Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.22 KB, 76 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong khoa ngân hàng trường Học
viện ngân hàng đã tận tình truyền đạt kiến thức trong suốt năm học qua, với vốn
kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho em trong
quá trình nghiên cứu chuyên đề mà còn là hành trang quý báu để em bước vào
đời một cách tự tin và vững chắc.
Vũ Thị Huế Lớp:NHC-LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan chuyên đề này là bài nghiên cứu của riêng em. Số liệu trong
bài viết được tổng hợp từ tình hình hoạt động kinh doanh thực tế của Ngân hàng
TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam – chi nhánh Hà Nội, do ngân hàng cung cấp.
Sinh viên thực hiện
VŨ THỊ HUẾ
Vũ Thị Huế Lớp:NHC-LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
BẢNG KÍ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
STT VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
1 NHNN Ngân hàng nhà nước
2 NHTM Ngân hàng thương mại
3 NH TMCP ĐT&PT
(BIDV)
Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát
triển
4 VCCI Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam
5 DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
6 TCKT Tổ chức kinh tế
7 DSCV Doanh số cho vay
8 DSTN Doanh số thu nợ tín dụng
9 ĐCTC Định chế tài chính


10 KKH Không kì hạn
11 NH Ngắn hạn
12 HGĐ Hộ gia đình
13 TDN Tổng dư nợ
14 TDH Trung dài hạn
15 HTX Hợp tác xã

Vũ Thị Huế Lớp:NHC-LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tiêu chí xác định DNVVN 4
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn 29
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn 31
Bảng 2.3: Cơ cấu tín dụng và chất lượng tín dụng 32
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh 35
Bảng 2.5: Tình hình DSCV đối với DNVVN 36
Bảng 2.6: Tình hình DSTN đối với DNVVN 38
Bảng 2.7: Tỷ lệ thu nợ đối với DNVVN 39
Bảng 2.8: Tình hình dư nợ tín dụng đối với DNVVN 39
Bảng 2.9: Tình hình nợ quá hạn đối với DNVVN 41
Bảng 2.10: Tình hình nợ xấu đối với DNVVN 42
Bảng 2.11: Vòng quay vốn tín dụng đối với DNVVN 42
Bảng 2.12: Lợi nhuận từ tín dụng của các DNVVN 43
Biểu đồ 2.1: Doanh số dư nợ 33
Biểu đồ 2.2: Doanh số cho vay 36
Biểu đồ 2.3: Dư nợ tín dụng 40
Vũ Thị Huế Lớp:NHC-LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1 3
TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN 3
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNVVN 3
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng 3
1.1.2. Khái niệm DNVVN 3
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNVVN 4
1.1.4. Các hình thức tín dụng ngân hàng 8
1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN 11
1.2.1. Quan điểm về chất lượng tín dụng đối với DNVVN 11
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN 12
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đối với DNNVV 13
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DNVVN 18
1.3.1. Nhân tố từ phía ngân hàng 18
1.3.2. Nhân tố từ phía DNVVN 22
1.3.3. Các nhân tố khác 22
CHƯƠNG 2 25
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI 25
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 25
CHI NHÁNH HÀ NỘI 25
2.1. KHÁI QUÁT VỀ BIDV – CHI NHÁNH HÀ NỘI 25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của BIDV – chi nhánh Hà Nội 25
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của BIDV – chi nhánh Hà Nội 26
2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV – chi nhánh Hà
Nội 27
2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI
BIDV – CHI NHÁNH HÀ NỘI 35
2.2.1. Những quy định chung về tín dụng đối với DNVVN tại BIDV – chi
nhánh Hà Nội 35
Vũ Thị Huế Lớp:NHC-LTĐH8

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
2.2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại BIDV – chi nhánh
Hà Nội 36
2.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI
BIDV – CHI NHÁNH HÀ NỘI 43
2.3.1. Những kết quả đạt được 43
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại 44
2.3.3. Nguyên nhân 45
CHƯƠNG 3 48
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DNVVN 48
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 48
CHI NHÁNH HÀ NỘI 48
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN CỦA
BIDV - CHI NHÁNH HÀ NỘI 48
3.1.1. Nhận định chung về thị trường 48
3.1.2. Định hướng mục tiêu hoạt động của BIDV-chi nhánh Hà Nội trong thời
gian tới 49
3.1.3. Định hướng tín dụng của BIDV-chi nhánh Hà Nội đối với DNVVN 49
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DNVVN TẠI BIDV- CHI NHÁNH HÀ NỘI 50
3.2.1. Nâng cao công tác huy động vốn đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng
50
3.2.3. Hoàn thiện công tác đảm bảo tiền vay đối với DNVVN 52
3.2.4. Tiến tới xây dựng mô hình quản trị chất lượng tín dụng theo chuẩn mực
quốc tế 53
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát các khoản vay đối với
DNVVN 53
3.2.6. Ngăn ngừa và xử lý những khoản nợ quá hạn, thực hiện công tác thu
hồi nợ có hiệu quả, quyết liệt trong công tác thu hồi nợ xấu 55

