Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Techcombank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.76 KB, 72 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài viết này do em tự làm.
Các số liệu đưa ra là có thật, được trích dẫn từ nguồn gốc cụ thể mà em thu
thập được.
Hà Nội, ngày 02 tháng 06 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Trương Thanh Nhàn
Trương Thanh Nhàn Lớp: NHB – LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
BẢNG KÝ TỰ VIẾT TẮT
BCTC - Báo cáo tài chính
BĐS - Bất động sản
CBNV - Cán bộ nhân viên
CIC - Trung tâm thông tin tín dụng
HĐQT - Hội đồng quản trị
HĐTD - Hội đồng tín dụng
KHCN - Khách hàng cá nhân
KHDN - Khách hàng doanh nghiệp
NHTM - Ngân hàng thương mại
NHNN - Ngân hàng Nhà nước
NHTW - Ngân hàng Trung ương
SME - Doanh nghiệp vừa và nhỏ
TCTD - Tổ chức tín dụng
TSĐB - Tài sản đảm bảo
Trương Thanh Nhàn Lớp: NHB – LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ


Bảng 2.1 – Kết quả kinh doanh Techcombank năm 2012 29
Bảng 2.2 – Dư nợ tín dụng qua các năm của Techcombank 31
Bảng 2.3 – Cơ cấu cho vay sản phẩm 34
Bảng 2.4 – Cơ cấu cho vay theo ngành nghề kinh doanh 34
Bảng 2.5 – Cơ cấu cho vay theo nhóm nợ 35
Bảng 2.6 – Tiêu chí đánh giá khách hàng 39
Bảng 2.7 - Xếp hạng KHCN ( sản phẩm cho vay tín chấp tiêu dùng tại
Techcombank ) 42
Bảng 2.8 - Hệ thống xếp hạng KHDN 42
Bảng 3.1 – Chỉ tiêu năm 2013 53
Hình 1.1 – Cho vay trực tiếp 4
Hình 1.2 – Cho vay gián tiếp 4
Hình 2.1 – Dư nợ cho vay 2008 - 2010 32
Hình 2.2 – Dư nợ cho vay 2010 – 2012 33
Trương Thanh Nhàn Lớp: NHB – LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 2
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 2
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 2
1.1.1. Tín dụng và các hình thức cấp tín dụng 2
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế 4
1.1.3. Sự cần thiết phải quản trị rủi ro tín dụng 7
1.2. TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG 8
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng 8
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng 8
1.2.3. Rủi ro tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng 10
1.3. KHUYẾN NGHỊ CỦA ỦY BAN BASEL VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG.18

1.3.1. Xây dựng môi trường tín dụng phù hợp 18
1.3.2. Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh 20
1.3.3. Duy trì quá trình quản lý, theo dõi tín dụng 23
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI TECHCOMBANK 26
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NHTMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM - TECHCOMBANK 26
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Techcombank 26
2.1.2. Kết quả hoạt động của Techcombank năm 2012 28
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI TECHCOMBANK 30
2.2.1. Thị trường mục tiêu của hoạt động tín dụng 30
2.2.2. Kết quả hoạt động tín dụng những năm gần đây 31
2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TECHCOMBANK 35
2.3.1. Về môi trường tín dụng 36
2.3.2. Về việc thực hiện cấp tín dụng 38
2.3.3. Về việc quản lý, theo dõi tín dụng 41
2.4. NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TẠI TECHCOMBANK 44
2.4.1. Các nhân tố khách quan 44
Trương Thanh Nhàn Lớp: NHB – LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
2.4.2. Các nhân tố chủ quan 46
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG 52
TẠI TECHCOMBANK 52
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TECHCOMBANK TRONG NĂM TỚI 52
3.2. MỤC TIÊU TRONG NĂM 2013 53
3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI TECHCOMBANK.54
3.3.1. Giải pháp để xây dựng và hoàn thiện môi trường tín dụng: 55
3.3.2. Giải pháp về việc thực hiện cấp tín dụng 57
3.3.3. Giải pháp đối với vấn đề tài sản bảo đảm: 58

3.4. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ 61
3.4.1. Kiến nghị đối với Nhà nước 62
3.4.2. Kiến nghị đối với NHNN 62
3.4.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Techcombank 64
KẾT LUẬN 66
Trương Thanh Nhàn Lớp: NHB – LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới mở ra cho Việt
Nam nhiều cơ hội phát triển nhưng nhiều khó khăn. Hòa mình vào xu thế chung,
nền kinh tế nước ta hiện nay đã và đang trong giai đoạn thực hiện đổi mới toàn diện
nhằm tạo những bước chuyển biến mạnh mẽ đưa đất nước nhanh chóng đi lên, phấn
đấu từ nay đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp hiện đại.
Để thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội, nền kinh tế nước ta cần phải tăng trưởng và phát triển ổn định, vững
chắc, phấn đấu đạt và vượt mọi chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Muốn vậy các phương án
đầu tư cần phải đồng bộ, được triển khai nhanh chóng và mang lại hiệu quả về mặt
kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, do những thay đổi trong quá trình hội nhập và ảnh
hưởng của nền kinh tế thế giới, thị trường tài chính Việt Nam đang biến động mạnh
mẽ, việc cho vay và cung ứng vốn nhằm triển khai các phương án đầu tư gặp nhiều
khó khăn, vướng mắc.
Do vậy, tín dụng ngân hàng được coi là đòn bẩy quan trọng cho nền kinh tế. Đây
còn là nghiệp vụ hàng đầu, có ý nghĩa quan trọng quyết định đối với sự tồn tại và
phát triển của mỗi ngân hàng, mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Tuy
nhiên, tín dụng lại được đánh giá là một lĩnh vực tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Trong
những năm qua, cùng với sự phát triển không ngừng của hệ thống các NHTM, cũng
có không ít những vụ việc xảy ra liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng mà
hầu hết đều gây ra cho ngân hàng những tổn thất không nhỏ. Vì thế, chất lượng tín
dụng được coi là một yếu tố quan trọng góp phần đảm bảo an toàn cho ngân hàng.

