Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

SKKN Khai thác một số bài toán về dòng điện xoay chiều có RLC mắc nôi tiếp vào mạch điện xoay chiều

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.56 KB, 24 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:
"KHAI THÁC MỘT SỐ BÀI TOÁN VỀ DỊNG ĐIỆN XOAY
CHIỀU CĨ RLC MẮC NƠI TIẾP VÀO MẠCH ĐIỆN XOAY
CHIỀU"

1


I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Bộ môn vật lý được đưa vào giảng dạy trong nhà trường phổ thông nhằm cung cấp cho
học sinh những kiến thức phổ thông, cơ bản, có hệ thống tồn diện về vật lý. Hệ thống
kiến thức này phải thiết thực và có tính kỹ thuật tổng hợp và đặc biệt phải phù hợp với
quan điểm vật lý hiện đại.
Hoạt động giải bài tập vật lý vừa giúp học sinh nắm vững các kiến thức vật lý vừa phát
triển tư duy vật lý và năng lực sáng tạo. Bài tập vật lý là phương tiện dạy học được sử
dụng ở mọi giai đoạn của quá trình dạy học.
Hệ thống bài tập có sẵn trong các sách tham khảo rất nhiều, song làm thế nào để phát
triển tư duy vật lý và năng lực sáng tạo, qua đó làm cho bộ mơn trở nên lơi cuốn, hấp dẫn
các em hơn đó là điều băn khoăn của khơng ít giáo viên .
Để đạt được mục đích trên thì giáo viên khơng chỉ đơn thuần là hướng dẫn các em giải
bài tập có sẵn trong sách giáo khoa, sách tham khảo mà phải biết khai thác các bài tập
này, từ đó tạo ra các bài tập mới, tạo ra các tình huống mới hoặc mở rộng bài tập gốc phù
hợp với thực tiễn. Trong quá trình dạy học giáo viên nên biết lựa chọn bài tập phù hợp
với đối tượng và biết phát triển bài toán để học sinh hiểu và nắm được kiến thức mà
chương trình yêu cầu.
Qua quá trình dạy học vật lý ở trường phổ thơng tơi nhận thấy phần mạch điện xoay
chiều có R, L, C mắc nối tiếp là phần có nội dung kiến thức rộng và sâu, có nhiều ứng
dụng trong thực tế, đặc biệt đây còn là phần quan trọng với số lượng câu hỏi khá nhiều
trong cấu trúc đề thi tốt nghiệp và đại học cao đẳng. Song với hình thức thi trắc nghiệm


như hiện nay thì rất nhiều học sinh không coi trọng việc rèn luyện giải các bài tập tự luận,
2


các em học theo cách ghi nhớ một cách máy móc mà khơng hiểu bản chất, do vậy khơng
đạt kết quả cao trong các kỳ thi.
Với những lý do trên tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Khai thác một số bài tốn về mạch
điện xoay chiều có R,L,C mắc nối tiếp vào dạy học”.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề tài nhằm nghiên cứu hai vấn đề:
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết của phần mạch điện xoay chiều có R, L, C mắc nối tiếp
trong sách giáo khoa Vật lý 12- Nâng cao và các đề thi Đại học, cao đẳng.
- Khai thác một số bài tập phần dòng điện xoay chiều và cách sử dụng chúng trong dạy
học.

NỘI DUNG
A. Cơ sở lý thuyết

- Điện áp tức thời:
u = uL + uc + uR

L
A

C

R
B

- Điện áp hiệu dụng:

U=

2
U R + (U L − U C ) 2

- Tổng trở: Z =

R 2 + (Z L − Z C )2

- Độ lệch pha giữa u và i: tan ϕ =

Z L − ZC
R

3


+ Nếu ZL > ZC thì u sớm pha hơn i (mạch có tính cảm kháng).
+ Nếu ZL < ZC thì u muộn pha hơn i (mạch có tính dung kháng).
+ Nếu ZL = ZC thì u cùng pha với i.
U
Z

- Định luật Ôm: I =

* Lưu ý học sinh: U là hiệu điện thế 2 đầu đoạn mạch nào thì Z là tổng trở của đoạn
mạch đó.
- Cơng suất điện: P = UIcos ϕ
- Hệ số công suất: cos ϕ =


R
Z

- Công suất tỏa nhiệt trên R: PR = RI2.

