Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Viet Nam va Tổ chức thương mại thế giới WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.93 KB, 31 trang )

NỘI DUNG
*. Một số tài liệu tham khảo
1. Lịch sử hình thành của WTO
2. Tổ chức hoạt động của WTO
3. Vai trò của WTO đối với thương mại toàn cầu
4. Nội dung chính của các hiệp định WTO
4.1. Giới thiệu những hiệp định của WTO
4.2. Nội dung cơ bản của hiệp định chung về thương mại và dịch vụ
(GATs)
4.3. Nội dung cơ bản của hiệp định về các khía cạnh liên quan đến
sở hữu trí tuệ (TRIPs)
4.4. Nội dung cơ bản của hiệp định về các biện pháp đầu tư liên
quan đến thương mại (TRIMs)
5. Gia nhập WTO của Việt Nam
5.1. Lợi ích khi Việt Nam gia nhập WTO
5.2. Tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam
5.3. Các cam kết chung của Việt Nam
 Một số tài liệu tham khảo:
• Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO và các tranh chấp về hàng rào kỹ thuật trong
thương mại (TBT)
• Cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại WTO và những cam kết của Việt Nam về
bưu chính viễn thông – công nghệ thông tin: TS.Phan Thải Nguyên – TS.Nguyễn
Trung Tín
• Giáo trình Tổ chức thương mại thế giới (WTO – OMC): PGS.TS. Nguyễn Anh Tuấn
• Các văn kiện gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO của Việt Nam
• Giải quyếtnhững thách thức khi gia nhập WTO - các trường hợp điển cứu: Phạm Duy
Từ - Đan Phú Thịnh
• 5 năm Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới: GS.TS. Nguyễn Quang
Thuấn (Chủ biên)
2
1. Lịch sử hình thành của WTO


WTO có tên đầy đủ là Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization). Tổ
chức này được thành lập và hoạt động từ 01/01/1995 với mục tiêu thiết lập và duy trì một
nền thương mại toàn cầu tự do, thuận lợi và minh bạch.
GATT (The General Agreement on Tariffs and Trade) ra đời sau Chiến tranh thế giới
thứ II, khi mà trào lưu hình thành hàng loạt cơ chế đa biên điều tiết các hoạt động hợp tác
kinh tế quốc tế đang diễn ra sôi nổi, điển hình là Ngân hàng Quốc tế Tái thiết và Phát triển,
thường được biết đến như là Ngân hàng thế giới (World Bank) và quỹ tiền tệ quốc tế (IMF)
hiện nay.

World Bank IMF
3
Với ý tưởng hình thành những nguyên tắc, thể lệ, luật chơi – luật tác nghiệp cho
thương mại quốc tế nhằm điều chỉnh các lĩnh vực về công ăn việc làm, thương mại hàng
hóa, khắc phục tình trạng hạn chế, ràng buộc các hoạt động này phát triển, 23 nước sáng lập
GATT đã cùng một số nước khác tham gia Hội nghị về thương mại và việc làm và dự thảo
Hiến chương La Havana để thành lập Tổ chức Thương mại Quốc tế (Intenational Trade
Organization – ITO) với tư cách là một tổ chức chuyên môn về thương mại quốc tế của Liên
Hiệp Quốc.
Hiến chương thành lập ITO nói trên đã được thỏa thuận tại Hội nghị Liên Hiệp Quốc
về thương mại và việc làm ở Havana từ 11/1947 đến 23/4/1948, nhưng do một số quốc gia
gặp khó khăn trong phê chuẩn, nên việc hình thành lập ITO đã không thực hiện được.
Mặc dù vậy, kiên trì với mục tiêu đã định, và với kết quả đáng khích lệ đã đạt được ở
vòng đàm phán thuế quan đầu tiên là 45.000 ưu đãi về thuế áp dụng giữa các bên tham gia
đàm phán, chiếm khoảng 1/5 tổng lượng thương mại thế giới, 23 nước sáng lập đã cùng
nhau ký Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT), chính thức có hiệu lực vào
1/1948.
Từ đó tới 1995, GATT đã tiến hành 8 vòng đàm phán chủ yếu về thuế quan. Tuy
nhiên, từ thập kỷ 70 và đặc biệt từ sau vòng Uruguay (1986-1994) do thương mại quốc tế
không ngừng phát triển, nên GATT đã mở rộng diện hoạt động, đàm phán không chỉ về thuế
quan mà còn tập trung xây dựng các hiệp định hình thành các chuẩn mực, luật chơi điều tiết

các hàng rào phi thuế quan, về thương mại dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ, các biện pháp đầu
tư có liên quan tới thương mại, về thương mại hàng nông sản, hàng dệt may, về cơ chế giải
quyết tranh chấp. Với phạm vi của hệ thống thương mại đa biên được mở rộng, nên Hiệp
định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT) vốn chỉ là một thỏa thuận có nội dung hạn
chế và tập trung ở thương mại hàng hóa đã tỏ ra không còn thích hợp. Do đó, ngày
15/4/1994, tại Marrkesh (Maroc), các bên đã kết thúc hiệp định thành lập Tổ chức thương
mại Thế giới (WTO) nhằm kế tục và phát triển sự nghiệp GATT. Trọng tâm của WTO chính
là các hiệp định đã và đang được các nước đàm phán và ký kết.
o WTO đặt trụ sở chính tại Geneva, Thụy Sỹ.
o Số thành viên: 160 (2014)
o Ngân sách: 197,203,900 Franc Thụy Sỹ (CHF) (2013)
2. Tổ chức hoạt động của WTO
 Mục đích : WTO có 3 mục đích cơ bản:
4
• Giúp cho dòng thương mại càng tự do được bao nhiêu càng tốt bấy nhiêu. Để làm
được như vậy, người ta cố gắng để mọi cái có thể rõ ràng mà không trừu tượng,
có thể nhận biết và dự báo trước được.
• Thực hiện chức năng của trung tâm dàn xếp, thương lượng và thoả thuận các
chính sách, quy định, quy tắc, luật chơi của thương mại, kinh doanh toàn cầu.
• Là trung tâm để giải quyết các bất đồng, các tranh chấp phát sinh trong quá trình
hoạt động thương mại, kinh doanh quốc tế.
 Chức năng :
• Quản lý việc thực hiện các hiệp định của WTO.
• Diễn đàn đàm phán về thương mại.
• Giải quyết các tranh chấp về thương mại.
• Giám sát các chính sách thương mại của các quốc gia.
• Trợ giúp kỹ thuật và huấn luyện cho các nước đang phát triển.
• Hợp tác với các tổ chức quốc tế khác.
 Nguyên tắc :
• Nguyên tắc không phân biệt đối xử .