Quá trình học tập, nghiên cứu đã cho em nhận thức được vai trò quan trọng của
công tác quản trị rủi ro tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng. Đây là mối quan tâm
của Ngân hàng Techcombank nói riêng và cũng là của các NHTM Việt Nam nói
chung. Đó cũng là lý do tại sao em chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng tín
dụng tại Ngân hàng Techcombank” để làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương;
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng tại Techcombank
Trương Thanh Nhàn Lớp: NHB – LTĐH8
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Techcombank
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1. Tín dụng và các hình thức cấp tín dụng
a. Khái niệm và đặc trưng của tín dụng:
Theo khoản 8 và khoản 10 Điều 20 “Luật các tổ chức tín dụng”, hoạt động tín
dụng được định nghĩa là “việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn
vốn huy động để thỏa thuận cấp tín dụng cho khách hàng với nguyên tắc hoàn trả
bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh Ngân hàng và
các nghiệp vụ khác”. Hay nói cách khác, tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa
bên cho vay và bên đi vay, trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay
sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm
hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Tín dụng ra đời từ sự tồn tại, phát triển của hàng hóa cùng với nhu cầu bù đắp
thiếu hụt khi gặp biến cố nhằm đảm bảo sản xuất kinh doanh, đảm bảo cuộc sống
bình thường và có những đặc trưng sau:
 Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức

cho vay và cho thuê.
 Người cho vay khi chuyển giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ
sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn.
 Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách
khác người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.
 Trong quan hệ tín dụng, tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hoàn trả vô
điều kiện.
b. Các hình thức tín dụng ngân hàng:
 Căn cứ vào mục đích vay:
• Cho vay BĐS: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng BĐS
nhà ở, đất đai, BĐS trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Trương Thanh Nhàn Lớp: NHB – LTĐH8
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
• Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn
lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
• Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như
phân bón, thuốc trừ sau, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu…
• Cho vay các định chế tài chính: là hình thức cấp tín dụng cho các ngân hàng,
công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các
định chế tài chính khác.
• Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua
sắm các vật dụng đắt tiền, và các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông
thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
• Cho thuê của các định chế tài chính bao gồm cho thuê vận hành và cho thuê
tài chính, tài sản cho thuê gồm BĐS và động sản, chủ yếu là máy móc – thiết bị.
 Căn cứ vào thời hạn cho vay:
• Cho vay ngắn hạn: là hình thức cho vay có thời hạn đến 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi

tiêu ngắn hạn của cá nhân.
• Cho vay trung hạn: là hình thức cho vay có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm.
Hình thức cho vay này chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải
tiến hoặc đổi mới công nghệ, trang thiết bị, mở rộng sản xuất,…
• Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và tối đa có thể lên
tới 20-30 năm, đáp ứng các như cầu xây dựng nhà ở, thiết bị, phương tiện vận tải có
quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
• Cho vay không bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba mà chỉ cho vay dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng.
• Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở thế chấp, cầm cố hoặc có
người thứ ba đứng ra bảo lãnh. Hình thức cho vay này áp dụng với những khách
hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng.
 Căn cứ vào phương pháp hoàn trả
Trương Thanh Nhàn Lớp: NHB – LTĐH8
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
• Cho vay có thời hạn: là loại cho vay có thỏa thuận về thời hạn trả nợ cụ thể
theo hợp đồng, bao gồm các hình thức:
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn nợ là loại cho vay thanh toán một lần theo thời
hạn đã thỏa thuận.
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể là loại cho vay mà khách hàng phải
hoàn trả cả vốn gốc và lãi theo định kỳ.
- Cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể, việc trả nợ
phụ thuộc vào khả năng tài chính của người đi vay.
• Cho vay không có thời hạn cụ thể: là loại cho vay mà ngân hàng có thể yêu
cầu hoặc người đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào, tuy nhiên phải báo trước một
thời gian hợp lý có thể được thỏa thuận trong hợp đồng.

 Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
• Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng
thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
Hình 1.1 – Cho vay trực tiếp
• Cho vay gián tiếp: khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các
khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán
Hình 1.2 – Cho vay gián tiếp
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế
a. Tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa cung và cầu về vốn trong nền kinh tế:
Trong nền kinh tế thường xuyên có một số các doanh nghiệp trong quá trình
Trương Thanh Nhàn Lớp: NHB – LTĐH8
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
sản xuất kinh doanh có một bộ phận vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi như: tiền trả
lương cho người lao động nhưng chưa đến hạn trả; tiền tích luỹ để tái sản xuất mở
rộng nhưng chưa đủ điều kiện để đầu tư Ngoài ra còn có các khoản tiền của dân
cư chưa có nhu cầu sử dụng. Các khoản tiền tệ này luôn được các chủ thể tìm cách
đầu tư kiếm lời. Tất cả tạo thành nguồn vốn tiềm tàng trong nền kinh tế. Trong khi
đó có một số doanh nghiệp, cá nhân thiếu vốn để phục vụ cho nhu cầu kinh doanh
của mình; một số khác cần vốn để cải thiện sinh hoạt hoặc đối phó với những rủi ro
trong cuộc sống; hoặc Nhà nước cần vốn để bù đắp sự thâm hụt ngân sách đảm bảo
cân đối thu chi cho nền kinh tế. Như vậy, trong xã hội luôn có một số người thừa
vốn cần đầu tư và một số người thiếu vốn muốn đi vay. Song những người này khó
có thể gặp nhau trực tiếp, hoặc có thể gặp nhau thì chi phí rất cao và không kịp thời.
Hoạt động tín dụng của các NHTM đã thoả mãn những lo lắng của những người có
vốn và đáp ứng nhu cầu của người cần vốn. Các NHTM đứng ra làm trung gian
nhận tiền gửi từ tất cả các thành phần kinh tế và cho vay lại các đơn vị, cá nhân
trong nền kinh tế. Hay nói cách khác: "tín dụng ngân hàng là chiếc cầu nối để
những người có vốn và những người cần vốn gặp nhau".

b. Tín dụng ngân hàng là công cụ để thúc đẩy quá trình tập trung và điều
hoà vốn trong nền kinh tế:
Bằng các hình thức huy động vốn ngày càng đa dạng và phong phú cùng với
việc thoả mãn thích đáng nhu cầu lợi ích, nhu cầu tiền đột xuất của người gửi tiền
mà các NHTM đã thu hút được hầu hết các nguồn tiền nhàn rỗi dù là rất nhỏ từ
trong dân chúng tập trung về tay mình và từ đó đáp ứng được nhu cầu về vốn ngày
càng tăng của nền kinh tế, hay nói cách khác hoạt động tín dụng đã làm nhiệm vụ
thông dòng để vốn chảy từ nơi thừa đến nơi thiếu thông qua việc thực hiện hoạt
động đi vay và cho vay. Nhờ đó đã góp phần cung ứng và điều hoà vốn trong từng
doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế, làm cho quá trình sản xuất được tiến hành một
cách trôi chảy đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cố định, vốn lưu động, bổ sung tăng
cường củng cố tài sản cố định, thúc đẩy sản xuất lưu thông, tăng tốc độ chu chuyển
vốn tiền tệ trong xã hội, góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng, tạo điều
kiện cho nền kinh tế phát triền bền vững.
c. Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy, củng cố chế độ hạch toán kế toán:
Trương Thanh Nhàn Lớp: NHB – LTĐH8
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của mọi thành phần kinh
tế và cho vay khi họ tạm thời thiếu vốn. Các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng ngoài
việc được cung ứng vốn một cách kịp thời, đầy đủ còn được ngân hàng hỗ trợ trong
quá trình sử dụng vốn thông qua những ý kiến tư vấn khi lập phương án sản xuất
kinh doanh hoặc chọn đối tác ký kết hợp đồng. Mặt khác, khi sử dụng vốn vay,
khách hàng có quan hệ ràng buộc với ngân hàng bởi trách nhiệm hoàn trả đầy đủ cả
gốc và lãi trong một thời gian nhất định, đòi hỏi các doanh nghiệp phải cân nhắc
làm thế nào để sử dụng vốn có hiệu quả nhất, giảm thiểu chi phí, tăng vòng quay
của vốn đảm bảo kinh doanh có hiệu quả cho doanh nghiệp, đồng thời tăng hiệu quả
của hoạt động tín dụng ngân hàng. Muốn vậy các doanh nghiệp phải tự vươn lên
qua các hoạt động của mình mà một trong các hoạt động khá quan trọng là việc