3.2.7. Xây dựng cơ chế lãi suất cho vay linh hoạt đối với DNVVN 56
3.2.8. Đa dạng hóa cho vay nhóm ngành kinh tế 57
Vũ Thị Huế Lớp:NHC-LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
3.2.9. Đào tạo sàng lọc và nâng cao trình độ cán bộ 58
3.2.10. Tăng cường tư vấn, hỗ trợ cho các DNVVN 59
3.3. KIẾN NGHỊ 60
3.3.1. Kiến nghị với nhà nước, chính phủ và các ngành có liên quan 60
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước 61
3.3.3. Kiến nghị với ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam 63
3.3.4. Kiến nghị với các DNVVN 64
KẾT LUẬN 66
Vũ Thị Huế Lớp:NHC-LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm trở lại đây, đất nước ta đã chứng kiến sự trở mình mạnh mẽ của
nhóm các DNVVN, sự gia tăng không ngừng cả số lượng và chất lượng đã khẳng định
những đóng góp quan trọng của những doanh nghiệp này vào sự phát triển của đất
nước.Trong quá trình tồn tại và phát triển của mình, các DNVVN có nhu cầu rất lớn về
vốn để mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh hay đơn giản là
để trả lương hay xoay vòng vốn trả tiền hàng. Chính vì vậy, các doanh nghiệp vừa và
nhỏ luôn được coi là đối tượng khách hàng tiềm năng của các ngân hàng, đặc biệt là
các NHTM. Tuy nhiên, thực tế cho thấy quá trình tiếp cận nguồn vốn vay từ ngân hàng
của các DNVVN, cũng như hiệu quả sử dụng vốn còn nhiều khó khăn.
Theo tổng kết của VCCI, có thể thấy, trong khi vẫn chưa tìm được thuốc đặc trị
cho căn bệnh khó lớn của doanh nghiệp Việt Nam thì các doanh nghiệp đã bị nhỏ đi do
cơ hội kinh doanh bị thu hẹp. Dựa trên số liệu chính thức về doanh nghiệp do Tổng cục
Thống kê công bố, VCCI đã phát hiện, chỉ trong vòng 1 năm, 2010-2011, có tới 40%
doanh nghiệp quy mô vừa thu hẹp quy mô lao động. Số lượng doanh nghiệp thu hẹp

vốn ít hơn, chỉ khoảng gần 7%, song lại là những doanh nghiệp lớn lui về làm doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Hiện nay các doanh nghiệp này đang gặp rất nhiều khó khăn do
gặp phải những tổn thương của thị trường, đặc biệt là việc khó khăn trong tiếp cận vốn
vay. Nguyên nhân là do các NHTM lo sợ các DNVVN chưa có uy tín lớn, vốn chủ sở
hữu thấp, năng lực tài chính chưa cao,… nên khi vay sẽ đem lại cho ngân hàng nhiều
rủi ro. Và từ chính các NHTM, họ cũng gặp phải những hạn chế trong quá trình tìm
khách hàng và nâng cao hiệu quả tín dụng đối với nhóm khách hàng là các DNVVN.
Điều tất yếu là các ngân hàng chưa phát triển các nghiệp vụ tín dụng cho đối tượng
này. Nhưng hiện nay nhiều ngân hàng đã nhận ra tiềm năng lớn từ các DNVVN, ngân
hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam – chi nhánh Hà Nội là một trong những số đó đã
không ngừng hoàn thiện cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ cho các DNVVN. Phát triển
hoạt động tín dụng cho các DNVVN tiềm ẩn nhiều rủi ro bởi năng lực sử dụng vốn của
các doanh nghiệp này còn thấp, tài sản thế chấp không đủ điều kiện…. Để giải quyết
Vũ Thị Huế Lớp:NHC-LTĐH8
1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
vấn
đề này, cần phải không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng nói chung đặc biệt là
chất lượng tín dụng đối với các DNVVN.

Xuất phát quan điểm đó và thực trạng của các DNVVN hiện nay, em chọn đề
tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Hà Nội” làm
chuyên đề tốt nghiệp của mình, mong góp một phần nhỏ giải quyết những tồn tại,
hạn chế rủi ro và nâng cao hơn chất lượng tín dụng đối với DNVVN của ngân hàng
TMCP ĐT & PT Việt Nam – chi nhánh Hà Nội.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Làm rõ những vấn đề lí luận cơ bản về tín dụng và chất lượng tín dụng ngân
hàng đối với DNVVN từ đó đưa ra các phân tích để thấy sự cần thiết của việc nâng
cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.

Phân tích đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại ngân
hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam chi nhánh Hà Nội, chỉ ra những kết quả đạt được,
những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân của nó.
Trên cơ sở đó, chuyên đề đề xuất hệ thống giải pháp và kiến nghị nhằm nâng
cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại chi nhánh trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong chuyên đề là chất lượng tín dụng đối với
DNVVN của NHTM
4. Phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề tập trung vào nghiên cứu tại đối với DNVVN trong khoảng thời
gian 2010-2012.
Chuyên đề chỉ nghiên cứu tín dụng dưới góc độ thuần túy là cho vay, không
đề cập tới phạm trù khác của tín dụng như: bảo lãnh, cho thuê,…
5. Kết cấu của chuyên đề
Vũ Thị Huế Lớp:NHC-LTĐH8
2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh sách tài liệu tham khảo, chuyên đề có kết
cấu 3 chương như sau:
Chương 1: Tín dụng và chất lượng tín dụng đối với DNVVN
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Hà Nội
CHƯƠNG 1
TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNVVN
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (tài sản) từ người
sở hữu sang người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định; khi đến hạn,

người sử dụng phải hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Như vậy,
phạm trù tín dụng có ba nội dung chính là: tính chuyển nhượng tạm thời một lượng
giá trị, tính thời hạn và tính hoàn trả.
Tín dụng có nhiều loại, như: tín dụng nhà nước, tín dụng doanh nghiệp, tín dụng cá
nhân và tín dụng ngân hàng. Trong đó tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng tài sản
(vốn) giữa ngân hàng với các chủ thể khác trong nền kinh tế; trong mối quan hệ này, ngân
hàng vừa giữ vai trò là người đi vay (con nợ) và vai trò là người cho vay (chủ nợ). Đây là
quan hệ tín dụng gián tiếp mà người tiết kiệm, thông qua vai trò trung gian của ngân hàng,
thực hiện đầu tư vốn vào các chủ thể có nhu cầu về vốn trong nền kinh tế.
Từ đó, ta đi đến khái niệm: Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng thoả thuận
để khách hàng sử dụng một tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) với nguyên
tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu (tái chiết khấu), cho thuê tài
chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.
1.1.2. Khái niệm DNVVN
Trên thế giới có rất nhiều khái niệm về DNVVN nhưng nhìn chung thì DNVVN là
những doanh nghiệp có số vốn, lao động hay doanh thu ở dưới một mức giới hạn nào đó.
Ở Việt Nam, khái niệm DNVVN được đưa ra với những điều kiện cụ thể,
Vũ Thị Huế Lớp:NHC-LTĐH8
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
đặc điểm riêng biệt về quan điểm phát triển kinh tế nhiều thành phần và các chính
sách qui định phát triển kinh tế nước ta. Theo điều 3, nghị định 56/2009/NĐ-CP về
sự trợ giúp phát triển DNVVN của Chính phủ được ban hành ngày 30/6/2009 thì
DNVVN được định nghĩa như sau: ”DNVVN là cơ sơ kinh doanh theo qui định của
pháp luật, được chia thành 3 cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa theo qui mô nguồn vốn (tổng
nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (trong đó tổng nguồn vốn làm tiêu
chí ưu tiên), cụ thể:
Bảng 1.1: Tiêu chí xác định DNVVN
Qui mô/ Khu

