doanh xuất nhập khẩu, khai thác thủy sản, nuôi các loại thủy
sàn, buôn bán nông, lâm sản nguyên liệu, máy móc thiết bị, nhập khẩu các loại thực
phẩm chế biến…
Vốn điều lệ: 50 tỉ đồng
Thông tin giao dịch
Ngày GD đầu tiên 02/06/2008
KLNY đầu tiên 5,000,000
Giá niêm yết 11.20
Tổng Khối lượng niêm yết 5,000,000
Cổ Phiếu Quỹ 0
Khối lượng đang lưu hành 5,000,000
Nước ngoài được phép mua 2,450,000(49%)
Nước ngoài sở hữu
245,100
(4.9%)
II. Phân tích ROE của công ty thủy sản Bạc Liêu


1. Tỷ lệ lãi ròng trên doanh thu ( Profit Margin)
1.1. Số liệu về các chỉ tiêu cần thiết được rút ra từ báo cáo tài chính của công
ty cổ phần thủy sản Bạc Liêu
(Đơn vị: Triêu VNĐ)
Chỉ số 2008 2009 2010 2011 2012
Lợi nhuận sau thuế (Net
income)
-5028 784 2210 5657 877
Doanh thu thuần (Sales) 229925 355734 447704 365075 263668
Tổng tài sản (Assets) 216494 338283 375916 423349 410409
Giá vốn hàng bán (Cost of
goods sales)
209289 314030 372093 282151 197601
Lợi nhuận gộp (Gross
profit=Net Sales – Cost of goods
sales)
20636 41704 75611 82924 66067
Tỷ lệ lợi nhuận biên (Gross
margin = Gross profit/Sales)
8.975101 11.72337 16.88861 22.71424 25.05689
(Đơn vị: %)
Chỉ số 2008 2009 2010 2011 2012
Tỷ lệ lãi ròng trên doanh thu
(Profit margin = Net
income /Sales )
-2.1868 0.220389 0.49363 1.549545 0.332615
Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài
sản (ROA=Net
income/Assets)
-2.32247 0.231759 0.587897 1.33625 0.213689

1.2. Phân tích tỷ lệ lãi ròng trên doanh thu
1.2.1 . Tỷ lệ lãi ròng trên doanh thu của công ty cổ phần thủy sản Bạc Liêu trong
giai đoạn 2008-2012
Tỷ lệ lãi ròng trên doanh thu (Profit margin = Net income /Sales )
Trong giai đoạn 2008-2012, tỷ lệ lãi ròng trên doanh thu của công ty biến động
mạnh mẽ với xu hướng chung là tăng trong 5 năm. Năm 2008, tỷ lệ lãi ròng trên
doanh thu đạt mức thấp nhất trong 5 năm (-2.1868%), trong giai đoạn 2009-2011 tỷ lệ
lãi ròng trên doanh thu liên tục tăng và đạt mức 1.549545% năm 2011. Đến năm 2012,
con số này giảm còn 0.332615%.
Năm 2008, cuộc khủng hoảng tài chính thế giới đã tác động tiêu cực đến kinh tế
thế giới nói chung, Việt Nam nói riêng. Trong đó, xuất khẩu thủy sản là một trong
những ngành chịu tác động mạnh bởi hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính thế
giới. Bên cạnh đó, năm 2008 Hội đồng Liên minh Châu Âu đã ban hành quy định số
1005 về việc thiết lập hệ thống phòng ngừa, ngăn chặn và xóa bỏ hoạt động khai thác
thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định. Theo tinh thần nội
dung quy định này, kể từ ngày 01/01/2010, sản phẩm thủy sản xuất khẩu của Việt
Nam vào thị trường Châu Âu phải có giấy chứng nhận đối với thủy sản khai thác
trong nước và xác nhận cam kết đối với thủy sản nhập khẩu.
Từ năm 2008 đến 2011 lợi nhuận sau thuế của công ty liên tục tăng với tốc độ
nhanh chóng, kéo theo sự gia tăng của tỷ lệ lãi ròng trên doanh thu. Bởi lẽ, trong giai
đoạn này để vượt qua tình hình khó khăn, công ty cổ phần thủy sản Bạc Liêu đã tăng
cường chế biến các sản phẩm tinh chế, có giá trị gia tăng cao; đồng thời đầu tư máy
móc, thiết bị hiện đại phục vụ cho ngành chế biến xuất khẩu.Từ đó, giảm lượng
nguyên liệu đầu vào, nhưng vẫn đảm bảo doanh thu và lợi nhuận.
Năm 2012, kinh tế thế giới đang trên đà phục hồi nhưng còn chậm, lãi suất ngân
hàng cao, giá nguyên liệu đầu vào tăng… đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các
doanh nghiệp chế biến hàng xuất khẩu. Các thị trường lớn như: Nhật Bản; Mỹ; các
nước EU,… đã tận dụng triệt để hàng rào kỹ thuật, gây không ít khó khăn cho các
doanh nghiệp. Thêm vào đó nguồn nguyên liệu chế biến đầu vào không ổn định, còn
phụ thuộc việc nhập khẩu; sản lượng nuôi trồng thuỷ sản giảm liên tục, khai thác thủy

