Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (771.37 KB, 70 trang )

Học viện ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
TMCP Thương mại cổ phần
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
SHB Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội
RRTD Rủi ro tín dụng
QLRR Quản lý rủi ro
DPRR Dự phòng rủi ro
Hoàng Ngọc Ánh
Lớp: NHC – LTĐH 8
Học viện ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: kết quả huy động vốn của ngân hang thương mại cổ phần SHB 26
Bảng 2.2: Số liệu cho vay theo thời hạn khoản vay 28
Bảng 2.3: Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế 29
Bảng 2.4: Dư nợ cho vay theo loại tiền tệ 31
Bảng 2.5: Dư nợ cho vay theo ngành nghề 33
Bảng 2.6: Nợ quá hạn phân theo thời hạn 37
Bảng 2.7: Nợ quá hạn theo loại hình kinh tế 39
Bảng 2.8: Nợ xấu ngân hàng SHB 41
Bảng 2.9: Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tại SHB 43
Biểu đồ 2.1: kết quả huy động vốn theo kỳ hạn 2010 - 1012 26
Biểu đồ 2.2: Kết quả cho vay vốn theo kì hạn. 2010 – 1012 28
Biểu đồ 2.3 : Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế 2010 - 2012 30
Biểu đồ 2.4 : Dư nợ cho vay theo tiền tệ 2010 - 2012 32
Biểu đồ 2.6 : Nợ quá hạn phân theo kỳ hạn 2010 - 1012 38
Biểu đồ 2.8 : Tình hình nợ xấu ngân hàng SHB 2010 - 2012 42
Biểu đồ 2.9 : trích lập dự phòng RRTD 2010 - 2012 44
Hoàng Ngọc Ánh


Lớp: NHC – LTĐH 8
Học viện ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ 2
MỤC LỤC 3
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1 3
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ TÍN DỤNG 3
VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOAT ĐỘNG NGÂN HÀNG 3
1.1. Vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng 3
1.1.1. Khái niệm 3
1.1.2. Đặc trưng của tín dụng 3
1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại 3
1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng 5
1.2.1. Khái niệm 6
1.2.2. Các hình thức rủi ro tín dụng 6
1.2.3. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng 6
1.2.4. Nguyên nhân gây rủi ro tín dụng 7
1.2.5. Hậu quả của rủi ro tín dụng 12
1.2.6. Chỉ tiêu đo lường chất lượng tín dụng 13
1.2.7. Mô hình đo lường rủi ro tín dụng 17
1.2.8. Biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng 18
Chương 2 21
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI 21
2.1 Khái quát chung về ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội
21
2.2 Tình hình hoạt động của ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội 22
2.2.1. Hoạt động huy động vốn 25

Hoàng Ngọc Ánh
Lớp: NHC – LTĐH 8
Học viện ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.2 Hoạt động tín dụng tại SHB 27
2.3 Thực trạng tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại SHB 34
2.3.1 Chính sách quản lý rủi ro tín dụng tai SHB 34
2.3.2. Thực trạng nợ quá hạn, nợ theo nhóm, nợ xấu 36
2.3.3. Trích lập dự phòng rủi ro 43
2.3.4. Kết quả đạt được trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng
TMCP Sài Gòn – Hà Nội 45
2.3.5. Những hạn chế trong công tác quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng
TMCP Sài Gòn – Hà Nội 45
Chương 3 49
GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO 49
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN - HÀ NỘI 49
3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển 49
3.1.1. Mục tiêu và định hướng của ngành ngân hàng trong những năm tới 49
3.1.2. Đối với ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội 53
3.2. Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng 54
3.2.1. Xây dựng chính sách tín dụng rõ ràng, hợp lý 54
3.2.2. Xây dựng quy trình xét duyệt cho vay phù hợp và khoa học 57
3.2.3. Đa dạng hoá danh mục đầu tư tín dụng 59
3.2.4. Trích lập dự phòng rủi ro 61
3.2.5. Phát triển và ứng dụng công nghệ ngân hàng 61
3.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 62
3.3. Một số đề xuất kiến nghị 63
3.3.1. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước 63
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội 64
KẾT LUẬN 65
Hoàng Ngọc Ánh

Lớp: NHC – LTĐH 8
Học viện ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Vài nét về đề tài nghiên cứu
Nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng trong quá trình
hội nhập với nền kinh tế thế giới phải tự khẳng định mình để tồn tại và phát
triển. Trong những năm qua bằng các chính sách kinh tế vĩ mô cũng như vi
mô, chính phủ và NHNN đã có những chỉ đạo kịp thời định hướng phát triển
cho hệ thống ngân hàng. Việc mở của hội nhập ngành ngân hàng là một trong
những cam kết của Việt Nam khi gia nhập tổ chức WTO. Đứng trước cơ hội
đó ngân hàng Việt Nam gặp không ít khó khăn một trong những khó khăn đó
là rủi ro tín dụng.
Trong quá trình hoạt động hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và
ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội nói riêng luôn tiềm ẩn rủi ro. Một trong
các rủi ro đó là rủi ro tín dụng. Xuất hiện việc cho vay mà không kiểm soát
được hết khách hàng sử dụng nguồn vốn như thế nào, khi đến hạn thanh toán
có đảm bảo khả năng thanh toán hay không, hay trong quá trình thẩm định dự
án cho vay ngân hàng không tiếp cận được các thông tin đầy đủ về dự án tất
cả đều mang lại rủi ro cho ngân hàng.
Trong thời gian trên giảng đường cũng như sau khi tìm hiểu tại ngân
hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội em đã chọn đề tài “Giải pháp phòng ngừa và
hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tín dụng, rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngân hàng.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng SHB - hội
sở chính
+ Đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân
hàng SHB - hội sở chính
Hoàng Ngọc Ánh