- Nguyên tắc tối huệ quốc (Most Favoured Nation – MFN).
- Nguyên tắc đối xử quốc gia (National Treatment – NT).
• Nguyên tắc thương mại ngày càng thuận lợi, tự do hơn thông qua đàm phán.
• Nguyên tắc xây dựng môi trường kinh doanh dễ dự đoán.
• Nguyên tắc tạo ra môi trường kinh doanh mang tính cạnh tranh bình đẳng.
• Nguyên tắc dành một số ưu đãi về thương mại cho các nước đang phát triển.
 Cơ cấu tổ chức :
- WTO được tổ chức và hoạt động bởi chính phủ của các nước thành viên. Tất cả
các quyết định quan trọng đều được xây dựng và thông qua bởi các Bộ trưởng
(ít nhất họp một lần trong 2 năm) hoặc các quan chức các nước (họp thường
xuyên ở Geneva) chủ yếu trên cơ sở nguyên tắc đồng thuận (consensus).
5
- Cơ cấu tổ chức của WTO bao gồm các cơ quan chủ yếu sau:
• Cấp cao nhất: Hội nghị Bộ trưởng.
• Cấp thứ hai: Đại Hội đồng.
- Đại hội đồng.
- Hội đồng Giải quyết Tranh chấp.
- Hội đồng Rà soát Chính sách Thương mại.
• Cấp thứ ba: Các Hội đồng Thương mại.
- Hội đồng Thương mại Hàng hóa.
- Hội đồng Thương mại Dịch vụ.
- Hội đồng Các khía cạnh liên quan đến Thương mại của Quyền Sở hữu Trí
tuệ.
• Cấp thứ tư: Các Ủy ban và Cơ quan.
3. Vai trò của WTO đối với thương mại toàn cầu
• Là tổ chức các cuộc đàm phán mậu dịch đa biên mà nội dung của nó rất đa dạng
đề cập lớn tới nhiều lĩnh vực khác nhau.
- Thông qua các cuộc đàm phán như vậy, việc tự do hóa mậu dịch của các nước trên
thế giới được phát trển, đồng thời những qui tắc quốc tế mới cũng được xây dựng
và sửa đổi theo yêu cầu của thời đại.

• Là một luật lệ quốc tế chung được các nước thành viên cùng nhau ký kết.
- WTO đề ra những qui tắc quốc tế về thương mại và đảm bảo các nước hành viên
của WTO phải thực hiên các nghuyên tắc đó. Đặc trưng của các quyết định và qui
tắc của WTO là nó có hiệu lực, bắt buộc tất cả các thành viên và có khả năng làm
cho mọi thành viên có nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện. Bất cứ một nước thành
viên nào một khi đã thừa nhận “ Hiệp định WTO “ và những hiệp định phụ khác
của WTO thì nước đó cần phải điều chỉnh hay chuyển các quy định pháp luật và
các thủ tục hành chính của mình theo các quy định của WTO.
• Là khả năng giải quyết các mâu thuẫn và tranh chấp mậu dịch quốc tế.
- WTO có chức năng như là một tòa án giải quyết các tranh chấp nảy sinh giữa các
thành viên trong các lĩnh vực liên quan. Bất cứ một thành viên nào của WTO khi
thấy lợi ích của nước mình đang bị xâm hại trong hoạt động kinh tế ở một thị
trường nào đó vì có thành viên nước khác đang thực hiện chính sách trái với các
qui tắc của WTO thì có quyền khởi tố lên cơ quan giải quyết mâu thuẫn mậu dịch
của WTO và yêu cầu nước đó ngừng các hoạt động kinh tế xâm hại đền lợi ích của
mình. Bất cứ thành viên nào cũng phải chấp nhận khi bị các thành viên khác khởi
6
tố lên WTO vì đây là một trong những nghĩa vụ của mọi thành viên, không nưowsc
nào có thể tránh khỏi.
Vd: Một vụ kiện vào tháng 11/ 2000 liên quan đến quy định về chống bán phá giá
giữa Ấn Độ và Mỹ về mặt hàng thép nhập khẩu từ Ấn Độ. Theo đó, Ấn Độ cho rằng mặt
hàng lá thép của mình hợp tiêu chuẩn của Mỹ, nhưng đã bị áp dụng quy định về thuế chống
bán phá giá và thuế nhập khẩu bổ sung do kết quả điều tra của phòng thương mại Mỹ
(DOC) là chưa phù hợp với quy định tại Điều 6, 10 của GATT 1994, điều 1, 2, 3, 5, 6, 12,
15, 18 và Phụ lục số 2 của Thỏa thuận về chống bán phá giá, điều 18 của Thỏa thuận WTO.
Sau khi xem xét hội đồng giải quyết tranh chấp yêu cầu Mỹ phải đưa ra những tiêu chuẩn
tuân thủ theo những nghĩa vụ quy định tại Thỏa thuận chông bán phá giá. Kết quả là các bên
đã đạt được thỏa thuận bổ sung tuân thủ các phán quyết của hội dồng, cũng như cam kết của
các bên.
• Là phát triển nền kinh tế thị trường.

- Để nền kinh tế thị trường hoạt động và nâng cao được hiệu quả. WTO xúc tiến việc
giảm nhẹ qui chế. Phần lớn các nước trước kia theo cơ chế quản lý kinh tế kế
hoạch hóa tập trung hiện nay đều đang chuyển sang nền kinh tế thị trường đã và
đang làm thủ tục để xin gia nhập WTO. Qua các cuộc đàm phán cần thiết để gia
nhập WTO, các nước này có thể tìm hiểu được về hệ thống kinh tế thị trường và
đồng thời sắp xếp ại những chế độ và qui tắc có thể quản lý nền kinh tế theo cơ chế
thị trường.
4. Nội dung chính của các hiệp định WTO
4.1. Giới thiệu những hiệp định của WTO
 Các thành viên WTO đã ký kết khoảng 30 hiệp định khác nhau điều chỉnh các vấn
đề về thương mại quốc tế. Tất cả các hiệp định này nằm trong 4 phụ lục của Hiệp
định về việc Thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới được kí kết
tại Marrakesh, Maroc vào ngày 15 tháng 4 năm 1994. Bốn phụ lục đó bao gồm: các
hiệp định quy định các quy tắc luật lệ trong thương mại quốc tế, cơ chế giải quyết
tranh chấp, cơ chế rà soát chính sách thương mại của các nước thành viên, các thỏa
thuận tự nguyện của một số thành viên về một số vấn đề không đạt được đồng
thuận tại diễn đàn chung. Các nước muốn trở thành thành viên của WTO phải kí kết
và phê chuẩn hầu hết những hiệp định này, ngoại trừ các thỏa thuận tự nguyện.
 Sau đây sẽ là một số hiệp định của WTO:
Các hiệp định đa biên về thương mại hàng hoá
7
 Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại 1994 (General Agreement of Tariffs
and Trade – GATT 1994): gồm 38 điều và 9 phụ lục
/> Hiệp định về Nông nghiệp (Agreement on Agriculture – AoA): gồm 21 điều và 5 phụ
lục.
/> Hiệp định về Hàng Dệt may (Agreement on Textiles and Clothing – ATC): gồm 9 điều
và phụ lục.
/> Hiệp định về Chống bán Phá giá (Agreement on Anti Dumping – ADP): gồm 18 điều
và 2 phụ lục.
/>gatt