sản không thuận lợi cũng đã tác động xấu đến tăng trưởng mặt hàng hải sản xuất
khẩu.Về phía các nước nhập khẩu thủy sản thì thường xuyên thay đổi các quy định,
chế tài, nên các doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu trong tỉnh gặp không ít khó
khăn. Hòa chung tình hình đó công ty cổ phần thủy sản Bạc Liêu cũng phải đối mặt
với tốc độ giảm mạnh của lợi nhuận sau thuế, kéo theo tỷ lệ lãi ròng trên doanh thu
giảm mạnh còn0.332615%.
1.2.2. So sánh tỷ lệ lãi ròng trên doanh thu của công ty cổ phần thủy sản Bạc
Liêu và công ty cổ phần thủy sản Sóc Trăng giai đoạn 2008-2012 (Đơn vị: %)
Chỉ số 200
8
200
9
201
0
201
1
201
2
Tỉ lệ lãi ròng trên doanh
thu của công ty cổ phần thủy sản
Bạc Liêu
-
2.1868
0.2
20389
0.4
9363
1.5
49545
0.3

32615
Tỉ lệ lãi ròng trên doanh
thu của công ty cổ phần thủy sản
Sóc Trăng
2.2
53475
1.4
67223
1.5
80336
1.2
15159
0.6
80516
Trong cùng giai đoạn trên, tỷ lệ lãi ròng trên doanh thu của công ty cổ phần thủy
sản Sóc Trăng luôn cao hơn so với tỷ lệ lãi ròng trên doanh thu của công ty cổ phần
thủy sản Bạc Liêu. Với tỷ lệ này cao hơn chứng tỏ công ty cổ phần thủy sản Sóc
Trăng đạt mức sinh lời trên doanh thu hằng năm cao hơn công ty cổ phần thủy sản
Bạc Liêu. Tuy nhiên trong giai đoạn sắp tới cùng với những khó khăn và bất ổn mới
của nền kinh tế, đặc biệt là những quy định chặt chẽ của WTO cùng những hàng rào
kĩ thuật, các tiêu chuẩn chất lượng nghiêm ngặt của các nước nhập khẩu thì bài toán
nâng cao lợi nhuận lại đặt ra yêu cầu những nhà quản trị đổi mới và không ngừng
nâng cao sức cạnh trạnh của doanh nghiệp mình. Do vậy, công ty cổ phần thủy sản
Bạc Liêu vẫn có thể có cơ hội nâng cao vị thế của mình nếu nắm bắt được tình hình và
tạo ra những lợi thế so sánh riêng.
2. Hệ số vòng quay tổng tài sản ( Asset Turnover)
Bảng phân tích tài sản của công ty cổ phần thủy sản Bạc Liêu ( giai đoạn 2008-
2010)
Đơn vị: Triệu đồng
• Giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2012 vòng quay hàng tồn kho của