Lớp: NHC – LTĐH 8
1
Học viện ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
3. Phạm vi nghiên cứu.
+ Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân
hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội
+ Phạm vi nghiên cứu: giới hạn nghiên cứu về nghiệp vụ cho vay tại
ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội, những giải pháp đưa ra cũng giới hạn
trong phạm vi áp dụng .
4. Kết cấu của báo cáo
Nội dung chính của báo cáo được chia làm 3 chương:
Chương 1: Phương pháp luận về tín dụng & rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn –
Hà Nội
Chương 3: Giải pháp, kiến nghị phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội.
Hoàng Ngọc Ánh
Lớp: NHC – LTĐH 8
2
Học viện ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ TÍN DỤNG
VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOAT ĐỘNG NGÂN HÀNG
1.1. Vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm
Tín dụng là từ ngữ ám chỉ sự tin tưởng, trong thực tế thuật ngữ này
được sử dụng trong nhiều ngữ cảnh khác nhau.Tùy theo góc độ nhìn nhận
khác nhau mà “tín dụng” sẽ mang các đặc tính khác nhau. Tuy nhiên trong
phạm vi nghiên cứu dưới đây, “tín dụng” sẽ được hiểu như: Là một giao dịch

về tài sản giữa bên cho vay (Ngân hàng) với bên đi vay, trong đó bên cho vay
chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một khoảng thời gian nhất
định có thỏa thuận trước. Khi đến hạn thanh toán, bên đi vay có trách nhiệm
hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay.
1.1.2. Đặc trưng của tín dụng
Trên thực tế, Tín Dụng mang 3 đặc trưng cơ bản nhất:
Thứ nhất: Tín Dụng dựạ trên cơ sở lòng tin. Người cho vay tin tưởng người
đi vay sẽ sử dụng khoản vay đúng mục đích, hoàn trả vốn và lãi đúng cam kết.
Thứ hai: Tín Dụng là sự chuyển nhượng có thời hạn. Thời gian cho vay
được xác định trước để đảm bảo quá trình luân chuyển vốn của cả bên cho
vay lẫn đi vay.
Thứ ba: Tín Dụng là sự chuyển nhượng tạm thời dựa vào nguyên tắc
vốn và lãi phải được trả “Lãi” chính là phần bù đắp mà người đi vay phải trả
cho người cho vay do chiếm dụng vốn.
1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Vai trò tập trung vốn của nền kinh tế
Trong nền kinh tế có những chủ thể có dư tiền và khoản tiền đó chưa
được sử dụng một cách triệt để (ví dụ như vẫn còn cất giấu trong nhà chưa
Hoàng Ngọc Ánh
Lớp: NHC – LTĐH 8
3
Học viện ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
được mang ra lưu thông) nhưng họ cũng muốn tiền này sinh lời cho mình và
họ nghĩ là cho vay và có những chủ thể cần tiền để hoạt động kinh doanh.
Nhưng những chủ thể này không quen biết nhau và cũng có thể không tin
tưởng nhau nên tiền vẫn chưa được lưu thông. Ngân hàng thương mại với vai
trò trung gian của mình, nhận tiền từ người muốn cho vay, trả lãi cho họ và
đem số tiền ấy cho người muốn vay vay
Thực hiện được điều này NHTM huy động và tập trung các nguồn vốn
nhàn rỗi trong nền kinh tế; mặt khác với số vốn này NHTM sẽ đáp ứng được

nhu cầu vốn của nền kinh tế để sản xuất kinh doanh. Qua đó nó thúc đẩy nền
kinh tế phát triển.
NHTM vừa là người đi vay vừa là người cho vay và với số lãi suất
chênh lệch có được nó sẽ duy trì họat động của mình.
Vai trò trung gian này trở nên phong phú hơn với việc phát hành thêm
cổ phiếu, trái phiếu,… NHTM có thể làm trung gian giữa công ty và các nhà
đầu tư; chuyển giao mệnh lệnh trên thị trường chứng khoán; đảm nhận việc
mua trái phiếu công ty…
1.1.3.2. Chức năng làm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện
thanh toán
Chức năng này có nghĩa là ngân hàng tiến hành nhập tiền vào tài khoản
hay chi trả tiền theo lệnh của chủ tài khoản. Khi các khách hàng gởi tiền vào
ngân hàng, họ sẽ được đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện
thu chi một cách nhanh chóng tiện lợi, nhất là đối với các khoản thanh toán có
giá trị lớn, ở mọi địa phương mà nếu khách hàng tự làm sẽ rất tốn kém khó
khăn và không an toàn (ví dụ: chi phí lưu thông, vận chuyển, bảo quản…).
Khi làm trung gian thanh toán, ngân hàng tạo ra những công cụ lưu
thông và độc quyền quản lý các công cụ đó (sec, giấy chuyển ngân, thẻ thanh
toán ) đã tiết kiệm cho xã hội rất nhiều về chi phí lưu thông, đẩy nhanh tốc
độ luân chuyển vốn, thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa. Ở các nước phát
Hoàng Ngọc Ánh
Lớp: NHC – LTĐH 8
4
Học viện ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
triển phần lớn thanh toán được thực hiện qua sec và được thực hiện bằng việc
bù trừ thông qua hệ thống ngân hàng thương mại. Ngoài ra việc thực hiện
chức năng là thủ quỹ của các doanh nghiệp qua việc thực hiện các nghiệp vụ
thanh toán đã tạo cơ sở cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ cho vay.
Hiện nay ở các nước công nghiệp phát triển việc sử dụng hình thức
chuyển tiền bằng đện tử là chuyện bình thường và chính điều này đưa đến