 Hiệp định về các Biện pháp Vệ sinh và Kiểm dịch (Agreement on Sanitary and
Phytosanitary Measures – SPS): gồm 14 điều và 3 phụ lục.
/>vat
 Hiệp định về các Rào cản Kĩ thuật đối với Thương mại (Agreement on Technical
Barries to Trade – TBT): gồm 15 điều và 3 phụ lục.
/>mai
 Hiệp định về các Biện pháp Đầu tư liên quan đến Thương mại (The Agreement on
Trade-Related Investment Measures – TRIMS): gồm 9 điều và phụ lục.
/>thuong-mai-trims
 Hiệp định về Định giá Hải quan (Agreement on Customs Valuation – ACV): gồm 24
điều và 3 phụ lục.
/>thi-dieu-vii-cua-gatt-1994
 Hiệp định về Kiểm định Hàng trước khi Vận chuyển (Agreement on Pre-Shipment
Inspection – PSI): gồm 9 điều.
8
/>hang-psi
 Hiệp định về Xuất xứ Hàng hóa (Agreement on Rules of Origin – ROO): gồm 6 điều
và 2 phụ lục.
/> Hiệp định về Thủ tục Cấp phép Nhập khẩu (Agreement on Import Licensing
Procedures – ILP): gồm 8 điều.
/> Hiệp định về Trợ cấp và các Biện pháp đối kháng (Agreement on Subsidies and
Countervailing Measures – SCM): gồm 32 điều và 7 phụ lục.
/> Hiệp định về Tự vệ (Agreement on Safeguard Measures – SG): gồm 14 điều và phụ
lục.
/> WTO còn bao gồm rất nhiều hiệp định, văn bản khác; cũng không phải chỉ có lĩnh
vực thương mại hàng hóa, mà còn bao gồm cả lĩnh vực thương mại dịch vụ, sở hữu
trí tuệ…
 Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (General Agreement on Trade in Services –
GATS): gồm 29 điều và 7 phụ lục.
/>vu-gats

 Hiệp định về Các khía cạnh liên quan đến Thương mại của Quyền Sở hữu Trí
tuệ (Trade-related aspects of intellectual property Rights – TRIPS): gồm 73 điều.
/>den-thuong-mai-cua-quyen-so-huu-tri-tue-trips
 Thỏa thuận về Cơ chế Giải quyết Tranh chấp (Agreement on Dispute Settlement
Understanding – DSU): gồm 27 điều và 4 phụ lục.
/>chap-trong-khuon-kho-wto-dsu
 Những nguyên tắc cơ bản trong điều chỉnh thương mại quốc tế

9
1. Nguyên tắc tương hỗ (Reciprocity)
Các quốc gia dành cho nhau những ưu đãi, nhân nhượng tương xứng nhau trong quan
hệ buôn bán với nhau. Mức độ ưu đãi và điều kiện nhân nhượng phụ thuộc vào tiềm lực
kinh tế của các bên tham gia.
Trong quan hệ quốc tế hiện nay, nguyên tắc này ít được các nước đề cập trong các
văn bản chính thức.
2. Nguyên tắc tối huệ quốc (Most Favoured Nation – MFN)
Trong quan hệ kinh tế buôn bán sẽ dành cho nhau những điều kiện ưu đãi không kém
những ưu đãi mà mình dành cho các nước khác.
Mục đích của việc sử dụng nguyên tắc tối huệ quốc trong buôn bán quốc tế là nhằm
chống phân biệt đối xử trong buôn bán quốc tế, làm cho điều kiện ngang bằng nhau trong
cạnh tranh giữa các nước bạn hàng nhằm thúc đẩy quan hệ buôn bán giữa các nước phát
triển.
MFN được tất cả các thành viên Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) cam kết thực
hiện lẫn nhau.
Nguyên tắc này được áp dụng phổ biến trong quan hệ thương mại giữa các nước.
Trước khi gia nhập WTO, Việt Nam đã thỏa thuận MFN với gần 100 quốc gia, sau khi gia
nhập WTO danh sách các nước này được kéo dài hơn gấp rưỡi nữa.
Hiện nay các nước chuyển sang cụm từ Quan hệ thương mại bình thường (Normal
Trade Relations – NTR) hay Quan hệ thương mại bình thường vĩnh viễn (Permanent
Normal Trade Relations – PNTR) thay thế MFN.

3. Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (National Treatment – NT)
Về hàng hóa và đầu tư: Là nguyên tắc tạo ra môi trường kinh doanh bình đẳng giữa
các nhà kinh doanh trong nước và các nhà kinh doanh nước ngoài trong lĩnh vực thương
mại, dịch vụ và đầu tư. Hàng nhập khẩu không phải chịu mức thuế, lệ phí, thủ tục kinh
doanh, nhưng phải tuân thủ những tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ sinh an toàn thực phẩm so với
hàng hóa sản xuất nội địa.
Về người lao động: công dân của các bên tham gia trong quan hệ kinh tế thương mại
được hưởng mọi quyền lợi và nghĩa vụ như nhau (Trừ quyền bầu cử và tham gia nghĩa vụ
quân sự).
4. Nguyên tắc ngang bằng dân tộc (Nation Parity – NP )
10
Các công dân của các bên tham gia trong quan hệ kinh tế thương mại được hưởng
mọi quyền lợi và nghĩa vụ như nhau
5. Ưu đãi cho các nước đang phát triển (Generalized System of Preferences -
GSP)
Chế độ thuế quan ưu đãi phổ cập: là hình thức ưu đãi về thuế quan do các nước công
nghiệp phát triển (OECD) dành cho một số sản phẩm nhất định mà họ nhập khẩu từ các
nước đang phát triển.
4.2. Nội dung cơ bản của hiệp định chung về thương mại và dịch vụ (GATs)
Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS) là tập hợp đầu tiên và duy nhất
những quy định đa biên điều chỉnh thương mại dịch vụ thế giới. Được đàm phán trong vòng
Uruguay, hiệp định được soạn thảo trong bối cảnh ngành dịch vụ đạt mức tăng trưởng nhanh
chóng trong vòng 30 năm qua và đang có thêm nhiều tiềm năng phát triển nhờ cuộc cách
mạng thông tin.
Bao gồm ba phần: văn bản chính của hiệp định nêu ra những nghĩa vụ và quy định
chung, phần phụ lục bao gồm các quy định được áp dụng cho các lĩnh vực khác nhau và các
cam kết cụ thể của các nước nhằm đảm bảo mở cửa thị trường nội địa, kể cả những chỉ dẫn
đối với trường hợp các nước tạm thời từ bỏ nguyên tắc không phân biệt đối xử, nền tảng của
điều khoản tối huệ quốc.
Hiệp định điều chỉnh thương mại tất cả các loại dịch vụ. GATS được áp dụng cho tất

cả các loại dịch vụ được trao đổi trên thế giới, chẳng hạn như các dịch vụ ngân hàng, viễn
thông, du lịch, các dịch vụ chuyên nghiệp Hiệp định cũng định nghĩa 4 phương thức trao
đổi dịch vụ:
• Một nước cung ứng dịch vụ cho một nước khác (chẳng hạn các cuộc gọi quốc tế),
được gọi tên chính thức là “cung ứng dịch vụ qua biên giới” (hay “phương thức 1”
theo ngôn từ của WTO)
• Người tiêu dùng hoặc doanh nghiệp sử dụng dịch vụ tại một nước khác (ví dụ như
du lịch), được gọi tên chính thức là “tiêu dùng dịch vụ ở nước ngoài” (“phương
thức 2”)
• Doanh nghiệp nước ngoài lập chi nhánh hoặc công ty con tại một nước nhằm cung
ứng dịch vụ tại nước đó (chẳng hạn các giao dịch của ngân hàng nước ngoài tại một
nước), được gọi tên chính thức là “hiện diện thương mại” (“phương thức 3”)
• Các cá nhân rời khỏi một nước để sang cung ứng dịch vụ tại một nước khác (ví dụ
như hoạt động của người mẫu thời trang hoặc nhà tư vấn), được gọi tên chính thức
là “hiện diện của tự nhiên nhân” (“phương thức 4”)
− Các nghĩa vụ:
11
Đối xử tối huệ quốc (MFN): Ưu đãi nào đã được dành cho một nước thì phải được
dành cho tất cả các nước khác. Nguyên tắc MFN có nghĩa là tất cả các đối tác thương mại
được đối xử công bằng, theo đúng nguyên tắc không phân biệt đối xử.
Các cam kết mở cửa thị trường và đãi ngộ quốc gia: Cam kết của các nước về mở
cửa thị trường nội địa - và mức độ mở cửa - trong các lĩnh vực cụ thể chính là kết quả của
các cuộc đàm phán.
Tính minh bạch: Theo GATS, các chính phủ phải công bố tất cả các luật, quy định
xác đáng và thiết lập các điểm thông tin trong các cơ quan hành chính của mình. Từ các
điểm thông tin này, các công ty và chính phủ nước ngoài có thể lấy thông tin liên quan đến
các qui định điều chỉnh ngành dịch vụ này hay ngành dịch vụ khác. Các nước thành viên
cũng phải thông báo cho WTO tất cả những thay đổi về qui định điều chỉnh các ngành dịch
vụ là đối tượng của các cam kết cụ thể.
− Các quy định:

Khách quan và hợp lý: Do qui định trong nước chính là công cụ tác động và kiểm
soát đối với thương mại dịch vụ, Hiệp định quy định chính phủ các nước phải điều tiết các
ngành dịch vụ một cách hợp lý, khách quan và công bằng. Khi đưa ra một quyết định hành
chính tác động đến dịch vụ thì chính phủ cũng phải lập cơ chế công minh cho phép xem xét
lại quyết định này (như thông qua toà án chẳng hạn).
Công nhận: Khi hai (hay nhiều) chính phủ ký các hiệp định công nhận hệ thống chất
lượng của nhau (chẳng hạn trong việc cấp giấy phép hoặc chứng nhận cho các nhà cung ứng
dịch vụ), thì GATS quy định rằng họ phải tạo điều kiện cho các thành viên khác được đàm
phán với họ về các thoả thuận tương tự. Việc công nhận hệ thống chất lượng của các nước
không được mang tính phân biệt đối xử cũng như mang tính bảo hộ trá hình. Các hiệp định
phải được thông báo cho WTO.
Thanh toán và chuyển tiền quốc tế: Một khi đã cam kết mở cửa một ngành dịch vụ
cho cạnh tranh nước ngoài thì về nguyên tắc chính phủ không được hạn chế việc chuyển
tiền ra nước ngoài dưới danh nghĩa chi trả cho các dịch vụ đã tiêu dùng (“giao dịch vãng
lai”) trong ngành này. Chỉ có một trường hợp ngoại lệ duy nhất được quy định trong hiệp
định đó là một nước có thể áp dụng các hạn chế khi gặp khó khăn về cán cân thanh toán,
nhưng ngay cả trong trường hợp này thì các hạn chế chỉ có thể được áp dụng tạm thời và
phải tuân thủ những hạn chế và điều kiện khác.
Tự do hoá từng bước: Vòng đàm phán Uruguay chỉ là bước khởi đầu. GATS quy
định rằng các nước sẽ tiến hành các vòng đàm phán mới. Các vòng đàm phán này đã được
khởi động từ đầu năm 2000 và từ nay chúng nằm trong chương trình đàm phán phát triển
Doha. Mục tiêu chính là thúc đẩy hơn nữa tự do hoá bằng cách tăng mức độ cam kết ghi
trong các danh mục.
− Các phụ lục:
12
Thương mại hàng hoá quốc tế là một khái niệm khá đơn giản: đó là một sản phẩm được
vận chuyển từ nước này sang nước khác. Thương mại dịch vụ thì đa dạng hơn. Các công ty
điện thoại, ngân hàng, các công ty hàng không và các văn phóng kế toán cung ứng dịch vụ
của họ theo các cách rất khác nhau.
Các quy định về di trú đối với tự nhiên nhân: Phụ lục này liên quan đến kết quả đàm

phán về quyền của các cá nhân được tạm thời lưu lại một nước để cung ứng một dịch vụ.
Dịch vụ tài chính: Sự bất ổn của hệ thống ngân hàng có thể làm phương hại tới toàn bộ
nền kinh tế.
Viễn thông: Ngành viễn thông đóng một vai trò kép, nó vừa là một ngành hoạt động
kinh tế riêng biệt vừa là một thành tố của hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho các hoạt động
kinh tế khác (chẳng hạn như việc chuyển tiền điện tử).
Các dịch vụ vận tải hàng không: Theo như phụ lục này quy định, các quyền không
lưu và các hoạt động đi kèm với chúng không thuộc phạm vi điều chỉnh của GATS. Chúng
được điều chỉnh bởi các hiệp định song phương.
4.3. Nội dung cơ bản của hiệp định về các khía cạnh liên quan đến sở hữu trí
tuệ (TRIPs)
Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến sở hữu trí tuệ (TRIPs) được thiết lập với ý
nghĩa là một phần của Những Thoả thuận Thương mại Đa phương trong vòng Đàm phán
Uruguay trong khuôn khổ Thỏa thuận chung về Thuế quan và Thương mại (GATT). Đây là
lần đầu tiên các khía cạnh thương mại của quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại
quốc tế được đàm phán trong khuôn khổ của GATT.
Hiệp định TRIPS bao gồm 05 nhóm nguyên tắc mà các nước thành viên WTO phải
tuân thủ (theo lộ trình), bao gồm:
1. Nhóm các nguyên tắc cơ bản và nghĩa vụ chung;
2. Nhóm các tiêu chuẩn về mức độ bảo hộ tối thiểu phải tuân thủ liên quan đến:
• Đối tượng được bảo hộ;
• Các quyền được hưởng;
• Các ngoại lệ được phép đối với các quyền nói trên;
• Thời hạn bảo hộ.
3. Nhóm các quy định về thực tiễn chống cạnh tranh liên quan đến các hợp đồng li-
xăng;
13
4. Các thủ tục và biện pháp khắc phục nội địa nhằm thực thi việc bảo hộ các quyền
sở hữu trí tuệ;
5. Các thỏa thuận về lộ trình thực hiện các nguyên tắc của Hiệp định đối với từng

