Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Bài giảng châu âu và châu á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 110 trang )

Mục Lục
Mục Lục 1
Chương 1: Địa lí các khu vực và các nước Châu Âu: 1
]
Europe imports – The heart of Europes economy 17
Chương 2: Địa lí các khu vực và các nước Châu Á 49
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO – HỆ CHÍNH QUY
Trình độ: Đại học Ngành đào tạo: Sư phạm Địa lí
Địa lí các khu vực và các nước
Châu Âu – Châu Á
Chương 1: Địa lí các khu vực và các nước Châu Âu:
1.1. Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên
Châu Âu nằm ở phía Tây của lục địa Á Âu và đại bộ phận nằm trong các đới khí
hậu cận nhiệt và ôn đới. Ba mặt tiếp giáp với biển chỉ có phần phía Đông và Đông
Nam tiếp giáp với Châu Á. Đường ranh giới giữa Châu Âu và Châu Á là đường chân
núi phía đông dãy Uran, sông Emba, bờ biển Caxpi và thung lũng kiến tạo Cum
Makưt, biên giới phía Bắc của Grudia, Adécbaigian và biển Đen cho đến Địa Trung
Hải. Theo ranh giới đó, phần lãnh thổ Châu Âu rộng gần 10,5 triệu km
2
.
1
Về hình dạng, Châu Âu có dạng tựa như một bán đảo lớn của lục địa Á Âu kéo dài
về phía Tây Nam. Đường bờ biển bị chia cắt rất mạnh, tạo thành nhiều biển, vịnh biển
ăn sâu vào trong đất liền, nhiều bán đảo lớn, nhiều đảo và quần đảo nằm rải rác ven bờ
làm cho lãnh thổ có hình dạng lồi lõm phức tạp.
Ở Châu Âu, địa hình nhìn chung đơn giản, đồng bằng và đất thấp chiếm ưu thế.
Các đồng bằng và đất thấp phân bố chủ yếu ở phía Đông lục địa, gồm đồng bằng Nga
và đồng bằng Đức – Balan, 2 đồng bằng này chiếm hơn 50% diện tích toàn bộ châu
lục. Các núi cao chỉ tập trung ở Nam Âu và Bắc Âu, trong đó núi cao trên 2000m chỉ
chiếm khoảng 1,5% diện tích lãnh thổ. Có các dãy núi là Xcandinavi, Pirênê, Anpơ,
Cacpat, Bancăng và các dãy núi trên bán đảo Bancăng.


Sông ngòi ở Châu Âu rất phát triển và phân bố đều trên toàn lãnh thổ, tạo thành
một mạng lưới sông dày đặc, ngắn, toàn Châu Âu chỉ có 20 con sông dài hơn 1000
km, các sông có diện tích lưu vực bé. Đường phân thủy giữa các lưu vực sông thấp
nên dễ xây dựng các kênh đào nối liền sông với nhau. Hệ thống kênh đào ở Châu Âu
rất phát triển nhờ giao thông đường sông rất thuận lợi. Vùng Bắc Âu và đồng bằng
Nga chịu ảnh hưởng mạnh của băng hà Đệ Tứ, vì thế đây cũng là vùng có nhiều hồ
mang nguồn gốc băng hà, sông trẻ, nhiều thác ghềnh.
Châu Âu chiếm ¼ số rừng của thế giới - rừng vân sam của Scandinavia, rừng
thông bạt ngàn ở Nga, rừng nhiệt đới ẩm của Caucasus và rừng sồi bần trong vùng Địa
Trung Hải. Trong thời gian gần đây, việc phá rừng đã bị hạn chế rất nhiều và việc tái
trồng rừng ngày càng nhiều. Tuy thế, trong hầu hết các trường hợp người ta thích
trồng cây họ thông hơn là loại các cây rụng lá sớm nguyên thủy vì thông mọc nhanh
hơn. Các trang trại và đồn điền chăn nuôi thiên về một loài trên một diện tích rộng lớn
đã không tạo điều kiện thuận lợi cho các loài sinh vật khác nhau trong rừng châu Âu
sinh trưởng. Lượng rừng nguyên sinh ở Tây Âu chỉ còn chừng 2-3% tổng số rừng
(nếu tính cả Nga thì sẽ là 5-15%). Nước có tỉ lệ rừng bao phủ thấp nhất là Ireland
(8%), trong khi nước có nhiều rừng bao phủ nhất là Phần Lan (72 %). Trong châu Âu
"lục địa", rừng cây rụng lá sớm chiếm ưu thế. Các loài quan trọng nhất là sồi beech,
bulô và sồi. Về phía bắc, nơi rừng taiga sinh sôi, loài cây phổ biến nhất là bulô. Trong
vùng Địa Trung Hải, người ta trồng nhiều cây olive là loại đặc biệt thích hợp với khí
2
hậu khô cằn ở đây. Một loài phổ biến tại Nam Âu là cây bách. Rừng thông chiếm ưu
thế ở các vùng cao hay khi lên phía bắc trong Nga và Scandinavia, và nhường lối cho
tundra khi đến gần Bắc Cực. Vùng Địa Trung Hải với khí hậu bán khô cằn thì có
nhiều rừng rậm. Một dải lưỡi hẹp đông-tây của thảo nguyên Âu Á, trải dài về phía
đông tại Ukraina và về phía nam tại Nga và kết thúc ở Hungary và đi qua rừng taiga ở
phía bắc.
1.2. Đặc điểm dân cư và kinh tế xã hội
1.2.1. Đặc điểm dân cư xã hội
Theo thống kê dân số Châu Âu là 830 triệu người

[1]
(kể cả dân số của LB Nga
phần thuộc lãnh thổ Châu Á) trong tổng số 48 quốc gia. Mật độ trung bình 32
người/km
2
. Phân bố dân cư không đồng đều, ở Bắc Âu mật độ trung bình là 54
người/km
2
, trong đó có một số nước mật độ dân số khá cao như Anh 242 người/km
2
,
Đan Mạch 125 người/km
2
, một số nước lại có mật độ dân số thấp như Nauy 14
người/km
2
, Aixơlen 3 người/km
2
…Ở Trung Âu có mật độ dân số cao nhất trung bình
167 người/km
2
, trong đó Hà Lan có đến 397 người/km
2
, Đức người/km
2
, là những
nước có mật độ dân số vào loại cao nhất Châu Âu. Ở Nam Âu, mật độ trung bình 111
người/km
2
, trong đó các nước có mật độ dân số cao là Italia 190 người/km

2
, đặc biệt
cao nhất ở Manta đạt tới 1245 người/km
2
.
Gia tăng tự nhiên của người Châu Âu thấp nhất thế giới, tỉ lệ gia tăng tự nhiên toàn
thế giới 2003 là 1,3% thì Châu Âu chỉ 0,1%, tuy nhiên tỉ lệ gia tăng không đều. Nước
có tỉ lệ gia tăng tự nhiên cao nhất là Anbani 1,2%. Các nước có tỉ lệ gia tăng thấp là
Bêlarut, Bungari 0,5%, Ucraina 0,8%. Gia tăng tự nhiên thấp, tuổi thọ trung bình cao,
tỉ lệ người già lớn, tỉ số dân phụ thuộc lớn, thiếu nguồn lao động trong tương lai đang
là khó khăn đối với nhiều nước Châu Âu hiện nay.
Châu Âu có trình độ đô thị hóa cao nhất thế giới. So sánh tỉ lệ dân thành thị của
thế giới là 47% thì Bắc Âu là 83%, Đông Âu là 68%, Nam Âu 70%, Tây Âu là 78%.
Bỉ là nước có dân số thành thị cao nhất đạt 97%, Aixơlen 94% và Anh, Italia 90%.
Trình độ dân trí cao, giáo dục được coi là chìa khóa của thành công, đối với mỗi cá
nhân cũng như toàn Châu Âu. Tỉ lệ chi ngân sách cho giáo dục khá nhiều
1[]
EuropeWorld: Discover Facts about Europe and
Europe lifestyle.
3
Quốc gia
% GDP
Đan Mạch 8.43
Thụy Điển 7.18
Síp 6.70
Phần Lan 6.42
Bỉ 5.99
Slovania 5.85
Pháp 5.81
Hungari 5.43