Số vòng
qua hàng tồn
kho
Ngày
thu tiền bình
quân
Số
ngày
tiền mặt
Tỷ số vòng
quay tài sản cố
định
2008 5,07 52,5 37
,6
2,4
2009 5.00 93,2 21.
6
2.6
2010 3.10 37 25 3.6
2011 1,23 33,6 21,
7
2,96
2012 1,13 34 9,1 3.3
Công ty Sóc
Trăng năm 2012
6.3 30,45 1,2 3,4
Doanh nghiệp giảm từ 5.07 xuống 1,13 ( tức là giảm 3,94), giảm mạnh giai đoạn
2009 -2010 từ 5,00 xuống còn 3,10. Ta thấy, giai đoạn 2008-2009 vòng quay hàng
tồn kho cao chứng tỏ Doanh nghiệp bán hàng nhanh, hàng tồn kho không bị ứ
đọng nhiều. Điều này là do 11/01/ 2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên

của tổ chức WTO, đây là một đòn bẩy cho kinh tế Việt Nam nói chung và ngành
thủy sản nói riêng. Doanh nghiệp được mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm
sang Mĩ, Châu Âu và được áp dụng các ưu đãi về mặt chính sách. Theo báo cáo
của tồng cục thống kê năm 1999 Việt Nam mới chỉ xuất khấu 1.700 tấn cá tra, đến
năm 2010 đã tăng lên 66000 tấn với giá trị 1,43 tỷ USD là một minh chứng rõ ràng
về sự khởi sắc chung của ngành thủy sản nên ảnh hường tích cực đến doanh
nghiệp. Tuy nhiên gia nhập vào tổ chức kinh tế lớn của thế giới còn có những
thách thức khác như là các hàng rào kỹ thuật mà các nước phát triển sử dụng như
luật chồng bán phá giá, tiêu chuẩn chất lượng nên hàng thủy sản Việt từng chạm
giai đoạn suy thoái sau năm 2010 phù hợp với vòng quay hàng tồn kho doanh
nghiệp giảm.Năm 2011 là năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ
lần thứ XIV và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 – 2015. Hoạt động
sản xuất công nghiệp và kinh doanh thương mại trên địa bàn tỉnh vẫn còn phải đối
mặt với không ít khó khăn và thách thức, do chịu tác động của nhiều yếu tố bất lợi
như: Kinh tế thế giới phục hồi chậm và chưa vững chắc do khủng hoảng tài chính
và suy thoái kinh tế toàn cầu; giá cả trong nước và lãi suất tín dụng tăng cao, chính
sách tín dụng chặt chẽ và cắt giảm đầu tư công; tình hình thời tiết không thuận lợi
cho nuôi trồng thủy sản và diêm nghiệp; thu hút đầu tư gặp nhiều khó khăn….
• Ngày thu tiền bình quân cho biết số ngày từ lúc bán hàng đến khi tiền về
tài khoản hay thể hiện khả năng thu nợ từ khách hàng và chính sách tín dụng
thương mại của doanh nghiệp. Theo như bảng số liệu từ năm 2008 đến 2012 kì thu
tiền bình quân của doanh nghiệp giảm từ 52,5 xuống 34. Đây là một dấu hiệu đáng
mừng vì thời gian thu nợ ngắn lại, doanh nghiệp không bị khách hàng chiếm dụng
vốn.
• Số ngày tiền mặt cho biết bao nhiêu tiền mặt và chứng khoán khả mại
của doanh nghiệp để đáp ứng các nghĩa vụ nợ ngắn hạn. Nói cách khác nó cho
biết, cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có bao nhiêu tiền mặt và chứng khoán khả mại
đảm bảo chi trả. Giai đoạn 2008-2012 số ngày tiền mặt giảm từ 37,6 xuống còn 9,1
cho thấy số lượng tiền mặt và chứng khoán ngắn hạn để đảm bảo cho chi trả nợ
ngắn hạn giảm, mức độ an toàn của doanh nghiệp không cao.

