Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

SKKN Bài toán nhiệt hóa học – cân bằng hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.59 KB, 31 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
"BÀI TOÁN NHIỆT HÓA HỌC – CÂN BẰNG HÓA HỌC"
1
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LỜI MỞ ĐẦU:
Trong quá trình giảng dạy cho học sinh nhiệm vụ đặt ra cho giáo viên là làm sao có thể
phát triển tư duy cho học sinh, giúp học sinh có thể phát triển tư duy một cách tốt nhất
đặc biệt là trong bộ môn hóa học ( môn học nghiên cứu và sáng tạo). Việc vận dụng các
kiến thức lý thuyết vào trong các bài tập là một quá trình rất tốt để học sinh có thể phát
triển tư duy cho học sinh.
Vậy để học sinh có những kỹ năng như thế ngoài tự học, tự sáng tạo của học sinh thì giáo
viên cũng phải cung cấp cho học sinh những kiến thức cũng như những phương pháp các
bài tập phù hợp với mức độ yêu cầu của các kỳ thi. Trong quá trình giảng dạy đặc biệt là
dạy đối tượng học sinh giỏi chuẩn bị cho các kỳ thi học sinh giỏi các cấp, tôi thấy rằng có
một số chuyên đề rất mới và cần phải đào sâu kiến thức hơn thì hình như học sinh không
có tài liệu và việc tự học sinh nghiên cứu hay tự hệ thống cho mình những kiến thức như
vậy là rất khó.Vì vậy thực tế yêu cầu cần thiết người giáo viên sẽ bổ sung các kiến thức
thêm cho học sinh cũng như hệ thống các kiến thức và hệ thống các dạng bài tập cho học
sinh. Với ý định đó, trong sáng kiến kinh nghiệm (SKKN) này tôi muốn đưa ra hệ thống
về lý thuyết cũng như một số dạng bài tập thuộc chương trình ôn thi học sinh giỏi các cấp
về bài toán nhiệt hóa học- cân bằng hóa học . Dĩ nhiên phương pháp này nó là sự kết hợp
giữa lý thuyết mà học sinh tiếp thu được trong quá trình học tập ở phổ thông.
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
* Thực trạng :
2
Trong các kỳ thi, đặc biệt trong các kỳ thi quan trọng của học sinh phổ thông đặc biệt là
trong các kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh trở lên . Vấn đề đặt ra là khi gặp một bài toán ở
dạng mới và hầu như không có nhiều trong chương trình cơ bản ( Bài toán nhiệt động và
cân bằng hóa học) thì học sinh sẽ gặp rất nhiều khó khăn và thường không làm được.
Vì vậy trong quá trình giảng dạy giáo viên phải rèn luyện nghiên cứu và giảng dạy thêm


cho học sinh những kiến thức mới cũng như phương pháp giải các bài tập liên quan cho
học sinh đặc biệt là những kiến thức nâng cao nhằm phục vụ cho các kỳ thi quan trọng.
* Kết quả, hiệu quả:
Với thực trạng nêu trên với những học sinh có kỹ năng tốt sẽ suy luận để đưa ra những
cách giải hợp lý không không giải được. Từ đó ta thấy việc học sinh tự tìm hiểu các kiến
thức mới và tìm ra phương pháp giải các bài tập của học sinh còn nhiều hạn chế và chưa
phù hợp với mức độ của các kỳ thi.
Trước tình hình đó của học sinh tôi thấy cần thiết phải hình thành cho học sinh thói quen
khi gặp các vấn đề mới mà trong chương trình phổ thông còn hạn chế thì giáo viên phải
là người đưa ra các tình huống nhằm thúc đấy khả năng tự học kiến thức mới và đưa ra
các phương pháp phù hợp. Do đó trong quá trình giảng dạy tôi có đưa ra một phương
pháp giải nhanh bài toán hóa học : Bài toán nhiệt hóa học – cân bằng hóa học.
Trong sáng kiến kinh nghiệm này tôi muốn đưa ra một trong những phần kiến thức và
một số bài tập cơ bản phù hợp với một số kỳ thi. Nội dung được thiết lập và được sử
dụng có hiệu quả, nó được hình thành phát triển và mở rộng thông qua nội dung kiến
thức, sự tích lũy thành những kiến thức căn bản nhất cho học sinh trong chuyên đề.
3
B. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
- Giáo viên sẽ tiến hành 2 phần riêng cho học sinh:
* PHẦN 1: HƯỚNG DẪN LÝ THUYẾT CƠ BẢN CHO HỌC SINH:
I. Phần 1:
Cung cáp lý thuyết cho học sinh về nhiệt phản ứng và cân bằng hóa học
A. Một số khái niệm cơ sở của nhiệt động học
I. Hệ:
1. Khái niệm:
* Hệ là tập hợp các đối tượng nghiên cứu giới hạn trong một khu vực không gian xác
định.
* Hệ mở là hệ có thể trao đổi cả chất và năng lượng với môi trường ngoài.
* Hệ kín là hệ chỉ có thể trao đổi năng lượng mà không trao đổi chất với môi trường
ngoài.