Áo 5.44
Estonia 4.98
Ba Lan 5.41
Bồ Đào Nha 5.29
Anh 5.25
Lithuania 5.20
Latvia 5.07
EU-27 5.07
Hà Lan 5.16
Manta 4.85
Ai len 4.72
Đức 4.59
Ý 4.58
Bungari 4.51
Séc 4.37
Tây Ban Nha 4.25
Slovakia 4.19
Lucxembua 3.87
Hy Lạp 3.84
Rômani 3.29
Thành phần chủng tộc và tôn giáo ở Châu Âu tương đối đơn giản. Toàn bộ dân cư
Châu Âu thuộc đại chủng Ơrôpêôit (người da trắng). Chủng tộc Ơrôpêôit chia thành
hai tiểu chủng với những đặc điểm khác nhau:
- Tiểu chủng Bắc Ơrôpêôit có đặc điểm là tóc và màu mắt sáng, vóc người cao,
đầu dài, lông phát triển mạnh trên cơ thể, nhất là râu trên mặt. Tiểu chủng này chia
làm hai loại hình: loại hình Đông Âu gồm người Nga, Bêlarut, Anh, Đức, Hà Lan.
Loại hình Tây Đại Dương bao gồm cư dân các nước Bắc Âu như Nauy, Thụy Điển và
Phần Lan.
4
- Tiểu chủng Nam Ơrôpêôit hay còn gọi là tiểu chủng Ấn Độ - Địa Trung Hải.

Người Ơrôpêôit phương Nam có đặc điểm da ngăm, tóc và mắt đen hơn người phương
Bắc, đầu dài, tầm vóc trung bình. Tiểu chủng này có nhiều loại hình thức khác nhau
phân bố ở cả Bắc Phi, Tây Nam Á và Nam Á. Có các loại hình sau: Đông Địa Trung
Hải – Ban Căng gồm cư dân vùng Tây Nam đồng bằng Nga và Bắc Capca, người
Hungari, Rumani và các nước trên bán đảo Bancăng. Nhóm Đại Tây Dương – Hắc
Hải gồm người Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha.
Về tôn giáo, cư dân hầu hết các quốc gia Châu Âu đều theo đạo Kitô (Cơ Đốc hay
Gia Tô giáo). Trong quá trình phát triển, Kitô giáo phân hóa thành các giáo phái hay
các đạo khác nhau:
- Thiên chúa giáo hay Công giáo: có tới 80% -99% dân cư ở các quốc gia như
Ba Lan, Bỉ, Áo, Bồ Đào Nha, Pháp, Lucxembua, Manta, Litva theo đạo này. Đứng
đầu giáo hội là giáo hoàng La Mã và cũng là người đứng đầu tòa thánh Vaticăng.
- Đạo Chính thống phát triển ở các nước phía Đông gồm các nước Nga, Bêlarut,
Ucraina, Bungari, Rumani, Mônđôva, Maxêđônia. Đạo Chính thống mang tính bảo
thủ. Giáo hội vẫn tuân theo luật lệ cũ và từ chối mọi đổi mới của giáo hội La Mã (đạo
Chính thống Nga từ chối sử dụng lịch do giáo hoàng La Mã Grêoa cải tiến, vì vậy khi
Cách mạng tháng Mười Nga nổ ra vào ngày 7/11/1917 thì lịch cũ mới là 25/10/1917.
- Đạo Tin lành hay Kitô xuất hiện muộn hơn trong thời kì cải cách tôn giáo vào
đầu XVI do Luthơ người Đức và Canvanh người Pháp đề xuất. Đạo Tin lành không
công nhận các Thánh, thiên thần và phủ nhận việc thờ Đức Mẹ, các nghi lễ được đơn
giản hóa. Đạo này phát triển ở Đức, Aixơlen, Đan Mạch, Extônia, Latvia, Nauy, Phần
Lan, Thụy Điển, Anh.
Ngoài ra còn có một bộ phận dân cư theo đạo Hồi phái Xunni như nước Anbani,
Bôxnia, Hecxêgôvina.
1.2.2. Đặc điểm kinh tế
Sau chiến tranh thế giới II về mặt chính trị, xã hội Châu Âu chia thành hai bộ
phận: các nước tư bản chủ nghĩa Tây Âu với khối thị trường chung Châu Âu (EC) và
Đông Âu với khối hộ đồng tương trợ kinh tế (SEV) là các nước xã hội chủ nghĩa.
Hiện nay việc phân chia Châu Âu thành Đông Âu và Đông Âu không còn tồn tại.
Đa số các nước Châu Âu có trình độ phát triển kinh tế cao, sản xuất ra khối lượng

hàng hóa, dịch vụ lớn nhưng không đều giữa các quốc gia. Các nước Tây Âu bước
5
vào con đường tư bản chủ nghĩa rất sớm đã có lịch sử phát triển kinh tế lâu đời nên
nền kinh tế phát triển cao (5 trong 8 nước nhóm G8), tuy nhiên vẫn còn một số nước
có trình độ phát triển kinh tế thấp hoặc trung bình (những nước trước đây là CNXH
như Rumani, Anbani). Xét về thu nhập bình quân đầu người và điều kiện sống, thì
những quốc gia nghèo nhất Châu Âu vẫn giàu có hơn các nước ở khu vực khác.
Tăng trưởng kinh tế không đồng đều qua các thời kì năm 2000 là 3,6%, 2001:
1,7%, 2002: 1,1% và 2003: 2,3%. Các nước Đông Âu sau thời kì suy thoái kéo dài
suốt thập kỉ 90 của XX, đến 2000 đã thoát khỏi tình trạng này và đạt tốc độ tăng
trưởng dương, nhịp độ phát triển cao và ổn định (Ba Lan, Hungari, Xlovakia,
Xlovenia, Sec). Liên bang Nga cả thập kỉ 90 khủng hoảng kinh tế và chính trị trầm
trọng, tăng trưởng luôn ở chỉ số âm nhưng sang năm 2000 là 8,3%, 2001: 5%, 2002:
4,5%, 2003: 7,5%.
Các nước Châu Âu triển khai duy trì và mở rộng các mối quan hệ theo hướng củng
cố các thị trường đã có, tìm kiếm khai thác các thị trường mới.
a/ Nông nghiệp
Nông nghiệp đạt trình độ kĩ thâm canh cao, mặc dù điều kiện đất đai không thuận
lợi bằng nhiều nơi khác. Sản xuất khối lượng hàng hóa lớn, thỏa mãn được nhu cầu về
lương thực thực phẩm. Những nước gặp khó khăn có sự hỗ trợ của cộng đồng chung
Châu Âu. Châu Âu là khu vực đầu tiên trên thế giới đưa nông nghiệp đi lên công
nghiệp hóa, mở đầu thời kì công nghiệp hóa nông nghiệp trong XX. Nền nông nghiệp
hữu cơ hiện đại, với chất lượng sản phẩm ngày càng cao. Tổ chức sản xuất theo hình
thức các trang trại hay các hộ gia đình qui mô vừa và nhỏ từ 6 -5 ha đến 70 ha (tùy ở
từng nước – Anh qui mô lớn, Italia qui mô nhỏ. Các trang trại gia đình là lực lượng
sản xuất chủ lực của nền nông nghiệp). Hình thức này phổ biến ở các nước tư bản Tây
Âu và Bắc Mỹ.
Quy luật phát triển kinh tế từ lúc bắt đầu công nghiệp hóa, số lượng các trang trại
tăng, quy mô nhỏ, đến thời kì công nghiệp hóa phát triển mức độ cao thì số lượng
trang trại giảm đi và qui mô tăng lên. Chẳng hạn ở Pháp năm 1950 có 2 285 trang trại