2. Đòn bẩy tài chính
- Ngày phải trả bình quân cho biết 1 ngày mua vật tư bình quân thì doanh nghiệp
trì hoãn được bao nhiêu ngày để thanh toán khoản phải trả, cho thấy doanh nghiệp có
khả năng tận dụng được nguồn tín dụng mà người bán đã cung cấp.Hệ số này của
doanh nghiệp ngày càng cao (220.874 440.127). Đây là chỉ số duy nhất mà công ty
cổ phần thủy sản Bạc Liêu khách quan hơn công ty cùng ngành Sóc Trăng .
- Tỉ lệ nợ trên tổng tài sản của doanh nghiệp đang có xu hướng tăng trong những
năm 2008-2011(từ 0.625  0.811), có giảm nhẹ vào năm 2012, chỉ số này cao hơn so
20
08
20
09
20
10
201
1
20
12
So sánh với
công tySóc
Trăng năm
2012
Ngày
phải trả bình
quân
22
0.874
23
5.673
23

0.161
337.
228
44
0.127
78.214
Tỉ lệ nợ
trên tổng tài
sản
0.6
52
0.7
87
0.7
98
0.81
1
0.8
03
0.677
Tỉ số
thanh toán lãi
vay
0.5 1.1
21
1.0
85
1.19
2
1.0

55
1.627
Tỉ số
thanh khoản
hiện hành
0.7
45
0.7
89
0.8
55
0.89
7
0.9
06
1.144
Tỉ số
thanh toán
nhanh
0.4
26
0.4
90
0.3
28
0.23
1
0.1
64
0.422

với doanh nghiệp cùng nghành là công tycổ phần thủy sản Sóc Trăng (0.677). Chỉ số
này của doanh nghiệp là khá cao, nó vứa có ưu điểm lấn nhược điểm. Ưu điểm: tận
dụng lợi thế của đòn bẩy tài chính và có cơ hội tiết kiệm thuế từ việc sử dụng nợ. Tuy
nhiên, nhược điểm là doanh nghiệp đã sử dụng quá nhiều nợ để tài trợ cho tài sản,
khiến doanh nghiệp quá phụ thuộc vào nợ vay, khả năng tự chủ tài chính cũng như
khả năng tiếp tục được vay nợ của doanh nghiệp thấp.
-Tỉ số thanh toán lãi vay đo lường khả năng sử dụng lợi nhuận từ hoạt động sản
xuất kinh doanh để trả lãi vay của doanh nghiệp. Khả năng trả lãi của doanh nghiệp
cao hay thấp phụ thuộc vào khả năng sinh lợi và múc độ sử dụng nó. Vào năm 2008, tỉ
số này của doanh nghiệp là quá thấp, nguyên nhân xuất phát do cuộc khủng hoảng
kinh tế, thị trường xuất khẩu hàng thủy sàn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là thị trường
Mỹ, lúc này các ngân hàng Mỹ đang thắt chặt tín dụng, ngân hàng không cho nhà
nhập khẩu Mỹ vay tiền nên khả năng thanh toán của họ rất yếu, họ phải chờ bán được
hàng mới có tiền trả cho các nhà xuất khẩu trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Chính
vì vậy mà sức mua trên thị trường thế giới đang giảm sút rất đáng kể, nhiều hợp đồng
bị cắt khiến doanh nghiệp vay nợ để sản xuất nhưng hàng hóa lại không tiêu thụ
được Năm 2012, hệ số này giảm do nhiều doanh nghiệp thủy sản lâm vào tình cảnh
nợ nần rất nhiều, khó khăn đặc biệt trong ngành nuôi trồng thủy sản khi doanh nghiệp
khó khăn trong việc tìm nguồn nguyên liệu từ người nông dân vì đa phần họ sợ DN
mua cá trả chậm hoặc quỵt nợ như đã từng xảy ra trong thời gian qua. Bên cạnh đó,
nông dân ở đây có tâm lý lo lắng và muốn được thanh toán tiền mặt ngay mới chịu
bán cá. Điều này đã khiến các nhà máy thiếu cá để chế biến hoặc chỉ hoạt động cầm
chừng làm cho doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất, khó trả nợ cho ngân hàng.
Trong khi đó, tình hình sản xuất trong nước cũng gặp nhiều bất lợi như giá thức ăn
chăn nuôi liên tục tăng cao, từ 16%-30% so với năm trước, cùng nhiều chi phí sản
xuất mới phát sinh như các khoản phí về cấp giấy phép, kiểm tra an toàn vệ sinh thực
phẩm, thuế… Các loại hàng hóa cung ứng đầu vào như giá điện, xăng dầu cũng tăng
cao kéo theo giá thành sản phẩm tăng và làm giảm sức cạnh tranh của mặt hàng này.
Mặt khác, do chính sách thắt chặt tín dụng, giá ngoại tệ tăng, lãi suất ngân hàng còn
cao làm nợ doanh nghiệp ngày càng tăng.

