Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP MB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.51 KB, 57 trang )

Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài Báo cáo tốt nghiệp này là thành quả nghiên cứu của
riêng em. Các số liệu, kết quả trong bài Báo cáo là trung thực, xuất phát từ thực
tiễn Ngân hàng em thực tập.
Người làm Báo cáo
Ký và ghi rõ họ tên:
Nguyễn Thị Ngọc Hồi
Lớp: TTQTB – K12
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 2
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG 2
THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2
1.1. KHÁI QUÁT VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ 2
1.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế 2
1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế 2
1.2. CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ 4
1.2.1.Phương thức chuyển tiền( Remittance) 4
1.2.2. Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection of payment) 5
1.2.3. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ( Documentary credit) 8
1.3. NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 10
1.3.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế 10
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế 10
1.3.3. Các chỉ tiêu định tính đánh giá hiệu quả hoạt động TTQT tại NHTM 11
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ TTQT CỦA NHTM 14
1.4.1. Nhân tố khách quan 14


1.4.2. Nhân tố chủ quan 15
CHƯƠNG 2 18
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC
TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI 18
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NH TMCP QUÂN ĐỘI – HỘI SỞ CHÍNH 18
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển 18
2.1.2.Cơ cấu tổ chức 19
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân Đội 21
Nguyễn Thị Ngọc Hồi
Lớp: TTQTB – K12
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
2.2.THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY (2010 –
2012) 23
2.2.1. Tình hình hoạt động TTQT tại Ngân hàng TMCP Quân Đội 23
2.2.2. Hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế qua các chỉ tiêu 26
2.2.3.Đánh giá hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quân
Đội 31
CHƯƠNG 3 36
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TTQT 36
TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI 36
3.1. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TTQT CỦA
NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI 36
3.1.1. Định hướng cho Ngân hàng TMCP Quân Đội 36
3.1.2. Định hướng cho hoạt động Thanh toán quốc tế 37
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TTQT TẠI NGÂN
HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI 37
3.2.1. Các giải pháp vĩ mô 37
3.2.2. Các giải pháp vi mô – Đối với bản thân Ngân hàng Quân Đội 39

3.3. KIẾN NGHỊ 46
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Quân Đội 46
3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ 47
KẾT LUẬN 50
Nguyễn Thị Ngọc Hồi
Lớp: TTQTB – K12
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1: Quy trình thanh toán bằng chuyển tiền: 5
Sơ đồ 1.2: Quy trình thanh toán nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ 7
Sơ đồ 1.3: Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ 8
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của MB giai đoạn 2010-2015 20
Bảng:
Bảng 2.1: Tình hình hoạt động kinh doanh của MB (2010-2012) 21
Bảng 2.2: Doanh số hoạt động thanh toán quốc tế tại MB (2010-2012) 24
Bảng 2.3: Tỷ trọng các phương thức TTQT tại MB ( 2010-2012) 25
Bảng 2.4: Doanh thu phí dịch vụ từ hoạt động TTQT của MB (2010-2012) 26
Bảng 2.5: Doanh số thanh toán nhập khẩu, xuất khẩu tại MB (2010 – 2012) 27
Bảng 2.6: Số bộ hồ sơ thanh toán quốc tế qua MB (2010-2012) 29
Bảng 2.7:Quan hệ đại lý với các Ngân hàng nước ngoài của MB (2010-2012) 30
Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1: Tổng doanh số TTQT tại MB (2010 – 2012) 24
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng các phương thức TTQT tại MB (2010-2012) 25
Biểu đồ 2.3: Phí thu được từ hoạt động TTQT của MB (2010-2012) 26
Biểu đồ 2.4: Doanh số thanh toán nhập khẩu, xuất khẩu tại MB (2010-2012) 27
Biểu đồ 2.5: Số bộ hồ sơ nhập khẩu, xuất khẩu qua MB (2010-2012) 29
Biểu đồ 2.6: Quan hệ ngân hàng đại lý của MB (2010-2012) 30
Nguyễn Thị Ngọc Hồi

Lớp: TTQTB – K12
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT KÍ HIỆU NGUYÊN VĂN
01 NHNN Ngân hàng nhà nước
02 NHTM Ngân hàng thương mại
03 NHPH Ngân hàng phát hành
04 NHTMCP QĐ Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội
05
MB
Military Commercial Joint-stock Bank
(Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội)
06 NK Nhập khẩu
07 XK Xuất khẩu
08 XNK Xuất nhập khẩu
09 TTQT Thanh toán quốc tế
10 L/C Letter Credit (Thư tín dụng)
11 HĐQT Hội đồng quản trị
12
GDP
Goss Domestic Product
(Tổng sản phẩm quốc nội)
13
CPI
Consumer Price Index
(Chỉ số giá tiêu dùng)
14
SWIFT
System of Wordwide Interbank Finacial Transaction

(Hệ thống giao dịch liên ngân hàng quốc tế)
Nguyễn Thị Ngọc Hồi
Lớp: TTQTB – K12
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
Thanh toán quốc tế (TTQT) là một trong những hoạt động hết sức quan
trọng đối với các ngân hàng thương mại (NHTM) trong giai đoạn hiện nay, khi
nền kinh tế nước ta chuyển sang giai đoạn mới, giai đoạn mở của buôn bán và
giao lưu quốc tế. Hoạt động trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia ngày càng được
mở rộng, thanh toán giữa các tổ chức với nhau diễn ra trong những điều kiện đầy
rủi ro đòi hỏi các tổ chức phải cần đến sự giúp đỡ của ngân hàng. Hoạt động
TTQT ra đời và phát triển như là một đòi hỏi tất yếu của sự phát triển, thúc đẩy
sự phát triển của nền kinh tế. Vì những đòi hỏi tất yếu đó, nâng cao chất lượng và
phát triển hoạt động TTQT trong các NHTM sẽ là điều kiện để đẩy mạnh hoạt
động sản xuất kinh doanh, tham gia vào quá trình mở rộng và phát triển của
chiến lược quốc tế hoá kinh tế nói chung, hỗ trợ tích cực cho công tác thanh toán
trong trao đổi và buôn bán hàng hoá giữa các nước nói riêng.
Nhận được cơ hội thực tập tại Ngân hàng TMCP Quân Đội, em nhận thấy
hoạt động TTQT của Ngân hàng rất phát triển, thị phần thanh toán xuất nhập
khẩu (XNK) của ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch thanh toán
XNK của nền kinh tế. Tuy nhiên, hiện nay hoạt động TTQT của Ngân hàng vẫn
còn tồn tại một số hạn chế cần phải khắc phục, cùng với nó là sự cạnh tranh gay
gắt của các ngân hàng trong và ngoài nước.
Xuất phát từ lý do trên, nên em đã chọn đề tài: " Giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quân Đội " để
nghiên cứu.Kết cấu báo cáo Tốt nghiệp của emgồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại
Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng

TMCP Quân Đội.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quân Đội.
Nguyễn Thị Ngọc Hồi
Lớp: TTQTB – K12
1
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ.
1.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế.
Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới, mỗi quốc gia phải
thường xuyên tiến hành những mối quan hệ đa dạng và phức tạp trong nhiều lĩnh
vực như: kinh tế, chính trị, văn hóa, ngoại giao, khoa học, kĩ thuật Trong đó bộ
phận thanh toán quốc tế đối ngoại là bộ phận không thể thiếu trong nền kinh tế.
Hoạt động kinh tế đối ngoại mà chủ yếu là hoạt động ngoại thương luôn chiếm
một vai trò chủ đạo, là cơ sở cho các quan hệ quốc tế khác tồn tại và phát triển.
Theo đó, hoạt động TTQT ra đời, đó là một mắt xích không thể thiếu trong dây
chuyền sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng
lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ
chức, cá nhân nước này với tổ chức và cá nhân nước khác, hay giữa một quốc
gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước có
liên quan.
1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế.
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế.
Hoạt động TTQT đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh
tế của đất nước. Một quốc gia không thể phát triển với chính sách đóng cửa, chỉ

dựa vào tích lũy trao đổi trong nước mà phải phát huy lợi thế so sánh, kết hợp
giữa sức mạnh trong nước với môi trường kinh tế quốc tế. Trong bối cảnh hiện
nay khi các quốc gia đều đặt kinh tế đối ngoại lên hàng đầu, coi hoạt động kinh tế
đối ngoại là con đường tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước thì vai
trò hoạt động của TTQT ngày càng được khẳng định:
- TTQT là mắt xích không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động kinh tế
Nguyễn Thị Ngọc Hồi
Lớp: TTQTB – K12
2
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
quốc dân.
- TTQT là khâu quan trọng trong giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ
giữa các cá nhân, tổ chức thuộc các quốc gia khác nhau.
- TTQT góp phần giải quyết mối quan hệ hàng hóa tiền tệ, tạo nên sự liên
tục của quá trình sản xuất và đẩy nhanh quá trình lưu thông hàng hóa trên phạm
vi quốc tế. Nếu hoạt động TTQT được tiến hành nhanh chóng, an toàn sẽ khiến
hoạt động lưu thông hàng hóa tiền tệ giữa người mua, người bán diễn ra trôi
chảy, an toàn.
- TTQT làm tăng cường các mối quan hệ giao lưu kinh tế giữa các quốc
gia, giúp cho quá trình thanh toán diễn ra nhanh chóng, an toàn, tiện lợi và giảm
bớt chi phí cho các chủ thể tham gia. Bên cạnh đó, hoạt động TTQT làm tăng
khối lượng thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, đồng thời thu hút
một lượng ngoại tệ đáng kể vào Việt Nam.
1.1.2.2. Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Vai trò trung gian thanh toán trong hoạt động TTQT của các NHTM giúp
quá trình thanh toán theo yêu cầu của khách hàng được tiến hành nhanh chóng,
chính xác, an toàn, tiện lợi và tiết kiệm tối đa chi phí. Trong quá trình thực hiện
thanh toán, nếu khách hàng không có đủ khả năng tài chínhcần đến sự tài trợ của
ngân hàng thì ngân hàng sẽ chiết khấu bộ chứng từ. Qua việc thực hiện thanh

toán, ngân hàng còn có thể giám sát được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp
để có những tư vấn cho khách hàng và điều chỉnh chiến lược khách hàng.
1.1.2.3. Đối với ngân hàng.
TTQT là một loại nghiệp vụ liên quan đến tài sản ngoại bảng của ngân hàng.
Hoạt động TTQT giúp ngân hàngđáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách
hàng về các dịch vụ tài chính có liên quan tới TTQT. Trên cơ sở đó giúp ngân
hàng tăng doanh thu, nâng cao uy tín cho ngân hàng và tạo dựng niềm tin cho
khách hàng. Điều đó không chỉ giúp ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động mà
còn là một ưu thế tạo nên sức cạnh tranh của ngân hàng trong cơ chế thị trường.
Hoạt động TTQT không chỉ là một hoạt động đơn thuần mà còn là hoạt động hỗ
trợ bổ sung cho các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng. Hoạt động TTQT
Nguyễn Thị Ngọc Hồi
Lớp: TTQTB – K12
3
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
được thực hiện tốt sẽ mở rộng cho hoạt động tín dụng XNK, phát triển hoạt động
kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương, tài trợ thương mại
và các hoạt động ngân hàng quốc tế khác. Hoạt động TTQT làm tăng tính thanh
khoản cho ngân hàng. Khi thực hiện nghiệp vụ TTQT, ngân hàng có thể thu được
nguồn vốn ngoại tệ tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp có quan hệ TTQT với
các ngân hàng dưới hình thức các khoản ký quỹ chờ thanh toán. TTQT còn tạo
điều kiện hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Các ngân hàng sẽ áp dụng công
nghệ tiên tiến để hoạt động TTQT được thực hiện nhanh chóng, kịp thời và chính
xác, nhằm phân tán rủi ro, góp phần mở rộng quy mô và mạng lưới ngân hàng.
1.2. CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ.
Phương thức TTQT là toàn bộ quá trình, cách thức nhận trả tiền hàng
trong giao dịch, mua bán ngoại thương giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu.
Trong quan hệ ngoại thương có rất nhiều phương thức thanh toán khác nhau như
chuyển tiền, nhờ thu, ghi sổ, tín dụng chứng từ.