- Giản đồ véc tơ:



UL



UL

UC






U



U

U LC



U LC
4






UR

UC



UR

(Tổng hợp vectơ theo quy tắc hình bình hành) (Tổng hợp vectơ theo quy tắc đa giác)
- Cộng hưởng điện:
+ Điều kiện có cộng hưởng điện: ZL = ZC.
+ Đặc điểm của đoạn mạch khi có cộng hưởng điện:
. Zmin = R
. UL = U C
. U = UR
. Imax = U/R = UR /R
. u và i cùng pha
. Pmax = UImax = U2/R (cos ϕ = 1)

B. Khai thác một số bài tập về mạch điện xoay chiều có R,L,C mắc nối tiếp và vận
dụng vào dạy học


C
A

R
B

Bài tập 1.1:
5


(Bài tập 1 trang 173 – sách Vật lý 12 -NC)
Cho đoạn mạch xoay chiều như hình vẽ:
tụ điện có điện dung C = 61,3 µ F,
điện trở thuần R có giá trị thay đổi được. Đặt vào 2 đầu đoạn mạch hiệu điện thế có
phương trình: u = 120cos100 πt V.
1. Điều chỉnh cho biến trở có giá trị R1 = 30 Ω.
a. Tính tổng trở của đoạn mạch.
b. Viết biểu thức cường độ tức thời trong đoạn mạch.
2. Cần điều chỉnh cho điện trở của biến trở đến giá trị nào để công suất trên biến trở đạt
cực đại? Tính giá trị cực đại đó.
* Định hướng cho học sinh:
- Áp dụng cơng thức nào để tính Z?(mạch điện khơng có L thì ZL = ?)
- Muốn viết biểu thức của i thì cần biết những đại lượng nào?
- So sánh pha của u và i ?
- Lập biểu thức tính P theo R.
- Dùng tốn học khảo sát P theo R.
( Lời giải sách giáo khoa trình bày rõ).
* Khai thác thêm bài toán:
Bài tập 1.2: Tương tự bài 1.1. u cầu tìm cơng suất tiêu thụ cực đại trên biến trở khi

mạch có thêm cuộn cảm thuần mắc nối tiếp có L =

1
H
π

. Khi đó R = ?
6


* Định hướng cho học sinh:
- Viết biểu thức P theo R ?
- Dùng toán học khảo sát P theo R ?
Giải: Khảo sát P theo R:
2

P = I .R =

U 2R
R 2 + (Z L − Z C ) 2

=

U2
(Z − Z C ) 2
R+ L
R

=


U2
y

Pmax khi ymin , theo bất đẳng thức Cauchy: ymin khi R =
Vậy: Pmax =

Z L − ZC

(3.1)

U2
2 ZL − ZC

(3.2)

Thay số: Pmax = 75W và R = 48 Ω

.

Bài tập 1.3: Tương tự bài 1.2. u cầu tìm cơng suất tiêu thụ cực đại của đoạn mạch khi
cuộn dây có điện trở r = 5 Ω. Khi đó R = ?
* Định hướng cho học sinh :
- Khi cuộn dây có r thì điện trở thuần của đoạn mạch tính như thế nào ?
- Biểu thức tính P ?
- Dùng tốn học khảo sát P theo R ?
Giải:
P = I2.(R+r) =

U 2 (R + r)
( R + r ) 2 + (Z L − Z C ) 2


=

U2
(Z − Z C ) 2
R+r+ L
R+r

=

U2
y

7


Pmax khi ymin , theo bất đẳng thức Cauchy: ymin khi R =

Z L − ZC

-r

(3.3)

Thay số ta được : Pmax = 75W và R = 43 Ω.