- Tỉ số thanh khoản hiện hành của doanh nghiệp luôn nhỏ hơn 1 trong suốt
khoảng thời gian 2008-2012,
điều đó cho thấy một phần nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp đã được đầu tư vào tài sản dài hạn là những tài sản khó chuyển đổi
thành tiền để đáp ứng nhu cầu thanh toán, khả năng phá sản của doanh nghiệp
tăng lên. Một tín hiệu tốt là chỉ số này đang tăng lên trong thời gian gần
đây(0.745  0.906) nhưng vẫn còn thấp so với công ty cùng ngành Sóc Trăng
(1.144)
- Hệ số này cho biết những chỉ tiêu có tính thanh khoản cao nhất trong tài sản
NH của doanh nghiệp có đáp ứng đượ c nhu cầu nợ ngắn hạn hay không. Một nghịch
lí ở đây là hệ số này đang ngày càng giảm trong doanh nghiệp (từ 0.4260.164).
Điều đó cho thấy tài sản ngắn hạn nhưng có tính thanh khoản thấp như hàng tồn kho
chiếm một bộ phận rất lớn trong tổng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Chỉ số này
thấp hơn rất hiều so với doanh nghiệp cùng ngành (0.422)
3. Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE
Công ty Cổ phần thủy sản Bạc Liêu Công ty CP
thủy sản Sóc
Trăng

m
Profit
margin
Asset
turnover
Financi
al leverage
RO
E (%)
ROE (%)
20

08
-2,0936
1,109
4
3,0301
-
7,038
16.3
20
09
0,211 1,098
4
4,677 1.08
4
8.81
20
10
0.4885 1,227
3
4,8949 2.93
5
11.1
20
11
1.5303
0,873
2
5,3036 7.08
7
10.77

20
12
0,3299
0,647
5
5,0761 1.08
4
6.43
Phân tích ROE từ năm 2008 đến năm 2012:
Năm 2008:
Thứ hai ngày 02/6/2008, Công ty Cổ phần Thuỷ sản Bạc Liêu chính thức giao
dịch lần đầu.Tổng khối lượng chứng khoán đăng ký là 5,000,000 cổ phiếu mệnh giá
10,000đồng/cổ phiếu.
Theo báo cáo tài chính quý II/2008, doanh thu sáu tháng từ bán hàng và cung
cấp dịch vụ của Thủy sản Bạc Liêu (BLF) đạt 106,98 tỉ đồng, tăng 142,5% so với năm
trước. Doanh thu tăng nhưng lợi nhuận không tăng theo tương ứng là do lãi suất ngân
hàng tăng đột biến trong 6 tháng đầu năm 2008, làm chi phí lãi vay cho lượng hàng
tồn kho 35 tỷ hiện tại tăng thêm 265 triệu/tháng. Trong 2 quý sau đó, dù doanh thu
cao nhưng giá vốn hàng bán tăng mạnh, đồng thời các chi phí khác đồng loạt tăng dẫn
đến công ty bị lỗ. Nhìn chung tỉ suất ROE trong 2 quý đầu năm 2008 còn nhiều biến
động, có thể đánh giá là cổ phiếu BLF trong giai đoạn 2008 hầu như chưa đem lại thu
nhập cho các cổ đông.
Với tình hình đó, để tiết giảm tối đa chi phí lãi vay, ban lãnh đạo công ty đã chủ
động thay đổi chính sách hàng tồn kho: cắt giảm hàng tồn kho đến mức tối ưu nhất,
tập trung vào những đơn hàng có vòng quay vốn nhanh và tỷ suất lợi nhuận cao. Công
ty thủy sản Bạc Liêu cho biết đã hạn chế sản xuất mặt hàng tôm sú với nhu cầu vốn
lưu động cao. Thay vào đó, công ty chuyển sang mặt hàng tôm thẻ. Bên cạnh đó,
năm 2009, lường trước những hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu,
BacLieufis sẽ không quá chú tâm vào sản phẩm tôm đông lạnh.
Từ tháng 9 đến tháng 11 năm 2008, CTCP Thủy sản Bạc Liêu đã ký kết nhiều