1.2.1.Phương thức chuyển tiền( Remittance).
1.2.1.1.Khái niệm.
Đây là phương thức thanh toán đơn giản nhất, trong đó khách hàng (người
chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho
một người khác (người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định và trong một thời
gian nhất định.
Có hai hình thức chuyển tiền là chuyển tiền bằng thư (mail transfer, M/T)
và chuyển tiền bằng điện báo (telegraphic transfer, T/T). Hình thức chuyển tiền
bằng điện có lợi cho người xuất khẩu vì nhận tiền nhanh chóng, không có lợi cho
người nhập khẩu vì chi phí cao.Hình thức chuyển tiền bằng thư thì chậm song
chi phí thấp.
Nguyễn Thị Ngọc Hồi
Lớp: TTQTB – K12
4
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
1.2.1.2.Quy trình tiến hành nghiệp vụ.
Sơ đồ 1.1: Quy trình thanh toán bằng chuyển tiền:
Chú thích:
(1) Người XK giao hàng đồng thời chuyển bộ chứng từ hàng hoá cho người NK.
(2) Người NK sau khi kiểm tra hàng hoá (hoặc bộ chứng từ hàng hoá), nếu thấy
phù hợp với yêu cầu thoả thuận đôi bên, lập thủ tục chuyển tiền gửi đến ngân
hàng phục vụ mình.
(3) Sau khi kiểm tra chứng từ và các điều kiện chuyển tiền, nếu thấy hợp lý và đủ
khả năng thanh toán, ngân hàng thực hiện trích tài khoản để chuyển tiền và gửi
giấy báo nợ cho người nhập khẩu.
(4) Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh cho ngân hàng đại lý (ngân hàng trả tiền) để
chuyển trả cho người thụ hưởng.
(5) Ngân hàng trả tiền ghi có vào tài khoản của người thụ hưởng, đồng thời gửi
giấy báo có cho người hưởng lợi.

Như vậy, Thanh toán chuyển tiền là hình thức thanh toán trực tiếp giữa
người chuyển tiền và người nhận tiền. Ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian
thanh toán theo uỷ nhiệm để được hưởng hoa hồng và không bị ràng buộc gì cả
đối với cả người mua lẫn người bán.
1.2.2. Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection of payment).
1.2.2.1.Khái niệm.
Nguyễn Thị Ngọc Hồi
Lớp: TTQTB – K12
Ngân hàng trả tiền
(Paying bank)
Ngân hàng chuyển tiền
(Remitting bank)
Người thụ hưởng
(Beneficiary)
Người chuyển tiền
(Remitter)
(4)
(3) (2)
(1)
(5)
5
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Phương thức thanh toán nhờ thu là một phương thức thanh toán theo đó
nhà xuất khẩu sau khi giao hàng hay cung ứng dich vụ , ủy thác cho ngân hàng
phục vụ mình xuất trình bộ chứng từ thông qua ngân hàng đại lý cho bên nhập
khẩu để thanh toán, chấp nhận hối phiếu hay chấp nhận các điều kiện và điều
khoản khác.
Trong mối quan hệ này, ngân hàng ở cả hai bên nước nhà nhập khẩu và
nhà xuất khẩu, chỉ tham gia với tư cách là trung gian thu tiền hộ.

1.2.2.2.Phân loại nhờ thu.
Dựa trên cơ sở cách thức yêu cầu thanh toán của bên bán, có thể phân làm
hai loại nhờ thu là nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
a. Nhờ thu phiếu trơn (Clean collection).
Là phương thức thanh toán trong đó người bán uỷ thác cho ngân hàng thu
hộ tiền ở người mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra, còn chứng từ thương
mại thì gửi thẳng cho người mua không qua ngân hàng.
Phương thức nhờ thu phiếu trơn không được áp dụng nhiều trong thanh
toán về mậu dịch vì nó không đảm bảo quyền lợi cho bên bán, vì việc nhận hàng
của người mua hoàn toàn tách rời khâu thanh toán, do đó người mua có thể nhận
hàng mà không trả tiền hoặc chậm trễ trả tiền. Đối với người mua áp dụng
phương thức này cũng có điều bất lợi vì nếu hối phiếu đến sớm hơn chứng từ thì
người mua phải trả tiền ngay trong khi không biết việc giao hàng của người bán
có đúng hợp đồng hay không.
Vì thế, phạm vi áp dụng phương thức này chủ yếu là giữa các khách hàng
có mức độ tin tưởng, tín nhiệm cao, có thiện chí cả trong giao dịch thương mại
và thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
b. Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection).
Là phương thức thanh toán trong đó chứng từ gửi đi nhờ thu gồm chứng
từ thương mại cùng chứng từ tài chính hoặc chỉ chứng từ thương mai ( không có
chứng từ tài chính). Ngân hàng thu hộ chỉ trao bộ chứng từ cho người trả tiềnkhi
người này đã trả tiền, chấp nhận thanh toán hoặc thực hiện các điều kiện khác
quy định trong lệnh nhờ thu.
Nguyễn Thị Ngọc Hồi
Lớp: TTQTB – K12
6
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Sơ đồ 1.2: Quy trình thanh toán nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ
Chú thích:

(1) 2 bên ký kết hợp đồng mua bán, trong đó điều khoản thanh toán quy
định áp dụng phương thức “ Nhờ thu kèm chứng từ”.
(2) Người XK gửi hàng hóa cho nhà nhập khẩu.
(3) Người XK gửi đơn yêu cầu nhờ thu cùng bộ chứng từ (bao gồm chứng
từ thương mại cùng chứng từ tài chính) cho ngân hàng nhờ thu.
(4) Ngân hàng nhờ thu lập lệnh nhờ thu và gửi cùng bộ chứng từ tới ngân
hàng thu hộ.
(5) Ngân hàng thu hộ thông báo lệnh nhờ thu và xuất trình bộ chứng từ
cho người NK thanh toán.
(6) Người NK chấp nhận hành lệnh nhờ thu bằng cách: thanh toán ngay
hoặc chấp nhận hối phiếu.
(7) Ngân hàng thu hộ trao bộ chứng từ thương mại cho người NK.
(8) Ngân hàng thu hộ chuyển tiền nhờ thu hoặc hối phiếu chấp nhận hoặc
kỳ phiếu hay giấy nhận nợ cho ngân hàng nhờ thu.
(9)Ngân hàng nhờ thu chuyển tiền nhờ thu hoặc hối phiếu chấp nhận hoặc
kỳ phiếu hay giấy báo nhận nợ cho người XK.
So với nhờ thu phiếu trơn nhờ thu kèm chứng từ đảm bảo quyền lợi cho bên
Nguyễn Thị Ngọc Hồi
Lớp: TTQTB – K12
Ngân hàng nhờ thu
( Remitting bank)
Ngân hàng thu hộ
(Collecting bank)
Người ủy thác
(Principal)
Người trả tiền
( Importer)
(1)
(2)
(3)