việc không sử dụng sec ngân hàng mà dùng thẻ như thẻ tín dụng. Họ thanh
toán bằng cách nối mạng các máy vi tính của các ngân hàng thương mại
trong nước nhằm thực hiện chuyển vốn từ tài khoản người này sang người
khác một cách nhanh chóng.
1.1.3.3.Chức năng tạo ra tiền ngân hàng trong hệ thống ngân hàng hai cấp
Vào cuối thế kỉ 19 hệ thống ngân hàng hai cấp được hình thành, các ngân
hàng không còn họat động riêng lẻ nữa mà tạo thành hệ thống, trong đó ngân
hàng trung ương là cơ quan quản lý về tiền tệ, tín dụng là ngân hàng của các
ngân hàng. Các ngân hàng còn lại kinh doanh tiền tệ, nhờ họat động trong hệ
thống các NHTM đã tạo ra bút tệ thay thế cho tiền mặt.
Quá trình tạo ra tiền của NHTM được thực hiện thông qua tín dụng và
thanh tóan trong hệ thống ngân, trong mối liên hệ chặt chẽ với hệ thống ngân
hàng trung ương mỗi nước. Quá trình tạo tiền như sau:
Tên các ngân hàng Tiền gửi mới
Thanh toán
cho vay mới
Dự trữ bắt buộc
Ngân hàng A 1.000.000 900.000 100.000
Ngân hàng B 900.000 810.000 90.000
Ngân hàng C 810.000 729.000 81.000

Tiền toàn hệ thống ngân hàng 10.000.000 9.000.000 1.000.000
1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng
Hoàng Ngọc Ánh
Lớp: NHC – LTĐH 8
5
Học viện ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.1. Khái niệm
Rủi ro tín dụng là rủi ro do khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ
tài chính đối với ngân hàng. Hiểu theo cách khác đó là những thiệt hại, mất

mát mà ngân hàng phải chịu do người đi vay không thanh toán đúng hạn,
không thực hiện các nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng vì bất kể lí do gì.
Các rủi ro này là các khoản lỗ tiềm tàng của hoạt động ngân hàng, rất
khó để có thể biết nó có xảy ra hay không và nếu có thì mức độ của rủi ro thế
nào. Tuy vậy ngân hàng vẫn phải có các biện pháp cần thiết để cảnh báo rủi ro
và ước lượng mức độ nguy hại của rủi ro nếu xảy ra, qua đó đảm bảo các rủi
ro này sẽ không có tác động nghiêm trọng tới hoạt động tương lai của mình.
1.2.2. Các hình thức rủi ro tín dụng
Ta có thể chia rủi ro Tín Dụng ra làm hai loại rủi ro gồm: Rủi ro ứ đọng
vốn và Rủi ro mất vốn.
Rủi ro ứ đọng vốn: Rủi ro này do khách hàng không hoàn trả nợ đúng
hạn làm ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng. Thông thường
Ngân Hàng thường lập trước kế hoạch sử dụng vốn và nguồn vốn này là
nguồn thu nợ và lãi từ phía khách hàng. Nếu khách hàng không trả nợ đúng
hạn các kế hoạch này bị đình trệ làm ảnh hưởng tới uy tín gia tăng chi phí cơ
hội của ngân hàng
Rủi ro mất vốn: Khi khách hàng không trả một phần hoặc toàn bộ
khoản tín dụng. Rủi ro này xảy ra làm giảm sức mạnh tài chính của ngân
hàng: giảm quy mô nếu gốc vay không được trả và giảm khả năng sinh lời
nếu lãi vay không thanh toán.
1.2.3. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng
Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng được sắp xếp theo các nhóm sau:
Nhóm 1: Các dấu hiệu liên quan tới mối quan hệ với ngân hàng.
Trong quá trình hạch toán tài khoản của khách hàng các dấu hiệu này
được thể hiển rõ như: khó khăn trong việc thanh toán lương, giảm sút số dư
Hoàng Ngọc Ánh
Lớp: NHC – LTĐH 8
6
Học viện ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
tài khoản tiền gửi, thường xuyên yêu cầu hỗ trợ nguồn vốn lưu động, gia tăng

các khoản nợ thương mại hoặc không có khả năng thanh toán nợ đúng hạn .
Trong hoạt động cho vay thì mức độ cho vay thường xuyên gia tăng,
chậm thanh toán các khoản nợ gốc và lãi. Thường xuyên yêu cầu ngân hàng
cho gia hạn, yêu cầu các khoản vay vượt nhu cầu dự kiến.
Nhóm 2: Các dấu hiệu có liên quan tới phương pháp quản lý của khách hàng.
Được thể hiển qua việc thay đổi cơ cấu hệ thống quản trị, sự bất đồng
về mục đích và phương pháp quản trị. Trong việc hoạch định các chính sách
thì thấy hội đồng quản trị hoặc ban giám đốc tỏ ra thiếu kinh nghiệm, việc
thuyên chuyển nhân viên diễn ra thường xuyên, xuất hiện những hành động
nhất thời. Đặc biệt là nảy sinh những chi phí quản lý bất hợp lý như: mua sắm
thiết bị văn phòng hiện đại không cần thiết, phương tiện giao thông đắt tiền…
Nhóm 3: Các dấu hiệu về kĩ thuật thương mại.
Đó là những khó khăn trong phát triển sản phẩm mới, hoặc không có
sản phẩm thay thế, sản phẩm có tính thời vụ cao, có biểu hiện cắt giảm chi
phí. Những thay đổi trên thị trường về lãi suất, tỷ giá, mất khách hàng lớn,
xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh. Hoặc có thể ảnh hưởng rõ rệt từ những
thay đổi của chính sách nhà nước mà đặc biệt là chính sách thuế.
Nhóm 4: Các dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính
Biểu hiện là khách hàng chuẩn bị số liệu tài chính không đủ, trì hoãn
nộp báo cáo tài chính, khả năng tiền mặt giảm, tăng doanh số bán nhưng giảm
lãi hoặc không có lãi, những thay đổi về tỷ lệ lãi gộp và lãi ròng trên doanh số
bán, lập kế hoạch trả nợ mà nguồn vốn không đủ. Ngoài ra khách hàng cố tình
làm đẹp bảng cân đối bằng cách tạo ra những sản phẩm vô hình, không hạch
toán đúng tài sản cố định, phân bổ nợ không thích hợp Bên cạnh đó còn có
các dấu hiệu phi tài chính khác như sự suy giảm uy tín, xuống cấp của các cơ
sơ kinh doanh, nơi lưu trữ hàng hóa bị hư hỏng.
1.2.4. Nguyên nhân gây rủi ro tín dụng
Hoàng Ngọc Ánh
Lớp: NHC – LTĐH 8
7