hợp đồng có giá trị: hợp đồng hợp tác với công ty SAJO – Daerin ( Hàn Quốc), hợp
đồng cung cấp hàng với đối tác Nhật trị giá 7 triệu USD, hợp đồng xuất khẩu sản
phẩm nông sản đã qua chế biến tổng trị giá 10 triệu USD với UNI FOODS ( Nhật),
hợp đồng 7 triệu USD với SHOKURYU.
Năm 2009:
Tỉ suất ROE quý I năm 2009 đạt 1,86%. Giá Cổ phiếu BLF đóng của phiên giao
dịch ngày 31/3/2009 là 7800đồng/cổ phiếu. Kết thúc phiên giao dịch ngày
24/06/2009, cổ phiếu BLF tăng trần lên 14.100 ngàn đồng với 30.500 cổ phiếu được
giao dịch.
Trong năm 2009, cổ phiếu ngành thủy sản là một trong những nhóm cổ phiếu
giảm mạnh nhất trên sàn, biến động mạnh hơn chỉ số VN-Index. Sự biến động quá
mạnh của cổ phiếu ngành thủy sản trong thời gian này được xem lại một hiện tượng
không bình thường. Nguyên nhân, có thể những biến động đó không hoàn toàn đến từ
triển vọng của ngành nghề kinh doanh chính mà là những kỳ vọng về hoạt động đầu
tư bất động sản và tài chính của các doanh nghiệp này.
Năm 2010:
Tại Đại hội cổ đông thường niên 2010, Ban lãnh đạo của BLF cho biết nợ phải
trả tăng do đầu tư nhà máy Gành Hào – sản xuất chả cá Surimi. BLF sẽ bán cổ phần
65% nhà máy Gành Hào, BLF sẽ có khả năng trả nợ. Công ty đã ký biên bản ghi nhớ,
theo ý kiến của 2 bên sẽ thành lập công ty liên doanh giữa BLF và Pháp, trong đó
Pháp chiếm 65% - bán nhà máy sản xuất chả cá Surimi.
Ngoại trừ BLF có LNST 6 tháng đầu năm 2010 tăng 140% so với cùng kỳ 2009;
các công ty còn lại đều có lợi nhuận giảm mạnh.BTH lỗ 73 triệu đồng trong quý
II/2010 sau soát xét. Tỉ suất ROE trong 3 quý đầu năm 2010 liên tục tăng: 0.35% quý
I; 2,53% quý II và 2,95% quý III.
Ngày 14/10/2010, Cục Quản lý chất lượng nông - lâm sản và thủy sản vừa có
thông báo danh sách các cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản vi phạm về VSATTP,
trong đó có Công ty cổ phần Thủy sản Bạc Liêu (DL 240), địa chỉ: Số 89 Quốc lộ 1A,
ấp 2, huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu.
Quý III chứng kiến một sự giảm sụt giá mạnh của BLF. Lợi nhuận ròng đạt