(4)
(8)
(7) (6) (5)(9)
7
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
bán hơn vì đã có sự ràng buộc chặt chẽ giữa việc thanh toán tiền hàng và nhận hàng
của người mua. Còn về vai trò của ngân hàng thì ngân hàng không chỉ là trung gian
thanh toán hộ mà còn là người định đoạt việc nhận hàng của bên mua.
Tuy vậy, nhờ thu kèm chứng từ còn có hạn chế: Người bán thông qua
ngân hàng mới khống chế được quyền định đoạt hàng hoá của người mua, chứ
chưa khống chế được việc trả tiền của người mua. Người mua có thể kéo dài việc
trả tiền bằng cách chưa nhận chứng từ hoặc có thể không trả tiền khi tình hình thị
trường bất lợi với họ.
1.2.3. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ( Documentary credit).
1.2.3.1.Khái niệm.
Tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận bất kì cho dù được gọi tên hay mô
tả như thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và không huỷ ngang của ngân
hàng phát hành về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp.(Điều 2 UCP 600).
1.2.3.2.Trình tự tiến hành nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ.
Sơ đồ 1.3: Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ.
Chú thích:
(1) Người nhập khẩu làm đơn xin mở thư tín dụng gửi đến ngân hàng phục
vụ mình yêu cầu mở một thư tín dụng cho người xuất khẩu hưởng.
Nguyễn Thị Ngọc Hồi
Lớp: TTQTB – K12
Ngân hàng phát
hành L/C
(Issuing bank)
Ngân hàng thông

báo
(Advising bank)
Người nộp đơn mở
L/C
( Applicant)
Người thụ hưởng
(Beneficiary)
(1) (8)
(2)
(6)
(7)
(5) (3)
(4)
8
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
(2) Căn cứ vào đơn xin mở L/C ngân hàng phục vụ người nhập khẩu mở
L/C (ngân hàng phát hành L/C) cho người xuất khẩu hưởng. Chuyển bản chính
cho người xuất khẩu thông qua ngân hàng phục vụ người xuất khẩu (ngân hàng
thông báo).
(3) Ngân hàng thông báo xác nhận L/C bằng văn bản và gửi bản chính cho
người xuất khẩu.
(4) Căn cứ vào các nội dung của L/C bên xuất khẩu tiến hành giao hàng.
(5) Sau khi giao hàng, người xuất khẩu hoàn chỉnh bộ chứng từ hàng hoá,
chứng từ thanh toán gửi về ngân hàng phục vụ mình (ngân hàng thông báo) để
yêu cầu thanh toán.
(6) Ngân hàng thông báo xác nhận kiểm tra kỹ các chứng từ nhận được phù
hợp theo đúng điều kiện đã ghi trong L/C và chuyển bộ chứng từ cho ngân hàng
phát hành L/C yêu cầu thanh toán.
(7) Ngân hàng phát hành kiểm tra kỹ các chứng từ nhận được nếu phù hợp

với các nội dung ghi trong L/C thì tiến hành thanh toán.
(8) Ngân hàng phát hành đòi tiền người nhập khẩu và giao bộ chứng từ cho
người nhập khẩu đi nhận hàng.
1.2.3.3.Các loại thư tín dụng chủ yếu:
- Thư tín dụng có thể huỷ ngang (Revocable L/C): là thư tín dụng mà sau
khi được mở thì người nhập khẩu có thể yêu cầu ngân hàng sửa đổi, bổ sung
hoặc huỷ bỏ bất cứ lúc nào mà không cần có sự đồng ý của người hưởng lợi L/C.
- Thư tín dụng không thể huỷ ngang (Irrevocable L/C): là loại thư tín dụng
mà sau khi được mở thì người yêu cầu mở L/C sẽ không được tự ý sửa đổi, bổ
sung hay huỷ bỏ những nội dung của nó nếu không được sự đồng ý của người
thụ hưởng L/C.
- Thư tín dụng không thể huỷ ngang có xác nhận.
- Thư tín dụng không thể huỷ ngang có thể chuyển nhượng.
- Thư tín dụng giáp lưng(Back-to-Back L/C).
- Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C).
- Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C).
Nguyễn Thị Ngọc Hồi
Lớp: TTQTB – K12
9
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
- Thư tín dụng điều khoản đỏ (Red clause L/C).
- Thư tín dụng dự phòng (standby L/C).
1.3. NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.3.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế.
Hiệu quả hoạt động TTQT là một phạm trù hiệu quả kinh tế, phản ánh
chất lượng kinh doanh trong lĩnh vực TTQT tại NHTM. Nó được đo bằng hiệu
quả giữa doanh thu hoạt động TTQT với chi phí hoạt động TTQT.
Hiệu quả hoạt động TTQT = DTTQT – CTTQT.

Trong đó: DTTQT là doanh thu TTQT.
CTTQT là chi phí TTQT.
Hiệu quả TTQT trong cơ chế thị trường ngày nay không chỉ đơn thuần thể
hiện bằng hiệu số giữa doanh thu và chi phí của hoạt động TTQT mà còn đánh
giá thông qua mối liên hệ giữa hoạt động TTQT và các hoạt động khác bao gồm:
tín dụng, kinh doanh ngoại hối, uy tín và mối quan hệ rộng lớn của ngân hàng
trên thương trường.
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế.
Ngày nay, hoạt động TTQT là một dịch vụ ngày càng quan trọng đối với
các NHTM, nó đem lại nguồn thu đáng kể cho các ngân hàng thông qua phí dịch
vụ thực hiện cho khách hàng. Mặt khác, TTQT còn là một mắt xích quan trọng
trong việc chắp nối và thúc đẩy phát triển các hoạt động kinh doanh khác của
ngân hàng như hoạt động kinh doanh ngoại tệ, tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh
ngân hàng trong ngoại thương, tín dụng xuất nhập khẩu, tăng cường huy động
nguồn vốn ngoại tệ cho ngân hàng thông qua mua ngoại tệ nhà xuất khẩu thu về
qua hệ thống ngân hàng
Do đó, nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT có vai trò hết sức quan trọng
đối với hoạt động ngân hàng, nó không chỉ là một dịch vụ thanh toán thuần túy
mà còn là khâu trung tâm không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động kinh
doanh, bổ sung và hỗ trợ cho các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng. Vì
vậy, các ngân hàng cần thiết phải nghiên cứu tìm ra giải pháp để nâng cao hiệu
Nguyễn Thị Ngọc Hồi
Lớp: TTQTB – K12
10
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
quả hoạt động TTQT, qua đó góp phần tăng doanh thu, phát triển các hoạt động
khác trong ngân hàng.
1.3.3. Các chỉ tiêu định tính đánh giá hiệu quả hoạt động TTQT tại NHTM
1.3.3.1. Các chỉ tiêu định tính.