* Hệ cô lập là hệ không trao đổi cả chất và năng lượng với môi trường ngoài.
* Hệ đồng thể là hệ mà trong đó không có sự phân chia thành các khu vực khác nhau với
những
tính chất khác nhau. Hệ đồng thể cấu tạo bởi một pha duy nhất.
* Hệ dị thể là hệ được tạo thành bởi nhiều pha khác nhau.
2. Các đại lượng đặc trưng cho tính chất của hệ:
* Các đại lượng dung độ (khuếch độ) là các đại lượng phụ thuộc vào lượng chất như
khối lượng, thể tích …Các đại lượng này có tính chất cộng.
4
* Các đại lượng cường độ là các đại lượng không phụ thuộc vào lượng chất như nhiệt
độ, áp suất, khối lượng riêng…
B. Hiệu ứng nhiệt của phản ứng
I. Khái niệm: Hiệu ứng nhiệt của một phản ứng hoá học là lượng nhiệt toả ra hay hấp thụ
trong phản ứng đó.
II. Một vài tên gọi hiệu ứng nhiệt:
1. Nhiệt tạo thành (sinh nhiệt), nhiệt phân huỷ:
• Nhiệt tạo thành tiêu chuẩn ∆H
o
của một chất là hiệu ứng nhiệt của phản ứng tạo
thành một mol chất đó từ các đơn chất ở trạng thái bền vững ở điều kiện tiêu chuẩn.
* Chú ý: Nhiệt tạo thành tiêu chuẩn ∆H
o
của đơn chất ở trạng thái bền vững ở điều kiện
tiêu chuẩn bằng không.
• Nhiệt phân huỷ của một chất là hiệu ứng nhiệt của phản ứng phân huỷ một mol
chất đó thành các đơn chất ở trạng thái bền vững ở điều kiện tiêu chuẩn.
Như vậy, nhiệt tạo thành và nhiệt phân huỷ của cùng một chất có giá trị bằng nhau
nhưng trái dấu.
2. Nhiệt cháy (thiêu nhiệt) của một chất: là hiệu ứng nhiệt của phản ứng đốt cháy một
mol chất đó bằng O

2
để tạo thành các sản phẩm ở dạng bền vững nhất ở điều kiện tiêu
chuẩn.
3. Nhiệt hoà tan của một chất: là hiệu ứng nhiệt của quá trình hoà tan một mol chất đó.
III. Định luật Hess
5
“Hiệu ứng nhiệt của một phản ứng hoá học chỉ phụ thuộc vào trạng thái đầu của các chất
phản ứng và trạng thái cuối của sản phẩm phản ứng, không phụ thuộc vào các giai đoạn
trung gian, nghĩa là không phụ thuộc vào con đường từ trạng thái đầu tới trạng thái cuối”.
IV. Phương pháp xác định hiệu ứng nhiệt của phản ứng
1. Phương pháp thực nghiệm:
Trong phòng thí nghiệm hoá học, người ta có thể xác định hiệu ứng nhiệt của phản
ứng hoá học bằng cách dùng một dụng cụ gọi là nhiệt lượng kế. Nhiệt lượng kế được bố
trí sao cho không có sự trao đổi nhiệt với môi trường xung quanh. Nó gồm một thùng lớn
đựng nước, trong đó nhúng ngập một bom nhiệt lượng kế, đây là nơi thực hiện phản ứng
hoá học. Trong thùng còn đặt một nhiệt kế để đo sự thay đổi nhiệt độ của nước và một
que khuấy để để duy trì cân bằng nhiệt trong cả hệ.
Phản ứng được thực hiện trong bom nhiệt lượng kế. Nhiệt lượng giải phóng ra
(phương pháp này thường dùng cho các phản ứng toả nhiệt) được nước hấp thụ và làm
tăng nhiệt độ của nhiệt lượng kế từ T
1
đến T
2
. Ta xác định được nhiệt lượng toả ra Q như
sau:
(1) (C: nhiệt dung của nhiệt lượng kế (J/K))
Từ đó, xác định được hiệu ứng nhiệt của phản ứng.
2. Phương pháp xác định gián tiếp.
Dựa vào định luật Hess, ta có thể xác định gián tiếp hiệu ứng nhiệt của các quá
trình đã cho bằng các cách sau:

6
Q = C(T
2
– T
1
)
(1) Dựa vào chu trình nhiệt hoá học.
(2) Cộng đại số các quá trình.
(3) Dựa vào sinh nhiệt của các chất:
Hiệu ứng nhiệt của phản ứng bằng tổng sinh nhiệt của các chất sản phẩm trừ tổng
sinh nhiệt của các chất tham gia (có nhân với hệ số tỉ lượng tương ứng).
(4) Dựa vào thiêu nhiệt của các chất:
Hiệu ứng nhiệt của phản ứng bằng tổng thiêu nhiệt của các chất tham gia trừ tổng
thiêu nhiệt của các chất sản phẩm (có nhân với hệ số tỉ lượng tương ứng).
(5) Dựa vào năng lượng phân ly liên kết
Hiệu ứng nhiệt của phản ứng bằng tổng năng lượng phân ly liên kết của tất cả các
liên kết trong các chất tham gia trừ tổng năng lượng phân ly liên kết của tất cả các liên
kết trong các chất sản phẩm (có nhân với hệ số tỉ lượng tương ứng).
B. Nguyên lý I nhiệt động học
I. Nội dung
Nội dung của nguyên lý I nhiệt động học là sự bảo toàn năng lượng:
“Năng lượng không thể sinh ra cũng như không thể tự biến mất mà chỉ có thể chuyển từ
dạng này sang dạng khác”.
II. Nội năng U và entanpi H
* Nội năng của một hệ là tổng năng lượng tồn tại bên trong của hệ, bao gồm: năng
lượng hạt nhân, năng lượng chuyển động của electron trong nguyên tử, năng lượng liên
kết, năng lượng dao động của các nguyên tử, năng lượng chuyển động của phân tử …
7
* Ta không thể xác định giá trị tuyệt đối nội năng U của hệ mà chỉ xác định được
sự biến thiên nội năng khi hệ chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác. Giả sử ở

trạng thái đầu 1, hệ nhận một nhiệt lượng là Q, sinh ra một công là W và chuyển thành
trạng thái 2 thì biến thiên nội năng của hệ là: ∆U = Q + W (Qui ước hệ nhận nhiệt thì
Q > 0 và hệ sinh công thì W < 0).
* Nếu phản ứng xảy ra trong bình kín, dung tích không đổi (quá trình đẳng tích) thì
W = 0, khi đó: Q
V
= ∆U.
* Nhưng nhiều phản ứng được thực hiện ở áp suất không đổi là áp suất khí quyển
(quá trình đẳng áp), khi đó: W = - P.∆V
∆U = Q
P
– P.∆V
Q
P
= ∆U + P.∆V
Q
P
= (U
2
- U
1
) + P(V
2
– V
1
)
Q
P
= (U
2

+ PV
2
) – (U
1
+ PV
1
)
Người ta gọi (U + PV) là entanpi, ký hiệu là H. Do đó :
Q
P
= H
2
– H
1
= ∆H
Khi áp suất không đổi, lượng nhiệt Q
P
đúng bằng biến thiên entanpi ∆H.
III. Quan hệ giữa Q
P
và Q
V
Ta có:
Q
P
= ∆U + P.∆V
Q
P
= ∆U + P.(V
2

– V
1
)
Q
P
= ∆U + (n
2
RT – n
1
RT)
8
(2)
∆n: Độ biến thiên số mol khí
* Chú ý: So với thể tích mol của chất khí, thể tích mol của chất rắn và lỏng rất nhỏ,
không đáng kể. Do đó, biến thiên thể tích của chất rắn và lỏng trong các phản ứng hoá
học được coi bằng không. Vì vậy, khi xét công cơ học ta chỉ chú ý đến biến thiên thể tích
của các chất khí.
IV. Sự phụ thuộc của hiệu ứng nhiệt vào nhiệt độ. Định luật Kirchoff
(3)
trong đó:
∆H
T
i
: Hiệu ứng nhiệt của phản ứng ở T
i
K
∆C
P
: Biến thiên nhiệt dung đẳng áp của các chất trong phản ứng.
Nếu nhiệt dung của các chất không phụ thuộc vào nhiệt độ thì ∆C

P
= Const, khi đó:
(4)
C. Nguyên lý II nhiệt động học
9
∆H
T
2
= ∆H
T
1
+


2
1
T
T
P
dTC
∆H
T
2
= ∆H
T
1
+ ∆C
P
(T
2

– T
1
)
Q
P
= Q
V
+ ∆nRT
I. Khái niệm entropi
* Về ý nghĩa vật lý, entropi là đại lượng đặc trưng cho mức độ hỗn độn phân tử của
hệ cần xét. Mức độ hỗn độn của hệ càng cao thì entropi của hệ có giá trị càng lớn.
* Đối với quá trình thay đổi trạng thái vật lý của các chất thì nhiệt độ không thay
đổi và nếu áp suất cũng không thay đổi thì biến thiên entropi của quá trình là:
(5)
* Đối với phản ứng hoá học, biến thiên entropi là:
(6)
* Chú ý: Entropi tiêu chuẩn của đơn chất bền ở điều kiện tiêu chuẩn không phải bằng
không.
II. Nội dung nguyên lý II nhiệt động học
“Trong bất cứ quá trình tự diễn biến nào, tổng biến thiên entropi của hệ và môi
trường xung quanh phải tăng”.
III. Năng lượng tự do Gibbs
10
∆S =
T
H∆
∆S =