-3,065,318,000 đồng, công ty lỗ và ROE lúc này ở mức -4,07%.
Năm 2011:
Gần nửa năm sau khi kết thúc năm 2011, Công ty Cổ phần Thủy sản Bạc Liêu
mới công bố báo cáo tài chính kiểm toán năm 2011 trên HNX. Ngày 21/05/2012 do
Công ty vi phạm nhiều lần quy định về công bố thông tin Đặc biệt, đến ngày
18/05/2012, Công ty chưa công bố thông tin báo cáo tài chính kiểm toán năm 2011,
Sở GDCK Hà Nội thông báo đưa cổ phiếu BLF vào diện diện bị cảnh báo.
Nhìn lại giá cổ phiếu BLF từ 2010 đến 2012 từ mức 20.000 đồng/CP hồi năm
2010, cổ phiếu này còn vỏn vẹn 5.000 đồng kết thúc phiên giao dịch ngày 27/6/2012.
Tỉ suất ROE giảm mạnh từ năm 2011 đến năm 2012
Từ 2008 đến nay, khả năng thanh toán của BLF đã rơi vào diện đáng cảnh
báo.Nợ ngắn hạn luôn vượt tài sản ngắn hạn dẫn đến cả 2 hệ số thanh toán hiện thời
và thanh toán nhanh đều dưới 1.
Đáng ngại hơn, đến cuối quý I/2012 nợ ngắn hạn của BLF là 316 tỷ đồng trong
đó vay nợ ngắn hạn 228 tỷ đồng trong khi tài sản ngắn hạn chỉ 282 tỷ đồng. Hệ số
thanh toán hiện thời 0,9 lần và hệ số thanh toán nhanh (=(Tài sản ngắn hạn-hàng tồn
kho)/ nợ ngắn hạn) chỉ còn 0,2 lần. Điều đó có nghĩa là, kể cả giải phóng hết lượng
hàng tồn kho ở khoản mục tài sản ngắn hạn, công ty vẫn không đủ khả năng chi trả
những khoản nợ ngắn hạn.Sự sống, còn của BLF phụ thuộc vào việc giãn nợ của các
chủ nợ. Hiện tượng này xảy ra đã hơn 4 năm và không cải thiện qua các năm.Thậm
chí, hụt khả năng thanh toán nhanh đã ở mức báo động cuối quý I/2012.
III. Điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi và rủi ro của cổ phiếu BLF và một số giải
pháp
1. Điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi và rủi ro của cổ phiếu BLF
• Điểm mạnh
Mô hình sản xuất kinh doanh đa lĩnh vực, có thể hỗ trợ lẫn nhau tạo điều kiện
thuận lợi trên thị trường khi có một trong những lĩnh vực nào đó gặp khó khan
Quy mô nhỏ so với các công ty cùng ngành đăng niêm yết trên sàn, cơ cấu tổ
chức không phức tạp là một lợi thế trong quá trình chuyển dịch cơ cấu tổ chức,
chuyển đổi hay mở rộng ngành nghề kinh doanh.

Cơ cấu sản phẩm đa dạng, đẩy mạnh nghiên cứu và sản xuất các mặt hàng mới
như rau củ đông lạnh, và các sản phẩm giá trị gia tăng từ tôm như rau quả nhồi tôm,
sushi đông lạnh Việc làm này nhằm đón đầu thị trường đang dần chuyển dịch sang
những thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, nguyên liệu rau chiếm tỷ trọng lớn, đây
cũng là một giải pháp nhằm giải quyết tính chất thời vụ của ngành sản xuất tôm.
• Điểm yếu
 So với các công ty ngành thủy sản đã niêm yết, thị phần của BLF
còn nhỏ
 Tính thanh khoản của cổ phiếu thấp, như hàng tồn kho chiếm một
bộ phận rất lớn trong tổng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp (0,164%)
 Khả năng thanh toán thấp, nợ ngắn hạn luôn lớn hơn tài sản ngắn
hạn.
• Thuận lợi
 Xu hướng tiêu thụ sản phẩm thủy sản (ít cholesterol) trở nên phổ
biến ở thị trường châu Mỹ, châu Âu
 Sự tiến bộ của công nghệ chế biến thủy sản giúp thủy sản đông
lạnh vẫn giữ được hương vị khi chế biến
 Thủy sản là một trong những mũi nhọn xuất khẩu của Việt Nam
• Rủi ro
 Rủi ro từ môi trường: thủy sản có độ nhạy cảm cao về an toàn
thực phẩm, Mỹ, EU… siết chặt về độ an toàn vệ sinh thực phẩm, đặc biệt
với các nước đang phát triển
 Bạc Liêu nằm trong vùng lũ. Khó khăn giao thông khi lũ về
 Nhiều đối thủ cạnh tranh: Công ty CP Thủy sản Sóc Trăng,
CTCP Chế biến và XNK thủy sản Cà Mau, công ty CP XNK AFA…
2. Một số giải pháp:
Từ phân tích trên, có thể thấy ROE của công ty thủy sản Bạc Liêu bị tác động
bởi cả 3 yếu tố Profit margin, Asset turnover, Financial leverage. Vì thế để tăng ROE,
doanh nghiệp cần
−Tác động đến cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua tỉ lệ nợ vay và tỉ lệ

vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động
−Tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản thông qua
việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lí về cơ cấu
tổng tài sản.
−Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp.

×