Học viện ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.4.1 Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi
- Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương:
Trong những năm gần đây, Quốc hội, Ủy ban thường vụ quốc hội, Chính
phủ, Ngân hàng Nhà nước (NHNN)và các cơ quan liên quan đã ban hành
nhiều luật,văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành luật liên quan đến hoạt động
tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, luật và các văn bản đã có song việc triển khai
vào hoạt động ngân hàng thì lại hết sức chậm chạp và còn gặp phải nhiều
vướng mắc bất cập như một số văn bản về việc cưỡng chế thu hồi nợ. Những
văn bản này đều có quy định: Trong những trường hợp khách hàng không trả
được nợ, NHTM có quyền xử lý tài sản đảm bảo nợ vay. Trên thực tế, các
NHTM không làm được điều này vì ngân hàng là một tổ chức kinh tế, không
phải là cơ quan quyền lực nhà nước, không có chức năng cưỡng chế buộc
khách hàng bàn giao tài sản đảm bảo cho ngân hàng để xử lý hoặc việc
chuyển tài sản đảm bảo nợ vay để tòa án xử lý qua con đường tố tụng…Cùng
nhiều các quy định khác dẫn đến tình trạng NHTM không thể giải quyết được
nợ tồn đọng, tài sản tồn đọng.
- Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN:
Bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra ngân
hàng và đảm bảo an toàn hệ thống chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng.
Năng lực cán bộ thanh tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu, thậm chí một
số nghiệp vụ kinh doanh và công nghệ mới Thanh tra ngân hàng còn chưa
theo kịp. Nội dung và phương pháp thanh tra, giám sát lạc hậu, chậm đựơc
đổi mới. Vai trò kiểm toán chưa đựơc phát huy và hệ thống thông tin chưa
được tổ chức một cách hữu hiệu. Thanh tra tại chỗ vẫn là phương pháp chủ
yếu, khả năng kiểm soát toàn bộ thị trường tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu.
Thanh tra ngân hàng còn hoạt động một cách thụ động theo kiểu xử lý vụ việc
đã phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro và vi phạm. Mô
hình tổ chức của thanh tra ngân hàng còn nhiều bất cập. Do vậy mà có những
Hoàng Ngọc Ánh

Lớp: NHC – LTĐH 8
8
Học viện ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
sai phạm của các NHTM không được thanh tra NHNN cảnh báo, có biện pháp
ngăn chặn từ đầu, để đến khi hậu quả nặng nề đã xảy ra rồi mới can thiệp.
Hàng loạt các sai phạm về cho vay, bảo lãnh tín dụng ở một số NHTM dẫn
đến những rủi ro rất lớn, có nguy cơ đe dọa sự an toàn của cả hệ thống lẽ ra
có thể đã được ngăn chặn ngay từ đầu nếu bộ máy thanh tra phát hiện và xử lý
sớm hơn.
- Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập:
Hiện nay ở VN chưa có một cơ chế công bố thông tin đầy đủ về doanh
nghiệp và ngân hàng. Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC) của
NHNN đã hoạt động hơn một thập niên và đã đạt được những kết quả bước
đầu rất đáng khích lệ trong việc cung cấp thông tin kịp thời về tình hình hoạt
động tín dụng nhưng chưa phải là cơ quan định mức tín nhiệm doanh nghiệp
một cách độc lập và hiệu quả, thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật.
Nếu các ngân hàng cố gắng chạy theo thành tích, mở rộng tín dụng trong điều
kiện môi trường thông tin không cân xứng thì sẽ gia tăng nguy cơ nợ xấu cho
hệ thống ngân hàng.
1.2.4.2 Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan
* Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay
- Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay:
Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án
kinh doanh cụ thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục
đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên
những vụ việc phát sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán
bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp khác
- Khả năng quản lý kinh doanh kém. Khi các doanh nghiệp vay tiền
ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần là tập trung vốn đầu tư
vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi mới cung cách

quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng
Hoàng Ngọc Ánh
Lớp: NHC – LTĐH 8
9
Học viện ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
chuẩn mực. Quy mô kinh doanh mở rộng trong khi tư duy quản lý chưa đáp
ứng nhu cầu là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh
doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế.
- Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch:
Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc
điểm chung của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam. Ngoài ra, thói quen ghi
chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh
nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các
doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức
hơn là thực chất. Khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân tích tài chính của
doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu
tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng vẫn luôn
xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi
ro tín dụng
* Rủi ro do các nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay
- Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng:
Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian vì nó
nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người
kiểm tra viên, do việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công
việc kinh doanh. Nhưng trong thời gian trước đây, công việc kiểm tra nội bộ
của các ngân hàng hầu như chỉ tồn tại trên hình thức
- Cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
Một số vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến cán bộ
NHTM đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố tối quan trọng để giải
quyết vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi

dưỡng thêm, nhưng một cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp
vụ thì thật vô cùng nguy hiểm khi được bố trí trong công tác tín dụng.
- Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay:
Hoàng Ngọc Ánh
Lớp: NHC – LTĐH 8
10
Học viện ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc
thẩm định trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng
vốn sau khi cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được
quản lý một cách chủ động để đảm bảo sẽ đựơc hoàn trả. Theo dõi nợ là một
trong những trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của
ngân hàng nói chung. Việc theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm tuân
thủ các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân
hàng nhằm tìm ra những cơ hội kinh doanh mới và mở rộng cơ hội kinh
doanh. Tuy nhiên trong thời gian qua các NHTM chưa thực hiện tốt công tác
này. Điều này một phần do yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng
của cán bộ ngân hàng, một phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh
doanh tại các doanh nghiệp quá lạc hậu, không cung cấp được kịp thời, đầy
đủ các thông tin mà NHTM yêu cầu.
- Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo, vai trò của CIC chưa thực
sự hiệu quả:
Kinh doanh ngân hàng là một nghề đặc biệt huy động vốn để cho vay
hay nói cách khác đi vay để cho vay, do vậy vấn đề rủi ro trong hoạt động tín
dụng là không thể tránh khỏi, các ngân hàng cần phải hợp tác chặt chẽ với
nhau nhằm hạn chế rủi ro. Sự hợp tác nảy sinh do nhu cầu quản lý rủi ro đối
với cùng một khách hàng khi khách hàng này vay tiền tại nhiều ngân hàng.
Trong quản trị tài chính, khả năng trả nợ của một khách hàng là một con số cụ
thể, có giới hạn tối đa của nó. Nếu do sự thiếu trao đổi thông tin, dẫn đến việc
nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách hàng đến mức vượt quá giới hạn tối

đa này thì rủi ro chia đều cho tất cả chứ không chừa một ngân hàng nào.
Trong tình hình cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt như hiện
nay, vai trò của CIC là rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin kịp thời,
chính xác để các ngân hàng có các quyết định cho vay hợp lý. Đáng tiếc là
hiện nay ngân hàng dữ liệu của CIC chưa đầy đủ và thông tin còn quá đơn
Hoàng Ngọc Ánh
Lớp: NHC – LTĐH 8
11
Học viện ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
điệu, chưa được cập nhật và xử lý kịp thời.
- Nguyên nhân từ tài sản bảo đảm.
Tài sản đảm bảo là tài sản thuộc quyền sở hữu của người vay dùng để
cầm cố, thế chấp cho ngân hàng khi tham gia các hợp đồng vay vốn. Trong
trường hợp khách hàng hoàn toàn mất khả năng trả nợ, tài sản đảm bảo sẽ
giúp ngân hàng thu một phần khoản vay thông qua phát mãi tài sản.
Tuy nhiên, thực tế chứng minh tài sản đảm bảo đôi khi rất khó để định
giá. Và giá trị của một số tài sản đảm bảo chịu tác động lớn từ thị trường nên
khi ngân hàng phát mãi tài sản, giá trị thu lại không như mong đợi. Các tài sản
đảm bảo có tính khả mại thấp còn khiến cho ngân hàng khó khăn trong việc
tìm người mua, làm tăng các chi phí thanh lí chính tài sản đó.
1.2.5. Hậu quả của rủi ro tín dụng
1.2.5.1. Đối với ngân hàng
Là đối tượng trực tiếp gánh chịu hậu quả từ rủi ro tín dụng, thiệt hại
đầu tiên và đáng kể nhất đó là tổn thất về tài chính, khách hàng không trả
được nợ, ngân hàng sẽ phải thanh lí tài sản thế chấp và nếu tài sản thế chấp
không đủ, ngân hàng sẽ phải trích từ quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp. Rủi ro tín
dụng xảy ra, uy tín của ngân hàng sẽ bị tác động. Khách hàng tương lai sẽ
nghi ngờ khả năng kiếm soát, đánh giá, phòng ngừa rủi ro của ngân hàng. Rủi
ro làm lợi nhuận của ngân hàng bị giảm sút. Nếu rủi ro tín dụng xảy ra ở mức
độ lớn ngân hàng có thể bị phá sản

1.2.5.2. Đối với người đi vay
Không thực hiện được nghĩa vụ thanh toán nợ theo hợp đồng, người đi
vay sẽ phải chịu sự giám sát của ngân hàng. Uy tín tín dụng của người đi vay
bị giảm, làm ảnh hưởng tới khả năng đi vay sau này tại ngân hàng hiện tại
hoặc tại ngân hàng khác.Uy tín tín dụng giảm còn làm giảm uy tín trong kinh
doanh, trong việc thực hiện hợp đồng với bạn hàng.
1.2.5.3. Đối với nền kinh tế
Hoàng Ngọc Ánh
Lớp: NHC – LTĐH 8
12
Học viện ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
Với vai trò là kênh dẫn vốn cho nền kinh tế, rủi ro tín dụng xảy ra ở
ngân hàng làm cho kênh dẫn vốn hoạt động không hiệu quả. Người đi vay
không thanh toán, vốn cho vay của ngân hàng bị ứ đọng khiến cơ hội mở rộng
đầu tư của nền kinh tế giảm sút.
Tác động đến ngân hàng mang tính chất dây chuyền, trong trường hợp
xấu nhất xảy ra, rủi ro tín dụng của một ngân hàng sẽ kéo ngân hàng đó phá
sản, ảnh hưởng nghiêm trọng tới ngân hàng khác và cuối cùng gây mất ổn
định thị trường tài chính.
1.2.6. Chỉ tiêu đo lường chất lượng tín dụng
1.2.6.1. Chỉ tiêu định tính
- Sự phù hợp của chính sách tín dụng.
Chính sách tín dụng của ngân hàng quyết định việc mở rộng hay thu
hẹp tín dụng nhằm đạt được mục tiêu riêng của ngân hàng: tìm kiếm lợi
nhuận, hạn chế rủi ro hay đảm bảo an toàn trong kinh doanh của ngân hàng.
Nếu ngân hàng tập trung quá nhiều vào một mục tiêu như tìm kiếm lợi nhuận
thì ngân hàng sẽ phải mở rộng điều kiện tín dụng, chấp nhận các khoản vay có
mức rủi ro cao.
- Tính hợp lý của quy trình tín dụng.
Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng

trong việc cấp tín dụng với các bước cụ thể được thiết lập theo một trình tự
nhất định kể từ khi nhận hồ sơ xin cấp tín dụng đến khi kết thúc hợp đồng.
Rủi ro tín dụng sẽ được hạn chế khi quy trình này được tổ chức khoa học, hợp
lí và được tuân thủ bởi cán bộ tín dụng.
1.2.6.2. Chỉ tiêu định lượng.
- Nợ quá hạn và tỉ lệ nợ quá hạn.
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và lãi đã quá
hạn. Ngân hàng nào có tỉ lệ nợ quá hạn cao thì rủi ro lớn hơn vì với những
khoản nợ quá hạn không thu hồi được sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình
Hoàng Ngọc Ánh
Lớp: NHC – LTĐH 8
13
Học viện ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
khai thác và sử dụng vốn của ngân hàng, phá vỡ kế hoạch kinh doanh và đặc
biệt nó ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của tổ chức tín dụng.
Nợ quá hạn làm tăng chi phí của ngân hàng.Với một khoản tín dụng
đang gặp rủi ro, ngân hàng phải tốn các chi phí giám sát, sử lí tài sản đảm
bảo, chi phí pháp lí. Trong khi đó, các khoản nợ này không mang lại cho ngân
hàng nguồn thu để trả lãi cho vốn vay, vốn huy động từ khách hàng.
Nợ quá hạn còn làm chậm quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn của
các tổ chức tín dụng, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, giảm lợi nhuận, giảm
hiệu quả kinh doanh. Đồng thời hạn chế khả năng mở rộng và tăng trưởng tín
dụng, giảm uy tín, khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn=
Tổng nợ quá hạn
Tổng dư nợ
Tỉ lệ nợ quá hạn càng cao thì rủi ro càng cao
- Nợ xấu và nợ xấu trên tổng dư nợ.
Ở Việt Nam, theo quy định số 493 -NHNN, nợ xấu là các khoản nợ
thuộc về nhóm 3,4 và 5 bao gồm:

Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)
- Các khoản nợ quá hạn từ 90-180 ngày
- Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng bị quá hạn dưới 90
ngày
- Nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi khi
đến hạn, và có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
- Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng bị quá hạn từ 90
đến 180 ngày.
- Các khoản nợ được đánh giá là có khả năng tổn thất cao.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng bị mất vốn)
Hoàng Ngọc Ánh
Lớp: NHC – LTĐH 8
14
Học viện ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
- Nợ quá hạn trên 360 ngày
- Các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lí
- Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng bị quá hạn trên 180
ngày
- Các khoản nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi.
Tỷ lệ nợ xấu cũng là một chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng của
tổ chức tín dụng. Nếu tỉ lệ này càng cao thì rủi ro tín dụng càng cao vì đây là
những khách hàng có dấu hiệu khó khăn về tài chính nên gặp khó khăn trong
việc trả nợ cho ngân hàng:
Tỉ lệ nợ xấu =
Nguyên nhân của các khoản nợ xấu là các khách hàng chỉ muốn vay,
không nỗ lực để trả nợ. Điều này sẽ gây cho ngân hàng những khó khăn trong
việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nếu nợ xấu không được giải
quyết kịp thời thì đến một thời điểm nào đó khả năng trích lập dự phòng rủi ro

sẽ không đủ để bù đắp tổn thất đó và việc nâng cao tiềm lực tài chính đảm bảo
tỷ lệ an toàn vốn sẽ là vấn đề khó khăn cho ngân hàng. Như vậy, các ngân
hàng phải thường xuyên đánh giá và kiểm tra phát hiện nợ xấu để có cơ sở
trích lập dự phòng và đưa ra biện pháp bảo toàn vốn.
- Tỉ lệ mất vốn.
Tỉ lệ mất vốn =
Dư nợ mất vốn là các khoản nợ thuộc nhóm 5 bao gồm:
- Nợ quá hạn trên 360 ngày
- Các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lí
- Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng bị quá hạn trên
Hoàng Ngọc Ánh
Lớp: NHC – LTĐH 8
15
Học viện ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
180 ngày
- Các khoản nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi.
Tỷ lệ mất vốn càng cao thì thiệt hại cho ngân hàng càng lớn vì nó phản
ánh những khoản tín dụng mà ngân hàng bị mất và phải dùng quỹ dự phòng
để bù đắp:
- Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Tỉ lệ trích lấp dự
phòng RRTD
=
dự phòng RRTD
Tổng dư nợ kì báo cáo dự phòng RRTD
Tại Việt Nam, việc trích lập dự phòng RRTD của các ngân hàng đều
theo quyết định 493 -NHNN. Trong đó tùy vào việc phân loại nợ vào nhóm
nào mà có tỷ lệ trích lập tương ứng theo nguyên tắc: thời gian quá hạn càng
cao thì tỉ lệ trích lập càng lớn. Cụ thể:.
Nhóm 1 là 0%,