với qui mô trung bình 14 ha, đến 1990 chỉ còn 980 trang trại với qui mô trung bình 86
ha.
6
Trồng trọt: Châu Âu là một trong những khu vực sản xuất ngũ cốc lớn trên thế
giới (lúa mì có năng suất sản lượng cao sau Mĩ, tổng sản lượng lương thực hơn 400
triệu tấn 2002). Các trang trại đều được cơ khí hóa và phát triển sản xuất theo hướng
chuyên môn hóa 1- 2 mặt hàng nông sản chủ lực kết hợp với một số nông sản phụ để
tạo ra khối lượng hàng hóa lớn và chi phí sản xuất thấp.
Quá trình cơ giới hóa nông nghiệp đạt đến trình độ cao, số lượng máy kéo của EU
và Bắc Mỹ đạt 13 triệu chiếc, EU đã chiếm hơn 70% máy kéo. Ngoài máy kéo, nền
nông nghiệp còn được trang bị đầy đủ các loại máy khác như máy làm đất, gieo trồng,
cắt gặt, đập, vận chuyển, bốc dỡ… các loại máy phục vụ chăn nuôi. Cơ giới hóa đã
làm giảm nhiều chi phí lao động cho một đơn vị sản phẩm. Bên cạnh cơ giới hóa là tự
động hóa, nhiều trang trại ở Hà Lan đã sử dụng máy vi tính trong sản xuất và tự động
hóa các công đoạn sản xuất. Tây Âu là khu vực sử dụng phân bón hóa học tính trên
đơn vị diện tích nhiều nhất thế giới bình quân là 517kg/ 1 ha gieo trồng, nhiều gấp 3
lần trung bình thế giới, trong khi ở Bắc Mỹ chỉ có 171 kg/ 1 ha. Gần đây đã chú trọng
nhiều hơn đến các biện pháp sinh học để phòng trừ sâu bệnh và phương pháp phòng
trừ tổng hợp thay thế dần thuốc hóa học, tăng lượng phân bón có nguồn gốc hữu cơ và
phân vi sinh, chế phẩm sinh học trong trồng trọt.
Sản lượng khoai tây Châu Âu đứng thứ hai thế giới. Năng suất khoai tây thế giới
bình quân của thế giới là 15,121 tấn/ha. Có những nước đạt năng suất khoai tây bình
quân từ 36 đến 46 tấn/ha như Hà Lan 64, 149 tấn/ha, Thụy Sĩ 43,256 tấn/ha, Anh
41,437 tấn/ha, Cộng hòa Liên bang Đức > 39 tấn/ha, Pháp 36,592 tấn/ha
Rau quả của Châu Âu là các loại rau ôn đới và cận nhiệt (cam, chanh, nho, ôliu nổi
tiếng ở Địa Trung Hải)
Cây công nghiệp có sản lượng củ cải đường đứng đầu chiếm 50% trên thế giới, các
nước trồng nhiều củ cải đường là LB Nga, Ukraina, Pháp, Hoa Kì, Đức, Ba Lan, dầu
hướng dương chiếm 30%.
Chăn nuôi: Chăn nuôi ở Châu Âu có trình độ cao, ngành chăn nuôi được công

nghiệp hóa với các loại gia súc: bò thịt, bò sữa, lợn và gia cầm. Giá trị sản lượng
ngành chăn nuôi chiếm đến 60% tổng giá trị sản lượng nông nghiệp. Đàn bò chỉ chiếm
7
15% tổng số đàn bò thế giới nhưng Châu Âu đứng đầu thế giới về số lượng bơ sữa,
pho mát, sữa hộp, sản lượng sữa đặc đứng thứ nhì. Ngành chăn nuôi bò sữa, bò thịt
phát triển theo hướng thâm canh, năng suất bò sữa Châu Âu rất cao, năm 1994 đạt 4,
437 kg, đứng đầu thế giới, cao hơn mức bình quân thế giới là 2,2 lần, cao gấp 4 lần
năng suất bò sữa Châu Á và 10 lần Châu Phi
b/ Công nghiệp
Cơ cấu công nghiệp thay đổi theo từng thời kì: công nghiệp chế biến chiếm ưu thế
trong công nghiệp (sau chiến tranh thế giới thứ II) với các ngành công nghiệp khai
thác than, sắt, luyện kim đen, chế biến dầu, điện, dệt, thực phẩm. Đến cuối thập kỉ 80
của thế kỉ XX là các ngành công nghiệp đòi hỏi kĩ thuật cao như điện tử, cơ khí chính
xác, các mặt hàng cao cấp.
Ngành công nghiệp năng lượng phát triển theo xu hướng hiện đại và bảo vệ môi
trường, nhiều nước Châu Âu đã khước từ sản xuất năng lượng nguyên tử vì vấn đề an
toàn trong vận hành và môi trường, nhất là kể từ khi xảy ra sự cố ở nhà máy điện
nguyên tử Tchernobyl ngày 26/4/1986. Chẳng hạn như nước Áo đã không cho phép
vận hành nhà máy điện nguyên tử đã được xây xong, Italia buộc cải tạo nhà máy điện
nguyên tử đã xây dựng xong 70% thành nhà máy nhiệt điện đốt than và khí, Thụy
Điển quyết định không xây dựng thêm các nhà máy điện nguyên tử. Anh, Đan Mạch
xây dựng nhà máy điện chạy bằng sức gió công suất 3MW và 2MW. NaUy xây dựng
nhà máy điện sử dụng sóng biển. Nhà máy điện thủy triều còn xuất hiện ở Anh với
công suất 7,2 MW.
Đầu thập kỉ 90 của XX, dịch vụ du lịch đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế,
chiếm khoảng 60% thu nhập quốc dân ở mỗi nước. Cuối thập kỉ 90 của XX và đầu
XXI, tăng lên 70%.
Châu Âu sản xuất nhiều sản phẩm công nghệ có giá trị đủ sức cạnh tranh với các
trung tâm khác, đòi hỏi trình độ kĩ thuật cao, tập trung nhiều công ty siêu quốc gia,
nhiều nhà băng lớn, nổi tiếng (Tây Đức, Thụy Sĩ, Anh, Pháp…). Sản xuất công nghiệp