vực
DN siêu
nhỏ
DN nhỏ DN vừa
Số lao
động
Nguồn vốn Số lao động Nguồn vốn Số lao
động
Nông lâm
nghiệp và thủy
sản
< 10
người
< 20 tỷ
đồng
10- 200
người
20-100 tỷ
đồng
200- 300
người
Công nghiệp
và xây dựng
< 10
người
< 20 tỷ
đồng
10- 200
người
20-100 tỷ

đồng
200- 300
người
Thương mại
và dịch vụ
< 10
người
< 10 tỷ
đồng
10- 50
người
10- 50 tỷ
đồng
50- 100
người
( Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ- CP)
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNVVN
1.1.3.1. Vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế
Thứ nhất, vai trò kinh tế cơ bản của tín dụng ngân hàng là luân chuyển vốn
từ những người (cá nhân, hộ gia đình, công ty và chính phủ) có nguồn vốn thặng dư
đến những người thiếu hụt. Tín dụng ngân hàng ra đời đóng vai trò như cầu nối giữa
các chủ thể này, di chuyển các khoản rỗi tạm thời đến những nơi phát sinh nhu cầu về vốn,
góp phần tăng tốc độ lưu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế. Chính vì vậy, kênh luân chuyển
vốn qua ngân hàng có ý nghĩa rất lớn trong việc thúc đẩy tính hiệu quả của nền kinh tế.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng không chỉ giới hạn trong chức năng truyền thống là luân
chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu mà còn giúp phân bổ hiệu quả các nguồn lực tài chính
trong nền kinh tế. Thông qua tín dụng ngân hàng mà vốn từ những người thiếu các dự án
đầu tư hiệu quả được chuyển tới những người có các dự án đầu tư hiệu quả hơn nhưng thiếu
Vũ Thị Huế Lớp:NHC-LTĐH8
4

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
vốn. Kết quả là, kinh tế tăng trưởng, tạo công ăn việc làm, và năng suất lao động cao.
Thứ ba, thông qua việc đầu tư vốn tín dụng vào những ngành nghề, khu vực
kinh tế trọng điểm sẽ thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề đó, từ đó hình thành
nên cơ cấu hiện đại, hợp lí và hiệu quả.
Thứ tư, tín dụng ngân hàng tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế thế giới là xu hướng tất yếu của những nền kinh tế muốn phát
triển, Tín dụng ngân hàng góp phần lưu thông tiền tệ, hàng hóa, điều tiết thị trường,
kiểm soát giá trị đồng tiền và thúc đẩy mở rộng giao lưu kinh tế giữa các nước
thông qua thanh toán thẻ cho khách hàng quốc tế, cho vay các cá nhân và tổ chức
nước ngoài thông qua các ngân hàng đại lí.
Thứ năm, tín dụng ngân hàng mang lại nguồn thu lớn cho ngân sách nhà
nước thông qua thuế thu nhập và lãi từ ủy thác đầu tư vốn của chính phủ.
Thứ sáu, tín dụng là kênh truyền tải tác động của các chính sách kinh tế mà
nhà nước điều tiết. NHTM có khả năng tạo tiền thông qua hoạt động tín dụng và
thanh toán. Nhà nước có thể điều tiết tỉ giá, lãi suất, khối lượng tiền cung ứng, hỗ
trợ phục hồi kinh tế, tháo gỡ khó khăn thanh khoản khi NHNN thay đổi tỉ lệ dự trữ
bắt buộc, hạn mức tín dụng, hỗ trợ lãi suất hoặc sử dụng công cụ thị trường mở.
Như vậy, thông qua hoạt động tín dụng, nhà nước có thể tác động tới toàn bộ nền
kinh tế.
Thứ bảy, tín dụng ngân hàng là kênh truyền tải vốn tài trợ của nhà nước đến
nông nghiệp, nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn định chính trị, xã hội.
1.1.3.2. Vai trò của tín dụng đối với ngân hàng
Thứ nhất, tín dụng là hoạt động chủ yếu, truyền thống của ngân hàng thương
mại, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng trong nền kinh tế thị
trường. Tín dụng là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản có và mang
Vũ Thị Huế Lớp:NHC-LTĐH8
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng (từ 70 đến 90%). Trong quá trình hiện