nước.
Tuân thủ các nguyên tắc và tiêu chuẩn tối thiểu về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong
TRIPS là nghĩa vụ bắt buộc đối với các nước thành viên WTO. Doanh nghiệp lại là đối
tượng chịu tác động của các quy định mà các nước này ban hành để thực hiện TRIPS. Vì
vậy doanh nghiệp cũng cần có hiểu biết cơ bản về TRIPS để định hướng biện pháp thích
hợp bảo vệ các lợi ích của mình cũng như xác định chiến lược kinh doanh thích hợp trong
những trường hợp khác. Tuy nhiên cần lưu ý rằng đây chỉ là các tiêu chuẩn tối thiểu, trên
thực tế, mức độ bảo hộ ở từng nước thành viên WTO có thể cao hơn, phức tạp hơn nhiều.
4.4. Nội dung cơ bản của hiệp định về các biện pháp đầu tư liên quan đến
thương mại (TRIMs)
• Hiệp định về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại (TRIMs) là một trong
các hiệp định của WTO mà các thành viên gia nhập tổ chức này phải ký kết. Hiệp
định TRIMs có hiệu lực từ ngày 1.1.1995.
• Năm 1995, các nước thành viên WTO ký kết hiệp định TRIMs chấp nhận ràng buộc
rằng các biện pháp TRIMs của nước mình phải phù hợp với GATT (tiền thân của
WTO). Các thành viên của WTO có ba tháng để khai báo TRIMs của mình cho
WTO, có hai năm để loại bỏ các ràng buộc không tương thích với các quy định của
WTO, và thời gian quá độ là năm năm để thực hiện loại bỏ ràng buộc.
• Hiệp định TRIMs chỉ áp dụng cho thương mại hàng hóa mà không áp dụng cho các
lĩnh vực khác. Hiệp định TRIMs cấm áp dụng một số biện pháp bị coi là vi phạm
nguyên tắc "Đãi ngộ Quốc gia" và các biện pháp có tác dụng hạn chế thương mại bao
gồm:
- Các biện pháp bắt buộc hay điều kiện về quy định một "tỷ lệ nội địa hóa" đối
với doanh nghiệp.
- Các biện pháp "cân bằng thương mại " buộc doanh nghiệp phải tự cân đối về
khối lượng và trị giá xuất nhập khẩu, về ngoại hối
 Hiệp định này thoả thuận như sau:
Điều 1
PHẠM VI
Hiệp định này chỉ áp dụng đối với các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại hàng hoá

(trong Hiệp định này được gọi là "TRIMs").
14
Điều 2
ĐỐI XỬ QUỐC GIA VÀ NHỮNG HẠN CHẾ VỀ SỐ LƯỢNG
1. Không làm phương hại đến quyền lợi và nghĩa vụ qui định tại GATT 1994, không một
Thành viên nào được phép áp dụng TRIMs trái với các qui định tại Điều III hoặc Điều
XI của GATT 1994.
2. Một danh mục minh họa TRIMs không phù hợp với các nghĩa vụ về đối xử quốc gia qui
định tại Khoản 4, Điều III của GATT 1994 và nghĩa vụ loại bỏ chung các biện pháp hạn
chế về số lượng qui định tại khoản 1 Điều XI của GATT 1994 được nêu tại Phụ lục của
Hiệp định này.
Điều 3
CÁC NGOẠI LỆ
Trong trường hợp thích hợp, tất cả các ngoại lệ qui định tại GATT 1994 được áp dụng đối
với các qui định của Hiệp định này.
Điều 4
CÁC THÀNH VIÊN ĐANG PHÁT TRIỂN
Thành viên đang phát triển được phép tạm thời làm khác với các qui định của Điều 2 trong
chừng mực và theo cách thức mà Điều XVIII GATT 1994, Bản Diễn giải các quy định về
cán cân thanh toán của GATT 1994 và Tuyên bố về các biện pháp thương mại được áp dụng
cho các mục đích về cán cân thanh toán thông qua ngày 28 tháng 11 năm 1979 (BISD
26S/205-209), cho phép Thành viên làm khác với các qui định của Điều III và XI GATT
1994.
Điều 5
THÔNG BÁO VÀ CÁC THOẢ THUẬN VỀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ
1. Các Thành viên, trong vòng 90 ngày kể từ ngày Hiệp định WTO có hiệu lực, phải thông
báo cho Hội đồng thương mại hàng hoá tất cả các TRIMs đang áp dụng không phù hợp
với qui định của Hiệp định này. Các TRIMs này, dù được áp dụng chung hay áp dụng
trong một số trường hợp cụ thể, phải được thông báo cùng với các đặc điểm chính của
các biện pháp đó.

2. Mỗi nước Thành viên phải loại bỏ các TRIMs đã thông báo theo khoản 1 trong vòng
hai năm kể từ ngày Hiệp định WTO có hiệu lực đối với các Thành viên phát triển, trong
15
vòng năm năm đối với Thành viên đang phát triển và trong vòng bẩy năm đối với
Thành viên kém phát triển.
3. Khi được yêu cầu, Hội đồng thương mại hàng hoá có thể kéo dài thời hạn quá độ để
loại bỏ TRIMs đã thông báo theo khoản 1 đối với Thành viên đang phát triển (bao gồm
cả nước kém phát triển ) nếu những nước này có thể chứng tỏ là đang gặp phải những
khó khăn đặc biệt trong quá trình thực thi Hiệp định này. Trong quá trình xem xét các
yêu cầu trên, Hội đồng thương mại hàng hoá sẽ tính đến nhu cầu phát triển, tài chính và
thương mại của Thành viên đang được xem xét.
4. Trong thời kỳ quá độ, một Thành viên không được phép sửa đổi nội dung TRIMs đã
thông báo theo khoản 1, khác với nội dung đã áp dụng trước ngày Hiệp định WTO để
làm tăng thêm mức độ không phù hợp với các qui định của Điều 2. TRIMs được đưa ra
trong vòng 180 ngày trước ngày Hiệp định WTO có hiệu lực sẽ không được hưởng thời
gian quá độ qui định tại khoản 2.
5. Cho dù có các qui định tại Điều 2, một Thành viên có thể áp dụng trong thời kỳ quá độ
TRIMs tương tự cho các dự án đầu tư mới nhằm mục đích không tạo bất lợi cho các
doanh nghiệp đã được thành lập trước đây đã phải tuân thủ qui định của TRIMs được
thông báo theo khoản 1 trong các trường hợp sau:
(i) Các sản phẩm của dự án đầu tư mới là các sản phẩm tương tự với các sản phẩm của
doanh nghiệp đã được thành lập; và
(ii) Khi cần thiết áp dụng để tránh bóp méo, làm sai lệch các điều kiện cạnh tranh giữa
các dự án đầu tư mới và các doanh nghiệp đã được thành lập.
Bất kỳ TRIMs nào được áp dụng cho các dự án đầu tư mới đều phải được thông báo cho
Hội đồng thương mại hàng hoá. Nội dung của TRIMs này phải có ảnh hưởng tương đương
với nội dung áp dụng cho doanh nghiệp đã được thành lập và TRIMs này sẽ phải được loại
bỏ đồng thời.
Điều 6
MINH BẠCH HÓA