tập trung phân bố ở vùng Rua, thung lũng sông Rainơ (Đức), vùng Trung Nam Anh,
vùng Bắc Pháp, xung quanh Pari, Đông Âu (Nga)…
8
Châu Âu có đội ngũ cán bộ khoa học kĩ thuật cao và lành nghề từ nhiều thế kỉ
trước, linh động tiếp thu trình độ khoa học kĩ thuật của cách mạng khoa học công
nghệ. Tuy nhiên, cũng có nhiều nguồn lao động phổ thông nhập cư (Bắc Phi, Thổ Nhĩ
Kì, Hi Lạp, các nước Đông Âu cũ). Trong thế kỉ XXI, ưu tiên nhập lao động có trình
độ kĩ thuật cao.
Cộng đồng Châu Âu còn cung cấp cho thế giới 4,6% sản lượng hải sản đánh bắt,
đứng vị trí thứ 4 sau Trung Quốc, Ấn Độ, Pêru.
[2]
c/ Du lịch dịch vụ:
Châu Âu là một trong những khu vực có mạng lưới giao thông phát triển. Đường
biển có nhiều hải cảng lớn nổi tiếng như Rostecđam, Hămbuôc, Macxây, Ôxlô…
Đường hầm qua biển Măngsơ, đường sắt đường ô tô đóng vai trò quan trọng nối liền
các nước Châu Âu thành một hệ thống. Mạng lưới giao thông luôn được hiện đại hóa
bằng các tàu siêu tốc tránh tiếng ồn và ô nhiễm, đảm bảo giao thông nhanh và thuận
lợi. Một số nước như Pháp, Hà Lan, Đức còn sử dụng hệ thống sông ngòi và kênh nội
địa để vận chuyển hàng hóa. Các sân bay hoạt động liên tục ngày đêm. Trên thế giới
có khoảng 5.000 sân bay dân dụng thì ½ số sân bay quốc tế nằm ở Hoa Kì và Tây Âu
Ở Châu Âu còn có các trung tâm tài chính sôi động, các trường đại học danh tiếng.
Ở Bắc Âu có nhiều trường học, viện nghiên cứu nổi tiếng thế giới về biển như Thụy
Điển, khí tượng học ở Becghen (Nauy). Các cảng siêu lớn (trên 100 triệu tấn/năm) và
lớn (50 triệu tấn/năm) tập trung vào 3 khu vực chính là Tây Âu, Bắc Mỹ và Nhật Bản,
thu hút đến 90% nhiên nguyên liệu xuất khẩu của toàn thế giới, đồng thời sản xuất ra
75% sản phẩm chế biến xuất khẩu.
Du lịch là ngành mang lại hiệu quả cao với nhiều công trình nổi tiếng như tháp
Effen (Pháp), Pida (Italia), tháp truyền hình Hămbuôc, cung điện Elidê (Pháp), viện
bảo tàng Mari Curie, Cối xay gió (Hà Lan), … các phong cảnh đẹp thu hút khách du
lịch như Đêm trắng (Xanh Petecbua), hiện tượng kỳ lạ này thường kéo dài khoảng 50

ngày, bắt đầu từ cuối tháng 5 và kết thúc vào giữa tháng 7, ánh sáng ban ngày chiếu
sáng đến tận nửa đêm mới tắt và 4 giờ sáng lại bừng lên, thành Vơnidơ, bãi biển của
2[]

9
Italia, vùng hồ Xendia, Thủ đô Henxinki (Phần Lan), những phố cổ ở Côpenhaghen,
lâu đài Krônbôc ở Ensigơ (Đan Mạch), … doanh thu của ngành du lịch đến 235 tỉ
USD. Trong đó doanh thu từ du lịch của Anh là 20 tỉ USD, Pháp 30 tỉ, Đức 18 tỉ, Áo
11 tỉ, Thụy Sĩ 8 tỉ…Dòng du lịch chủ yếu của châu lục này theo hướng Bắc - Nam và
Tây - Đông
1.2.3. Những khó khăn cần giải quyết
Khi kinh tế phát triển, nhu cầu ngày càng cao về giao thông và năng lượng. Nhưng
phát triển như thế đồng nghĩa với việc ùn tắc nhiều hơn và tiêu hao nhiên liệu nhiều
hơn, và càng gây ô nhiễm môi trường.
Ô nhiễm: Theo báo cáo của EEA, hơn 41 triệu người từ 19 nước trong khu vực
phải chịu đựng tiếng ồn của đường sá ở mức từ 55 decibel trở lên - mức cao nhất cho
phép của Tổ chức Y tế Thế giới. Nửa dân số ở các thành phố của Châu Âu phải chịu
đựng ô nhiễm tiếng ồn từ đường bộ, đường sắt, và đường hàng không, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến giấc ngủ, học tập, và sức khỏe của dân. Trong số các thủ đô Châu
Âu, Bratislava (Slovakia) là thành phố ồn ào nhất, với gần 55% dân số chịu đựng ô
nhiễm tiếng ồn; Tiếp theo sau là Warsaw (Ba Lan) và Paris (Pháp). Cũng theo báo cáo
của EEA, khoảng 3.6 triệu dân thành phố phải chịu đựng ô nhiễm tiếng ồn ở mức độ
70 decibel hoặc cao hơn. Đầu năm nay, EEA ước tính khoảng 67 triệu dân thành phố
ở 27 nước thuộc Liên minh Châu Âu phải chịu đựng ô nhiễm tiếng ồn trên 55 decibel.
[3]
. Theo thang dbA, tiếng ồn 150 dbA, là tiếng ồn do máy bay cất cánh, có thể gây đứt
màng nhĩ
[4]
Thất nghiệp: Mặc dù theo đánh giá người Châu Âu có chất lượng cuộc sống cao và
chỉ khoảng 4% dân số cảm thấy không hài lòng về xã hội mình đang sống

[5]
, Mỗi năm
ở Châu Âu tỉ lệ thất nghiệp khoảng 3- 5%, Tỉ lệ thất nghiệp ở Pháp và Đức khoảng
10%, mặc dù những năm gần đây chính phủ đã có những nhiều giải pháp đối mặt với
khó khăn này.
[6]
3[]
Diễn đàn các nhà báo
môi trường Việt Nam
4[]
Lê Văn Khoa (chủ biên), Khoa học môi trường, NXBGD Việt Nam, 2010
5[]
Europa
6[]
Federal reserve bank of Dallas
10
Vấn đề %
Thất nghiệp 27
Tệ nạn xã hội 24
Khó khăn kinh tế 17
Hệ thống chăm sóc sức khỏe 21
Di dân 15
Lạm phát 26
Khủng bố 10
Lương bổng 14
Thuế 9
Hệ thống giáo dục 9
Bảng Tỉ lệ người dân trong Liên minh Châu Âu đánh giá những vấn đề xã hội bức xúc
nhất mà họ đang phải đối mặt (2007)
11

Câu hỏi ôn tập
1. Hãy xác định ranh giới của Châu Âu trên lục địa Á Âu?
2. Vị trí trên tạo điều kiện thuận lợi gì cho phát triển nền kinh tế?
3. So với các châu lục khác, địa hình Châu Âu có những đặc điểm gì thuận lợi?
4. Địa hình Châu Âu có ảnh hưởng như thế nào đến hệ thống sông ngòi ở đây?
5. Phân tích những khó khăn mà Châu Âu đối mặt trước hiện trạng phát triển dân
số như hiện nay?
6. Thành phần tôn giáo và chủng tộc có ảnh hưởng như thế nào đến tình hình phát
triển kinh tế của Châu Âu?
7. Những nhân tố nào thúc đẩy ngành ngư nghiệp của Châu Âu phát triển?
8. Chứng minh cơ cấu của Châu Âu có sự chuyển hướng tích cực?
1.3. Liên minh Châu Âu
Thành viên: 27 quốc gia
(2007)
Dân số: 501.064.211 (2010)
[7]
Diện tích: 3,2 triệu km
2