đại hóa hoạt động, mặc dù tỷ trọng của hoạt động tín dụng đang có xu hướng giảm
nhưng tín dụng ngân hàng vẫn luôn là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất đối
với ngân hàng.
Thứ hai, thông qua hoạt động tín dụng mà ngân hàng đa dạng hóa được danh
mục tài sản có, giảm thiểu rủi ro.
Thứ ba, thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng cũng mở rộng được các loại hình
dịch vụ khác như thanh toán, thu hút tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ, tư vấn, …
1.1.3.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNVVN
Thứ nhất, hỗ trợ sự ra đời và bổ sung vốn, tạo điều kiện cho DNVVN mở
rộng hoạt động, phát triển và tồn tại.
Các DNVVN cần một lượng vốn không quá lớn để đi vào hoạt động. Tuy
nhiên, hiếm có doanh nghiệp nòa có thể khởi sự và mở rộng qui mô hoạt động kinh
doanh chỉ bằng nguồn vốn tự có mà không cần đến sự trợ giúp vốn tự bên ngoài.
Trong quá trình tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp luôn đối mặt với sự cạnh
tranh gay gắt của nền kinh tế: phát triển thị phần, xây dựng lòng tin, tạo dựng hình ảnh
là những công việc không hề đơn giản đối với các DNVVN khi mà vị thế trên thị
trường của các doanh nghiệp này còn thấp. Muốn làm được điều này điều kiện tiên
quyết là các doanh nghiệp phải có vốn. Trong điều kiện qui mô vốn chủ sở hữu nhỏ, lợi
nhuận giữ lại không lớn thì các doanh nghiệp cần đến nguồn vốn từ bên ngoài.
Ngân hàng với tư cách là một trung gian tài chính thực hiện một trong các
chức năng chủ yếu của mình là tiến hành huy động các nguồn với tạm thời nhàn rỗi
rồi sau đó cho vay ra nền kinh tế.Với các ưu điểm như linh hoạt, ổn định, nguồn tín
dụng ngân hàng trở thành nguồn bổ sung vốn quan trọng giúp các DNVVN hình
thành, nắm bắt cơ hộ làm ăn, duy trì và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng giúp các doanh nghiệp tăng cường quản lí và
góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp
Bản chất của hoạt động tín dụng không chỉ là hình thức cung ứng vốn mà
Vũ Thị Huế Lớp:NHC-LTĐH8
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng

còn hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian qui định. Do đó, các doanh nghiệp sau
khi sử dụng vốn vay không chỉ cần thu hồi vốn là đủ mà còn phải tìm ra nhiều biện
pháp để sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm, tăng nhanh vòng quay của vốn, đảm
bảo tỉ suất lợi nhuận lớn hơn lãi suất ngân hàng thì doanh nghiệp mới có thể trả
được nợ và thu được lãi.
Doanh nghiệp muốn có được nguồn vốn vay từ ngân hàng thì phải hoàn thiện
năng lực tổ chức quản lí sản xuất kinh doanh để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
Tuy nhiên, giá trị các khoản vay còn tùy thuộc vào điều kiện của doanh nghiệp và
những qui định về vay vốn của ngân hàng. Nếu sử dụng nguồn vốn đi vay quá lớn
sẽ làm tăng
chi phí trả lãi và có thể làm giảm lợi nhuận. Và ngoài ra thì trong thời gian
hiệu lực của hợp đồng tín dụng, ngân hàng sẽ thực hiện qui trình giám sát, kiểm tra, kiểm
soát trong và sau khi cho vay, thông qua việc làm đó ngân hàng sẽ giám sát chặt chẽ việc sử
dụng vốn của các doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải thực hiện các điều khoản như
đã thỏa thuận trong hợp đồng, sử dụng vốn đúng mục đích để đem lại hiệu quả cao nhất.
Một yếu tố khác là do quyền lợi của ngân hàng luôn gắn chặt với quyền lợi của khách hàng
nên ngân hàng sẽ sẵn sàng hợp tác với doanh nghiệp để tháo gỡ những khó khăn trong
phạm vi cho phép, tư vấn cho doanh nghiệp các vấn đề có liên quan, tạo điều kiện giúp đỡ
doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh.
Thứ ba, tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DNVVN.
Như đã biết, khi ngân hàng và doanh nghiệp thiết lập quan hệ tín dụng thì cả hai đều
phải cân nhắc một cách kĩ lưỡng. Để có vốn cấp tín dụng thì các ngân hàng phải huy động từ
nhiều nguồn khác nhau trong xã hội, do đó ngân hàng cũng chịu áp lực từ nguồn vốn huy
động. Do đó, khi kí kết hợp đồng tín dụng các ngân hàng sẽ kiểm tra tình hình kinh doanh
cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp và họ chỉ cho vay khi khách hàng của mình
có tình hình tài chính lành mạnh, có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Yếu tố này thúc đẩy các
Vũ Thị Huế Lớp:NHC-LTĐH8
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
doanh nghiệp quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn, tạo điều kiện nâng cao khả năng sinh lời

của doanh nghiệp.
Mặt khác, khi hợp đồng tín dụng đã được kí kết, cả ngân hàng và doanh nghiệp đều
hi vọng đồng vốn đó sẽ sinh lời và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Và do đó, trước, trong
và sau khi giải ngân , ngân hàng luôn theo sát hoạt động của các doanh nghiệp để có thể góp
ý, tham gia trên lĩnh vực mà ngân hàng biết bởi ngân hàng có quan hệ rất nhiều chủ thể trong
nền kinh tế nên có thể nắm bắt được cơ hội thách thức có thể xảy ra đối với doanh nghiệp, từ
đó có thể cùng doanh nghiệp tìm ra biện pháp tối ưu nhất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Chính vì vậy, tín dụng ngân hàng ràng buộc trách nhiệm doanh nghiệp phải hoàn trả
cả gốc và lãi trong thời hạn nhất định như thỏa thuận. Do đó, buộc doanh nghiệp phải nỗ lực,
tận dụng hết khả năng của mình để sử dụng vốn vay sao cho có hiệu quả, đẩy nhanh quá
trình tái sản xuất, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp cũng như đảm bảo nghĩa vụ trả nợ
cho ngân hàng.
1.1.4. Các hình thức tín dụng ngân hàng
Kinh tế thị trường ngày càng phát triển, xu hướng tự do hóa ngày càng sâu
sắc, thì các ngân hàng càng phải nghiên cứu đưa ra các hình thức tín dụng đa dạng
nhằm đáp ứng tốt nhất những nhu cầu khác nhau của khách hàng, tăng lợi nhuận,
thực hiện phân tán rủi ro và đứng vững trong cạnh tranh. Chính vì vậy, ngân hàng
cung cấp rất nhiều loại tín dụng, cho nhiều đối tượng khách hàng với những mục
đích sử dụng khác nhau. Để tránh nhầm lẫn và có cái nhìn tổng quát về các loại tín
dụng, người ta phân loại tín dụng theo một số tiêu chí sau:
1.1.4.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn đến 01 năm và được sử dụng
Vũ Thị Huế Lớp:NHC-LTĐH8
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
để: bù đắp thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp như: bổ sung ngân
quĩ, ứng trước tiền hàng, đảm bảo yêu cầu thanh toán khi đến hạn, duy trì hàng tồn
kho,…; phục vụ nhu cầu tiêu dùng hộ cá nhân và gia đình.
Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm và