1. Đối với các TRIMs, các Thành viên khẳng định lại cam kết thực hiện nghĩa vụ về minh
bạch hóa và thông báo tại Điều X của GATT 1994, về việc thực thi "Thông báo" qui
định tại Bản Diễn giải về thông báo, tham vấn, giải quyết tranh chấp và giám sát được
thông qua ngày 28 tháng 11 năm 1979 và tại Quyết định của các Bộ trưởng về các thủ
tục thông báo thông qua ngày 15 tháng 4 năm1994.
2. Mỗi Thành viên phải thông báo cho Ban Thư ký về các ấn phẩm trong đó có thể tìm
thấy các biện pháp TRIMs, bao gồm cả các biện pháp được chính quyền khu vực hoặc
chính quyền địa phương áp dụng tại địa phương mình.
16
3. Mỗi Thành viên sẽ xem xét một cách thân thiện các yêu cầu về thông tin và dành cơ hội
tham vấn như nhau liên quan đến các vấn đề phát sinh từ Hiệp định này khi một Thành
viên khác đưa ra. Phù hợp với Điều X của GATT 1994, không Thành viên nào bị yêu cầu
công bố các thông tin nếu việc công bố đó có thể ngăn cản việc thực thi pháp luật hoặc
vi phạm lợi ích công cộng hoặc gây phương hại đến lợi ích thương mại hợp pháp của
một số doanh nghiệp nhất định, dù doanh nghiệp đó là doanh nghiệp tư nhân hay doanh
nghiệp quốc doanh.
Điều 7
UỶ BAN VỀ CÁC BIỆN PHÁP ĐẦU TƯ LIÊN QUAN ĐẾN THƯƠNG MẠI
1. Uỷ ban về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại (trong Hiệp định này được
gọi là "Uỷ ban") được thành lập theo Hiệp định và sẽ để ngỏ cho tất cả các Thành viên
tham gia. Uỷ ban sẽ bầu ra Chủ tịch và Phó Chủ tịch Uỷ ban và sẽ họp ít nhất mỗi năm
một lần và họp trong trường hợp có yêu cầu của bất kỳ Thành viên nào.
2. Uỷ ban sẽ thực thi các trách nhiệm do Hội đồng thương mại hàng hoá giao phó và tạo
cơ hội cho các nước Thành viên được tham vấn về bất kỳ vấn đề nào liên quan đến hoạt
động và thực thi Hiệp định này.
3. Uỷ ban sẽ giám sát quá trình hoạt động và thực thi Hiệp định này và sẽ báo cáo định kỳ
hàng năm cho Hội đồng thương mại hàng hoá.
Điều 8
THAM VẤN VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Các qui định của Điều XXII và Điều XXIII Hiệp định GATT 1994 được chi tiết hóa và áp

dụng tại Bản Diễn giải về giải quyết tranh chấp sẽ được áp dụng cho việc tham vấn và giải
quyết những tranh chấp phát sinh từ Hiệp định này.
Điều 9
RÀ SOÁT CỦA HỘI ĐỒNG TTHƯƠNG MẠI HÀNG HOÁ
Không muộn hơn 5 năm kể từ ngày Hiệp định WTO có hiệu lực, Hội đồng thương mại hàng
hoá sẽ rà soát lại quá trình hoạt động của Hiệp định này và nếu cần thiết sẽ đề nghị lên Hội
nghị Bộ trưởng sửa đổi văn bản của Hiệp định này. Trong quá trình rà soát, Hội đồng
thương mại hàng hoá sẽ xem xét liệu có cần bổ sung thêm vào Hiệp định này các qui định
về chính sách đầu tư và chính sách cạnh tranh hay không.
Phụ lục
DANH MỤC MINH HOẠ
17
1. TRIMs không phù hợp với các nghĩa vụ về đối xử quốc gia được qui định tại Điều III
của GATT 1994 bao gồm những biện pháp mang tính bắt buộc hoặc được thực thi thông
qua luật trong nước và các quyết định mang tính hành chính hoặc các điều kiện mà chỉ
khi tuân thủ các điều kiện này với được hưởng một ưu đãi nào đó và biện pháp này qui
định:

(a) Doanh nghiệp phải mua hoặc sử dụng các sản phẩm có xuất xứ trong nước hoặc từ
một nguồn cung cấp trong nước, dù yêu cầu đó được xác định theo sản phẩm nhất
định, theo số lượng hoặc giá trị sản phẩm hoặc theo tỷ lệ về số lượng hoặc giá trị của
sản xuất trong nước
(b) Doanh nghiệp chỉ được mua hoặc sử dụng các sản phẩm nhập khẩu được giới hạn
trong một tổng số tính theo số lượng hoặc giá trị sản phẩm nội địa mà doanh nghiệp
này xuất khẩu.
2. TRIMs không phù hợp với nghĩa vụ loại bỏ chung các biện pháp hạn chế về số lượng
được qui định tại khoản 1, Điều XI của GATT 1994 bao gồm những biện pháp mang
tính bắt buộc hoặc được thực thi thông qua luật trong nước và các quyết định mang tính
hành chính hoặc các điều kiện mà chỉ khi tuân thủ với các điều kiện này mới được
hưởng một ưu đãi nào đó và biện pháp này hạn chế:

(a) Việc doanh nghiệp nhập khẩu sản phẩm để sử dụng cho hoặc liên quan đến sản xuất
trong nước dưới hình thức hạn chế chung hoặc hạn chế trong một tổng số liên quan
đến số lượng hoặc giá trị sản xuất trong nước mà doanh nghiệp đó xuất khẩu;
(b) Việc doanh nghiệp nhập khẩu sản phẩm để sử dụng cho hoặc liên quan đến sản xuất
trong nước bằng cách hạn chế khả năng tiếp cận đến nguồn ngoại hối liên quan đến
nguồn thu ngoại hối của doanh nghiệp này;
(c) Việc doanh nghiệp xuất khẩu hoặc bán để xuất khẩu các sản phẩm, mặc dù được qui
định dưới hình thức sản phẩm cụ thể hay dưới hình thức số lượng hoặc giá trị sản
phẩm hoặc theo một tỷ lệ về số lượng hoặc giá trị sản xuất trong nước của doanh
nghiệp.
Nếu TRIMs được áp dụng tuỳ tiện theo thẩm quyền thì phải thông báo từng trường hợp áp
dụng cụ thể. Các thông tin có khả năng phương hại đến lợi ích thương mại hợp pháp của
doanh nghiệp nhất định nào đó không cần phải tiết lộ.
5. Gia nhập WTO của Việt Nam
5.1. Lợi ích khi Việt Nam gia nhập WTO
18
• Về lợi ích, thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng nêu rõ:
 Một là: khi gia nhập WTO, Việt Nam được tiếp cận thị trường hàng hoá và dịch vụ
ở tất cả các nước thành viên với mức thuế nhập khẩu đã được cắt giảm và các
ngành dịch vụ, không bị phân biệt đối xử.
 Hai là: Với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế theo cơ chế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện công khai minh bạch các thiết chế quản lý
theo quy định của WTO, môi trường kinh doanh của Việt Nam ngày càng được cải
thiện.
 Ba là: Gia nhập WTO, Việt Nam có được vị thế bình đẳng như các thành viên khác
trong việc hoạch định chính sách thương mại toàn cầu, có cơ hội để đấu tranh nhằm
thiết lập một trật tự kinh tế mới công bằng hơn, hợp lý hơn, có điều kiện để bảo vệ
lợi ích của đất nước, của doanh nghiệp.
 Bốn là: Việc gia nhập WTO, hội nhập vào nền kinh tế thế giới cũng thúc đẩy tiến
trình cải cách trong nước, bảo đảm cho tiến trình cải cách của Việt Nam đồng bộ