hạch toán kế toán nhằm giám sát mọi hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
d. Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá,
luân chuyển tiền tệ, điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông và kiểm soát lạm phát:
Thông qua hoạt động tín dụng, khối lượng tiền trong lưu thông sẽ tăng lên khi thực
hiện hoạt động cho vay và ngược lại sẽ giảm xuống khi thực hiện hoạt động thu nợ, do
đó sẽ góp phần điều tiết khối lượng tiền trong toàn bộ nền kinh tế. Ngân hàng sử dụng
công cụ lãi suất, hạn mức tín dụng để làm thay đổi khối lượng tiền vay, từ đó điều tiết
được khối lượng tiền trong nền kinh tế và kiểm soát được lạm phát.
Mặt khác, NHTW là cơ quan quản lý vĩ mô đối với các NHTM và các TCTD
khác, có nhiệm vụ kiểm tra, khảo sát mọi hoạt động của các tổ chức này nhằm đảm
bảo cho nền kinh tế hoạt động an toàn và có hiệu quả. Thông qua hoạt động tín
dụng của các NHTM mà NHTW có thể biết được phạm vi, phương hướng đầu tư,
hiệu quả đầu tư vào các ngành kinh tế từ đó có chính sách tiền tệ thích hợp. Nếu nền
kinh tế có dấu hiệu tăng trưởng, hiệu quả đầu tư vào các ngành trong nền kinh tế
cao thì NHTW sẽ thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng tức là bơm thêm tiền vào lưu
thông. Ngược lại, nếu nền kinh tế có dấu hiệu suy thoái thì NHTW sẽ thực hiện
chính sách tiền tệ thắt chặt tức là rút bớt tiền từ lưu thông về.
e. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện để phát triển quan hệ kinh tế với các nước
Mỗi một quốc gia muốn phát triển nền kinh tế của mình thì không thể chỉ dựa
Trương Thanh Nhàn Lớp: NHB – LTĐH8
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
vào tiềm năng của đất nước mà còn phải mở rộng quan hệ kinh tế ra bên ngoài,
tham gia vào nền kinh tế thế giới, bởi lẽ không có một nước nào có thể hội tụ đầy
đủ các tiềm năng để phát triển kinh tế mọi mặt, do đó thường phát sinh quan hệ vay
mượn lẫn nhau mà chủ yếu là vay vốn đầu tư. Tín dụng ngân hàng vì thế đã trở
thành một trong những phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau. Thông qua
các hình thức như nhận uỷ thác đầu tư, mở và thanh toán thư tín dụng, bảo lãnh

hàng hoá xuất nhập khẩu ,tín dụng ngân hàng đã trực tiếp tham gia trong quan hệ
thanh toán quốc tế, các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá, tài trợ cho các hoạt
động sản xuất, xuất nhập khẩu, đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ và ứng dụng
khoa học kỹ thuật vào sản xuất trong nước thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển
nhằm phục vụ tốt cho hoạt động xuất nhập khẩu góp phần tăng trưởng kinh tế và
mở ra sự giao lưu giữa nước ta với các nước khác trên thế giới. Ngoài ra với việc tín
dụng ngân hàng nhận các nguồn tài trợ như ODA, ESAF từ các nước cấp tín dụng
cũng như các TCTD quốc tế với mục đích tài trợ cho nền kinh tế đã mang lại những
kết quả to lớn về kinh tế xã hội đồng thời tăng cường mối quan hệ tốt đẹp giữa nước
ta với các nước trên thế giới.
Tóm lại, tín dụng ngân hàng có vai trò vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa người có vốn và người cần vốn để giải quyết
nhu cầu thoả đáng trong mối quan hệ này, từ đó thúc đẩy tái sản xuất mở rộng tạo
điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển bền vững. Thông qua tín dụng ngân
hàng, NHTW có thể kiểm soát được khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông, thực
hiện yêu cầu của quy luật lưu thông tiền tệ. Mặt khác, tín dụng ngân hàng còn thúc
đẩy các doanh nghiệp tăng cường chế độ hạch toán kinh doanh, giúp các doanh
nghiệp khai thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế trong hoạt động kinh doanh.
1.1.3. Sự cần thiết phải quản trị rủi ro tín dụng
a. Đối với Ngân hàng: Có thể nói, lĩnh vực tín dụng là lĩnh vực kinh doanh
tiềm ẩn rủi ro nhiều nhất. Khi có rủi ro xảy ra thì người chịu thiệt hại đầu tiên
không ai khác chính là Ngân hàng. Ngân hàng mất khả năng thanh toán, không có
tiền để trả nợ khách hàng và rồi sẽ mất uy tín đối với khách hàng. Trái lại, khi chất
lượng tín dụng của Ngân hàng được nâng cao thì Ngân hàng sẽ có điều kiện để tăng
khả năng cung cấp dịch vụ sản phẩm và thu hút thêm nhiều khách hàng cho mình
Trương Thanh Nhàn Lớp: NHB – LTĐH8
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
do đó sẽ làm tăng lợi nhuận, tạo uy tín và thế mạnh cạnh tranh cho Ngân hàng.

Chính vì thế, phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là một hoạt động quan trọng và
rất cần thiết đối với sự tồn tại, phát triển của mỗi Ngân hàng.
b. Đối với nền kinh tế: Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng có liên quan mật thiết đến các thành phần kinh tế khác. Khi Ngân hàng gặp
rủi ro sẽ làm cho thị trường tiền tệ mất đi tính ổn định. Hơn nữa, vì đặc tính kinh doanh
đặc biệt của Ngân hàng nên khi có một Ngân hàng bị phá sản thường sẽ kéo theo sự
phá sản của một loạt các Ngân hàng khác nữa theo dây chuyền. Điều đó sẽ ảnh hưởng
không nhỏ tới đời sống kinh tế - xã hội. Nếu chất lượng tín dụng được nâng cao thì
hoạt động tín dụng của Ngân hàng sẽ ngày càng phát triển, đồng thời còn làm cho
lượng tiền thừa trong lưu thông giảm xuống góp phần kiềm chế lạm phát, thúc đẩy nền
kinh tế tăng trưởng. Do đó, vấn đề quản trị rủi ro tín dụng không chỉ là cần thiết với
Ngân hàng mà đó còn là yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế nói chung.
1.2. TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng được hiểu là sự đáp ứng các yêu cầu hợp lí của khách hàng
có lựa chọn, đồng thời thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của ngân hàng. Nói cách khác, chất lượng tín dụng chính là chất lượng
các món vay, được đánh giá là có chất lượng tốt khi vốn vay được khách hàng sử
dụng đúng mục đích, phục vụ cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo trả nợ
ngân hàng đúng hạn, bù đắp được chi phí và có lợi nhuận, nghĩa là ngân hàng vừa
tạo ra hiệu quả kinh tế,vừa đem laị hiệu quả xã hội. Chất lượng tín dụng thấp sẽ làm
cho ngân hàng gặp rủi ro tín dụng cao và ngược lại.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
a. Nhóm các chỉ tiêu có thể định lượng:
 Tình hình cho vay, dư nợ và thu nợ: Chỉ tiêu này được phản ánh qua các con
số về doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ
• Doanh số cho vay: là số tiền mà Ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng
trong một khoảng thời gian nhất định.
• Doanh số thu nợ: là số tiền mà Ngân hàng đã giải ngân được thu hồi trong
một khoảng thời gian. Dựa vào doanh số thu nợ, ta có thể đánh giá được tình hình