[8]
Trụ sở: Brucxen (Bỉ)
Thu nhập bình quân đầu
người: 36. 812 USD
1.3.1. Quá trình hình thành và phát triển
a/ Sự ra đời và phát triển
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Tây Âu đã có nhiều hoạt động nhằm đẩy
mạnh quá trình liên kết ở Châu Âu, phát triển mậu dịch tự do, đồng minh quan thuế.
Năm 1951, 6 nước Pháp, CHLB Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan, Luc xăm bua đã thành lập
Cộng đồng than và thép Châu Âu, sau đó là Cộng đồng Kinh tế Châu Âu vào năm
1957, là một trong những tổ chức liên kết kinh tế khu vực ra đời sớm nhất trên thế

giới, sau Hội đồng tương trợ kinh tế - Khối XEV (1949) gọi tắt là EC và Cộng đồng
Nguyên tử Châu Âu năm 1958.
Năm 1967, Cộng đồng Châu Âu (EC) được thành lập trên cơ sở hợp nhất ba tổ chức
trên. Cộng đồng Châu Âu đổi tên thành Liên minh Châu Âu (EU) vào năm 1993 với
hiệp ước Maxtrich (Maassticht).
7[]
Europa Getway to the
European Union
8[]
Bùi Thị Hải Yến, Giáo trình địa lí kinh tế xã hội thế giới, NXBGD, 2008
12
Bản đồ 27 nước Liên minh Châu Âu
EU ngày càng mở rộng về thành viên và phạm vi lãnh thổ. Đến năm 2007 đã có 27
thành viên gồm có Áo, Bỉ, Bungari, Síp, CH Séc, Ý, Latvia, Đan Mạch, Extônia, Phần
Lan, Pháp, Hy Lạp, Ailen, Hungari, Lithuania, Lúc xem bua, Manta, Hà Lan, Ba Lan,
Bồ Đào Nha, Rômani, Slovakia, Tây Ban Nha, Thụy Điển, và Anh). Romani và
Bungari là hai nước thành viên mới được kết nạp kể từ ngày 1/1/ 2007. Hiện nay EU
bao gồm 10 nước thuộc khối XHCN cũ và đã trải qua thời kì quá độ tăng tốc những
năm 1990 để tiến tới dân chủ và kinh tế thị trường.
b/ Mục đích và thể chế
Mục đích của EU là xây dựng, phát triển một khu vực tự do lưu thông hàng hóa, con
người, dịch vụ, tiền vốn giữa các nước
Tăng cường hợp tác giữa các nước thành viên; tăng cường hợp tác, liên kết về kinh tế,
luật pháp, nội vụ, an ninh và đối ngoại.
Nâng cao khả năng cạnh tranh, đứng vững với các thị trường khác trên thế giới.
13
Chỉ số
Các nước, khu vực
Hiện nay, nhiều vấn đề quan trọng về kinh tế và chính trị không phải do chính phủ các
quốc gia thành viên đưa ra mà do các cơ quan đầu não của EU quyết định ( Hội đồng

Châu Âu, Nghị viện Châu Âu, Hội đồng bộ trưởng EU, Ủy ban liên minh Châu Âu)
1.3.2. Vai trò, vị thế của EU trong nền kinh tế thế giới
EU là trung tâm kinh tế hàng đầu thế giới. Chiếm 37% – 38% tổng giá trị xuất
nhập khẩu hàng năm của toàn thế giới.
Vào năm 2009, sản lượng kinh tế của Liên minh châu Âu chiếm khoảng 21% tổng
sản lượng kinh tế toàn cầu, ước tính vào khoảng 14,8 nghìn tỉ USD, trở thành nền kinh
tế lớn nhất thế giới. Liên minh châu Âu cũng đạt được sản lượng xuất khẩu và nhập
khẩu lớn nhất thế giới, về hàng hóa và dịch vụ, đồng thời cũng là đối tác thương mại
lớn nhất đối với các thị trường lớn trên thế giới như Ấn Độ và Trung Quốc
Chỉ số EU Hoa Kì Nhật
Bản
Số dân (triệu người) 459,7 296,5 127,7
GDP (tỉ USD – năm 2004) 12690,5 11667,5 4623,4
Tỉ trọng xuất khẩu trong GDP (% - 2004) 26,5 7,0 12,2
Tỉ trọng của EU trong xuất khẩu thế giới (%- 2004) 37,7 9,0 6,25
Số các công ty hàng đầu thế giới (2000)
10 công ty hàng đầu
25 công ty hàng đầu
3
9
5
8
2
8
Bảng : Một số chỉ số cơ bản của các trung tâm kinh tế hàng đầu thế giới
[9]
GDP Dân số
EU 31,0 7,1
9[]
Địa lí 11 nâng cao, NXBGD, 2006

14
Hoa Kì 28,5 4,6
Nhật Bản 11,3 2,0
Trung Quốc 4,0 20,3
Ấn Độ 1,7 17,0
Các nước còn lại 23,5 49,0
Bảng: Tỉ trọng GDP, dân số của EU và một số nước trên thế giới năm 2004 (đơn vị %)
Tổng sản phẩm quốc nội GDP tăng nhanh, thậm chí còn vượt Hoa Kì vào một số năm
như 2004, 2007.
Quốc gia GDP (tỉ ơrô)
EU-27 12276.2
Hoa Kì 10094.5
Nhật Bản 3197.6
Trung Quốc 1787.3
Nga 610.6
Bảng GDP tính theo đơn vị tiền ơrô (2007)
[10]
Và những năm gần đây dù gia tăng chậm hơn so với Hoa Kì, GDP vẫn vượt qua Nhật
Bản.
Year Liên minh Châu Âu (EU-27) Hoa Kì (US) Nhật Bản (JN)
1997 2.7 4.5 1.6
1998 2.9 4.2 -2.0
1999 3.0 4.4 -0.1
2000 3.9 3.7 2.9
2001 2.0 0.8 0.2
2002 1.2 1.6 0.3
2003 1.3 2.5 1.4
2004 2.5 3.9 2.7
2005 1.7 3.2 1.9
2006 3.0 3.3 2.2

Bảng: Tỉ lệ gia tăng GDP hàng năm
[11]
10[]
IMF, Eurostatics.
11[]
Europa Key facts and
figures about Europe and Europeans
15
Hơn 60% tỉ trọng GDP trong các ngành dịch vụ (bao gồm ngân hàng, du lịch , giao
thông và bảo hiểm). Công nghiệp và nông nghiệp, mặc dù vẫn giữ vai trò quan trọng,
nhưng không còn chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu nền kinh tế những năm gần đây.
Tuy nhiên cũng có sự chênh lệch đáng kể về trình độ phát triển kinh tế giữa các nước
thành viên EU. 2 nước Rumani và Bungari mới gia nhập là 2 nước nghèo nhất EU, với
mức GDP chưa đến 1/3 mức trung bình của EU. Nếu kinh tế vẫn đạt mức tăng trưởng
mạnh thì phải mất 20 năm nữa mới có thể đuổi kịp các đối tác phương Tây.
[12]
EU là tổ chức thương mại hàng đầu thế giới. Hiện nay, EU đang dẫn đầu thế giới
về thương mại, vượt trên Hoa Kì và Nhật Bản. Kinh tế EU phụ thuộc nhiều vào hoạt
động xuất nhập khẩu “Trái tim của kinh tế EU”. Các nước EU đã dỡ bỏ hàng rào thuế
quan trong buôn bán với nhau và có chung một mức thuế trong quan hệ thương mại
với các nước ngoài EU.
EU là nhà xuất khẩu chính của thế giới và đứng thứ hai thế giới về nhập khẩu. Hoa Kì
là bạn hàng quan trọng của EU, tiếp đó là Trung Quốc. Năm 2005, EU chiếm 18,1%
xuất khẩu thế giới và 18,9% nhập khẩu của thế giới.
Sau khi thành lập, EU đã nhập khẩu rất nhiều sản phẩm trong đó phần lớn là thực
phẩm và nông sản. Pháp, Hà Lan, Ý, Tây Ban Nha, Đức, Thổ Nhĩ Kỹ và những quốc
gia khác ở Châu Âu đều thường nhập khẩu những sản phẩm thô từ các quốc gia trên
thế giới. Những nước này nhập khẩu dầu mỏ và năng lượng từ Hoa Kì và vùng Trung
Đông, trong khi nhập gỗ và các sản phẩm nông nghiệp từ các nước Đông Nam Á.
Trung Quốc là thị trường lớn xuất khẩu các sản phẩm điện tử, phần lớn là của Đài