S
(sản phẩm) -


S
(chất phản ứng)
* Các quá trình hoá, lý thường xảy ra trong các hệ kín, tức là có sự trao đổi nhiệt và
công với môi trường xung quanh, do đó, nếu dùng biến thiên entropi để đánh giá chiều
hướng của quá trình thì phức tạp vì phải quan tâm đến môi trường xung quanh. Vì vậy,
người ta đã kết hợp hiệu ứng năng lượng và hiệu ứng entropi của hệ để tìm điều kiện duy
nhất xác định chiều diễn biến của các quá trình tự phát. Năm 1875, nhà vật lý người Mỹ
đưa ra đại lượng mới là năng lượng tự do Gibbs và được định nghĩa: G = H – TS.
* Đối với quá trình đẳng nhiệt, đẳng áp thì:
(7)
Trong hệ thức này, ∆G, ∆H và ∆S đều chỉ liên quan đến hệ cần xét.
∆G gọi là biến thiên thế đẳng nhiệt, đẳng áp (thường nói gọn là biến thiên thế đẳng áp
hoặc entanpi tự do hoặc năng lượng tự do Gibbs) là tiêu chuẩn để đánh giá quá trình có
xảy ra hay không?
Nếu ∆G < 0 thì quá trình tự xảy ra.
Nếu ∆G = 0 thì hệ ở trạng thái cân bằng.
Nếu ∆G > 0 thì quá trình không xảy ra (nhưng quá trình ngược lại sẽ tự xảy ra)
IV. Biến thiên thế đẳng áp trong các phản ứng hoá học
1. Thế đẳng áp hình thành tiêu chuẩn của một chất (

G
o
)
* Thế đẳng áp hình thành tiêu chuẩn của một chất là biến thiên thế đẳng áp của quá trình
hình thành một mol chất đó từ các đơn chất ở trạng thái bền vững ở điều kiện tiêu chuẩn.
11
∆G = ∆H –T.∆S
* Chú ý: ∆G
o

của các đơn chất ở trạng thái bền vững ở điều kiện tiêu chuẩn bằng không.
(∆G
o
các chất có trong các tài liệu tra cứu).
2. Biến thiên thế đẳng áp của phản ứng hoá học
(8)
(9)
* Chú ý:
• Người ta qui ước tại mọi nhiệt độ, ∆H
o
(H
+
.aq) = 0 và ∆G
o
(H
+
.aq) = 0, nghĩa là phản
ứng:
1/2H
2(k)
- 1e + H
2
O

→ H
+
(aq)
có ∆H
o
= 0 và ∆G

o
= 0
Từ đó xác định được ∆H
o
và ∆G
o
của các ion khác trong dung dịch.
• Người ta cũng thống nhất qui ước S
o
(H
+
.aq) = 0 tại mọi nhiệt độ và từ đó cũng lập
được bảng S
o
cho các ion khác trong dung dịch.
D. Cân bằng hoá học
I. Hằng số cân bằng
Xét phản ứng thuận nghịch: aA + bB cC + dD
Người ta đã thiết lập được biến thiên thế đẳng nhiệt, đẳng áp của phản ứng là:
∆G = ∆G
o
+ RTln
b
B
a
A
d
D
c
C

aa
aa
.
.
(10)
trong đó:
12
∆G =

∆G
(sản phẩm) -

∆G
(chất phản ứng)
∆G = ∆H – T.∆S
∆G
o
: Biến thiên thế dẳng nhiệt, đẳng áp của phản ứng.
a
i
: Hoạt độ cấu tử i.
- Nếu i là chất khí thì a
i
= P
i
/ P
o
(P
o
là áp suất tiêu chuẩn và bằng 1 atm)

- Nếu i là chất tan trong dung dịch thì a
i
= C
i
/ C
o
(C
o
là nồng độ tiêu chuẩn và bằng 1M)
- Nếu i là dung môi hoặc chất rắn thì a
i
= 1.
Khi phản ứng đạt đến trạng thái cân bằng thì ∆G = 0, do đó:
∆G
o
= - RTln
CB
b
B
a
A
d
D
c
C
aa
aa









.
.
(11) (CB chỉ các cấu tử ở trạng thái cân bằng)
Đối với một phản ứng nhất định, tại một nhiệt độ xác định, ∆G
o
là một hằng số nên
từ (11) suy ra đại lượng sau dấu ln cũng là một hằng số, đại lượng này gọi là hằng số cân
bằng nhiệt động, ký hiệu là K
a
.
K
a
=
CB
b
B
a
A
d
D
c
C
aa
aa