Bài tập 1.4: Tương tự bài 1.2. u cầu tìm cơng suất tiêu thụ cực đại trên bến trở khi
cuộn dây có điện trở r = 5 Ω. Khi đó R = ?
* Định hướng cho học sinh :
- Biểu thức tính PR ?

- Dùng toán học khảo sát P theo R ?
Giải:
PR = I2.R =

U 2R
( R + r ) 2 + (Z L − Z C ) 2

P max khi R =

=

U2
(Z L − Z C ) 2 + r 2
R+
+ 2r
R

(Z L − Z C ) 2 + r 2

Khi đó PRmax = 67,5 và R



=

U2
y + 2r

(3.4)


48,3 Ω.

*. Nhận xét:
- Dạng bài tập này đa số học sinh dựa vào các tài liệu tham khảo nhớ các công thức (3.1)
đến (3.4) rồi áp dụng vào tính ra đáp số, nhất là khi đang áp dụng hình thức thi trắc
nghiệm. Do vây các em khơng hiểu bản chất bài tốn, rất dễ nhầm lẫn khi vào phòng thi.
- Trong quá trình giảng dạy chúng ta khơng nên cho sẵn các công thức (3.1) đến (3.4) mà
nên từ bài tập này học sinh tìm ra và giáo viên nhấn mạnh thêm để cho các em phân biệt

8


công suất tiêu thụ của đoạn mạch, công suất tiêu thụ trên điện trở thuần R khi đoạn
mạch có cuộn dây thuần cảm và cuộn dây không thuần cảm.
*. Gợi ý sử dụng: Bài này chúng ta có thể củng cố cho bài “Cơng suất của dịng điện
xoay chiều. Hệ số công suất”, hoặc dùng trong tiết bài tập của chương V, hoặc trong giờ
tự chọn, hoặc trong các buổi học thêm,…
C

L, r

* Bài tập luyện :

R
B

Cho đoạn mạch xoay chiều như hình vẽ: A
Cuộn dây có độ tự cảm L =
tụ điện có C =


10 −4
F,


1


H,

điện trở thuần có R thay đổi. Đặt vào 2 đầu đoạn mạch hiệu điện

thế có phương trình: u = 200

2 cos100 πt

V, thay đổi R đến giá trị Rx thì cơng suất tỏa
V

nhiệt trên Rx là 123,6W. Tìm Rx ? Nhận xét ?
Bài tập 2.1 (ĐH Quốc gia Hà Nội 1998)
Cho đoạn mạch như hình vẽ:

A

C

L
M

R

N

B

Cuộn dây có độ tự cảm L,
điện trở thuần có giá trị R,
tụ điện có điện dung C.
Đặt vào 2 đầu A, B hiệu điện thế xoay chiều có f = 50Hz. Hiệu điện thế 2 đầu đoạn mạch
MN đo được là: UMN = 90V (RV



∞), khi đó uAM lệch pha 1500 và uAN lệch pha 300 so với

uMN, đồng thời UAM = UAM = UNB.
1.

Cuộn dây có điện trở thuần khơng? Vì sao?

2.

Tìm hiệu điện thế hiệu dụng tại 2 đầu A, B của đoạn mạch?
9


(Yêu cầu giải theo phương pháp đại số).
* Định hướng cho học sinh :
- Từ giả thiết về độ lệch pha giữa u AM và uMN, suy ra được điều gì?(cuộn dây có thuần cảm
khơng?)
- Tìm mối quan hệ giữa các giá trị hiệu điện thế hiệu dụng: UL, Ur , UC, UAB.