Trương Thanh Nhàn Lớp: NHB – LTĐH8
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
quản lý vốn, hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng, khả năng thẩm đinh, đánh giá
khách hàng để quyết định cho vay.
• Dư nợ tín dụng: là số tiền mà Ngân hàng đã thực hiện giải ngân tại một thời
điểm, phản ánh phần vốn đầu tư mà Ngân hàng cho vay nhưng chưa thu lại. Chỉ tiêu
này cho thấy quy mô tín dụng và uy tín của Ngân hàng, mối quan hệ tín dụng giữa
Ngân hàng với khách hàng, hơn nữa còn phản ánh thực trạng và chính sách tăng
trưởng tín dụng tại thời điểm đó. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động tín dụng của
ngân hàng còn yếu kém, không có khả năng mở rộng, trình độ của cán bộ tín dụng
chưa cao.
Dư nợ cuối kỳ = dư nợ đầu kỳ + doanh số cho vay – doanh số thu nợ
 Tỷ lệ Nợ quá hạn: Nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng là số tiền mà khi
đến thời hạn thanh toán khoản nợ, người đi vay không có khả năng thực hiện ngay
nghĩa vụ của mình đối với người cho vay. Nợ quá hạn có thể xuất phát từ nhiều
nguyên nhân khác nhau nhưng đó là kết quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn
hảo khi người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng và làm
giảm hiệu quả tín dụng của Ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng thấp càng chứng tỏ
hoạt động tín dụng đạt hiệu quả cao và ngược lại, tỷ lệ này càng cao thì Ngân hàng
càng gặp khó khăn trong kinh doanh vì có nguy cơ bị mất vốn, mất khả năng thanh
toán và giảm lợi nhuận. Tỷ lệ Nợ quá hạn được đo bởi công thức sau:
Về cơ bản, tỷ lệ Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh các khoản tín dụng có vấn đề -
những khoản cho vay quá hạn mà ngân hàng chưa thu hồi được. Đây là kết quả của
sự không sẵn lòng chi trả của khách hàng vay vốn, hoặc không có khả năng chi trả
để giảm bớt một phần hay toàn bộ dư nợ như đã thỏa thuận, cá biệt có âm mưu
chiếm dụng vốn.
 Tỷ lệ Nợ khó đòi: Chỉ tiêu này phản ánh các khoản nợ đã quá thời hạn gia
hạn nợ mà khách hàng còn nợ ngân hàng. Cùng với chỉ tiêu nợ quá hạn, chỉ tiêu này

thể hiện chất lượng tín dụng tốt hay xấu. Tỷ lệ này càng cao là dấu hiệu của một
khoản tín dụng xấu và ngược lại. Tốt nhất, Ngân hàng nên hạn chế tỷ lệ này ở mức
dưới 1% bởi nợ khó đòi sẽ làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng, thậm chí còn có thể
Trương Thanh Nhàn Lớp: NHB – LTĐH8
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
làm cho Ngân hàng đi đến phá sản.
b. Nhóm các chỉ tiêu không định lượng:
 Chính sách quản trị điều hành đúng đắn, chiến lược phát triển phù hợp với
thực tế hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong từng giai đoạn.
 Hệ thống tranh thiết bị, công nghệ hiện đại hỗ trợ cho công tác nghiệp vụ
một cách thuân lợi, hiệu quả.
 Đội ngũ cán bộ nghiệp vụ có trình độ, năng lực và đạo đức nghề nghiệp,đây
là yếu tố cuối cùng và quan trọng nhất trong mọi hoạt động của ngân hàng.
 Quy trình nghiệp vụ tín dụng khoa học, phù hợp với thực tế, đảm bảo quản lý
chặt chẽ quá trình cấp tín dụng,vừa thuận tiện với khách hàng, vừa đảm bảo tín
dụng cho ngân hàng.
 Uy tín mà ngân hàng đã tạo dựng được trong nền kinh tế và các mối quan hệ
với các khách hàng truyền thống.
1.2.3. Rủi ro tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng
Rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng vay vốn thực hiện không đúng nghĩa vụ
đối với ngân hàng như không trả, trả không đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi cho ngân
hàng. Điều này sẽ gây ra tổn thất không nhỏ cho Ngân hàng. Những nguyên nhân dẫn
tới rủi ro tín dụng của ngân hàng được chia thành hai nhóm: khách quan và chủ quan.
a. Nhóm nguyên nhân khách quan:
 Rủi ro do môi trường kinh tế:
• Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường: Khi tiến
hành quá trình sản xuất kinh doanh, bao giờ doanh nghiệp cũng tiến hành đánh giá
tình hình thị trường cũng như đưa ra những dự báo phát triển thị trường, dự báo

tăng trưởng doanh số. Nếu nền kinh tế ổn định, lạm phát thấp, không có khủng
hoảng, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả, mang lại lợi
nhuận cao, doanh nghiệp hoàn trả được cả gốc và lãi vay ngân hàng thì hoạt động
tín dụng của ngân hàng phát triển, chất lượng tín dụng được nâng cao. Ngược lại
trong thời kỳ suy thoái kinh tế, sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, đầu tư, tiêu dùng
giảm sút, lạm phát cao, nhu cầu tín dụng giảm, vốn tín dụng đã thực hiện cũng khó
có thể sử dụng có hiệu quả hoặc trả nợ đúng hạn cho ngân hàng làm cho hoạt động
tín dụng ngân hàng giảm sút cả về quy mô và chất lượng.
Trương Thanh Nhàn Lớp: NHB – LTĐH8
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Ngoài ra, nền kinh tế thế giới bị khủng hoảng còn ảnh hưởng lớn đến các
doanh nghiệp xuất khẩu, những mặt hàng mà Việt Nam có thế mạnh như dệt may,
xuất khẩu hàng nông sản (café, hạt điều, xuất khẩu cá basa, ) có nguy cơ không bán
được. Hoặc một sự thay đổi trong chính sách nhập khẩu như tăng thuế, giảm hạn
ngạch, thay đổi tiêu chuẩn nhập khẩu tại các nước sở tại cũng ảnh hưởng đến sản
lượng xuất khẩu.
• Mức độ phù hợp giữa lãi suất ngân hàng với mức lợi nhuận của doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh và dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân cũng ảnh hưởng
đến chất lượng tín dụng: Lợi tức của ngân hàng thu được bị giới hạn bởi lợi nhuận
của doanh nghiệp sử dụng vốn vay ngân hàng, nên với mức lãi suất cao các doanh
nghiệp vay vốn không có khả năng trả nợ ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nói riêng và tới toàn bộ nền kinh tế nói chung. Hoạt động tín dụng
ngân hàng lúc này không còn là đòn bẩy để thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển
và chất lượng tín dụng cũng giảm sút. Ngoài ra những sự biến động về lãi suất thị
trường, tỷ giá, lạm phát, chỉ số giá cả tăng cũng ảnh hưởng trực tiếp đến lãi suất của
ngân hàng.
• Sự cạnh tranh giữa các TCTD: Một trong những vấn đề nổi bật trong hoạt
động ngân hàng ở nước ta hiện nay là sự cạnh tranh sôi động trên nhiều lĩnh vực:

mở rộng và đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng, mở rộng mạng lưới, chủ yếu là ở các
thành phố lớn và khu công nghiệp, mở rộng cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên, khi càng
có nhiều ngân hàng xuất hiện thì sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên
gay gắt và hậu quả là các ngân hàng tranh giành khách hàng của nhau, dẫn đến việc
hạ các tiêu chuẩn và nguyên tắc thận trọng an toàn, cạnh tranh thiếu bình đẳng, mất
đi tính hợp tác giữa các chi nhánh trong cùng một ngân hàng.
• Quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia
tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp -
những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và
quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh
của các NHTM trong nước và quốc tế cũng khiến cho các ngân hàng trong nước
gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài
Trương Thanh Nhàn Lớp: NHB – LTĐH8
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước ngoài thu hút.
• Sự tấn công của hàng nhập lậu: Hàng hóa nhập lậu vào Việt Nam qua các
con đường vùng biên từ lâu đã là nỗi “ám ảnh” của các doanh nghiệp nội địa. Hàng
hóa nhập lậu có ưu điểm rẻ hơn về giá, loại hình phong phú, đánh mạnh vào nhu
cầu của đại bộ phận người tiêu dùng có thu nhập thấp vẫn tràn lan tại các thành phố
lớn, làm điêu đứng các doanh nghiệp trong nước và các ngân hàng đầu tư vốn cho
các doanh nghiệp này. Các mặt hàng về đồ điện tử, kim khí, quần áo, mỹ phẩm là
một minh chứng cho hiện tượng trên.
• Sự thiếu quy hoạch, phân bổ đầu tư một cách hợp lý đã dẫn đến khủng hoảng
thừa về đầu tư trong một số ngành: Nền kinh tế thị trường tất yếu sẽ dẫn đến cạnh
tranh, các nhà kinh doanh sẽ tìm kiếm ngành nào có lợi nhất để đầu tư và sẽ rời bỏ
những ngành không đem lại lợi nhuận cho họ, do đó có sự chuyển dịch vốn từ
ngành này qua ngành khác. Đây cũng là một hiện tượng khách quan. Tuy nhiên ở
nước ta thời gian qua, sự cạnh tranh đã phát triển một cách tự phát không đi kèm

với sự quy hoạch hợp lý, phân công lao động, chuyên môn hoá lao động, sự điều
tiết vĩ mô của Nhà nước. Điều này dẫn đến sự gia tăng vốn đầu tư vào một số
ngành, dẫn đến khủng hoảng thừa, lãng phí tài nguyên quốc gia.
 Rủi ro do môi trường pháp lý:
• Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật: Trong nền kinh tế thị trường có điều
tiết của nhà nước, pháp luật có vai trò quan trọng, là một hàng rào pháp lý tạo ra
một môi trường kinh doanh bình đẳng thuận lợi, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
các chủ thể kinh tế, nhà nước, cá nhân công dân, bắt buộc các chủ thể phải tuân
theo. Quan hệ tín dụng phải được pháp luật thừa nhận, bảo vệ quyền và lợi ích của
các bên tham gia quan hệ tín dụng. Những quy định pháp luật về tín dụng phải phù
hợp với điều kiện và trình độ phát triển kinh tế xã hội, trên cơ sở đó kích thích hoạt
động tín dụng có hiệu quả hơn. Tuy nhiên hệ thống văn bản pháp luật chưa đồng bộ
có thể gây khó khăn cho ngân hàng khi ký kết thực hiện hợp đồng tín dụng, ảnh
hưởng đến việc quản lý tín dụng của ngân hàng. Sự thay đổi chủ trương, chính sách
của Nhà nước cũng gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của các doanh nghiệp. Cơ
cấu kinh tế, chính sách xuất nhập khẩu, do thay đổi đột ngột đã gây xáo trộn trong
Trương Thanh Nhàn Lớp: NHB – LTĐH8
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp không tiêu thụ được sản phẩm, hay chưa có
phương án sản xuất kinh doanh mới dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó đòi làm cho chất
lượng tín dụng giảm sút.
• Sự thanh tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN: Bên cạnh những cố gắng và
kết quả đạt được, hoạt động thanh tra ngân hàng vẫn chưa có sự cải thiện căn bản về
chất lượng. Năng lực cán bộ thanh tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu, thậm
chí một số nghiệp vụ kinh doanh và công nghệ mới, Thanh tra ngân hàng còn chưa
theo kịp. Nội dung và phương pháp thanh tra, giám sát còn lạc hậu, chậm đổi mới.
Vai trò kiểm toán chưa đựơc phát huy và hệ thống thông tin chưa được tổ chức một
cách hữu hiệu. Thanh tra ngân hàng vẫn hoạt động một cách thụ động theo kiểu xử

lý vụ việc đã phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro và vi phạm.
Mô hình tổ chức của thanh tra ngân hàng còn nhiều bất cập. Do vậy mà có những
sai phạm của các NHTM không được thanh tra NHNN cảnh báo, có biện pháp ngăn
chặn từ đầu, để đến khi hậu quả nặng nề đã xảy ra thì mới can thiệp.
• Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập: Hiện nay ở Việt Nam chưa có một
cơ chế công bố thông tin đầy đủ về doanh nghiệp và ngân hàng. Trung tâm thông
tin tín dụng ngân hàng (CIC) của NHNN đã hoạt động quá một thập niên và đã đạt
được những kết quả bước đầu rất đáng khích lệ trong việc cung cấp thông tin kịp
thời về tình hình hoạt động tín dụng nhưng chưa phải là cơ quan định mức tín
nhiệm doanh nghiệp một cách độc lập và hiệu quả, thông tin cung cấp còn đơn điệu,
thiếu cập nhật . Đó cũng là thách thức cho hệ thống ngân hàng trong việc mở rộng
và kiểm soát tín dụng cho nền kinh tế trong điều kiện thiếu một hệ thống thông tin
tương xứng. Nếu các ngân hàng cố gắng chạy theo thành tích, mở rộng tín dụng
trong điều kiện môi trường thông tin không cân xứng thì sẽ gia tăng nguy cơ nợ xấu
cho hệ thống ngân hàng.
b. Nhóm nguyên nhân chủ quan
 Nhân tố thuộc về ngân hàng: là những nhân tố thuộc về nội tại ngân hàng
liên quan đến sự phát triển của ngân hàng trên tất cả các mặt ảnh hưởng tới hoạt
động tín dụng, bao gồm:
• Chính sách tín dụng: là đường lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt động tín
Trương Thanh Nhàn Lớp: NHB – LTĐH8
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
dụng đi đúng quỹ đạo liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, nó có ý
nghĩa quyết định đến sự thành bại của một ngân hàng. Một chính sách tín dụng
đúng đắn, phù hợp sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời
của hoạt động tín dụng.
• Công tác tổ chức của ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng.
Ngân hàng có một cơ cấu tổ chức khoa học sẽ đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, nhịp