a. Tăng cường và hỗ trợ nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ.
Với nghiệp vụ bán ngoại tệ cho khách hàng khi khách hàng có nguồn thu
từ XK. Khi nghiệp vụ thanh toán XNK qua ngân hàng càng phát triển sẽ tạo điều
kiện cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ càng nâng cao được doanh số hoạt động,
và phí thu được từ hoạt động này càng lớn. Như vậy, nhờ vào hoạt động TTQT
các ngân hàng phát triển được dịch vụ, nâng cao hiệu quả trong kinh doanh ngoại
tệ của ngân hàng.
b.Tăng cường và hỗ trợ nghiệp vụ tài trợ XNK.
Các khoản phí dịch vụ mà ngân hàng thu được thông qua dịch vụ tài trợ XNK
là: phí chiết khấu chứng từ hàng xuất truy đòi, phí chiết khấu chứng từ hàng xuất
miễn truy đòi. Đối với nghiệp vụ chiết khấu miễn truy đòi, ngân hàng mua đứt bộ
chứng từ hàng XNK của khách hàng, mọi rủi ro trong thu hồi tiền hàng từ nước
ngoài thuộc về ngân hàng. Vì vậy mà tỷ lệ chiết khấu trong trường hợp này thường
cao hơn phí chiết khấu có truy đòi. Khi hoạt động TTQT càng phát triển sẽ tạo điều
kiện thúc đẩy hoạt động tài trợ XNK, do đó tăng hiệu quả TTQT.
c. Tăng cường và hỗ trợ nghiệp vụ tín dụng:
Khi ngân hàng cho vay thu mua hàng XK hoặc cho vay trên cơ sở đảm
bảo bằng bộ chứng từ XK theo L/C, ngân hàng sẽ thu được lãi trên khoản vốn đã
đầu tư tín dụng này, nếu nghiệp vụ TTQT được thực hiện thành công thì nguồn
vốn tín dụng sẽ thu hồi được cả gốc và lãi, sẽ làm tăng hiệu quả và nâng cao chất
lượng cho hoạt động kinh doanh tín dụng,. Hoạt động TTQT góp phần tăng
doanh thu dịch vụ, nâng cao được hiệu quả hoạt động ngân hàng.
d.Nguồn vốn (đặc biệt là nguồn vốn ngoại tệ).
Khi thực hiện nghiệp vụ TTQT, mọi nguồn thu ngoại tệ từ nước ngoài
hoặc chi ngoại tệ để thanh toán cho nước ngoài, các NHTM phải thực hiện thông
qua các tài khoản NOSTRO – tài khoản tiền gửi ngoại tệ của mình ở ngân hàng
Nguyễn Thị Ngọc Hồi
Lớp: TTQTB – K12
11
Báo cáo tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng
nước ngoài. Hoạt động TTQT càng phát triển thì doanh số giao dịch qua các tài
khoản cũng càng lớn. Đặc biệt, khi doanh số thanh toán hàng xuất khẩu càng cào
thi nguồn vốn ngoại tệ thu về trên tài khoản NOSTRO càng lớn, số dư tiền gửi
ngoại tệ của NHTM càng cao. Như vậy, hoạt động TTQT đã tác động tới tốc độ
tăng trưởng nguồn vốn tiền gửi ngoại tệ ở nước ngoài. Đây chính là hiệu quả
TTQT mang lại cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
e.Tăng cường và củng cố uy tín của ngân hàng trong nước và quốc tế.
Để quá trình thực hiện các hoạt động kinh doanh đối ngoại của mình trên
các lĩnh vực thanh toán, bảo lãnh được nhanh chóng, an toàn và thuận lợi, các
ngân hàng trong nước phải có các ngân hàng đại lý ở nước ngoài, thông qua hoạt
động này sẽ thúc đẩy mối quan hệ hợp tác giữa các ngân hàng trong nước và
ngân hàng nước ngoài.
g. Tăng cường hỗ trợ các dịch vụ khác của ngân hàng.
Ngoài nghiệp vụ thực hiện chức năng trung gian thanh toán giữa các bên,
NHTM còn cung cấp một số dịch vụ hỗ trợ khác như: bảo lãnh tư vấn, mua bán
ngoại tệ hộ khách hàng từ đó ngân hàng có thể mở rộng hoạt động kinh doanh
của mình. Hoạt động TTQT tại ngân hàng phát triển sẽ góp phần mở rộng thị
trường, nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng cũng
như trên thị trường quốc tế. Nhờ những mối quan hệ đại lý được thiết lập, ngân
hàng có thể nhận được những khoản vay ưu đãi, những khoản đầu tư tín dụng lớn
qua ngân hàng mình
Như vậy, có thể nói hoạt động TTQT phát triển sẽ kéo theo sự phát triển
của các hoạt động khác của ngân hàng. Ngược lại, sự phát triển của các hoạt
động khác sẽ góp phần hoàn thiện bộ máy TTQT tại NHTM.
1.3.3.2. Chỉ tiêu định lượng.
a.Nhóm chỉ tiêu tuyệt đối.
- Chỉ tiêu doanh thu từ hoạt động TTQT:
Với việc thực hiện các yêu cầu của khách hàng có liên quan đến TTQT,
ngân hàng thu được một mức phí nhất định theo biểu phí dịch vụ của ngân hàng