Giải:
1. Nếu cuộn dây khơng có r thì uAM ngược pha uMN, trái với giả thiết.
Vậy cuộn dây có r ≠ 0.
ϕ AM

2. Từ giả thiết ta có:

ϕ AN

Từ (1.1) và (1.2) ta được: UL =

=

π

3

=- π

3 Ur

(1.1)

UC - UL =

3 Ur

= 45V, Ur = 15

3 V,


3

UC
2

UL =



(1.2)
UR = 30

3 V.

Từ đó tính được UAB = 90V.
Bài tập 2.2:Tương tự bài 2.1 nhưng yêu cầu giải theo giản đồ véc tơ.
* Định hướng cho học sinh:
- Từ giả thiết vẽ giản đồ véc tơ ?
- Từ giản đồ véc tơ xác định xem cuộn dây có r hay khơng ?(nếu cuộn dây khơng có r thì


U AM



và U MN như thế nào với nhau ? ) tìm mối quan hệ giữa UAB và UC ?
H
UL


UAM

Giải:
10


1.

Từ giản đồ vec tơ ta thấy cuộn dây

Ur

phải có điện trở thuần r( vì uAM sớm pha hơn uR
một góc khác
2.

D

O

).

UAB

Từ giản đồ vec tơ ta thấy:

∆ ODC


π

2

UR

UAN

= ∆ OKI (vì UAN = UR = UAM)

C

OC = OI,

K

Hay UAB = UC = 90V.

UC

I

*. Nhận xét:
- Khi giải bài này để có được ϕ AM =

π
3

π
và ϕ AN = - một số em đã biết vẽ giản đồ vec tơ
3


cho các đoạn mạch nhỏ rồi lại áp dụng công thức, không biết vận dụng giản đồ véc tơ để
giải ra kết quả.

- Thơng thường học sinh có thói quen giải bài tập theo phương pháp đại số. Bài tập này
vừa rèn luyện kỹ năng giải bài tập vừa rèn luyện tư duy khơng máy móc. Đặc biệt học
sinh nhận thấy ưu điểm của giản đồ vec tơ trong giải một số bài tập mà trước đây mình ít
quan tâm.
11


*. Gợi ý sử dụng: Bài này chúng ta có thể dùng để củng cố tiết 1 của bài 28 hoặc ra về
nhà sau khi học xong bài đó, hoặc dùng trong tiết bài tập của chương V, hoặc trong giờ tự
chọn,…

Bài tập 3.1: Cho đoạn mạch RLC nối tiếp, R, L hằng số, tụ điện có điện dung C thay đổi
được. Đặt vào 2 đầu đoạn mạch một hiệu điện thế xoay chiều có tần số f, giá trị hiệu
dụng không đổi U. Tụ điện thay đổi điện dung đến giá C 1 thì UC max. Tìm giá trị UC max ?
Giải theo phương pháp đại số.

* Định hướng cho học sinh :
- Viết biểu thức tính UC theo ẩn C?
- Dùng toán học khảo sát UC theo C?

Giải:

- Lập biểu thức tính UC theo ẩn C:

12



UC =

U

U .Z C
R + (Z L − Z C )
2

=

2

2
R2 + ZL
Z
− 2 L +1
2
ZC
ZC

UCmax khi ymin . Khảo sát y theo
tìm được UC max=

1
ZC

=

U
y


được ymin khi ZC =

2
R2 + ZL
ZL

,

U .Z RL
R

Bài tập 3.2: Tương tự bài 3.1 nhưng giải theo giản đồ véc tơ
* Định hướng cho học sinh :
- Vẽ giản đồ véctơ.
- Góc hợp bởi 2 véc tơ nào ln khơng đổi? góc nào thay đổi.
- Dựa vào tốn học tìm UC theo U, sin α , sin β .
- Tìm điều kiện của góc β để UC max.
Giải:
- Vẽ giản đồ vec tơ:
Từ giản đồ vec tơ ta có:
U
U
= C ⇒
sin α sin β

UC =

U
sin β

sin α

ULR

α

UL

13


Vậy UCmax khi sin β = 1



UCmax =

U
sin α

β
UR

Hay UC max=

U.U RL
UR

=


U .Z RL
R

.