nhàng giữa các cán bộ, nhân viên, các phòng ban trong ngân hàng, giữa các ngân
hàng với nhau trong toàn bộ hệ thống cũng như với các cơ quan liên quan khác đảm
bảo cho ngân hàng hoạt động nhịp nhàng, thống nhất có hiệu quả, qua đó sẽ tạo
điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu khách hàng, theo dõi quản lý chặt chẽ sát sao các
khoản vốn huy động cũng như các khoản cho vay, từ đó nâng cao hiệu quả tín dụng.
• Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng là yêu cầu hàng đầu đối với
mỗi ngân hàng bởi kinh tế càng phát triển, cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi
trình độ của người lao động càng cao. Đội ngũ cán bộ ngân hàng có năng lực
chuyên môn nghiệp vụ giỏi, nhanh nhạy, sáng tạo và có đạo đức, có tinh thần trách
nhiệm sẽ là điều kiện tiền đề để ngân hàng tồn tại và phát triển bởi họ sẽ thực hiện
tốt các nhiệm vụ trong việc thẩm định dự án, đánh giá tài sản thế chấp, giám sát số
tiền vay và có các biện pháp hữu hiệu trong việc thu hồi nợ vay, hay xử lý các tình
huống phát sinh trong quan hệ tín dụng của ngân hàng giúp ngân hàng có thể ngăn
ngừa, hoặc giảm nhẹ thiệt hại khi những rủi ro xảy ra trong khi thực hiện một khoản
tín dụng.
• Rủi ro đạo đức phát sinh khi cán bộ tín dụng thiếu trách nhiệm hoặc cấu kết
với khách hàng chia hoa hồng trên số tiền vay được, liên kết với nhau để vay mượn
lòng vòng,… Năm 2011 có tới 48/63 tỉnh, thành đã xảy ra các vụ án liên quan đến
tín dụng, bao gồm cả tín dụng đen và hoạt động ngân hàng với sai phạm lên đến
hàng chục ngàn tỉ đồng. Sang năm 2012, nhiều vụ vi phạm liên quan đến rủi ro đạo
đức trong lĩnh vực ngân hàng tiếp tục bị phát hiện. Ngân hàng là lĩnh vực đòi hỏi sự
minh bạch và chuyên nghiệp cao, do đó, việc nâng cao chất lượng của đội ngũ cán
bộ ngân hàng là điều hết sức quan trọng. Nguồn nhân lực yếu kém không chỉ tạo ra
những hạn chế trong quản trị ngân hàng, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, mà
Trương Thanh Nhàn Lớp: NHB – LTĐH8
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
còn tiềm ẩn rủi ro đạo đức rất lớn. Đạo đức phải được coi như một tiêu chí tiên
quyết trong công tác tuyển chọn.

• Quy trình tín dụng: là những giai đoạn, những công việc cần phải thực hiện
theo một thủ tục nhất định trong việc cho vay, thu nợ, bắt đầu từ khi xét đơn xin vay
của khách hàng đến khi thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Chất lượng tín
dụng tuỳ thuộc vào việc lập ra một quy trình tín dụng đảm bảo tính logic khoa học
và việc thực hiện tốt các bước trong quy trình tín dụng cũng như sự phối hợp chặt
chẽ nhịp nhàng giữa các bước. Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải
được quản lý một cách chủ động theo đúng quy trình để đảm bảo sẽ đựơc hoàn trả.
• Khả năng thu thập và xử lý thông tin : Thông tin là yếu tố sống còn đối với
mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt. Trong cạnh tranh
ai nắm được thông tin trước là người có khả năng dành chiến thắng lớn hơn. Với
ngân hàng thông tin tín dụng là cơ sở để xem xét, quyết định cho vay hay không
cho vay và theo dõi, quản lý khoản cho vay với mục đích đảm bảo an toàn và hiệu
quả đối với khoản vốn cho vay. Thông tin càng đầy đủ, chính xác và kịp thời, toàn
diện thì khả năng ngăn ngừa rủi ro càng lớn, chất lượng tín dụng càng cao.
• Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay: Các ngân hàng thường có thói
quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay mà lơi lỏng quá
trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Theo dõi nợ là một trong những
trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của ngân hàng nói
chung. Việc theo dõi hoạt động của khách hàng vay tuân thủ các điều khoản đề ra
trong hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng sẽ giúp tìm ra những cơ hội
kinh doanh mới. Tuy nhiên trong thời gian qua các NHTM chưa thực hiện tốt công
tác này, một phần do yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng của cán bộ
ngân hàng, một phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các
doanh nghiệp quá lạc hậu, không cung cấp được kịp thời, đầy đủ các thông tin mà
NHTM yêu cầu.
• Công tác kiểm tra nội bộ còn lỏng lẻo: Thông qua kiểm soát lãnh đạo ngân
hàng nắm được tình hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra, những thuận lợi, khó
khăn trong việc chấp hành những quy định pháp luật, nội quy, quy chế, chính sách
Trương Thanh Nhàn Lớp: NHB – LTĐH8
15

Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
kinh doanh, thủ tục tín dụng từ đó giúp lãnh đạo ngân hàng có đường lối, chủ
trương, chính sách phù hợp để giải quyết những khó khăn vướng mắc, phát huy
những nhân tố thuận lợi, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
• Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng: đây tuy không phải là yếu tổ
cơ bản nhưng góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng tín dụng của
ngân hàng. Đặc biệt, với sự phát triển như vũ bão về công nghệ thông tin hiện nay
các trang thiết bị tin học đã giúp cho ngân hàng có được thông tin và xử lý thông tin
nhanh chóng, kịp thời, chính xác, trên cơ sở đó có quyết định tín dụng đúng đắn,
không bỏ lỡ thời cơ trong kinh doanh giúp cho quá trình quản lý tiền vay và thanh
toán được thuận tiện nhanh chóng và chính xác.
• Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo, vai trò của CIC chưa thực sự hiệu
quả: Sự hợp tác nảy sinh do nhu cầu quản lý rủi ro đối với cùng một khách hàng khi
khách hàng này vay tiền tại nhiều ngân hàng. Nếu do sự thiếu trao đổi thông tin mà dẫn
đến việc nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách hàng đến mức vượt quá giới hạn tối
đa thì rủi ro chia đều cho tất cả chứ không chừa một ngân hàng nào. Trong tình hình
cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt như hiện nay, vai trò của CIC là rất quan
trọng trong việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác để các ngân hàng có các quyết
định cho vay hợp lý. Đáng tiếc là hiện nay ngân hàng dữ liệu của CIC chưa đầy đủ và
thông tin còn quá đơn điệu, chưa được cập nhật và xử lý kịp thời.
 Các nhân tố thuộc về phía khách hàng: Để đảm bảo khoản tín dụng được sử
dụng có hiệu quả, mang lại lợi ích cho ngân hàng góp phần vào sự tăng trưởng và
phát triển kinh tế xã hội thì khách hàng có vai trò hết sức quan trọng. Nhiều doanh
nghiệp không đánh giá hết được những rủi ro khi sử dụng vốn, đánh giá chi phí vốn
cũng như khả năng sinh lợi của đồng vốn. Khi doanh nghiệp mở rộng quy mô mà tư
duy quản lý không thay đổi, trình độ của đội ngũ quản lý không được đảm bảo thì
doanh nghiệp tất yếu phải đối mặt với những rủi ro về khả năng quản lý sản xuất,
dẫn đến nhiều sai lầm trong quá trình ra quyết định quản lý kinh doanh. Nhiều
doanh nghiệp sử dụng vốn không đúng mục đích đăng ký ban đầu trong hồ sơ xin

vay vốn làm cho ngân hàng gặp khó khăn trong việc kiểm soát dòng vốn cũng như
kiểm soát rủi ro của đồng vốn.
Một khách hàng có tư cách đạo đức tốt, có tình hình tài chính vững vàng sẽ sẵn
Trương Thanh Nhàn Lớp: NHB – LTĐH8
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
sàng hoàn trả đầy đủ những khoản vốn vay của Ngân hàng khi đến hạn, qua đó đảm
bảo an toàn và nâng cao chất lượng và tín dụng. Những nhân tố này bao gồm:
• Trình độ của đội ngũ cán bộ lãnh đạo của doanh nghiệp: Đội ngũ cán bộ có
trình độ chuyên môn , đạo đức tốt sẽ đưa ra chiến lược kinh doanh, cạnh tranh phù
hợp giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển. Doanh nghiệp làm ăn tốt là điều
kiện để họ bù đắp chi phí kinh doanh và và trả nợ ngân hàng cả gốc và lãi đúng hạn,
qua đó giảm rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng.
• Quan điểm, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp: Trên cơ sở nhận định
một cách khách quan, chính xác khả năng phát triển sản xuất của doanh nghiệp, thị
hiếu của người tiêu dùng với sản phẩm của doanh nghiệp mình cùng với những yếu
tố thuận lợi, khó khăn của môi trường, doanh nghiệp sẽ quyết định chiến lược mở
rộng thu hẹp hay ổn định sản xuất, từ đó xây dựng các kế hoạch cụ thể về sản xuất,
thiêu thụ. Việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh đúng đắn quyết định đến sự
thành công hay thất bại của của một doanh nghiệp và tác động đến khả năng trả nợ.
• Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp. Hiện nay, các doanh nghiệp không chỉ kinh doanh bó hẹp trong một
phạm vi nhỏ, số lượng mặt hàng ít mà họ thường kinh doanh đa dạng các mặt hàng, mở
rộng mạng lưới tiêu thụ ra nhiều khu vực lãnh thổ, từ trong nước ra các nước trong khu
vực và thế giới. Sự hình thành mạng lưới hoạt động phức tạp như thế đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có sự tổ chức sản xuất và tiêu thụ hợp lý. Đây cũng là yếu tố giúp quá trình
tái sản xuất diễn ra được thông suốt, nhanh chóng, tăng khả năng quay vòng vốn, tiết
kiệm chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp là sự đảm bảo cho ngân hàng nâng cao chất lựơng tín dụng.

• Vốn ( khả năng tài chính ) của doanh nghiệp: Có nhiều nhóm chỉ tiêu khác
nhau biểu hiện tình hình tài chính, khả năng độc lập tài chính của doanh nghiệp như
chỉ tiêu về khả năng thanh toán, chỉ tiêu hoạt động, chỉ tiêu cơ cấu vốn, chỉ tiêu về
lợi nhuận. Ngoài ra khi xem xét về tình hình tài chính, ngân hàng còn quan tâm đến
luồng tiền vào, luồng tiền ra, dự trữ ngân quỹ v.v. Khả năng tài chính tốt là điều
kiện để doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư mua sắm thiết bị
tiên tiến, sản xuất sản phẩm có chất lượng cao, chiếm lĩnh thị trường và đem lại lợi
Trương Thanh Nhàn Lớp: NHB – LTĐH8
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
nhuận lớn, là điều kiện để doanh nghiệp trả nợ cho ngân hàng.
• Tư cách, đạo đức của người vay xét trên phương diện ý muốn hoàn trả khoản
nợ vay. Trong nhiều trường hợp người vay có ý muốn chiếm đoạt vốn, không hoàn
trả nợ vay mặc dù có khả năng trả nợ đã gây ra những rủi ro không nhỏ cho ngân
hàng. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng
để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên những vụ việc phát sinh lại hết sức
nặng nề, làm ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp khác.
1.3. KHUYẾN NGHỊ CỦA ỦY BAN BASEL VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
Ngân hàng là một trung gian tài chính có chức năng nhận tiền gửi và cho vay lại
các thành phần kinh tế với lãi suất thích hợp. Trong đó, hoạt động cho vay góp phần
quan trọng trong việc đảm bảo sự thanh khoản trong nền kinh tế. Rủi ro trong lĩnh vực
này là một nhân tố hết sức quan trọng, đòi hỏi các ngân hàng phải có khả năng phân
tích, đánh giá và quản lý hiệu quả vì nếu ngân hàng chấp nhận nhiều khoản cho vay có
rủi ro cao thì ngân hàng sẽ phải đối mặt với tình trạng thiếu vốn hay tính thanh khoản
thấp. Điều này có thể làm giảm hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận của ngân hàng,
thậm chí là phá sản. Vì thế công tác quản trị rủi ro tín dụng có vai trò cực kỳ quan
trọng đối với các ngân hàng. Bộ phận quản lý tín dụng và quản trị rủi ro là hai bộ phận
không thể thiếu trong cơ cấu tổ chức của bất kỳ NHTM nào. Việc đánh giá, thẩm định
và quản lý tốt các khoản cho vay, các khoản dự định giải ngân sẽ hạn chế những rủi ro