Nhóm 2 là 5%,
Nhóm 3 là 20%,
Nhóm 4 là 50%,
Nhóm 5 là 100%.
Tỉ lệ này ở các tổ chức tín dụng thường ít khi vượt quá 5%. Tỷ lệ trích
lập dự phòng rủi ro tín dụng càng lớn thì rủi ro tín dụng càng lớn.
- Tình hình phân tán rủi ro
Để đảm bảo hoạt động tín dụng an toàn và hiệu quả, các TCTD phải
tuân thủ các quy định cho vay như: xác định mức cho vay tối đa phụ thuộc
vào vốn tự có của TCTD, giá trị tài sản đảm bảo, vốn tự có của khách hàng
Theo quy định hiện hành của NHNN thì tổng dư nợ cho vay đối với một
khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của TCTD, tổng mức cho vay và bảo
lãnh đối với một khách hàng không vượt quá 25% vốn tự có của TCTD.
Ngân hàng nào tập trung cho vay theo ngành kinh tế hoặc khu vực địa
Hoàng Ngọc Ánh
Lớp: NHC – LTĐH 8
16
Học viện ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
lí thì rủi ro tín dụng sẽ cao.
1.2.7. Mô hình đo lường rủi ro tín dụng
Mô hình quản lý rủi ro tín dụng chính là hệ thống các mô hình bao gồm
mô hình tổ chức quản lý rủi ro, mô hình đo lường rủi ro và mô hình kiểm soát
rủi ro được xây dựng và vận hành một cách đầy đủ, toàn diện và liên tục trong
hoạt động quản lý tín dụng của ngân hàng. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng
phản ánh một cách hệ thống các vấn đề về cơ chế, chính sách, quy trình
nghiệp vụ nhằm thiết lập các giới hạn hoạt động an toàn và các chốt kiểm soát
rủi ro trong một quy trình thực hiện nghiệp vụ; các công cụ đo lường, phát
hiện rủi ro; các hoạt động giám sát sự tuân thủ và nhận diện kịp thời các loại
rủi ro mới phát sinh và các phương án, biện pháp chủ động phòng ngừa, đối
phó một khi có rủi ro xảy ra.

Có rất nhiều các loại mô hình được các ngân hàng áp dụng để đo lường.
Sau đây là một số mô hình thông dụng nhất:
Mô hình chất lượng 6C.
Mô hình 6C giúp các ngân hàng giảm thiểu rủi ro tín dụng bằng việc
tập trung vào 6 tiêu chí cơ bản sau:
1. Tư cách người vay (Character)
Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin vay của khách hàng, mục
đích xin vay của khách hàng có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành
của ngân hàng và phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của khách hàng
hay không, đồng thời xem xét lịch sử đi vay và trả nợ đối với khách hàng cũ;
còn khách hàng mới thì cần thu nhập thông tin từ nhiều nguồn khác như :
trung tâm phòng ngừa rủi ro, ngân hàng bạn, thông tin đại chúng.
2. Năng lực người vay (Capacity)
Tùy thuộc vào quy định pháp luật của quốc gia, đòi hỏi người đi vay
phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
3. Thu nhập của người đi vay (cash)
Hoàng Ngọc Ánh
Lớp: NHC – LTĐH 8
17
Học viện ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
Trước hết phải xác định được nguồn trả nợ của người vay như luồng
tiền từ doanh thu bán hàng hay thu nhập, tiền từ bán thanh lí tài sản, hoặc tiền
từ phát hành chứng khoán
4. Bảo đảm tiền vay ( Collateral)
Đây là điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng và là nguồn tài sản thứ hai
có thể dùng để trả nợ vay cho ngân hàng
5. Các điều kiện (Conditions)
Ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo chính sách tín dụng từng
thời kì như cho vay hàng xuất khẩu với điều kiện thu ngân phải qua ngân
hàng, nhằm thực thi chính sách tiền tệ.

6. Kiểm soát (Control)
Tập trung vào những vấn đề như sự thay đổi của pháp luật có liên quan tới
quy chế hoạt động mới có ảnh hưởng xấu đến người vay hay không. Yêu cầu tín
dụng của người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng hay không.
1.2.8. Biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng
1.2.8.1. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý
Ngân hàng kiểm soát rủi ro tín dụng thông qua việc thiết lập các chính
sách và thủ tục rõ ràng, cụ thể. Mỗi ngân hàng cần có một chính sách cho vay
cụ thể miêu tả các loại hình cho vay mà ngân hàng cho là cần tập trung cũng
như mô tả các loại hình cho vay cần hạn chế tùy theo hoàn cảnh kinh tế. Ngân
hàng cần xác định rõ thẩm quyền của mỗi cán bộ trong việc ra quyết định cấp
tín dụng cũng như gắn cho họ trách nhiệm, các tài sản thế chấp cũng phải
được nêu rõ về việc định giá thế nào
Ngân hàng phải đa dạng hóa danh mục cho vay theo đối tượng, khu vực
địa lí, loại hình tín dụng. Việc tập trung hết vốn vay vào một đối tượng, ngành
nghề kinh doanh riêng biệt có thể mang lại lợi nhuận lớn trong trường hợp đối
tượng hay ngành nghề đó làm ăn phát đạt. Tuy nhiên cũng tạo cho ngân hàng
một khoản rủi ro không nhỏ nếu đối tượng cho vay đó làm ăn kém hiệu quả,
Hoàng Ngọc Ánh
Lớp: NHC – LTĐH 8
18
Học viện ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
không trả được nợ.
1.2.8.2. Phân tích tín dụng một cách kĩ càng
Ngân hàng phải thực hiện phân tích tín dụng dựa trên cơ sở các thông
tin đã có của khách hàng
Thông qua việc phân tích này, ngân hàng có thể phần nào trả lời được:
Liệu người vay có đáng tin cậy (về tài chính, đạo đức kinh doanh ). Hợp
đồng tín dụng có được cấu trúc để bảo vệ lợi ích cho ngân hàng không. Ngân
hàng có quyền với tài sản đảm bảo khi thanh lí hay không.