.
.
(12)
(Khi không sợ nhầm lẫn thì không cần ghi ký hiệu CB ở chân)
Đặt Q =
b
B
a
A
d
D
c
C
aa
aa
.
.
(13)
(Q được gọi là hàm hoạt độ hay thương số phản ứng)
Từ (10) đến (13) suy ra:
(14)
13
∆G = RTln

a
K
Q
Do đó:
* Nếu Q < K
a
, phản ứng xảy ra theo chiều thuận
* Nếu Q > K
a
, phản ứng xảy ra theo chiều nghịch
* Nếu Q = K
a
, phản ứng đang ở trạng thái cân bằng
II. Các biểu thức tính hằng số cân bằng
1. Hằng số cân bằng theo áp suất (K
p
)
Xét phản ứng thuận nghịch xảy ra trong pha khí:
aA
(k)
+ bB
(k)
cC
(k)
+ dD
(k)
K
p
=
b

B
a
A
d
D
c
C
PP
PP
.
.
(15) (P
i
: Giá trị áp suất riêng phần của cấu tử i ở TTCB
tính theo atm)
P
i
= x
i
.P = n
i
RT/V
2. Hằng số cân bằng theo nồng độ mol (K
C
)
Xét phản ứng đồng thể (xảy ra trong dung dịch hay pha khí):
aA + bB cC + dD
K
C
=

[ ] [ ]
[ ] [ ]
ba
dc
BA
DC
.
.
(16) ([i]: Giá trị nồng độ mol của cấu tử i ở TTCB)
* Chú ý: Đối với phản ứng xảy ra trong pha khí thì:
(17) (∆n = (c + d) – (a + b); R = 0,082)
14
K
P
= K
C
.(RT)

n
3. Đại lượng K
x
Xét phản ứng đồng thể: aA + bB cC + dD
K
x
=
b
B
a
A
d

D
c
C
xx
xx
.
.
(18) (x
i
=

n
n
i
)
Đối với phản ứng xảy ra trong pha khí thì:
(19) (P: Ấp suất chung của hệ)
K
P
phụ thuộc vào nhiệt độ nên từ (19) cho thấy K
x
không những phụ thuộc vào
nhiệt độ mà còn phụ thuộc vào cả áp suất chung của hệ. Chỉ trong trường hợp ∆n = 0, K
x
= K
p
, thì K
x
mới không phụ thuộc vào áp suất chung của hệ.
* Chú ý: Khi ∆n = 0 thì: K

P
= K
C
= K
x
4. Hằng số cân bằng của phản ứng oxi hoá khử:
Xét bán phản ứng: aOx + ne bKh
Ta có:
∆G
o
= -RTlnK = -nFE
o
⇒ lgK =
RT
F
.303,2
nE
o
Ở 25
o
C (298K) thì
RT
F
.303,2
=
)2(059,0
1
, khi đó:
15
K

P
= K
x
.(P)

n
lgK =
059,0
o
nE
(20)
Xét phản ứng oxi hoá - khử gồm hai bán phản ứng sau:
aOx
1
+ ne bKh
1
K
1
= 10
nE
1
o
/0,059
X m
cKh
2
- me dOx
2
K
2

= 10
– mE
2
o
/0,059
X n
maOx
1
+ ncKh
2
mbKh
1
+ ndOx
2
K = 10
mn(E
1
o
-E
2
o
)/0,059
III. Sự phụ thuộc hằng số cân bằng vào nhiệt độ
Ta có:
∆G
o
= ∆H
o
– T.∆S
o

= - RTlnK
⇒ lnK = -
RT
H
o

+
R
S
o

Gọi K
1
, K
2
là hằng số cân bằng của phản ứng ở T
1
K và T
2
K
Giả sử ∆H
o
và ∆S
o
của phản ứng không phụ thuộc vào nhiệt độ thì:
lnK
1
= -
1
RT