Loan; công nghệ thông tin của Ấn Độ cũng giữ vai trò tiên phong trong cơ cấu nhập
khẩu ở EU.
[13]
Thổ Nhĩ Kỳ đang tìm kiếm thị trường cung cấp nguyên liệu thô từ Ấn Độ và Trung
Quốc. Cơ cấu hàng nhập khẩu của những nước phát triển khác ở Châu Âu bao gồm
12[]
Phạm Thị Sen – Nguyễn Thị Kim Liên, Tư liệu dạy và học Địa lí 11, NXB Hà Nội, 2007
13[]
EuropeWorld: Discover Facts about Europe and
Europe lifestyle.
16
các mặt hàng nông nghiệp và ngư nghiệp, từ hàng bông sợi và tôm đến sản phẩm gỗ.
Nguồn nguyên liệu thô giá rẻ nhập khẩu từ Ấn Độ và Trung Quốc là lí do chủ yếu
khiến các công ty tư nhân và quốc doanh ở Châu Âu trở thành bạn hàng lớn của các
nước này.
Xuất khẩu hàng hóa vào thị trường Châu Âu không dễ dàng vì hầu hết các sản phẩm
này phải qua kiểm định nghiêm ngặt về chất lượng trước khi nhập khẩu. Gần đây một
số sản phẩm kẹo sôcôla như GM đã bị cấm ở Châu Âu, vì không đáp ứng được yêu
cầu về chất lượng của các nhà chức trách Châu Âu. Vì vậy, trước khi xuất khẩu vào
Châu Âu, cần đảm bảo rằng các sản phẩm đạt chỉ tiêu của họ đề ra, nếu không hàng
hóa sẽ bị trả lại hoặc thậm chí còn bị phạt tiền vì vi phạm an toàn hàng hóa.
[14]
. EU
cũng đặt ra mức thuế quan đối với các mặt hàng nhập khẩu vào EU có giá rẻ hơn so
với mức giá ở nước xuất khẩu. EU cũng đặt ra những hạn chế nhập khẩu đối với than
và sắt.
EU không tuân thủ đầy đủ theo các quy định của Tổ chức thương mại thế giới (WTO),
trợ cấp cho hàng nông sản và làm cho giá nông sản của họ thấp hơn hẳn so với thị
trường thế giới.
1.3.3. Ý nghĩa của việc hình thành Liên minh Châu Âu

a/ Hình thành Thị trường chung EU
Tự do lưu thông: EU thiết lập thị trường chung tự do lưu thông hàng hóa, con người,
dịch vụ và tiền vốn từ 1/1/1993. Các thành viên thuộc thị trường chung Châu Âu có
chung một chính sách thương mại trong quan hệ buôn bán với các nước ngoài khối
liên minh.
=> Tự do di chuyển
Các xe tải vượt chặng đường 1200 km qua các biên giới giảm từ 58 giờ xuống còn 36
giờ
14 []
Europe
imports – The heart of Europes economy

17
Tàu hỏa và tàu thuyền lưu thông trên sông và kênh đào trước kia rất quan trọng trong
việc vận chuyển hàng hóa và hành khách thì nay chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ trong cơ cấu
giao thông vận tải. ¾ cư dân trong liên minh EU di chuyển bằng đường bộ. Trong
tương lai giao thông đường bộ vẫn giữ vị trí quan trọng và giao thông đường hàng
không sẽ phát triển mạnh mẽ. Để giải quyết tắc nghẽn tại các sân bay, EU đã tạo ra
một hệ thống giao thông hàng không hợp nhất “bầu trời chung Châu Âu”
=> Tự do lưu thông dịch vụ
Thị trường chung Châu Âu là 1 trong những thành quả lớn nhất mà Liên minh Châu
Âu đạt được. Nó làm tăng tính cạnh tranh của các nước Châu Âu, nhờ vào chất lượng
hàng hóa và dịch vụ tốt hơn và giá thành rẻ hơn. Ở một số lĩnh vực như du lịch hàng
không và truyền thông, giá thành đã giảm đáng kể. Ví dụ gọi 10 phút sang nước Hoa
Kì, giá thành ở Hà Lan giảm tới 90% từ năm 1997 đến 2006. Các cuộc gọi từ Latvia
cũng được giảm rất nhiều.
=> Tự do lưu thông hàng hóa
Hàng hóa được miễn thuế
=> Tự do lưu thông tiền vốn
Các hãng bưu chính viễn thông của Anh (Voderfone) và Đức có thể tự do kinh doanh

ở Brucxen (Bỉ)
b/ Đồng tiền chung EU (ơrô)
Đồng tiền chung ơrô được đưa vào giao dịch thanh toán từ năm 1999. Năm 2004 có
13 nước thành viên EU (Bỉ, CHLB Đức, Pháp, Phần Lan, Italia, Hà Lan, Áo, Bồ Đào
Nha, Tây Ban Nha, Lucxămbua, Hi Lạp, Ailen, Xlôvênia) đưa đồng tiền vào sử dụng
chung. Tác dụng của đồng tiền là nâng cao sức cạnh tranh của thị trường chung Châu
Âu, xóa bỏ những rủi ro khi chuyển đổi tiền tệ, tạo thuận lợi cho chuyển giao vốn
trong EU và đơn giản hóa công tác kế toán của các doanh nghiệp đa quốc gia, hạn chế
những tác động tiêu cực do khối lượng giao dịch thương mại nội đại khổng lồ trong
18
phạm vi Liên minh châu Âu, cải thiện sự minh bạch về giá cả hàng hóa và dịch vụ,
thiết lập một thị trường tài chính thống nhất
Đồng tiền chung euro cũng chính là biểu tượng chính trị cho sự hòa hợp và
phát triển kinh tế liên tục
c/ Hợp tác trong sản xuất và dịch vụ
Sản xuất tên lửa Arian và máy bay Ebớt. Cho đến nay, Cơ quan hàng không vũ trụ
Châu Âu (European Space Agency – ESA, thành lập năm 1975) đã đưa lên quỹ đạo
hơn 120 vệ tinh nhân tạo từ sân bay vũ trụ ở Guyan thuộc Pháp bằng tên lửa đẩy
Arian do EU chế tạo. ESA nhận được nhiều hợp đồng đưa vệ tinh nhân tạo lên vũ trụ
hơn cơ quan hàng không vũ trụ NASA của Hoa Kì.
Tổ hợp công nghiệp hàng không Airbus có trụ sở tại Tuludơ (Pháp) do Đức, Pháp,
Anh sáng lập đang phát triển mạnh và cạnh tranh có hiệu quả với các hãng máy bay
khác trên thế giới, máy mới nhất có sức chuyên chở hành khách tối đa lên đến hơn
900 hành khách. Các nước EU hợp tác chặt chẽ với nhau trong việc chế tạo máy bay.
Phần lớn cấu trúc được chế tạo tại Pháp, Đức, Tây Ban Nha, và Vương quốc Anh. Do
kích thước rất lớn nên các bộ phận của máy bay được vận chuyển đến lắp ráp tại
xưởng của Airbus tại Toulouse, Pháp bằng tàu thủy. Các bộ phận của máy bay được
cung cấp bởi các nhà cung cấp từ khắp nơi trên thế giới; năm nhà cung cấp lơn nhất
tính theo giá trị là Rolls-Royce, SAFRAN, United Technologies, General Electric, và
Goodrich