UC

U

*. Nhận xét:
-

Bài tốn cực trị thơng thường học sinh giải theo phương pháp đại số, như vậy giáo

viên đã trang bị thêm cho học sinh một cách nữa để khảo sát hiệu điện thế đoạn mạch cực
đại.
-

Cần lưu ý học sinh khi dùng giản đồ vec tơ:

+ . Đối với loại bài toán này, ta vẽ giản đồ vec tơ rồi xác định xem góc α nào khơng đổi,
tính tan α .
+. Xét tam giác một cạnh biễu diễn giá trị cần tìm, trong đó có góc khơng đổi đối diện
cạnh khơng đổi, rồi áp dụng định luật hàm số sin sau đó biện luận.
-

Sau bài này giáo viên yêu cầu học sinh :
+ Nhận xét độ lệch pha giữa u LR và u hai đầu đoạn mạch. (Đây là một nội dung mà

các đề thi hay khai thác ).

+ Tương tự với đoạn mạch R, L, C nối tiếp cho L thay đổi tìm U Lmax và rút ra nhận
xét về độ lệch pha giữa uRC và u hai đầu đoạn mạch.
*.Hệ quả : Từ bài này suy ra Khi C thay đổi Uc max khi ZC =

2
R2 + ZL
ZL

*. GV đặt vấn đề sau khi giải quyết xong bài toán : Nếu cho R, L biến đổi thì hệ quả trên
có đúng khơng ?.
14


*. Gợi ý sử dụng: Bài này chúng ta có thể dùng để ra về nhà sau khi học xong bài 28,
hoặc dùng trong tiết bài tập của chương V, hoặc trong giờ tự chọn,…

* Bài tập luyện :

C

L

R

Cho đoạn mạch xoay chiều như hình vẽ:A
Cuộn dây có độ tự cảm L =

1



B

H,

tụ điện là tụ xoay, điện trở thuần R = 100 Ω. Đặt vào 2 đầu đoạn mạch hiệu điện thế có
phương trình: u = 60

2 cos100 πt

V. Hãy tìm C để UCR max ?
M

Bài tập 4 :
Cho mạch điện như hình vẽ:

N








B

A

Cuộn dây có độ tự cảm L,


A

L

C


đặt vào 2 đầu A, B hiệu điện thế xoay
chiều có giá trị hiệu dụng U khơng đổi
tần số f , hiệu điện thế giữa A, N và M, B
đo được lần lượt là: 160V và 56V, uMB lệch pha so với uAB góc α (với cos α = -0,6), am pe
kế chỉ 0,2 A(điện trở của ampe kế rất nhỏ). Tìm U? Viết biểu thức cường độ dịng điện
trong mạch, chọn pha ban đầu của uAB bằng 0.

UL

* Giải:
( Bài này có thể giải theo phương pháp đại số
hoặc giản đồ vec tơ )
15


Dùng giản đồ vec tơ:

α

- Nếu mạch khơng có điện trở thuần thì
U

uMB ngược pha so với uAB, trái với giả thiết.

Vây cuộn dây có điện trở R



0.
UR

- Từ giản đồ vec tơ ta có:

α

UL2 = U2 + UMB2 – 2U.UMB.cos α .
Thay số giải ta được: U = 120V.( chọn U > 0)
- Tính được: UC = 45V, UR = 33V


tan ϕ =

U L −UC
UR

Vậy i = 0,2

2

UC

U MB

= 3,48 ⇒ ϕ = 1,29 rad.


cos (100 π t - 1,29) A.

*. Nhận xét:
- Khi giải bài này học sinh thường mắc sai lầm là không suy luận được đoạn mạch có R
vì bài ra khơng nhắc tới.( thiếu dữ kiện). Khi đó giáo viên cần nhấn mạnh giả thiết cho
uMB lệch pha so với uAB góc α (với cos α = -0,6 ), từ đó học sinh thấy được bài ra cịn ẩn
dữ kiện và phải đi tìm dữ kiện thiếu để giải bài toán.
- Đây là loại bài tốn cho thiếu hoặc thừa dữ kiện, tính sáng tạo ở đây là học sinh phải
biết nhận ra sự thiếu hoặc thừa hoặc tính mâu thuẫn giữa các dữ kiện trong đề ra. Với học
sinh nào nhận ra sự không bình thường của bài tốn là em đó đã hiểu lý thuyết.
- Như vậy với loại bài tập này không những rèn luyện kỹ năng giải bài tập mà quan trọng
hơn nó giúp học sinh nhớ tính chất của các loại đoạn mạch xoay chiều để vận dụng vào
làm các câu hỏi trắc nghiệm lý thuyết phần mạch điện xoay chiều.
16