H
o

+
R
S
o

lnK
2
= -
2
RT
H
o

+
R
S
o

16
K = 10
nE
o
/0,059
ln
1
2
K

K
=
)
11
(
21
TTR
H

°∆
⇒ (21) (Công thức Van’t Hoff)
IV. Sự chuyển dịch cân bằng
1. Khái niệm về sự chuyển dịch cân bằng
Cân bằng hoá học là một cân bằng động, được đặc trưng bởi các giá trị hoàn toàn
xác định của các thông số như nhiệt độ, nồng độ, áp suất của các cấu tử trong hệ. Nếu
người ta thay đổi một hoặc nhiều thông số này thì trạng thái của hệ bị thay đổi, cân bằng
hoá học của hệ bị phá vỡ. Sau một thời gian, hệ sẽ chuyển đến trạng thái cân bằng mới.
Hiện tượng này gọi là sự chuyển dịch cân bằng.
2. Ảnh hưởng của sự thay đổi nồng độ các chất
Xét phản ứng đồng thể đang ở trạng thái cân bằng: aA + bB cC + dD
* Nếu tăng nồng độ chất phản ứng A, B hoặc giảm nồng độ chất tạo thành C, D thì
Q < K nên cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận.
* Nếu giảm nồng độ chất phản ứng A, B hoặc tăng nồng độ chất tạo thành C, D thì
Q > K nên cân bằng chuyển dịch theo chiều nghịch.
Kết luận: Cân bằng chuyển dich theo chiều chống lại sự thay đổi nồng độ các chất.
3. Ảnh hưởng của sự thay đổi áp suất (nhiệt độ không thay đổi)
Ở đây ta chỉ xét sự thay đổi áp suất chung của cả hệ đến sự chuyển dịch cân bằng.
Ảnh hưởng của sự thay đổi áp suất riêng của từng cấu tử giống như ảnh hưởng của sự
thay đổi nồng độ.
Xét phản ứng thuận nghịch xảy ra trong pha khí:

17
aA
(k)
+ bB
(k)
cC
(k)
+ dD
(k)
Ta có:
K
x
= K
p
(P)
-

n
(P: Áp suất chung của hệ ở trạng thái cân bằng)
*

n > 0:
Vì K
P
là hằng số ở nhiệt độ xác định nên khi P tăng thì K
x
giảm, suy ra cân bằng
chuyển dịch theo chiều nghịch hay là chiều có số phân tử khí ít hơn.
*


n < 0:
Khi P tăng thì K
x
tăng, suy ra cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận hay là chiều
có số phân tử khí ít hơn.
Kết luận: Khi tăng áp suất của hệ ở trạng thái cân bằng, cân bằng sẽ chuyển dịch
về phía có số phân tử khí ít hơn và ngược lại.
*

n = 0:
Khi đó, K
x
= K
p
, K
x
không phụ thuộc vào áp suất chung của hệ ở trạng thái cân
bằng nên sự thay đổi áp suất không làm chuyển dịch cân bằng.
4. Ảnh hưởng của sự thay đổi nhiệt độ
Ta có:
∆G
o
= ∆H
o
– T.∆S
o
= - RTlnK
⇒ lnK = -
RT
H

o

+
R
S
o

∆H
o
, ∆S
o
thường ít phụ thuộc vào nhiệt độ nên:
*

H
o
< 0 (Phản ứng toả nhiệt):
18
Khi T tăng thì lnK giảm, tức là K giảm, suy ra cân bằng chuyển dịch theo chiều
nghịch, tức là chiều thu nhiệt.
*

H
o
> 0 (Phản ứng thu nhiệt)
Khi T tăng thì lnK tăng, tức là K tăng, suy ra cân bằng chuyển dịch theo chiều
thuận, tức là chiều thu nhiệt.
Kết luận: Khi tăng nhiệt độ, cân bằng chuyển dịch theo chiều thu nhiệt và ngược
lại.
5. Nguyên lý chuyển dịch cân bằng Le Chatelier

Một phản ứng đang ở trạng thái cân bằng khi tác động các yếu tố bên ngoài ( Nồng
độ, nhiệt độ, áp suất) thì cân bằng chuyển dịch theo chiều chống lại các tác động đó.
PHẦN 2: HƯỚNG DẪN HỌC SINH MỘT SỐ BÀI TẬP ÁP DỤNG:
* Một số bài tập nhiệt hóa học:
Ví dụ 1 :
Tính
CS
H
0
298,

cña Cl
-
(aq)
. Biết:
(a):
2
1
H
2
+
2
1
Cl
2(k)

→←
HCl
(k)


CS
H
0
298,

= -92,2(kJ)
(b): HCl
(k)
+ aq
→←
H
+
(aq)
+ Cl
-
(aq)

CS
H
0
298,

= -75,13(kJ)
(c):
2
1
H
2
+ aq
→←

H
+
(aq)
+ e
o
S
H
298,

= 0
Lời giải:
19
Lấy: (a) + (b) – (c) ta được :
2
1
Cl
2
+ e + aq = Cl
-
(aq)

CS
H
0
298,

= - 167,33(kJ)
Ví dụ 2 :
Tính hiệu ứng nhiệt của phản ứng :
3Fe(NO

3
)
2(aq)
+ 4HNO
3(aq)

→←
3Fe(NO
3
)
3(aq)
+ NO
(k)
+ 2H
2
O (l)
Diễn ra trong nước ở 25
0
C. Cho biết:
Fe
2+
(aq)
Fe
3+
(aq)
NO
3
-
(aq)
NO