sử dụng chủ yếu để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới trang thiết
bị, mở rộng sản xuất và xây dựng công trình vừa và nhỏ có thời hạn thu hồi vốn
nhanh. Tín dụng trung dài hạn còn là nguồn quan trọng hình thành nên vốn lưu
động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp mới
thành lập.
Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, đáp ứng cho nhu cầu đầu tư
dài hạn như: xây dựng cơ bản, xây dựng cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có qui
mô lớn. Tín dụng dài hạn thường áp dụng hình thức giải ngân nhiều lần theo tiến độ dự án.
1.1.4.2. Căn cứ vào bảo đảm tín dụng:
Tín dụng có bảo đảm:là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc có bảo
lãnh của người thứ ba. Hình thức này áp dụng với những khách hàng không đủ uy
tín, khi vay vốn phải có tài sản bảo đảm hoặc phải có người bảo lãnh.
Tín dụng không có bảo đảm: là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế chấp
hay không có bảo lãnh của người thứ ba. Loại tín dụng này áp dụng cho khách hàng
truyền thống, có hệ số tín nhiệm cao.
1.1.4.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng
Tín dụng bất động sản: đây là các khoản tín dụng đầu tư vào bất động sản,
bao gồm:
- Tín dụng ngắn hạn cho xây dựng và mở rộng đất đai.
- Tín dụng trung dài hạn để mua đất đai, nhà cửa, căn hộ, cơ sở dịch vụ,
trang trại và bất động sản ở nước ngoài.
Tín dụng công thương nghiệp: đây là khoản tín dụng cấp cho doanh nghiệp để
trang trải các chi phí như mua hàng hóa, nguyên vật liệu, trả thuế và chi trả lương.
Tín dụng nông nghiệp: đây là khoản tín dụng cấp cho hoạt động nông
nghiệp, nhằm trợ giúp các hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng và chăn nuôi
gia súc.
Tín dụng tiêu dùng: đây là khoản tín dụng cấp cho cá nhân, hộ gia đình để
Vũ Thị Huế Lớp:NHC-LTĐH8
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng

mua sắm hàng hóa đắt tiền như xe hơi, nhà, …
1.1.4.4. Căn cứ vào chủ thể vay vốn
Tín dụng doanh nghiệp (tín dụng bán buôn): gọi là bán buôn vì những doanh
nghiệp thường vay với những khoản vay có giá trị lớn.
Tín dụng cá nhân, hộ gia đình (tín dụng bán lẻ): gọi là bán lẻ vì những cá
nhân thường vay với những khoản nhỏ nhằm vào mục đích tiêu dùng.
Tín dụng cho các tổ chức tài chính: đây là khoản tín dụng cấp cho các ngân
hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác. Những
khoản đi vay này trở thành nguồn vốn của ngân hàng đi vay, nên có thể dùng để trả
nợ hay cho vay lại.
1.1.4.5. Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay
Tín dụng trả góp: là loại tín dụng mà khách hàng phải trả hoàn trả vốn gốc và
lãi vay định kì thành những khoản bằng nhau. Loại tín dụng này áp dụng cho những
khoản vay lớn và có thời hạn dài.
Tín dụng hoàn trả 1 lần: là loại tín dụng mà khách hàng chỉ hoàn trả gốc và
lãi vay một lần khi đến hạn. Loại tín dụng này áp dụng cho những khoản vay nhỏ và
có thời hạn ngắn.
Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: là loại tín dụng mà khách hàng có thể hoàn trả nợ
vay bất cứ khi nào. Loại tín dụng này áp dụng cho vay thấu chi, thẻ tín dụng.
1.1.4.6. Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng
Tín dụng bằng tiền: là tín dụng mà hình thái giá trị của nó bằng tiền. Tín
dụng bằng tiền gọi là cho vay.
Tín dụng bằng tài sản: là tín dụng mà hình thái giá trị của nó bằng tài sản.
Hình thức tín dụng này gọi là cho thuê tài chính.
Tín dụng bằng uy tín: là loại tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng uy
tín. Hình thức này chính là bảo lãnh ngân hàng.
1.1.4.7. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
Vũ Thị Huế Lớp:NHC-LTĐH8
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng

Tín dụng trực tiếp: là hình thức tín dụng trong đó ngân hàng cấp vốn trực tiếp
cho khách hàng có nhu cầu vay vốn, đồng thời khách hàng hoàn trả nợ vay trực tiếp
cho ngân hàng.
Tín dụng gián tiếp: là hình thức cấp tín dụng thông qua trung gian như: tín
dụng ủy thác, tín dụng thông qua tổ chức đoàn thể.
1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN
1.2.1. Quan điểm về chất lượng tín dụng đối với DNVVN
Một sản phẩm được đưa ra thị trường được đánh giá bởi hai yếu tố chất
lượng và giá cả. Chất lượng của bất kì một loại sản phẩm nào cũng đều được thể
hiện bằng giá trị sử dụng của nó. Trong cơ chế thị trường, để có thể tồn tại, phát
triển và giành ưu thế trong cạnh tranh, thích ứng với thị trường và sự yêu cầu ngày
càng cao của người tiêu dùng, các doanh nghiệp luôn phải tiến hành đa dạng hóa
sản phẩm, dịch vụ của mình nhằm thu hút được khách hàng. Chính sách sản phẩm
mà trong đó tập trung vào việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm là một
biện pháp thiết thực, hữu hiệu nhất cho các doanh nghiệp hiện nay.
Có thể nói, chất lượng của một sản phẩm hay một dịch vụ đều được biểu
hiện ở mức độ thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng và lợi ích về mặt tài chính cho
người cung cấp. Theo cách đó, trong kinh doanh tín dụng ngân hàng, chất lượng tín
dụng được hiểu là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng và phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội. Như vậy, khi xem
xét chất lượng tín dụng của ngân hàng nói chung và DNVVN nói riêng thì chất
lượng tín dụng thể hiện ở khía cạnh sau:
Đối với ngân hàng: chất lượng tín dụng thể hiện ở mức phạm vi, mức độ, giới hạn
tín dụng phải phù hợp với khả năng thực lực của bản thân ngân hàng và đảm bảo được tính
cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
Đối với DNVVN: do nhu cầu vay vốn tín dụng của doanh nghiệp là để đầu tư
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh nên chất lượng tín dụng được đánh giá theo
tính chất phù hợp và mục đích sử dụng của doanh nghiệp với mức lãi suất và kì hạn
hợp lí. Thêm vào đó là thủ tục vay đơn giản, thuận lợi, giải ngân đúng tiến độ, đáp
ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho khách hàng sản xuất kinh

doanh hiệu quả, thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo được nguyên
Vũ Thị Huế Lớp:NHC-LTĐH8
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
tắc tín dụng.
Đối với nền kinh tế: đối với sự phát triển kinh tế - xã hội chất lượng tín dụng
được đánh giá qua mức phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa, góp phần giải
quyết công ăn việc làm, khai thác các khả năng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình
sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh
tế, hòa nhập với cộng đồng quốc tế.
Hiểu đúng về bản chất của chất lượng tín dụng, phân tích và đánh giá đúng
chất lượng tín dụng hiện tại cũng như xác định chính xác các nguyên nhân của
những tồn tại về chất lượng tín dụng sẽ giúp cho ngân hàng tìm được những biện
pháp quản lí thích hợp để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đều phải sản xuất ra những sản
phẩm có chất lượng. Là một doanh nghiệp kinh doanh đặc biệt, sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng thương mại cũng phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng mà ngân
hàng cung cấp cho thị trường. Đối với ngân hàng thương mại, việc nâng cao chất
lượng tín dụng sẽ đem lại những lợi ích sau:
Thứ nhất, chất lượng tín dụng làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các
ngân hàng thương mại do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng được vòng quay vốn tín
dụng và thu hút được nhiều thêm khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch
vụ, tạo ra hình ảnh tốt về ngân hàng, tăng uy tín cho ngân hàng, củng cố vị thế của
ngân hàng trên thị trường trong nước cũng như quốc tế.
Thứ hai, chất lượng tín dụng gia tăng khả năng sinh lợi của các sản phẩm,
dịch vụ ngân hàng do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí về nghiệp vụ, chi phí
quản lí, các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn vay, từ đó làm hạn chế rủi
ro và đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, giúp ngân hàng phát
triển bền vững.

Thứ ba, chất lượng tín dụng củng cố mối quan hệ xã hội của ngân hàng, điều
này cũng đồng nghĩa với việc tạo môi trường thuận lợi nhất cho ngân hàng hoạt động.
Nhưng hơn thế, một đặc điểm của ngân hàng thương mại là khả năng tạo tiền
thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán. Khi nhà nước muốn tăng khối lượng tiền
cung ứng thì Ngân hàng Nhà nước có thể tăng hạn mức tín dụng của các ngân hàng
Vũ Thị Huế Lớp:NHC-LTĐH8
12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
thương mại đối với nền kinh tế và ngược lại. Do đó, thông qua hình thức tín dụng ngân
hàng nhà nước có thể kiểm soát lượng tiền trong lưu thông. Bởi vậy, chất lượng tín
dụng luôn được nhiều chủ thể trong nền kinh tế đặc biệt quan tâm và mọi ngân hàng
luôn tìm biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng mình.
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đối với DNNVV
1.2.3.1. Chỉ tiêu định tính
Chất lượng tín dụng là một khái niệm trừu tượng, chịu ảnh hưởng của nhiều
yếu tố như nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài ngân hàng. Việc quy định tiêu
chuẩn cụ thể cho các chỉ tiêu định tính là rất khó khăn vì nó chỉ mang tính chất tương
đối. Căn cứ vào tình hình kinh doanh của mỗi ngân hàng trong từng thời kì và hoàn
cảnh kinh tế khác nhau mà đề ra chỉ tiêu định tính để đánh giá, phân tích chất lượng
tín dụng đối với các DNVVN. Các chỉ tiêu định tính thường được sử dụng là:
• Các văn bản, quy định hiện hành về hoạt động tín dụng
• Chính sách tín dụng, chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong từng thời kì
• Quy trình nghiệp vụ cho vay của ngân hàng
• Các cam kết trong hợp đồng tín dụng
• Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
1.2.3.2. Chỉ tiêu định lượng
 Doanh số cho vay DNVVN
DSCV là tổng số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho doanh nghiệp trong một
khoảng thời gian nhất định đã theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng
Mức tăng DSCV = DSCV - DSCV