*. Gợi ý sử dụng: Bài này chúng ta có thể dùng để củng cố tiết 1 của bài 28 hoặc ra về
nhà sau khi học xong bài đó, hoặc dùng trong tiết Bài tập của chương V, hoặc trong giờ
tự chọn,…

V1

L

Bài tập luyện:
A

V2


C

R
N

B

Cho đoạn mạch như hình vẽ:

1

Cuộn dây có độ tự cảm L = 2π H, điện trở thuần có giá trị R = 20 Ω,tụ điện có điện dung
C=

10 −3


π

F. Đặt vào 2 đầu A, B hiệu điện thế xoay chiều: u = 120cos(100 πt + 6 ) thì vơn

kế thứ 1 chỉ 60V, vơn kế thứ 2 chỉ 80V.( coi điện trở các vôn kế rất lớn)
Viết biểu thức cường độ dòng điện trong mạch và biểu thức hiệu điện thế giữa 2 điểm A,
N?

* Nhận xét:
- Bài này đa số Học sinh mắc sai lầm: các em thấy cho U 1 và Z1 (hoặc U2 và Z2) nên tính
I theo một trong 2 đoạn mạch nhỏ mà khơng nhìn thấy sự khơng “bình thường ” của bài
toán.
17



- GV gợi ý cho Học sinh tìm thấy sự vô lý của giả thiết ( U 1 không thể nhỏ hơn hoặc bằng
U2).
- Yêu cầu Học sinh sửa lại đề cho phù hợp (sẽ có rất nhiều bài tốn mới được đưa ra ).
* Tính sáng tạo ở đây là học sinh phải nhận ra sự khơng “bình thường” của bài toán và
đề xuất các cách điều chỉnh dữ kiện để được bài tốn thơng thường.
*. Gợi ý sử dụng: Bài này chúng ta có thể dùng để củng cố bài 28 hoặc ra về nhà, hoặc
dùng trong tiết Bài tập của chương V, hoặc trong giờ tự chọn,…

*. Sách giáo khoa Vật lý 12 – Nâng cao trong tiết “Bài tập về dòng điện xoay chiều” đã
đưa ra 1 bài toán hộp đen và giải theo phương pháp đại số. Đây là loại bài tập đòi hỏi
kiến thức tổng hợp, đa dạng trong cách giải, do vậy để khắc sâu hơn về kiến thức của
mạch có R, L, C nối tiếp thì chúng ta nên đưa vào dạng bài toán này sao cho phù hợp với
các đối tượng học sinh để có kết quả tốt. Dạng bài tốn này có thể bao hàm được tất cả
các dạng bài tốn của mạch có R, L, C nối tiếp. Sau đây là một số ví dụ:

Bài tập 5.1
Cho mạch điện xoay chiều như hình vẽ:

A

C
A

X

B

X là một hộp đen chứa hoặc cuộn dây có điện trở, hoặc điện trở thuần hoặc tụ điện. Biết

uAB = 100

2 cos100 π t

(V); am pe kế chỉ

2 (A), công suất tiêu thụ 100 (W), C =

10 −3


(F), i trễ pha hơn uAB. Xác định các phần tử của X và giá trị của chúng.
18


* Định hướng học sinh:
- Mach có điện trở thuần hay khơng?
- Giả thiết cho mạch có tụ điện và i muộn pha hơn u, suy ra mạch phải có linh kiện gì? Vì
sao?
Giải:
- Do mạch điện tiêu thụ điện năng nên mạch điện có r.
- Do i trễ pha hơn uAB, mà mạch điện đã có tụ điện nên mạch phải có L.
Vậy hộp đen là một một cuộn dây có r ≠ 0.
P
100
=
= 50 ( Ω )
Ta có: P = I r → r = I 2
2
2

2

( )

U 2 AB
2
2
Mặc khác: r + (ZL - Zc) =
I2
Z

Giải ra: ZL = 80 (W) ⇒ L = ωL

⇒ ZL − ZC =

=

80
4
=
100π 5π

U2
AB
I

2

100 2


− r2 =

( 2)

2

− 50 2

(H).