Các phần phía trước và phía sau của thân máy bay được chuyển lên tàu vận tải cỉa
Airbus bằng trục lăn, cảng Ville de Bordeaux, tại Hamburg ở miền bắc nước Đức, từ
đó họ được chuyển đến Anh. Cánh của máy bay được sản xuất tại Filton ở Bristol và
Broughton, miền bắc xứ Wales; được vận chuyển bằng sà lan đến cảng Mostyn và sau
đó được chuyển lên các tàu chở hàng. Tại Saint-Nazaire ở phía Tây nước Pháp, các
tàu chở những phần thân của máy bay từ Hamburg để lắp ráp lại với nhau. Trong đó
bao gồm cả một số bộ phận ở mũi máy bay. Sau đó các bộ phận này được chuyển đến
và dỡ xuống cảng Bordeaux. Các tàu này tiếp tục bốc các phần bụng và đuôi của máy
19
bay tại nhà máy Construcciones Aeronáuticas SA tại Cádiz phía Nam của Tây Ban
Nha và sau đó lại chuyển về cảng Bordeaux. Từ đó, các bộ phận được vận chuyển
bằng sà lan đến Langon và được vận chuyển đến điểm láp ráp cuối cùng tại Toulouse.
Các tuyến đường và kênh đào để vận chuyển các bộ phận của A380 đều đã được mở
rộng và sử chữa. Sau khi hoàn thành công đoạn lắp ráp, nó sẽ bay đến sân bay
Hamburg Finkenwerder (XFW) để được hoàn thiện và sơn.
Đường hầm giao thông dưới biển Măngsơ.
Tên gọi chính thức của đường hầm này là “Đường hầm Âu Châu”. Đường hầm dài
50,5 km, trong đó có 37 km dưới đáy biển, là đường hầm dưới đáy biển dài nhất thế
giới, nối bờ biển nước Pháp với Anh. Một đường trong đường hầm này dành cho xe
điện chạy từ Paris đến Luân Đôn và đường còn lại gồm hai tầng dành cho xe tải và
đặc biệt dành cho xe điện. Cứ cách 1,75 km đường hầm có bố trí một máy thường
xuyên theo dõi, đo nhiệt độ và hàm lượng oxy cacbon trong khói bụi, mục đích là làm
cho đường hầm trở thành con đường an toàn nhất thế giới. Tổng vốn đầu tư cho đường
hầm này lên đến 25 tỷ đô la, tập trung tài khoản của 210 ngân hàng, xây dựng trong 6
năm, 7000 công nhân Anh, 4000 công nhân Pháp thay nhau làm việc từ 8h đến 12h,
làm việc ở độ sau 40m trong lớp nham dưới biển. Chính phủ Anh và Pháp phải tiến
hành đào hai đầu. Đường hầm được xem là công trình thi công tốn kém nhất trên thế
giới, là công trình lớn nhất của thế kỷ và là công trình xuyên biển lớn nhất thế giới.
Thời gian đi tàu cao tốc nhanh hơn thời gian ngồi máy bay một tiếng đồng hồ, hành
khách có thể từ Luân Đôn tiến thẳng tới Paris. Tàu cao tốc “Ngôi sao của Châu Âu”

có chiều dài 530 m, 12 toa dành cho xe hơi, 12 toa dành cho hành khách và một toa
dùng để chứa hàng hóa, vận tốc 140km/h. Trong vòng 3 năm sau khi đường hầm được
chính thức đưa vào sử dụng, nó đảm đương một nửa số lượng hành khách, 30% số
lượng hàng hóa xuyên qua eo biển giữa 2 nước.
[15]

d/ Liên kết vùng
Năm 2000, EU có khoảng 140 liên kết vùng, là khu vực mà ở đó người dân các
nước khác nhau thực hiện các hoạt động hợp tác, liên kết về các mặt kinh tế, văn hóa
15[]
Những nền văn minh thế giới, NXB Văn học , 2006
20
xã hội nhằm mục tiêu vì lợi ích chung của các nước. Liên kết vùng có thể nằm trong
ranh giới EU hoặc có một phần nằm ngoài ranh giới EU. Ví dụ như liên kết vùng
Maxơ Rainơ hình thành tại khu vực biên giới Hà Lan, Bỉ, Đức. Hàng ngày có khoảng
30 nghìn người đi sang nước láng giềng làm việc. Hàng tháng ở khu vực này xuất bản
tờ tạp chí bằng ba thứ tiếng. Các trường đại học trong khu vực phối hợp tổ chức các
khóa đào tạo chung. Các con đường xuyên biên giới được xây dựng.
Vùng Silesia ở Đông Bắc CH Séc và Tây Nam Ba Lan. Ranh giới tự nhiên giữa 2
quốc gia được xóa bỏ.
Câu hỏi ôn tập
1. Vì sao hình thành nên Liên minh Châu Âu?
2. Làm rõ vai trò, vị trí của Liên minh Châu Âu EU trong nền kinh tế thế giới?
3. Chứng minh nền kinh tế EU là nền kinh tế mạnh trên thế giới?
4. Dẫn ra một số thành công mà EU đạt được sau khi thành lập?
5. Làm rõ khái niệm liên kết vùng và cho ít nhất 2 ví dụ minh họa.
1.4. Địa lí một số nước Châu Âu
1.4.1. Cộng hòa liên bang Đức
Diện tích: 357 nghìn km
2

Dân số: 81,8 triệu người (2010)
Thủ đô: Beclin
GDP/người: 31.400 USD (2011)
1.4.1.1. Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên
Cộng hòa Liên bang Đức nằm ở trung tâm Châu Âu, phía Bắc giáp biển Ban tích
và biển Bắc, trên vùng biển này có nhiều hải cảng lớn của thế giới như Rostecdam (Hà
Lan). Còn 3 mặt Đức giáp với 9 nước có nền kinh tế phát triển với nhiều đường sắt,
đường bộ, nối liền với các nước Đông Tây Nam Âu.
21
Địa hình Đức đa dạng được chia làm 3 miền:
Phía Bắc là một đồng bằng thấp – đồng bằng Bắc Đức, chiếm hơn ½ diện tích lãnh
thổ. Đây là vùng đất nghèo bị phủ băng hà, khi băng rút, địa hình nâng lên cao hơn
mặt biển 200m và có nhiều di tích: hồ, gò, đồi, muốn trồng trọt cần cải tạo, thâm canh.
Khí hậu ôn đới hải dương, ảnh hưởng của biển khá rõ ràng, mùa hè mát mẻ, mùa đông
ấm. Lượng mưa trung bình 500 -700mm/năm. Đây là vùng quan trọng của đất nước là
hành lang của Tây và Đông Âu, đường giao lưu hàng hóa, có nhiều sông và cảng vào
loại tầm cỡ thế giới: HamBuôc, Boxtoc, nhiều kênh đào có giá trị giao thông và tưới
tiêu.
Cao nguyên Trung Đức được hình thành từ thời Cổ sinh vùng có những mỏ than
lớn của Trung và Đông Âu. Địa hình không cao lắm, khí hậu mang tính chất lục địa
hơn nhiệt độ trung bình tháng giêng: 1
0
C, tháng 7: 18
0
C, có vài nơi có bão tuyết, nhiệt
độ có thể xuống -20
0
C. Lượng mưa 700mm/năm. Dân cư tập trung đông, nông nghiệp
phát triển chăn nuôi, trồng rau và cây ăn quả.
Cao nguyên và vùng núi phía Nam: đi về phía Nam, đồng bằng được thay thế bằng

những núi không cao lắm khoảng 100m có nhiều thung lũng sâu và rộng có thể chăn
nuôi, tận cùng phía Nam là dãy Anpơ làm ranh giới tự nhiên với Áo và Thụy Sĩ. Khí
hậu mang tính lục địa, có gió mạnh lượng mưa 100mm/năm, mưa tuyết, nhiệt độ trung
bình tháng 1: -4
0
C, trung bình tháng 7: 10
0
C, tuy là vùng núi cao nhưng dân cư tập
trung đông nhất nước, có nhiều thành cổ thu hút khách du lịch.
CHLB Đức có khí hậu ôn đới, miền duyên hải mùa đông ấm, mùa hè mát mẻ, càng
vào sâu khí hậu mang tính lục địa. Lượng mưa phân bố đều trong năm 500 –
700mm/năm.
Cả
năm
Tháng trong năm
3
đến
5
6
đến
8
9
đến
11
12
đến
2
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Nhiệt độ 8,4 7,8 16,5 9,1 0,9 −0,5 0,5 3,7 7,6 12,2 15,5 17,1 16,9 13, 9,4 4,2 0,9
22

trung bình
(°C)
8
Nhiệt độ
thấp nhất
(°C)
4,6 3,4 11,6 5,5 −2,4
−3,
0
−2,5 0,0 3,0 7,3 10,6 12,3 12,0 9,3 5,7 1,6 −1,5
Nhiệt độ
cao nhất
(°C)
12,4 12,3 21,4 12,8 2,9 2,0 3,4 7,5 12,1 17,2 20,4 22,0 21,9
18,
4
13,
1
6,9 3,2
Biên độ
nhiệt (°C)
7,8 8,8 9,8 7,3 5,2 5,0 5,9 7,4 9,1 9,9 9,8 9,7 9,8 9,0 7,5 5,3 4,7
Số ngày có
tuyết
103,9 27,5 0,7 16,9 58,7 21,0 19,3
16,
4
9,0 2,2 0,3 0,2 0,2 0,8 4,5 11,6 18,4
Số ngày
mưa