DNNVV DNNVV năm (t) DNNVV năm (t-1)
Mức tăng DSCV DNVVN
Tỷ lệ tăng DSCV DNVVN = - x 100%
DSCV DNVVN năm (t-1)
DSCV DNVVN
Tỷ trọng DSCV DNVVN = - x 100%
DSCV hoạt động tín dụng
DSCV cho biết qui mô cho vay của ngân hàng đối với từng khách hàng
cụ thể trong một khoảng thời gian, DSCV càng lớn thể hiện mức độ tin cậy vào
khách hàng của ngân hàng càng cao và khả năng tạo lợi nhuận từ hoạt động tín
Vũ Thị Huế Lớp:NHC-LTĐH8
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
dụng càng lớn, tuy nhiên nó còn phụ thuộc vào các rủi ro do yếu tố khách quan
mà hoạt động tín dụng gặp phải.
 Doanh số thu nợ DNVVN
DSTN là số tiền mà ngân hàng đã thu được từ khách hàng trong một
khoảng thời gian nhất định.
Ý nghĩa: DSTN phản ánh công tác giám sát, quản lý việc sử dụng nguồn
vốn của ngân hàng vào việc cho vay các doanh nghiệp, đồng thời nó cũng phản
ánh việc chấp hành hợp đồng tín dụng của khách hàng hay cũng có thể hiểu nó
phản ánh số vốn mà doanh nghiệp đã hoàn trả cho ngân hàng trong một khoảng
thời gian nhất định từ đó ngân hàng sẽ phân loại được từng đối tượng khách
hàng. Nếu DSCV mà cao, DSTN thấp dẫn đến nợ quá hạn tăng, hay khả năng
thu hồi vốn và lãi thấp, công tác thu hồi vốn của ngân hàng trong kì đó là kém
hiệu quả.
Mức tăng DSTN = Tổng DSTN – Tổng DSTN
DNVVN DNVVN (t) DNVVN năm (t-1)
Chỉ tiêu này phản ánh công tác thu hồi vốn và quản lý khoản vay của
năm nay so với năm trước

Mức tăng DSTN DNVVN
Tỷ lệ tăng DSTN DNVVN = - x 100%
Tổng DSTN DNVVN năm (t-1)
Chỉ tiêu này cho biết DSTN đối với DNVVN chiếm bao nhiêu trong tổng
DSTN của hoạt động tín dụng từ đó cho biết chất lượng của khoản tín dụng đối
với DNVVN.
 Nợ quá hạn
Theo khoản 5 điều 2 quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN qui định về phân loại
nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng thì nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc
và/hoặc lãi đã quá hạn. Theo quyết định 493 thì nợ quá hạn bao gồm các khoản nợ từ
nhóm 2 đến nhóm 5. Nhưng theo quyết định 18/2007/QĐ-NHNN, nợ nhóm 1 bao gồm
“các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại” từ
đó ta thấy rằng khoản nợ thuộc nhóm 1 cũng có thể gọi là nợ quá hạn.
Vũ Thị Huế Lớp:NHC-LTĐH8
14
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Theo điều 4 quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN về việc sửa, bổ sung một số
điều của Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo
Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN, nợ vay được chuyển thành nợ quá hạn trong
trường hợp khách hàng không có khả năng trả nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay trong
phạm vi thời hạn cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng; “đối với khoản nợ
vay không trả đúng hạn, được tổ chức tín dụng đánh giá là không có khả năng trả nợ
đúng hạn và không chấp thuận cho cơ cấu lại thời hạn trả nợ, thì số dư nợ gốc của
hợp đồng tín dụng đó là nợ quá hạn”.
Có thể thấy nợ quá hạn thường là biểu hiện yếu kém về tài chính của khách
hàng và là dấu hiệu rủi ro cho tín dụng ngân hàng. Trong hoạt động tín dụng ngân
hàng, nợ quá hạn phát sinh là vấn đề không thể tránh khỏi, nhưng nếu nợ quá hạn
vượt quá tỷ lệ cho phép sẽ dẫn đến khả năng mất thanh toán của ngân hàng.

Số dư nợ quá hạn của DNVVN
Tỉ lệ nợ quá hạn DNVVN = x 100%
Tổng dư nợ đối với DNVVN
Chỉ tiêu này phản ánh rất rõ ràng về chất lượng tín dụng ngân hàng vì không
trả nợ đúng hạn ảnh hưởng tới vấn đề thanh khoản và rủi ro thanh khoản làm gia
tăng chi phí giám sát, đòi nợ, xử lí tài sản đảm bảo. Tỉ lệ nợ quá hạn của DNVVN
cao chứng tỏ chất lượng tín dụng đối với DNVVN thấp, vay vốn không thu hồi
đúng hạn , không đảm bảo khả năng thanh toán, giảm thu nhập, tăng chi phí. Tuy
nhiên tỉ lệ nợ quá hạn đối với DNVVN của ngân hàng thấp chưa khẳng định được
chất lượng tín dụng đối với DNVVN của ngân hàng cao.
 Nợ xấu
Nợ xấu thường được định nghĩa là những khoản nợ không có khả năng thu hồi. Theo
quy định ở Việt Nam, nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 được qui định tại điều
7 của qui định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lí rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN. Ngân
hàng Nhà nước khuyến khích các ngân hàng thương mại phân loại nợ theo tiêu chí định tính
được qui định tại điều 7 quyết định 493/2005/QĐ-NHNN như sau:
- Nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
Vũ Thị Huế Lớp:NHC-LTĐH8
15
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- Nhóm 2(Nợ cần chú ý) bao gồm: các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh
giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy
giảm khả năng trả nợ.
- Nhóm 3(Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này
được các tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
- Nhóm 4(Nợ nghi ngờ) bao gồm: các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh
giá là khả năng tổn thất cao.