hơn, có hiệu quả hơn.
 Năm là: Cùng với những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử sau 20 năm Đổi mới,
việc gia nhập WTO sẽ nâng cao vị thế của ta trên trường quốc tế, tạo điều kiện cho
Việt Nam triển khai có hiệu quả đường lối đối ngoại.
• Ngoài ra, việc gia nhập WTO cũng mang lại một số thách thức. Thủ tướng cũng
nêu rõ:
 Một là: Cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn, với nhiều "đối thủ" hơn, trên bình diện
rộng hơn, sâu hơn.
 Hai là: Trên thế giới sự "phân phối" lợi ích của toàn cầu hoá là không đồng đều.
Những nước có nền kinh tế phát triển thấp được hưởng lợi ít hơn. Ở mỗi quốc gia,
sự "phân phối" lợi ích cũng không đồng đều. Một bộ phận dân cư được hưởng lợi ít
hơn, thậm chí còn bị tác động tiêu cực của toàn cầu hoá; nguy cơ phá sản một bộ
phận doanh nghiệp và nguy cơ thất nghiệp sẽ tăng lên, phân hoá giàu nghèo sẽ
mạnh hơn. Điều đó đòi hỏi phải có chính sách phúc lợi và an sinh xã hội đúng đắn;
phải quán triệt và thực hiện thật tốt chủ trương của Đảng: "Tăng trưởng kinh tế đi
đôi với xoá đói, giảm nghèo, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng
bước phát triển".
 Ba là: Hội nhập kinh tế quốc tế trong một thế giới toàn cầu hoá, tính tuỳ thuộc lẫn
nhau giữa các nước sẽ tăng lên. Trong điều kiện tiềm lực đất nước có hạn, hệ thống
pháp luật chưa hoàn thiện, kinh nghiệm vận hành nền kinh tế thị trường chưa nhiều
thì đây là khó khăn không nhỏ.
19
 Bốn là: Hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra những vấn đề mới trong việc bảo vệ môi
trường, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá và truyền thống tốt đẹp
của dân tộc, chống lại lối sống thực dụng, chạy theo đồng tiền.
Kế t luận : Gia nhập WTO, hội nhập kinh tế quốc tế vừa có cơ hội lớn, vừa phải đối
đầu với thách thức không nhỏ. Cơ hội tự nó không biến thành lực lượng vật chất trên thị
trường mà tuỳ thuộc vào khả năng tận dụng cơ hội của chúng ta.Thách thức tuy là sức ép
trực tiếp nhưng tác động của nó đến đâu còn tuỳ thuộc vào nỗ lực vươn lên của chúng ta.Cơ
hội và thách thức không phải "nhất thành bất biến" mà luôn vận động, chuyển hoá và thách

thức đối với ngành này có thể là cơ hội cho ngành khác phát triển.Tận dụng được cơ hội sẽ
tạo ra thế và lực mới để vượt qua và đẩy lùi thách thức, tạo ra cơ hội mới lớn hơn.Ngược lại,
không tận dụng được cơ hội, thách thức sẽ lấn át, cơ hội sẽ mất đi, thách thức sẽ chuyển
thành những khó khăn dài hạn rất khó khắc phục. Ở đây, nhân tố chủ quan, nội lực của đất
nước, tinh thần tự lực tự cường của toàn dân tộc là quyết định nhất.
 Kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2011 – 2013
Sau 8 năm gia nhập WTO, kim ngạch xuất khẩu năm 2012 vượt xa so với kỷ lục đạt
được năm 2011, cao gấp nhiều lần mức bình quân trong các thời kỳ trước, đạt 114,6 tỷ USD,
so với năm 2011 tăng 18,3 % (mục tiêu 13%). Kết quả xuất khẩu của 2012 tạo nên nhiều ấn
tượng, lần đầu tiên xuất khẩu vượt mốc 100 tỷ USD. Việt Nam đã chuyển từ vị thế nhập siêu
lớn trong các năm trước, lần đầu tiên sau 20 năm trở lại vị thế xuất siêu.
20
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan ghi nhận tổng giá trị xuất nhập khẩu
hàng hóa của Việt Nam năm 2007 đã tăng mạnh 31,3%, mức tăng về số tương đối cao nhất
trong giai đoạn 2003-2012, tương đương tăng 26,52 tỷ USD so với năm 2006.
Sau 6 năm là thành viên của WTO, thương mại hàng hóa của Việt Nam trong năm
2012 đã đạt 228,31 tỷ USD, cao gấp hơn 2 lần so với kết quả thực hiện của năm 2007.
Trước đó xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam đã cán mốc 200 tỷ USD vào những
ngày cuối cùng của năm 2011.
 Biểu đồ: Thống kê xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam 5 năm trước
và sau khi gia nhập WTO
• Lĩnh vực nông nghiệp
Thương mại hàng nông sản từ trước đến nay vẫn là lĩnh vực được bảo hộ cao trong chính
sách thương mại của các nước phát triển thông qua trợ cấp cao cho nông dân trong nước, trợ
giá cao cho xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu nông sản thông qua thuế quan cao và các hàng rào
phi thương mại…
Theo Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA), ước tính mức thuế quan trung bình đối với hàng
nông sản trong WTO là 62%, trong khi đó đối với hàng công nghiệp chỉ 4%. Điều đó đã
21
ngăn cản các nước đang phát triển (ĐPT) xuất khẩu sang các nước phát triển (PT). Trong

khi đó nông phẩm lại là hàng xuất khẩu quan trọng của các nước ĐPT . Nó hầu như không
được đưa ra bàn bạc cho tới vòng đàm phán Urugoay năm 1987. Cuối vòng đàm phán, các
nước đã cùng nhau ký kết Hiệp định về nông nghiệp, theo hướng giảm trợ cấp xuất khẩu
hàng nông sản cũng như giảm mức hỗ trợ trong nước của các nước thành viên, mở cửa thị
trường hàng nông sản và thuế hóa các biện pháp phi quan thuế. Tuy nhiên, Hiệp định nông
nghiệp còn nhiều bất bình đẳng và nhiều nước trong WTO đã không tuân thủ nghiêm túc
Hiệp định này. Bởi vậy, tại Hội nghị Bộ trưởng Doha, vấn đề nông nghiệp đã trở thành tâm
điểm đàm phán.Tuyên bố Doha buộc các thành viên WTO phải cam kết không cắt giảm, mà
còn loại bỏ dần tất cả các hình thức trợ cấp xuất khẩu. Là một nước nông nghiệp và đặc biệt
là một nước xuất khẩu gạo đứng thứ ba thế giới, Việt Nam sẽ có nhiều thị trường xuất khẩu
gạo và thị trường đối với nông phẩm hơn vì các hạn chế về số lượng đối với gạo và nông
phẩm sẽ được chuyển thành thuế và thuế phải cắt giảm theo Hiệp định nông nghiệp. Việt
Nam sẽ có lợi nhiều khi các thị trường gạo mở cửa, đặc biệt là thị trường của Nhật Bản và
Hàn Quốc. Là một nước ĐPT nghèo, theo Hiệp định nông nghiệp, Việt Nam không phải đưa
ra các cam kết giảm trợ cấp xuất khẩu nông sản (trong khi đó các nước công nghiệp phát
triển phải cắt giảm 36% nguồn ngân sách dành cho trợ cấp nông phẩm xuất khẩu trong vòng
6 năm, các nước ĐPT nói chung phải cắt giảm 24% trong vòng 10 năm). Việt Nam cũng
không bị yêu cầu cắt giảm hỗ trợ trong nước đối với nông dân (trong khi đó, các nước nông
nghiệp phải cắt giảm 20% mức hỗ trợ trong nước trong thời gian 6 năm, các nước ĐPT khác
là 13,3% trong vòng 10 năm). Tuy nhiên, nếu hàng hóa của Việt Nam là hàng hóa cạnh
tranh, thì những sự miễn trừ nói trên sẽ bị loại bỏ trong vòng 8 năm.
 Số liệu tăng trưởng ngành nông nghiệp sau 4 năm gia nhập WTO (đơn vị: %)
Chỉ số đánh giá 2006 2007 2008 2009
Tốc độ tăng GDP bình quân của toàn ngành 3,69 3,76 4,07 2,5
Tỷ trọng của ngành trong GDP toàn nền kinh tế 20,40 20,30 22,09 20,0
Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất toàn ngành 5,07 5,43 6,15 3,5
• Lĩnh vực hàng dệt may
Sản xuất hàng dệt may xuất khẩu. Giống như nông sản, hàng dệt - may cũng là một vấn
đề hóc búa trong WTO. Trước vòng đàm phán Urugoay, thương mại hàng dệt - may được
điều chỉnh bằng Hiệp định đa sợi (MFA). Hiệp định này cho phép các nước được ký kết các