* Giáo viên phát triển thêm bài toán yêu cầu học sinh tự giải để kiểm tra:
Bài tập 5.2. Giải nhanh bài toán trên, nếu i cùng pha uAB.
Bài tập 5.3. Giải nhanh bài toán trên, nếu i muộn pha hơn uAB.

Bài tập 6.1:
Cho mạch điện như hình vẽ.

A

C

R

M
X

B

19



10 −3
Tụ điện có C =
(F), điện trở thuần R = 90Ω, X là một đoạn mạch gồm 2 trong 3


phần tử điện trở thuần R0, cuộn dây thuần cảm có độ tự cảm L 0, tụ điện có điện dung C 0
mắc nối tiếp. Đặt vào hai đầu A, B một hiệu điện thế xoay chiều, có giá trị hiệu dụng U AB
khơng đổi, thì: uAM = 180 2 sin (100 π t -

π
) (V) và uMB = 60
2

2 sin (100 π t) (V)

Xác định các phần tử của X và giá trị của chúng. Giải theo phương pháp đại số
* Định hướng học sinh:
- Tìm độ lệch pha giữa uAM và uMB?
- Từ đó suy ra hộp đen chứa gì?
Giải
Tìm độ lệch pha ϕ ' giữa hiệu điện thê của 2 đoạn mạch AM và MB:
ϕ ' = | ϕU AM − ϕU MB | = | ϕ AM − ϕ MB | = | −

Mặt khác: tan ϕ AM

=−

Từ đây suy ra ϕ MB


=

Ta lại có

Z MB =

π
π
| = .
2
2

Vậy ra hộp đen gồm R0 và L0.

ZC
π
= 1 ⇒ ϕ AM = − .
R
4

ZL
π
⇒ tgϕ MB = 0 = 1 ⇒ Z L0 = R0
4
R0

U 0 MB U 0 MB
60 2 .90 2
=
.Z AM =

= 30 2 Ω.
I0
U 0 AM
180 2

Z MB = R02 + Z 02 = R0 . 2 ⇒ R0 = 30Ω = Z L0 ⇒ L0 =

Z L0

ω

=

0,3
H.
π

Bài tập 6.2: Tương tự bài 6.1 nhưng giải theo giản đồ véc tơ.
20


- Từ giả thiết R = ZC = 90 Ω, ta có:
I=

U AM
Z AM

=

ULo


2 A.

UMB

π
4

- Từ giản đồ véc tơ ta thấy:



URo

UR

π
4

+. X phải chứa điện trở thuần R0 và
cuộn dây thuần cảm có độ tự cảm L
+. ULo = URo =

U AM
2

= 30

2


UC

Ω.

UAM

0,3

Suy ra: R0 = ZLo = 30 Ω ⇒ L0 = π H.

Bài tập luyện:
Bài 1: Cho mạch điện như hình vẽ hiệu điện thế giữa hai đầu AB là
u = 100 2 cos (100πt) V
Tụ điện có: C =

10 −4
F
π

A

C

B

Hộp kín X chỉ chứa 1 phần tử (điện trở thuần R hoặc cuộn dây thuần cảm). Dòng điện
trong mạch sớm pha hơn π/3 so với hiệu điện thế giữa A - B.
a. Hỏi hợp X chứa điện trở hay cuộn cảm. Tính giá trị của nó.
b. Viết biểu thức của dòng điện tức thời trong mạch.
21



c. Mắc thêm vào mạch điện AB một điện trở thuần thì thấy cơng suất tiêu thụ trên mạch
đạt cực đại. Hỏi phải mắc điện trở đó như thế nào. Tính điện trở đó

Bài 2:
Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ: uAB = 100
1. Khi K đóng: I = 2(A), uAB lệch pha so với i là

2 cos100π t (V )

π
.
6A

Xác định L, r
2. a. Khi K mở: I = 1(A), u AM lệch pha so với uMB là

L ,r

M

X

K

B

π
. Xác định cơng suất toả nhiệt trên

2

hộp kín X
b. Biết X gồm hai trong ba phần tử (R, L (thuần), C) mắc nối tiếp. Xác định X và trị số
của chúng.