- Nhóm 5(Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: các khoản nợ được tổ chức tín
dụng đánh giá là mất vốn, không có khả năng thu hồi.
Nợ xấu
Tỉ lệ nợ xấu = - -x 100%
Tổng dư nợ
Tỉ lệ nợ xấu cho biết, trong 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ
xấu, chính vì vậy, tỉ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu có bản đánh giá chất lượng tín dụng
ngân hàng. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân hàng lúc
này không còn ở mức độ rủi ro thông thường nữa mà là nguy cơ mất vốn.
Sự biến thiên của tỉ lệ này theo quá trình hoạt động của ngân hàng thể hiện sự thay
đổi trong chất lượng tín dụng ngân hàng. Tỉ lệ này càng giảm thì chất lượng tín dụng càng
tốt và ngược lại. Tỉ lệ nợ xấu cho phép mà Ngân hàng Nhà nước qui định là 5% .
 Tình hình dư nợ tín dụng và tốc độ tăng trưởng tín dụng
Là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà khách hàng đang còn nợ ngân hàng tại
một thời điểm cụ thể, được xác định bằng số dư cuối kỳ trên bảng cân đối kế
toán của ngân hàng
DNTD DNVVN
Tỷ trọng DNTD DNVVN = - x 100%
Tổng DNTD của ngân hàng
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số DNTD của ngân hàng thì dư nợ đối
với DNVVN chiếm bao nhiêu phần trăm. Dư nợ thấp chứng tỏ ngân hàng không
có khả năng mở rộng hoạt động cho vay, marketing của ngân hàng không hiệu
quả,hoặc cũng có thể ngân hàng thực hiện tốt việc thu nợ nên tỷ trọng dư nợ đối
Vũ Thị Huế Lớp:NHC-LTĐH8
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
với DNVVN thấp.Do đó khi đánh giá chỉ tiêu này phải xem xét đến tỷ trọng
DSCV và DSTN.
 Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng thể hiện tốc độ luân chuyển các khoản vay mà ngân

hàng cấp cho nền kinh tế, nói cách khác, chỉ tiêu này cho biết ngân hàng thu được
nợ khách hàng là bao nhiêu để có thể lại cho vay mới. Đây là chỉ tiêu quan trọng
được các ngân hàng tính toán hàng năm để đánh giá khả năng tổ chức vốn tín dụng
và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Hệ số này phản
ánh số vòng chu chuyển vốn tín dụng và được xác định như sau:
Doanh số thu nợ đối với DNVVN
Vòng quay vốn tín dụng = - x 100%
Dư nợ bình quân
Chỉ tiêu này càng cao thì vốn của ngân hàng càng được luân chuyển nhanh,
tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhanh chóng nhu cầu vốn
của nền kinh tế. Nhưng vòng quay vốn tín dụng tăng cũng có thể do nguyên nhân
ngân hàng tăng cho vay ngắn hạn so với cho vay trung dài hạn, khiến cho hoạt động
tín dụng kém ổn định. Qua phân tích cho thấy, vòng quay vốn tín dụng chỉ phản ánh
một khía cạnh của chính sách tín dụng là thiên về cho vay ngắn hạn (ngành dịch vụ
thương mại) hay dài hạn(ngành sản xuất). Nếu vòng quay càng mau, chứng tỏ ngân
hàng thiên về cho vay ngắn hạn, còn nếu vòng quay càng thưa, chứng tỏ ngân hàng
thiên về cho vay dài hạn. Vì vậy, khi sử dụng chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng để
đánh giá chất lượng tín dụng, người đánh giá cần xem xét cả tỉ trọng cho vay ngắn
hạn, trung hạn, dài hạn thay đổi như thế nào rồi mới đưa ra kết luận cuối cùng.
 Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Lợi nhuận hoạt động tín dụng là chỉ tiêu hết sức quan trọng đánh giá chất
lượng tín dụng của ngân hàng thương mại. Tín dụng chỉ được gọi là có hiệu quả khi
nó mang lại lợi nhuận tức là lãi suất thực phải dương đủ bù đắp chi phí hoạt động và
chi phí nghiệp vụ. Nếu lợi nhuận thấp, chứng tỏ các khoản cho vay không thu hồi
được gốc và lãi, nợ quá hạn phát sinh, nợ khó đòi tăng.
Lãi từ tín dụng đối với DNVVN
Vũ Thị Huế Lớp:NHC-LTĐH8
17
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Tỉ lệ lợi nhuận từ tín dụng = - x 100%

Tổng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Xét cho cùng, ngoài các chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu, …, thì chất lượng tín
dụng phải phản ánh bởi tỉ lệ lợi nhuận từ trong hoạt động tín dụng. Chỉ tiêu này cho
biết, cứ trong 100 đồng tổng lợi nhuận thì có bao nhiêu đồng là do tín dụng mang
lại. Lợi nhuận do hoạt động tín dụng mang lại chứng tỏ các khoản vay không những
thu hồi được gốc mà còn cả lãi, đảm bảo an toàn cho vốn vay.
Lãi từ tín dụng
Tỉ lệ sinh lời từ tín dụng = - x 100%
Tổng dư nợ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng, nó cho biết
số tiền lãi thu được trên 100 đồng dư nợ là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng cao chứng
tỏ chất lượng tín dụng càng tốt.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DNVVN
Tín dụng ngân hàng là khái niệm phản ánh mối quan hệ giữa ngân hàng và
khách hàng vay. Do vậy, chất lượng tín dụng của ngân hàng cũng chịu ảnh hưởng
bởi các chủ thể này và môi trường mà hoạt động tín dụng diễn ra. Bằng việc xác
định những nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của chúng tới chất lượng tín
dụng, nhà quản trị ngân hàng sẽ tìm ra phương pháp nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng, để từ đó làm giảm rủi ro và tăng lợi nhuận cho ngân hàng của mình.
1.3.1. Nhân tố từ phía ngân hàng
1.3.1.1. Chiến lược phát triển của ngân hàng
Chiến lược phát triển của ngân hàng là hệ thống tổng hợp các quan điểm, các
mục tiêu dài hạn cùng các giải pháp và chính sách lớn nhằm sử dụng một cách tốt
nhất các nguồn lực, lợi thế, cơ hội của ngân hàng nhằm đưa hoạt động kinh doanh
của ngân hàng phát triển sâu hơn. Chiến lược phát triển hợp lí sẽ phát huy được
điểm mạnh, hạn chế điểm yếu từ đó khai thác được những cơ hội và đưa ngân hàng
vượt qua thách thức. Chiến lược phát triển sẽ định hướng cho toàn bộ hoạt động
kinh doanh của ngân hàng, trong đó có hoạt động tín dụng, do đó ảnh hưởng tới
chất lượng tín dụng của ngân hàng.

Vũ Thị Huế Lớp:NHC-LTĐH8
18

×