đối với từng nghiệp vụ cụ thể như phí mở và thông báo L/C, phí nhận và xử lý
Nguyễn Thị Ngọc Hồi
Lớp: TTQTB – K12
12
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
các khoản ủy thác, phí thanh toán nhờ thu, phí thanh toán chuyển tiền Khi các
hoạt động này càng phát triển thì hiệu quả mang lại càng lớn, càng góp phần làm
tăng hiệu quả kinh doanh của NHTM. Bên cạnh hoa hồng và các khoản phí thu
được, ngân hàng có thể thu được lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ
hoặc chuyển đổi ngoại tệ khi nhà NK không có ngoại tệ cần thanh toán hoặc nhà
XK muốn thu đồng bản tệ.
- Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động TTQT:
Đây chính là hiệu số giữa doanh thu TTQT và chi phí TTQT. Để xác định
được lợi nhuận mang lại từ hoạt động TTQT, các ngân hàng phải tính được
những chi phí hợp lý phát sinh cho hoạt động này, chi phí càng thấp thì lợi nhuận
ròng từ hoạt động TTQT càng cao, do đó hiệu quả TTQT càng lớn.
b.Nhóm chỉ tiêu tương đối.
- Tỷ số “Lợi nhuận TTQT/Doanh thu TTQT”: một đồng doanh thu sẽ thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận từ hoạt động TTQT.
- Tỷ số “Chi phí TTQT/Doanh thu TTQT” : để thu được một đồng doanh thu
từ hoạt động TTQT phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí.
- Tỷ số “Lợi nhuận TTQT/Lãi kinh doanh ngân hàng”: Trong một đồng lãi
ngân hàng thu được có bao nhiêu đồng lợi nhuận do hoạt động TTQT mang
lại.
- Tỷ số “Doanh thu TTQT/Tổng doanh thu dịch vụ”: tỷ trọng doanh thu hoạt
động TTQT trong tổng doanh thu dịch vụ ngân hàng.
- Tỷ số “Lợi nhuận TTQT/Vốn tự có”: một đồng lợi nhuận TTQT được tạo ra
từ bao nhiêu đồng vốn tự có.
- Tỷ số “Lợi nhuận TTQT/Tổng tài sản”: Một đồng tài sản của ngân hàng tạo

ra bao nhiêu đồng lợi nhuận TTQT.
- Tỷ số “Doanh thu TTQT/Vốn tự có”: Một đồng doanh thu TTQT mà ngân
hàng thu về được tạo lập từ bao nhiêu đồng Vốn tự có.
- Tỷ số “Doanh thu TTQT/Tổng tài sản”: Cứ một đồng tài sản bỏ ra thì thu
được bao nhiêu đồng doanh thu TTQT.
- Tỷ số “Lợi nhuận TTQT tăng thêm/Đầu tư công nghệ mới”: Đầu tư thêm
Nguyễn Thị Ngọc Hồi
Lớp: TTQTB – K12
13
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
một đồng công nghệ mới sẽ tăng thêm bao nhiêu đồng lợi nhuận TTQT.
- Tỷ số “Lợi nhuận TTQT/Tổng số cán bộ TTQT”: Một cán bộ TTQT tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận TTQT cho ngân hàng.
- Tỷ số “Doanh thu TTQT/Tổng số cán bộ TTQT”: Một cán bộ TTQT làm ra
bao nhiêu đồng doanh thu TTQT cho ngân hàng.
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ TTQT CỦA NHTM
1.4.1. Nhân tố khách quan.
Môi trường luôn biến động không ngừng và môi trường đó ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động ngân hàng nói chung và hiệu quả TTQT nói riêng.
1.4.1.1. Môi trường pháp lý.
Bất cứ hoạt động kinh doanh nào vượt ra ngoài biên giới một quốc gia sẽ
phải tuân thủ hệ thống luật pháp trong nước, luật pháp của nước sở tại và các quy
tắc, thông lệ quốc tế. Hoạt động TTQT của NHTM không những chịu sự chi phối
bởi những cơ chế, chính sách, pháp luật trong nước và quốc tế mà còn phải tuân
thủ theo những quy tắc, chuẩn mực, thông lệ quốc tế của từng loại hình nghiệp
vụ phát sinh. Một môi trường pháp lý đồng bộ, toàn diện, phù hợp với hệ thống
luật pháp quốc tế thống nhất sẽ tạo điều kiện cho hoạt động của các doanh nghiệp
XNK thuận lợi dẫn đến nâng cao hiệu quả TTQT của ngân hàng.
1.4.1.2. Môi trường kinh tế.

Môi trường kinh tế bao gồm trình độ phát triển của nền kinh tế, sự tham
gia của mọi thành viên vào hoạt động của thị trường với một trình độ sản xuất
phát triển nhất định Sự phát triển của nền kinh tế phụ thuộc vào đường lối phát
triển kinh tế của một đất nước. Với đường lối phát triển kinh tế tốt sẽ tạo cho nền
kinh tế phát triển đúng hướng với tốc độ tăng trưởng cao, hoạt động sản xuất
kinh doanh ngày càng hiệu quả.
Hoạt động ngân hàng trong một nền kinh tế ổn định và phát triển sẽ an
toàn và hiệu quả hơn. Ngân hàng an tâm đầu tư cho nền kinh tế thông qua hoạt
động cho vay, bảo lãnh, phát triển các dịch vụ mới, mở rộng tầm hoạt động trên
thương trường quốc tế, tạo khả năng phục vụ hoạt động TTQT ngày càng tốt
hơn, hiệu quả hơn. Điều đó sẽ góp phần tích cực trong việc gia tăng tốc độ tăng
Nguyễn Thị Ngọc Hồi
Lớp: TTQTB – K12
14
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
trưởng kinh tế, phục vụ cho quá trình mở rộng hoạt động đầu tư nước ngoài, mở
rộng liên kết giữa thị trường trong nước và thị trường quốc tế, đưa hoạt động
TTQT ngày càng phát triển.
1.4.1.3. Môi trường chính trị.
Một sự ổn định về chính trị sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế một
nước phát triển, trên cơ sở đó các hoạt động thương mại quốc tế sẽ phát triển, nhu
cầu thanh toán XNK sẽ tăng theo. Mọi sự thay đổi về quan điểm, chính sách điều
hành vĩ mô của chính phủ đều có tác động trực tiếp đến môi trường kinh doanh của
doanh nghiệp, đến cơ hội kinh doanh của các nhà đầu tư. Tính ổn định của môi
trường chính trị càng cao thì mức an toàn trong kinh doanh càng lớn, sẽ tạo điều
kiện cho các nhà đầu tư trong nước bỏ vốn kinh doanh, cơ hội mở rộng thị trường
kinh doanh XNK càng lớn thì yêu cầu thanh toán XNK qua ngân hàng càng tăng,
hoạt động đầu tư nước ngoài càng phát triển thì nhu cầu chuyển vốn ngoại tệ ra, vào
qua ngân hàng sẽ tăng lên, góp phần tăng hiệu quả cho hoạt động TTQT.