1.2.8.3. Thực hiện bảo đảm, bảo lãnh, bảo hiểm
Biện pháp này liên quan chủ yếu tới việc yêu cầu ngân hàng khống chế
được nguồn ngân quỹ hoặc tài sản của người vay để đảm bảo có sự tương
quan với số tiền đã vay. Lợi ích của phương pháp này là giúp ngân hàng nắm
quyền thanh lí hợp đồng, tài sản cầm cố, chủ động phát mãi tài sản để bù đắp
cho khoản tiền vay mà khách hàng không trả được.
1.2.8.4. Thiết kế các sản phẩm tín dụng phù hợp với nhu cầu vốn của KH
Theo quy luật cung cầu của thị trường, các đơn vị kinh doanh phải tạo
ra được các sản phẩm dịch vụ phù hợp với nhu cầu của khách hàng để có thể
tiêu thụ được trên thị trường. Việc thiết kế các sản phẩm tín dụng phù hợp sẽ
giúp ngân hàng tập trung vào đối tượng khách hàng của mình, cũng như giảm
thiểu rủi ro.
Việc thiết kế các sản phẩm dịch vụ phù hợp liên quan tới thẩm định dự
án, phương pháp vay vốn để có thể đưa ra mức cho vay, thời hạn cho vay và
lãi suất cho vay phù hợp. Ví dụ như, mức cho vay cần đáp ứng đủ nhu cầu của
khách hàng, tránh tình trạng cho vay ít hơn nhu cầu làm chủ thế vay vốn khó
khăn trong việc thực hiện việc kinh doanh.
1.2.8.5. Giám sát tín dụng
Để giảm rủi ro tín dụng tới mức tối thiểu, ngân hàng cần quan tâm tới
việc giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng để đảm bảo vốn được
Hoàng Ngọc Ánh
Lớp: NHC – LTĐH 8
19
Học viện ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
dùng đúng mục đích cam kết.
Ngoài ra việc giám sát tín dụng còn làm cho ngân hàng nắm rõ hoàn
cảnh, vị thế tài chính của khách hàng cũng như năng lực hoàn trả để có thể
đưa ra sự chỉnh sửa phù hợp nếu cần thiết.
1.2.8.6. Nâng cao năng lực, trình độ và đạo đức của cán bộ quản lý
Tất cả sản phẩm ngân hàng cung cấp đều dựa trên sự đánh giá của con

người và có phần mang tính “chủ quan”. Hoạt động cho vay có hiệu quả hay
không chịu ảnh hưởng rất lớn từ phía cán bộ tín dụng của ngân hàng. Vì vậy
một trong các biện pháp giảm rủi ro tín dụng là giảm rủi ro từ phía cán bộ tín
dụng, ở đây là: nâng cao năng lực của cán bộ và giảm rủi ro về đạo đức.
1.2.8.7. Sử dụng các công cụ phái sinh
Các công cụ phái sinh (Derivatives) ngày nay được rất nhiều các ngân
hàng sử dụng như một biện pháp phòng ngừa hiệu quả đối với các rủi ro về tài
chính.Các công cụ chính được sử dụng như: hoán đổi rủi ro vỡ nợ, hoán đổi
tín dụng, hợp đồng quyền chọn tín dụng, hợp đồng tương lai chỉ số giá cố
phiếu, hợp đồng quyền chọn cổ phiếu.
Hoàng Ngọc Ánh
Lớp: NHC – LTĐH 8
20
Học viện ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 2
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI
2.1 Khái quát chung về ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội
Tên gọi : NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN –
HÀ NỘI.
Tên giao dịch : SaHaBank
Tên viết tắt : SHB
Trụ sở chính : 77 Trần Hưng Đạo – Hoàn Kiếm – Hà Nội
Ngày 13/11/1993: Ngân hàng TMCP nông Thôn Nhơn Ái( tiền thân
của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội – SHB) được thành lập
theo giấy phép số 0041/NH/GP ngày 13/11/1993 do thống đốc ngân hàng nhà
nước Việt Nam cấp và chính thức đi vào hoạt động ngày 12/12/1993.
Ngày 20/01/2006: Thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam đã ký
quyết định số 93/QĐ-NHNN về việc chấp thuận cho SHB chuyển đổi mô
hình hoạt động từ ngân hàng TMCP nông thôn sang ngân hàng TMCP đô thị,

từ đó tạo được thuận lợi cho ngân hàng SHB có điều kiện nâng cao năng lực
về tài chính, mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh, đánh dấu một giai
đoạn phát triển mới của SHB.
Ngày 22/7/2008: HNNN đã ký quyết định chấp thuận cho ngân hàng
TMCP Sài Gòn – Hà Nội chuyển địa điểm từ Cần Thơ ra Hà Nội. Ngày
09/09/2008 SHB đã khai trương trụ sở mới tại 77 Trần Hưng Đạo – Hoàn
Kiếm – Hà Nội.
Trải qua 20 năm hoạt động cho đến nay vốn điều lệ của SHB đạt gần
8.868 tỷ đồng(năm 2012). Mạng lưới hoạt động kinh doanh đã có mặt tại
nhiều tỉnh thành phố trên địa bàn cả nước. Khách hàng của SHB gồm nhiều
thành phần kinh tế và hoạt động trong nhiều ngành nghề kinh doanh khác
Hoàng Ngọc Ánh
Lớp: NHC – LTĐH 8
21

×