C. Kiểm nghiệm:
Đề tài đã được thực hiện ở các lớp:
12C3, 12C4 ,12C5, 12C12 năm học 2009- 2010.
12B4, 12B6, 12B8, 12B10,12B11 năm học 2010- 2011

Kết quả :
100% học sinh tích cực hoạt động trong các tiết học.
22


85% học sinh khá và giỏi vận dụng đúng kiến thức khi khai thác các bài tập khác.
90% học sinh trung bình và trung bình khá nắm vững các kiến thức trọng tâm phần dòng
điện xoay chiều, vận dụng giải được các bài tập cơ bản phần này.
Đặc biệt khi giải bài tập trắc nghiệm các em làm nhanh hơn và ít sai sót vì nhầm lẫn hoặc
hiểu sai đề.

III. KẾT LUẬN
Bài tập vật lý là một phần không thể thiếu trong q trình giảng dạy bộ mơn vật lý ở
trường phổ thơng. Nó là phương tiện để nghiên cứu tài liệu mới, để ôn tập, để rèn luyện
kỹ năng, kỹ xảo vận dụng kiến thức và bồi dưỡng phương pháp nghiên cứu khoa học. Bài
tập vật lý là phương tiện để giúp học sinh rèn luyện tính sáng tạo, thích khám phá tìm tịi
cái mới, tinh thần chịu khó và đặc biệt giúp các em có được thế giới quan khoa học và
chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Để bài tập vật lý thực hiện đúng mục đích của nó thì việc đưa giáo viên tìm tịi, khai

thác các bài tập trong sách giáo khoa, sách tham khảo sao cho phù hợp với đối tượng học
sinh để tạo được hứng thú cao độ, kích thích lịng ham hiểu biết, trí tị mị, phát huy tính
tích cực, độc lập cuả học sinh nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.
Trong đề tài này tơi chỉ mới chọn lọc, tìm tịi khai thác một số bài tập phần mạch
điện xoay chiều có R, L, C mắc nối tiếp và đã áp dụng vào quá trình giảng dạy trong 2
năm học: 2009 – 2010 và 2010 – 2011. Tôi đã áp dụng cho các đối tượng học sinh khác
nhau và thấy rằng các em rất hứng thú trong việc giáo viên đưa ra các bài tập trên. Qua

23


đó các tiết bài tập có hiệu quả cao hơn, các em có kiến thức chắc chắn hơn và vận dụng
để giải các bài tập cơ bản và các bài khó hơn.

KIẾN NGHỊ:
Các tiết lí thuyết vật lý thường có phương pháp chung và có hướng dẫn của sách giáo
viên. Riêng các tiết bài tập thì khơng có hướng dẫn cụ thể, do đó mỗi giáo giáo trình bày
theo một cách. Do vậy trong các buổi sinh hoạt tổ nhóm hằng tuần, hoặc chuyên đề cần
thảo luận nghiêm túc về phương pháp dạy và khai thác các bài tập của các tiết bài tập cụ
thể để tìm ra phương pháp hiệu quả . Đồng thời qua đó tạo ra cho giáo viên động thái
ln tìm tịi, tự học và học tập lẫn nhau, đặc biệt là các giáo viên trẻ .
Tuy nhiên đề tài khơng tránh khỏi thiếu sót cần sự trao đổi, bổ sung. Mong hội đồng khoa
học, các thầy cơ giáo góp ý, xây dựng để có thể hồn thiện và có hiệu quả sử dụng cao
hơn .

24




×