178,2 44,0 44,3 43,0 46,8 16,6 13,4
14,
9
14,
3
14,
9
15,1
14,
8
14,
4
13,
6
13,
5
15,9 16,8
Lượng
nước mưa
(mm)
700 163 221 166 150 51 40 48 51 65 77 72 71 57 50 58 59
Áp suất
không khí
(hPa−1000)
9,3 8,1 13,7 9,9 5,7 5,5 5,5 6,4 7,6 10,2 12,9 14,2 14,2 12,4 9,9 7,3 6,0
Mây (%) 72,0 69,3 63,0 73,8 81,9 83,5 78,0
74,
8
69,
3

63,
8
64,
8
63,
5
60,6 66,9 72,9 81,5 84,3
Số liệu khí hậu (giá trị trung bình của các năm 1961–1990)
[16]
Khoáng sản phong phú song chỉ đáp ứng được 1/10 nhu cầu trong nước, Nước
Đức có nhiều than đá, với trữ lượng địa chất lớn nhất Châu Âu (trừ Liên bang Nga)
với sản lượng 230 tỷ tấn, nhiều than cốc cung cấp cho ngành công nghiệp luyện kim
đen, than nâu trữ lượng hơn 80 tỷ tấn có ở Tây và Đông Đức, than nâu sử dụng nhiều
cho nhà máy nhiệt điện , 95% than đá tập trung ở vùng Rua.
Đức là nước giàu về muối mỏ và muối kali (trữ lượng lớn, tập trung ở miền
Trung). Dầu và khí tự nhiên không nhiều. Quặng sắt chất lượng không cao tập trung ở
vùng Rua, hàm lượng quặng thấp.
16[]
Tyndall Centre for Climate Change Report
23
Về sông ngòi, Đức nhiều sông lớn như Embơ, Edơ, Raina Đunnai các sông được
nối với nhau bởi các hệ thống kênh đào, giá trị thủy điện không lớn, chỉ chiếm 5% sản
lượng điện năng. Sông ở Đức bị ô nhiễm nặng, sông Rainơ có nhiều sinh vật không
sống được do nước thải từ các nhà máy ra. Tại Đức cũng thường hay xảy ra nước lũ
sau thời gian mưa nhiều trong mùa hè (lũ lụt Oder năm 1997, lũ lụt Elbe năm 2002)
hay sau khi tan tuyết trong mùa đông mà có thể dẫn đến lụt và gây tàn phá nặng
Tài nguyên rừng không nhiều, rừng chiếm ¼ diện tích lãnh thổ, chủ yếu là rừng lá
nhọn ở miền đồi núi phía Nam. Khoảng gần 11 triệu ha rừng, đây là diện tích rừng
khá lớn với một nước công nghiệp hóa cao. Miền Nam là nơi có rừng dày đặc nhất,
nổi tiếng là rừng Đen, khu rừng đẹp nhất Tây Nam nước Đức.

1.4.1.2. Dân cư xã hội
Nước Đức là nhà nước liên bang gồm 16 bang. Là nước có mật độ dân số đông,
2004 mật độ gần 232 người/km
2
, ở những vùng công nghiệp mật độ cao hơn từ 1000 –
3000 người/km
2
.
Tỷ suất sinh vào loại thấp nhất Châu Âu, dân số tương đối đông nhưng già, cơ cấu
dân số già đã gây ra nhiều khó khăn cho việc bổ sung lực lượng lao động. Tỷ lệ dân số
Đức ngày càng ít được chứng minh qua các số liệu sau:
1950: 18,4 triệu người
1960: 17,2 triệu người
1970: 17,1 triệu người
1980: 17 triệu người
1990: 16,6 triệu người
1995: 16,5 triệu người
2000: 16,6 triệu người
24
Số dân tăng chủ yếu do nhập cư, hiện có khoảng 10% dân số là người nhập cư,
trong đó nhiều nhất là người Thổ Nhĩ Kì và người Italia.
CHLB Đức có tỷ lệ dân thành thị cao chiếm 80% dân số. Hiện nay có khoảng 70
thành phố trên 100 nghìn dân. Những thành phố lớn trên 1 triệu dân tập trung dọc
miền duyên hải và sông Ranh, vùng Rua như Hămbuôc, Muckhen, Kôn, Beclin,
Laixich, Cacmacstat, Hanle, Bremen…
Ngôn ngữ là Tiếng Đức "Diutschin sprechin, Diutschin liute in Diutischemi
lande."(Deutsch sprechen deutsche Leute in deutschen Landen.) (Dịch: người Đức nói
tiếng Đức trên đất Đức)
So với các nước trên thế giới, người dân Đức có mức sống cao và được hưởng
một hệ thống bảo hiểm xã hội tốt, nhiều quyền lợi về mức lương, thời gian làm việc,

nghỉ phép và các điều kiện lao động chung, chính sách giảm thuế thu nhập, tiền đền
bù cho các nạn nhân chiến tranh, trợ cấp nhà ở, y tế, người làm công hưởng lương.v.v.
Chi phí cho bảo hiểm xã hội chiếm 1/3 GDP.
Giáo dục đào tạo được coi là động lực phát triển và được chú trọng đầu tư. Năm
2002, Đức đã đầu tư 8,4 tỷ ơrô để đổi mới giáo dục, nghiên cứu khoa học. Các công ty
xí nghiệp cũng liên kết với các cơ sở đào tạo để nâng cao trình độ cho người lao động.
Người Đức thông minh, có tính cần kiệm và kỷ luật cao, tính cách mạnh mẽ. Đội ngữ
các bộ KHKT, công nhân lành nghề có trình độ cao. Hiện nay tỉ lệ người có bằng ĐH
chiếm 1/3 dân số Đức.
[17]
Ở Đức sinh viên đại học và trên đại học tại các trường công
không phải trả tiền học phí, tuy nhiên họ phải tham dự các kỳ thi để chứng minh mình
đủ khả năng học tập ở bậc đại học.
Hai tôn giáo chính ở Đức là đạo Cơ Đốc và đạo Do Thái. Hồi giáo chỉ mới xuất
hiện và lan rộng ở Đức sau chiến tranh thế giới lần thứ hai. Phần lớn đân số Đức theo
đạo Cơ Đốc: 32,0% theo đạo Tin Lành (ở Bắc và Đông Đức), 31,7% theo đạo thiên
chúa La Mã (ở Tây và Nam Đức), 1,14% theo đạo Cơ Đốc Chính thống. Khoảng 27%
người Đức không theo tôn giáo nào cả, phần lớn trong số họ sống ở miền Bắc, nhất là
những vùng thuộc về Đông Đức cũ. Số còn lại theo các đạo khác.
17[]
LT Travel
25

×