hiệp định song phương hoặc tiến hành các hành động đơn phương để đặt ra hạn ngạch nhập
khẩu hàng dệt – may. Thực chất của Hiệp định đa sợi là một cơ chế hẹp hòi theo định hướng
hạn ngạch do Mỹ và châu Âu khởi xướng để bảo vệ các ngành công nghiệp trong nước của
họ. Hàng dệt - may không những phải chịu mức thuế trong khoảng từ 15 đến 30% đối với
22
hầu hết các sản phẩm, mà thậm chí còn tệ hơn là phải chịu hạn ngạch xuất khẩu. Hàng dệt –
may cũng như nông sản là những hàng hóa mà các nước ĐPT có thể sản xuất một cách hiệu
quả nhất và chiếm phần lớn trong tổng xuất khẩu của họ, bởi vậy, những rào cản mà các
nước PT đặt ra đối với các nước ĐPT sẽ rất bất lợi cho họ và cần phải được giảm dần đi. Tại
vòng đàm phán Urugoay, Hiệp định về hàng dệt – may (ATC) đã được ký kết. Hiệp định này
quy định rõ chương trình nhất thể hóa các sản phẩm dệt – may vào hệ thống thương mại đa
biên. Việc thực thi Hiệp định này được tiến hành theo 2 tuyến. Thứ nhất, đưa một số sản
phẩm vào chịu sự điều chỉnh của cơ chế thương mại đa biên, và một khi các sản phẩm đã
được nhất thể hóa thì không phải chịu sự hạn chế về số lượng nữa. Thứ hai, nới lỏng các hạn
chế về số lượng đối với các sản phẩm còn lại. Chương trình này được triển khai trong vòng
10 năm. Hàng dệt – may là một trong những mặt hàng chủ lực của Việt Nam. Hơn nữa, đây
còn là mặt hàng mà Việt Nam có lợi thế so sánh trong việc sử dụng nhiều lao động. Khi trở
thành thành viên của WTO, Việt Nam sẽ được hưởng những lợi thế do Hiệp định về hàng
dệt – may (ATC) tại vòng đàm phán Urugoay và không phải chịu các hạn chế MFA khi xuất
khẩu hàng dệt – may của mình sang các nước thành viên.
 Số liệu và dự báo tình hình sản xuất và xuất nhập khẩu dệt may của Việt Nam
giai đoạn 2006 – 2013
Sản xuất 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Giá trị gia tăng (triệu
USD)
3.205,
5
3.899,
6
5.136,8

4.789,
3
4.764,
5
5.721,1
6.847,
6
7.759,3
Giá trị gia tăng (%
trong GDP)
5,3 5,5 5,7 5,2 4,9 5,0 5,0 5,1
Tốc độ tăng trường
trong giá trị gia tăng
(%)
13,2 13,5 9,2 -3,0 -0,9 9,8 9,2 9,0
Giá trị gia tăng ngành
dệt (triệu USD)
325,0 368,9 402,8 390,7 387,2 423,2 460,0 499,2
Thương mại quốc tế (đơn vị: triệu USD)
Kim ngạch xuất khẩu
hàng dệt
1.058,
0
1.352,
0
1.690,0
1.318,
2
1.453,
5

1.598,8
1.742,
7
1.912,7
Kim ngạch nhập khẩu
hàng dệt
3.988,
0
4.940,
0
5.874,8
4.699,
8
5.056,
9
5.166,8
4.990,
7
5.096,5
23
Cán cân thương mại
ngành dệt
-2.930,0 -3.588,0 -4.184,8 -3.381,6 -3.603,4 -3.568,0 -3.247,9 -3.183,8
Kim ngạch xuất khẩu
hàng may mặc
5.579,
0
7.186,
0
9.054,4

7.424,
6
8.335,
4
8.898,6
8.929,
0
9.505,3
Kim ngạch nhập khẩu
hàng may mặc
271,0 426,0 449,8 337,3 379,8 414,0 451,3 497,3
Cán cân thương mại
ngành may mặc
5.308,
0
6.760,
0
8.604,6
7.087,
2
7.955,
6
8.484,6
8.477,
7
9.008,0
5.2. Tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam
• 1/1995: Việt Nam nộp đơn xin gia nhập WTO. Ban công tác xem xét việc gia nhập của
Việt Nam được thành lập với Chủ tịch là ông Eirik Glenne, Đại sứ Na Uy tại WTO
(riêng từ 1998–2004, Chủ tịch là ông Seung Ho, Hàn Quốc)

• 8/1996: Việt Nam nộp “Bị vong lục về chính sách thương mại”
 1996: Bắt đầu đàm phán Hiệp định Thương mại song phương với Hoa kỳ
(BTA)
• 1998 - 2000: Tiến hành 4 phiên họp đa phương với Ban Công tác về Minh bạch hóa
các chính sách thương mại vào tháng 7-1998, 12-1998, 7-1999, và 11-2000. Kết thúc 4
phiên họp, Ban công tác của WTO đã công nhận Việt Nam cơ bản kết thúc quá trình
minh bạch hóa chính sách và chuyển sang giai đoạn đàm phán mở cửa thị trường.
 7-2000: ký kết chính thức BTA với Hoa Kỳ
 12-2001: BTA có hiệu lực
• 4-2002: Tiến hành phiên họp đa phương thứ 5 với Ban Công tác. Việt Nam đưa ra Bản
chào đầu tiên về hàng hóa và dịch vụ. Bắt đầu tiến hành đàm phán song phương.
• 2002 – 2006: Đàm phán song phương với một số thành viên có yêu cầu đàm phán, với
2 mốc quan trọng:
 10-2004: Kết thúc đàm phán song phương với EU - đối tác lớn nhất
 5-2006: Kết thúc đàm phán song phương với Hoa Kỳ - đối tác cuối cùng trong
28 đối tác có yêu cầu đàm phán song phương
24
• 26-10-2006: Kết thúc phiên đàm phán đa phương cuối cùng, Ban Công tác chính thức
thông qua toàn bộ hồ sơ gia nhập WTO của Việt Nam. Tổng cộng đã có 14 phiên họp
đa phương từ tháng 7-1998 đến tháng 10-2006.
• 7-11-2006: WTO triệu tập phiên họp đặc biệt của Đại Hội đồng tại Geneva để chính
thức kết nạp Việt Nam vào WTO. Ngày 7/11/2006, Bộ trưởng Thương mại Trương
Đình Tuyển và Tổng giám đốc Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) Pascal Lamy đã
ký vào Nghị định thư gia nhập của Việt Nam kết thúc 11 năm tiến hành hàng loạt các
cuộc đàm phán song phương, đa phương và tham vấn kể từ khi đệ đơn gia nhập vào
năm 1995.
• 11-1-2007: WTO nhận được quyết định phê chuẩn chính thức của Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam. Kể từ đây, Việt Nam trở thành thành viên đầy đủ của WTO.
Việt Nam chính thức gia nhập WTO
25

×