1.4.1.4. Sự ổn định của đồng tiền thanh toán.
Sự ổn định của đồng ngoại tệ được chọn làm đồng tiền thanh toán có ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp XNK. Nếu đồng
tiền thanh toán bị giảm giá thì sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác XK.
Ngược lại, nếu đồng tiền thanh toán tăng giá thì ảnh hưởng đến hiệu quả của các
hoạt động NK của doanh nghiệp. Các đồng tiền thường được sử dụng trong
TTQT là USD, EUR
1.4.1.5. Năng lực kinh doanh của khách hàng.
Khách hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của ngân
hàng. Một ngân hàng càng thu hút được nhiều khách hàng tốt thì càng có điều
kiện phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Khách hàng của ngân hàng trong
lĩnh vực TTQT là những doanh nghiệp kinh doanh XNK, là những khách hàng
có quan hệ đối tác với thương nhân nước ngoài. Điều đó đòi hỏi họ phải là những
người có trình độ, am hiểu về TTQT và pháp luật nước ngoài. Có như thế mới
hạn chế rủi ro cho doanh nghiệp và hoạt động TTQT của ngân hàng.
1.4.2. Nhân tố chủ quan.
Nguyễn Thị Ngọc Hồi
Lớp: TTQTB – K12
15
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
1.4.2.1. Chính sách đối ngoại của NHTM.
Chính sách kinh tế đối ngoại của ngân hàng thể hiện ở những chiến lược
mở rộng quan hệ đối ngoại, quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài, phát
triển hoạt động TTQT, đưa ra các quy trình nghiệp vụ TTQT Một chính sách
đối ngoại mở không chỉ giúp ngân hàng mở rộng mạng lưới ngân hàng đại lý,
quan hệ khăng khít và bền chặt hơn, mà còn giúp ngân hàng thực hiện TTQT
nhanh chóng, an toàn, chính xác hơn, không ngừng nâng cao chất lượng để phục
vụ khách hàng tốt nhất. Thông qua đó, ngân hàng nâng cao được vị thế cạnh
tranh của mình trên thị trường quốc tế.

1.4.2.2. Chính sách khách hàng.
Đây là chính sách nằm trong chiến lược Marketing của ngân hàng. Với một
chính sách khách hàng linh hoạt sẽ giữ được khách hàng truyền thống, phát triển
được mối quan hệ với khách hàng mới, các khách hàng có nhu cầu TTQT, qua đó sẽ
nâng cao được hiệu quả kinh doanh ngân hàng. Chính sách khách hàng phải gắn liền
với hiệu quả kinh doanh của khách hàng và ngân hàng thông qua việc kết hợp nhiều
loại hình dịch vụ với các nhu cầu tổng thể của khách hàng, có chính sách ưu đãi cho
khách hàng truyền thống và khách hàng có doanh số hoạt động TTQT qua ngân
hàng lớn. Thu hút được càng nhiều khách hàng tốt đến với ngân hàng thì hoạt động
kinh doanh của ngân hàng càng có chất lượng và hiệu quả cao.
1.4.2.3. Chính sách phát triển dịch vụ của ngân hàng.
Chính sách phát triển dịch vụ nằm trong tổng thể chiến lược kinh doanh
của ngân hàng, bao gồm cả dịch vụ TTQT. Một chính sách phát triển dịch vụ
hấp dẫn, phù hợp với yêu cầu của khách hàng sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng thu
hút khách hàng. Để thực hiện chính sách này, các ngân hàng phải đa dạng hóa
các nghiệp vụ, nghiên cứu, áp dụng các nghiệp vụ mới vào trong thực tiễn nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và hoạt động
TTQT nói riêng.
1.4.2.4. Năng lực kinh doanh ngoại hối của ngân hàng trên thị trường ngoại hối
trong và ngoài nước.
Một ngân hàng có năng lực kinh doanh ngoại hối tốt, nhạy bén trong việc
Nguyễn Thị Ngọc Hồi
Lớp: TTQTB – K12
16
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
nắm bắt tỷ giá các loại ngoại tệ trên thị trường trong và ngoài nước để xây dựng
một tỷ giá kinh doanh phù hợp cơ chế thị trường, am hiểu các nghiệp vụ kinh
doanh ngoại hối trên thương trường quốc tế để thực hiện nghiệp vụ kinh doanh
của mình được nhanh chóng, an toàn và chính xác cũng như tư vấn cho khách

hàng trong việc hạn chế rủi ro tỷ giá. Và vì vậy sẽ phát triển được hoạt động
KDNT tại ngân hàng, thu hút được nguồn ngoại tệ vào ngân hàng. Nhờ đó ngân
hàng có khả năng thỏa mãn nhu cầu về ngoại tệ cho khách hàng trong thanh toán
hàng nhập khẩu. Điều này sẽ giúp khách hàng tự tìm đến ngân hàng để thực hiện
các yêu cầu thành toán XNK. Hoạt động TTQT sẽ phát triển hơn và mang lại
hiệu quả nhiều hơn. Bên cạnh đó với nguồn vốn ngoại tệ dồi dào, ngân hàng có
khả năng đáp ứng các yêu cầu mua ngoại tệ của khách hàng trong thanh toán
chuyển tiền phi mậu dịch ra nước ngoài cũng tạo cho doanh số TTQT qua ngân
hàng được tăng lên. Hiệu quả TTQT sẽ tăng theo.
1.4.2.5. Nguồn nhân lực.
Hoạt động TTQT liên quan đến các yếu tố nước ngoài đòi hỏi cán bộ ngân
hàng không chỉ phải có một trình độ chuyên môn, ngoại ngữ mà còn cần có kinh
nghiệp thực tiễn, nắm vững các thông lệ quốc tế, phong tục tập quán của nước
đối tác để thực hiện thanh toán một cách chính xác, an toàn và nhanh chóng.
Nhất là tầng lớp lãnh đạo và những cán bộ quản lý phải là những người năng
động, sáng tạo trong kinh doanh, giàu chất xám, có phẩm chất đạo đức tốt, tâm
huyết với ngành. Họ chiếm vị trí quan trọng, quyết định sự thành công trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
Đây là cơ sở để tạo niềm tin với khách hàng, nâng cao hiệu quả và chất
lượng TTQT.
1.4.2.6. Nền tảng công nghệ thông tin.
Một ngân hàng với công nghệ thông tin hiện đại sẽ giúp cho việc thanh
toán qua ngân hàng được thực hiện một cách trôi chảy và nhanh chóng. Việc nối
mạng thông tin sẽ giúp ngân hàng quảng bá cho hoạt động và các sản phẩm của
ngân hàng tới khách hàng, thu hút thêm nhiều khách hàng, khai thác tốt các
nguồn vốn tài trợ. Đồng thời sẽ giúp ngân hàng nắm bắt được những thông tin
TTQT cả về ngân hàng, khách hàng, thị trường, từ đó sẽ đưa ra những quyết định
Nguyễn Thị Ngọc Hồi
Lớp: TTQTB – K12
17

Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
kinh doanh chính xác, mang lại hiệu quả cho cả khách hàng và ngân hàng.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NH TMCP QUÂN ĐỘI – HỘI SỞ CHÍNH.
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Quân Đội có tên giao dịch quốc tế là Military
Commercial Joint-stock Bank (MB), được thành lập theo quyết định số
00374/GP-UB ngày 30/12/1993 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và hoạt
động theo giấy phép số 0054/NH-GP ngày 14/9/1994 của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam với thời gian hoạt động là 50 năm.
Phương châm của ngân hàng TMCP Quân Đội là hoạt động an toàn, hiệu
quả, luôn đặt lợi ích của khách hàng gắn liền với lợi ích của ngân hàng. Trong
những năm qua MB luôn là người đồng hành tin cậy của khách hàng và uy tín
của ngân hàng ngày càng được củng cố và phát triển trên thị trường trong nước
và quốc tế. Phương châm đó thể hiện qua:
• Tầm nhìn của MB: Trở thành Ngân hàng thuận tiện với khách hàng.
• Giá trị cốt lõi: Giá trị cuả MB không nằm ở tài sản mà nằm ở những giá trị
tinh thần mà những thành viên MB luôn coi trọng và phát huy, gồm có 6 giá
trị cơ bản: tin cậy, hợp tác, chăm sóc, sáng tạo, chuyên nghiệp, hiệu quả.
• Phương châm tăng trưởng: Nhanh, khác biệt, bền vững, hiệu quả.
Ngân hàng TMCP Quân Đội được thành lập với mục đích ban đầu là đáp
ứng nhu cầu dịch vụ tài chính cho các doanh nghiệp Quân đội. Trải qua 19 năm
hoạt động, MB ngày càng phát triển lớn mạnh từng bước khẳng định là một trong
những ngân hàng hàng đầu Việt Nam. Quá trình phát triển của MB có thể tóm tắt
qua những cột mốc chính sau:
- 04/11/1994: Ngân hàng TMCP Quân Đội chính thức đi vào hoạt động
với số vốn điều lệ ban đầu chỉ có 20 tỷ đồng.

Nguyễn Thị Ngọc Hồi
Lớp: TTQTB – K12
18
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
- Năm 2003: Sau 7 năm kinh doanh có hiệu quả, MB quyết định cải tổ
để phát triển nhanh, mạnh và bền vững theo chiến lược 2004-2008 với tầm
nhìn 2015.
- Năm 2004: MB trở thành ngân hàng TMCP đầu tiên phát hành cổ phần
thông qua bán đấu giá ra công chúng với tổng mệnh giá 20 tỷ đồng.
- Năm 2009: MB đón nhận Huân chương lao động hạng Ba, chứng chỉ
ISO 9001: 2008. Ra mắt trung tâm dịch vụ khách hàng 24/7.
- Năm 2010: Ký kết và hoàn thành triển khai dự án tư vấn xây dựng chiến
lược 2011-2015 và tầm nhìn 2020 với đối tác McKinsey. Khai trương chi nhánh
đầu tiên tại nước ngoài (Lào). Đầu tư xây dựng trung tâm dữ liệu và trung tâm dự
phòng với tổng vốn đầu tư là 10 triệu USD.
- Năm 2011: MB thực hiện thành công niêm yết cổ phiếu trên Sở giao
dịch Chứng khoán TP.HCM (HSX) từ ngày 1/11/2011. Khai trương chi nhánh
nước ngoài thứ 2 tại PhnomPenh – Campuchia. Nâng cấp thành công hệ thống
Core T24 từ RS lên R10.
- Năm 2012: MB chuyển đổi thành công mô hình tổ chức theo chiến lược
phát triển 2010-2015. Hoàn thành việc dời chuyển hội sở chính từ số 3 Liễu Giai
về số 21 Cát Linh.
Hiện nay, MB đang hoạt động kinh doanh với số vốn điều lệ là 10.000 tỷ
đồng, MB có mạng lưới bao phủ rộng khắp cả nước với tổng số 182 điểm giao
dịch gồm 01 sở giao dịch, 01 chi nhánh tại Lào, 01 chi nhánh tại Campuchia, 53
chi nhánh, 118 phòng giao dịch, 04 điểm giao dịch, 04 quỹ tiết kiệm tại 32 tỉnh
và thành phố trên cả nước. MB có 5 Công ty con hoạt động kinh doanh hiệu quả:
Công ty Quản lý Nợ và khai thác tài sản Ngân hàng TMCP Quân Đội, Công ty
Cổ phần chứng khoán Thăng Long, Công ty cổ phần Quản lí Quỹ Đầu tư MB,

Công ty cổ phần Địa ốc MB, Công ty cổ phần Việt REMAX.
2.1.2.Cơ cấu tổ chức
Nguyễn Thị Ngọc Hồi
Lớp: TTQTB – K12
19
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của MB giai đoạn 2010-2015
HĐQT HĐQT
Tổng giám đốc
Nguyễn Thị Ngọc Hồi
Lớp: TTQTB – K12
20
Cơ quan kiểm
toán nội bộ
Ban kiểm
soát
Các ủy ban cao cấp:
1 Ủy ban nhân sự
2 Ủy ban quản trị rủi ro
3 Ủy ban Tín dụng
Văn phòng
HĐQT
Ủy ban ALCO
Kiểm tra – Kiểm soát nội bộ
Khối Tài chính – Kế toán
Khối tổ chức Nhân sự
Khối Chính trị
Ban xây dựng cơ bản
Ban đầu tư

Văn phòng phát triển chiến
lược
Văn phòng CEO
Khối thẩm định
Khối Quản trị rủi ro
CHI NHÁNH
Khối
khách
hàng lớn
Khối
công
nghệ
thông
tin
Khối
DN vừa
và nhỏ
Khối
Nguồn
vốn và
KD ngoại
tệ
Khối
khách
hàng cá
nhân
Khối
mạng
lưới &
phân

phối
Khối
vận
hành

×