(k)
H
2
O
(l)
CS
H
0
298,

(kJ/mol) -87,86 - 47,7 -206,57 90,25 -285,6
Lời giải:
Phương trình ion của phản ứng :
3Fe
2+
(aq)
+ 4H
+
(aq)
+ NO
3
-
(aq)

→←
3Fe
3+
(aq)
+ NO
(k)

+ 2H
2
O
(l)

H=3.
298,
0
S
H∆
(Fe
3+
,aq
)+
298,
0
S
H∆
(NO)+2.
298,
0
S
H∆
(H
2
O
(l)
)-3.
298,
0

S
H∆
(Fe
2+
,aq
)-
298,
0
S
H∆
(NO
3
-
, aq
)
= 3.(-47,7) + 90,25 + 2.(-285,6) + 3.87,6 + 206,57 = -153,9(kJ)
Ví dụ 3 : Tính H
o
của các phản ứng sau:
1) Fe
2
O
3(r)
+ 2Al
(r)

→
2Fe
(r)
+ Al

2
O
3(r)
( 1)
Cho biết
rOFeS
H
32
,
0

= -822,2 kJ/mol;
r
OAlS
H
3
2
,
0

= -1676 (kJ/mol)
2) S
(r)
+
2
3
O
2(k)

→

SO
3(k)
(2)
Biết: (3) : S
(r)
+ O
2(k)

→
SO
2(k)

298
0
H∆
= -296,6 kJ
20
(4): 2SO
2(k)
+ O
2(k)

→
2SO
3(k)

298
0
H∆
= -195,96 kJ

Từ kết quả thu được và khả năng diễn biến thực tế của 2 phản ứng trên có thể rút ra kết
luận gì?
Lời giải:
1)
o
pu
H
)1(

=
r
OAlS
H
3
2
,
0

-
rOFeS
H
32
,
0

= -1676 + 822,2 = - 853,8(kJ)
2)
o
pu
H

)2(

=
o
pu
H
)3(

+
2
1
o
pu
H
)4(

= -296,6 -
2
1
.195,96 = -394,58 (kJ)
KL: Hai phản ứng (1) , (2) đều tỏa nhiệt mạnh. Song thực tế 2 phản ứng trên không tự
xảy ra. Như vậy chỉ dựa vào H không đủ để xác định chiều hướng của một quá trình
hóa học.
Ví dụ 4: Tính hiệu ứng nhiệt đẳng tích tiêu chuẩn của các phản ứng sau ở 25
0
C
a) Fe
2
O
3(r)

+ 3CO
(k)

→
2Fe
(r)
+ 3CO
2(k)

298
0
H∆
= 28,17 (kJ)
b) C
than ch×
+ O
2(k)

→
CO
2 (k)

298
0
H∆
= -393,1(kJ)
c) Zn
(r)
+ S
(r)


→
ZnS
(r)

298
0
H∆
= -202,9(kJ)
d) 2SO
2(k)
+ O
2(k)

→
2SO
3(k)

298
0
H∆
= -195,96 (kJ)
Lời giải:
Ta có biểu thức

H =

U +

n.RT

Do các phản ứng a), b), c) có

n = 0 nên

U
o
=

H
o
21
Phản ứng d):

U
o
=

H
o
-

n.RT = -195,96+1.8,314. 298,15. 10
-3
= -193,5 (kJ)
* Một số bài tập cân bằng hóa học:
Ví dụ 1 : Cho 1 (mol) PCl
5
vào bình chân không thể tích V đưa lên nhiệt độ 525
0
K :

PCl
5(k)

→←
PCl
3(k)
+ Cl
2(k)
(1)
Được thiết lập với K
p
= 1,86 và áp suất của hệ là 2 atm.
a. Tính số mol mỗi chất tại cân bằng
b. Cho 1 mol PCl
5
và 1 mol He vào bình kín trên ở 525
0
K. Tính số mol mỗi chất tại cân
bằng và cho nhận xét?
Lời giải:
PCl
5(k)

→←
PCl
3(k)
+ Cl
2(k)
(1)
Ban đầu 1 mol 0 0

Phản ứng: x mol x mol x mol
Cân bằng 1-x mol x mol x mol
Vậy n
hh sau phản ứng
= (1-x) + x + x = 1+x (mol)
Ta có P
PCl
5
=
2.
1
1
x
x
+