tín dụng mà ngân hàng sẽ gặp phải, và tất yếu sẽ giảm bớt nợ xấu cho Ngân hàng.
Uỷ ban Basel về Giám sát Ngân hàng là một Uỷ ban bao gồm các chuyên gia
giám sát hoạt động ngân hàng được thành lập vào năm 1975 bởi các Thống đốc
NHTW của nhóm G10. Uỷ ban này bao gồm đại diện cao cấp của các cơ quan giám
sát nghiệp vụ ngân hàng và NHTW của các nước Bỉ, Canada, Pháp, Đức, Ý, Nhật
Bản, Hà Lan, Thuỵ Điển, Vương quốc Anh và Mỹ. Giúp việc cho Uỷ ban Basel là
Ban Thư ký thường trực có trụ sở làm việc tại Washington (Mỹ). Uỷ ban tổ chức
họp thường niên tại trụ sở Ngân hàng Thanh toán quốc tế (BIS) tại Washington
(Mỹ) hoặc tại thành phố Basel (Thuỵ Sĩ). Ủy ban đã đưa ra khuyến nghị về các
nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng:
1.3.1. Xây dựng môi trường tín dụng phù hợp
 HĐQT có trách nhiệm phê duyệt và định kỳ (ít nhất hàng năm) xem xét các
Trương Thanh Nhàn Lớp: NHB – LTĐH8
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
chiến lược, chính sách về rủi ro tín dụng chính của ngân hàng. Chiến lược hoạt
động của ngân hàng phản ánh mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng với mức sinh
lời nhất định mà ngân hàng kỳ vọng. HĐQT có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc
giám sát các chức năng cấp tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng. Mỗi
ngân hàng cần phát triển một chiến lược hay kế hoạch rủi ro tín dụng (chấp nhận
một tỷ lệ nợ xấu), trong đó xây dựng các mục tiêu hướng dẫn cho các hoạt động cấp
tín dụng của ngân hàng và thực hiện các chính sách và thủ tục cần thiết để tiến hành
các hoạt động này. HĐQT cần đảm bảo rằng các chiến lược và chính sách bao quát
toàn bộ các hoạt động của ngân hàng mà trong đó có khả năng phát sinh nợ xấu.
( trích “nguyên tắc 1 của ủy ban Basel” )
 Ban Tổng Giám đốc (Giám đốc) có trách nhiệm thực hiện chiến lược chấp
nhận một tỷ lệ nợ xấu mà HĐQT phê duyệt, phát triển các chính sách, thủ tục nhằm
phát hiện, đo lường, theo dõi và kiểm soát nợ xấu. Các chính sách và thủ tục này
cần nhằm vào rủi ro nợ xấu phát sinh trong mọi hoạt động của ngân hàng, ở từng

khoản tín dụng cũng như toàn bộ danh mục đầu tư. Các thủ tục, quy trình và văn
bản được xây dựng, triển khai và các trách nhiệm phê duyệt, xem xét khoản cho vay
được phân định rõ ràng và phù hợp.
Một yếu tố chính để ngân hàng hoạt động an toàn, lành mạnh là xây dựng và
thực hiện tốt các chính sách bằng văn bản liên quan đến việc xác định, đo lường,
theo dõi và kiểm soát rủi ro tín dụng. Các chính sách và thủ tục được xây dựng và
thực hiện tốt sẽ cho phép ngân hàng:
• Duy trì các tiêu chí cấp tín dụng lành mạnh
• Theo dõi và kiểm soát rủi ro tín dụng
• Đánh giá đúng các cơ hội kinh doanh mới
• Xác định và quản lý các khoản tín dụng có vấn đề.
Các ngân hàng xây dựng và thực hiện các chính sách, thủ tục để danh mục đầu
tư tín dụng đủ đa dạng dựa trên thị trường mục tiêu và chiến lược tín dụng tổng thể
của ngân hàng. Các ngân hàng cần bảo đảm rằng các giới hạn rủi ro nội bộ phù hợp
với các giới hạn thận trọng do cơ quan giám sát ngân hàng quy định. Để có hiệu
quả, các chính sách tín dụng cần được phổ biến trong toàn bộ tổ chức, theo dõi và
Trương Thanh Nhàn Lớp: NHB – LTĐH8
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
định kỳ sửa đổi để phù hợp với sự thay đổi của các điều kiện bên trong và bên
ngoài. Ngoài ra, các chính sách còn cần nhằm vào những chức năng quan trọng như
xem xét các khoản tín dụng trên cơ sở từng khoản và bảo đảm sự đa dạng phù hợp
của danh mục đầu tư. ( trích “nguyên tắc 2 của ủy ban Basel” )
 Các ngân hàng cần xác định và quản lý rủi ro tín dụng trong mọi sản phẩm
và hoạt động của mình. Đối với các sản phẩm và hoạt động mới, ngân hàng cần xây
dựng biện pháp quản lý rủi ro và kiểm soát phù hợp trước khi được đưa vào sử dụng
hoặc triển khai và phải được HĐQT hoặc uỷ ban của HĐQT phê duyệt.
Cơ sở của quá trình quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả là việc xác định và phân
tích các rủi ro hiện hữu hay tiềm tàng trong bất kỳ sản phẩm hay hoạt động nào. Các

ngân hàng cần hiểu biết rõ ràng về các rủi ro liên quan đến các hoạt động cấp tín
dụng đối với một số ngành đặc biệt có tính phức tạp hơn như chứng khoán hoá tài
sản, quyền chọn do khách hàng phát hành, các công cụ phái sinh. Điều này đặc biệt
quan trọng vì loại rủi ro này có liên quan tuy không mới đối với hoạt động ngân
hàng nhưng có thể kém rõ ràng và cần được phân tích kỹ lưỡng hơn so với rủi ro
trong các hoạt động cấp tín dụng truyền thống. Mặc dù các thủ tục và kiểm soát có
thể được xây dựng dành riêng cho những hoạt động cấp tín dụng phức tạp hơn
nhưng vẫn cần phải áp dụng các nguyên tắc cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng.
( trích “nguyên tắc 3 của ủy ban Basel” )
1.3.2. Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh
 Thiết lập các tiêu chí cấp tín dụng đúng đắn, rõ ràng và lành mạnh là rất
quan trọng để phê duyệt tín dụng: Những tiêu chí này cần chỉ rõ thị trường mục tiêu
của ngân hàng, đồng thời ngân hàng phải hiểu biết rõ về khách hàng vay vốn cũng
như mục đích của khoản vay. Các tiêu chí cần chỉ rõ đối tượng khách hàng đủ tiêu
chuẩn được cấp tín dụng, các loại hình tín dụng, các điều khoản và điều kiện cấp tín
dụng. Hơn nữa, các ngân hàng cần nhận được đầy đủ thông tin để cho phép đánh
giá toàn diện về hồ sơ rủi ro của khách hàng vay. Thông thường, các yếu tố cần
được cân nhắc và đưa vào quá trình phê duyệt tín dụng bao gồm:
• Mục đích của khoản tín dụng và nguồn, kế hoạch hoàn trả;
• Hồ sơ rủi ro hiện hành của bên vay hay đối tác và tài sản thế chấp cũng như
Trương Thanh Nhàn Lớp: NHB – LTĐH8
20

×