; p
PCl
3
=
2.
1 x
x
+
và P
Cl
2
=
2.
1 x

x
+
Áp dụng biểu thức : K
p
=
5
23
.
PCl
ClPCl
P
PP
. Ta có
2
2
1
2
x
x

= 1,86
Giải phương trình ta có x = 0,694(mol)
22
Vậy tại cân bằng số mol của PCl
5(k)
;PCl
3(k)
và Cl
2(k)
lần lượt là: 0,306 ; 0,694 và 0,694

mol
b, Tại cân bằng câu a ta có n
hh sau
= 1+ x
nên V
(bình)
=

P
x 525.082,0).1( +
= 36,44 (lít)
vậy theo câu b, nếu có thêm 1 mol He thì n
hh sau
= 2+x
P
hệ
=
44,36
525.082,0).2( x+
. Tương tự chúng ta tính được P
PCl
5
; P
PCl
3
và P
Cl
2
tại cân bằng, thay
vào K

p
của hệ nữa ta có biểu thức:

x
x
−1
2
.
44,36
525.082,0
= 1,85.
Giải phương trình ta được x = 0,692 mol( t/mãn)
Vậy tại cân bằng mới thì số mol của PCl
5(k)
;PCl
3(k)
và Cl
2
lần lượt là 0,308; 0,692 và
0,692 mol
KL: Bài toán đúng với nguyên lý chuyển dịch cân bằng hóa học
Ví dụ 2: Có cân bằng : CO
(K)
+ H
2
O
(Hơi)

→←
H

2(K)
+ CO
2(K)
(1)
Cho vào bình phản ứng 6 (mol) hơi H
2
O và 1 mol CO ở 460
0
C thì thấy có 95%CO đã
phản ứng.
a. Tính K
p
của cân bằng trên ở 460
0
C
b. Cho
H∆
của phản ứng ở nhiệt độ trên là – 41,0 (KJ/mol). Tìm nhiệt độ mà tại đó có
99% CO bị phản ứng?
23
Lời giải:
a. CO
(K)
+ H
2
O
(Hơi)


H

2(K)
+ CO
2(K)
(1)
ban đầu 1 mol 6 mol 0 0
Phản ứng: 0,95 0,95 0,95 0,95 mol
Cân bằng 0,05 5,05 0,95 0,95 mol
Ta có K
p
=
OHCO
HCO
PP
PP
2
22
.
.
=
OHCO
HCO
nn
nn
2
22
.
.
Do
n∆
=0

Thế các giá trị vào ta có : K
p
= 3,574
b. Ta có ở nhiệt độ 460
0
C có K
p1
= 3,574
Tương tự ở t
2
0
C ta có với 99% CO bị phản ứng thì : K
p2
=
01,5.01,0
99,0.99,0
= 19,56
Áp dụng biểu thức (21) ta có :
Với K
2
= 19,56 ở t
2
0
C và K
1
= 3,574 ở 460
0
C ta có
ln
574,3

56,19
=
134,8
0,41−
(
273460
1
+
-
)273
1
2
+t
.
Giải phương trình ta thu được t
2
= 585
0
C
Ví dụ 3(Đề thi casio khu vực năm 2011-2012):
Cho cân bằng : N
2(k)
+ 3H
2(k)

→←
2NH
3(k)



H = -92KJ/mol
24
ln
1
2
K
K
=
)
11
(
21
TTR
H

°∆
Nếu xuất phát từ hỗn hợp ban đầu là N
2
và H
2
theo đúng tỉ lệ mol là 1: 3 thì khi đạt đến
trạng thái cân bằng ở 450
0
C và 300atm, NH
3
chiếm 36% thể tích hỗn hợp
a. Tính hằng số K
p
của cân bằng trên?
b. Tiến hành như trên vẫn ở nhiệt độ 450

0
C, cần phải tiến hành ở áp suất bao nhiêu để khi
đạt cân bằng NH
3
chiếm 50% thể tích hỗn hợp?
c. Giữ áp suất không đổi ở 300atm vậy cần phải tiến hành ở nhiệt độ bao nhiêu để khi cân
bằng NH
3
chiếm 50% thể tích hỗn hợp?
Lời giải:
a. Giả sử số mol sau phản ứng là 1 mol. Vậy số mol của NH
3
, N
2
H
2
lần lượt là : 0,36 ;
0,48 và 0,16 mol tương ứng với x
3
, x
2
, x
1
(mol)
Thay vào biểu thức K
p
=
2
3
21

3
2
.pxx
x
=
23
2
300.48,0.16,0
36,0
= 8,138.10
-5
b. Theo điều kiện cân bằng khi NH
3
chiếm 50% thể tích (hay số mol) hỗn hợp thì : Vậy
số mol của NH
3
, N
2
H
2
lần lượt là : x
3
= 0,50 ; x
1
= 0,125 và x
2
= 0,375
- Vì ở nhiệt độ không đổi nên K
p
không đổi, thay vào biểu thức K

p
ta có:
K
p
=
23
2
.375,0.125,0
50,0
p
= 8,138.10
-5
.
Giải phương trình ta thu được p = 680atm
c. Áp dụng biểu thức tương tự như câu b ví dụ 2 ta có ngay t = 380
0
C
* Một số bài tập trong các đề thi:
25

×