Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (790.58 KB, 92 trang )



i

MỤC LỤC

MỤC LỤC ......................................................................................................................... i
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 3
5. Kết cấu luận văn ..................................................................................................... 3
Chương 1 .......................................................................................................................... 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG .................................. 4
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ............................................................................................................ 4
1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng ................................ ................................................................ 4
1.1.2 Hậu quả rủi ro tín dụng ................................ .................................................................... 5
1.1.3 Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ................................................................ 6
1.1.3.1 Nguyên nhân khách quan ........................................................................................... 6
1.1.3.2 Nguyên nhân chủ quan ................................ ................................................................ 8
1 . 1 . 3 .3 N g u yê n n h â n kh á c ................................................................................................ ..... 13
1.2 PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI .......................................................................................................... 15
1 .2 . 1 Kh á i n iệm về phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ............................................... 15
1.2.2 Xây dựng chương trình quản trị rủi ro nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tại
ngân hàng thương mại ............................................................................................................. 16
1.2.3 Đánh giá việ c tuân thủ các n gu yên t ắc giá m sá t n gân hàn g th eo t iêu chuẩn Basel
2 của các ngân hàng thương mại Việt Nam ......................................................................... 20


1.2.4 Basel 3 và lộ trình áp dụng ............................................................................................ 22
1 .2 . 5 Nh ữ n g đ i ể m mớ i củ a B a s e l 3 s o vớ i B a s e l 1 v à Ba s e l 2 .......................................... 23
1.3 BÀI HỌC KINH NGHIỆM T RO NG VIỆ C P H ÒNG NGỪA V À HẠN CHẾ
RỦI RO TÍN DỤNG ................................................................................................... 25
1.3.1 Kinh nghiệm từ cuộc khủng hoảng tài chính tại Mỹ ................................................. 25
1.3.2 Kinh nghiệm của Ngân hàng Công Thương Việt Nam ................................ ............ 28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.............................................................................................. 30


ii

Chương 2 ........................................................................................................................ 31
THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG................................................. 31
2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
CÔNG THƯƠNG ...................................................................................................... 31
2.1.1 Vài nét về ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương ............................................... 31
2.1.2 Các hoạt động cơ bản tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương ..................... 33
2.2 THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG ............................................. 38
2.2.1 Xây dựng chính sách tín dụng và quy trình cấp tín dụng ................................ ......... 38
2 .2 . 2 T u â n th ủ c á c qu y đ ị n h về t ín d ụ n g ............................................................................... 44
2 .2 . 3 Ph â n t á n r ủi r o ................................ ................................................................................. 48
2.2.4 Thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm đúng quy định .............................................. 49
2.2.5 Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro .................................................................... 52
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG ........................ 58
2.3.1 Những kết quả đạt được ................................................................................................ 58
2.3.2 Những tồn tại trong việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Công Thương ............................................................................................... 61

2.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại ................................................................................... 64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.............................................................................................. 66
Chương 3 ........................................................................................................................ 67
GIẢI PHÁP NHẰM PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG................................................. 67
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN
CÔNG THƯƠNG ĐẾN NĂM 2015 ......................................................................... 67
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO
TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG ..................................... 70
3.2.1 Đối với Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương .................................................. 70
3.2.2 Đối với cán bộ tín dụng ................................................................................................ . 71
3.3 GIẢI PHÁP NHẰM PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NÓI CHUNG ..................................... 74
3.3.1 Về phía các Ngân hàng thương mại ............................................................................ 74
3.3.2 Về phía nhà nước............................................................................................................ 79
3.4 ỨNG DỤNG NGUYÊN TẮC BASEL VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU VÀ
NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG TRONG XÂY DỰNG MÔ HÌNH QUẢN LÝ RỦI
RO TÍN DỤNG HIỆN ĐẠI ...................................................................................... 80


iii

3.5 TIỀN ĐỀ CƠ BẢN ĐỂ THỰC HIỆN BASEL 3 ĐỐI VỚI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ....................................................................... 85
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.............................................................................................. 87
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 88


1


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lợi nhuận và rủi ro luôn tồn tại song song với nhau. Có lợi nhuận chắc chắn
sẽ có rủi ro, mà lợi nhuận càng cao thì rủi ro cũng sẽ càng cao. Trong môi trường
kinh doanh ngày càng khó khăn như hiện nay, thương trường như chiến trường,
nhà kinh doanh giống như một người lính sẵn sàng xông pha trận mạc, coi thường
hiểm nguy, dám chấp nhận rủi ro mới mong giành được thắng lợi. Nếu chỉ thấy lợi
nhuận mà không thấy rủi ro thì thật chủ quan, khi rủi ro đến sẽ không trở tay kịp.
Ngược lại, nếu chỉ thấy rủi ro mà coi nhẹ sự tồn tại của lợi nhuận thì sẽ mất thời cơ,
khó thành nghiệp lớn. Trong điều kiện đã biết chắc sẽ gặp rủi ro thì phải làm sao
giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất mới là điều cần thiết.
Đối với doanh nghiệp, rủi ro có thể tác động và gây ảnh hưởng xấu đến
doanh nghiệp, thậm chí bị phá sản và thải loại ra khỏi thị trường. Đối với ngân
hàng thương mại, đối tượng kinh doanh của nó là tiền tệ - loại hàng hóa đặc biệt
nhạy cảm với rủi ro nên có tính dễ lây lan rủi ro giữa các ngân hàng thương mại với
nhau, chỉ cần một số ít khách hàng gặp rủi ro mà không có cách quản trị tốt sẽ
không chỉ gây tác động xấu tới hình ảnh của ngân hàng đó mà còn làm tổn thương
đến cả hệ thống ngân hàng.
Từ xưa, những người cho vay đã luôn đòi hỏi những bảo đảm chắc chắn
cho sự hoàn trả nợ vay. Mặc dù trước khi ký hợp đồng vay Ngân hàng là người có
quyền đáng kể khi thương lượng, nhưng người vay ở thế có lợi hơn một khi tiền đã
được giải ngân. Khoản lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra khi ngân hàng cấp tín dụng
cho khách hàng. Khi đó, NH sẽ phải gánh chịu những thiệt hại, mất mát mà do
người vay vốn hay người sử dụng vốn không trả đúng hạn, không thực hiện đúng
nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng tín dụng vì bất kể lý do gì.
Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại tùy thuộc vào năng lực
quản trị rủi ro, đặc biệt là quản trị rủi ro tín dụng vì thực tế cho thấy hoạt động tín
dụng hiện đang chiếm tỷ trọng lớn nhất: từ 60- 70% trong danh mục tài sản có tại
hầu hết các NHTM ở Việt Nam, đem lại nguồn thu nhập chính cho các NH. Đặc
biệt, nguồn tín dụng này đang đóng vai trò kênh dẫn vốn chủ đạo cho các doanh nghiệp.



2

Phát sinh nợ xấu là tất yếu trong hoạt động của ngành ngân hàng. Các ngân
hàng thương mại luôn phải đối phó với các khoản nợ khó đòi. Chính vì vậy mà TS
Vũ Viết Ngoạn - Tổng Giám đốc Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam (VCB) đã có
một nhận định có giá trị cảnh báo: “Nợ xấu đang là vấn đề đau đầu với hầu hết các
ngân hàng Châu Á, và các ngân hàng Việt Nam không phải là ngoại lệ”. Còn Tổng
Giám đốc ANZ, ngân hàng lớn thứ tư của Australia, ông Mike Smith so sánh nợ
khó đòi như những dư chấn có sức tàn phá lớn sau một trận động đất mạnh.
N h ư v ậ y , mỗi ngân hàng cần phải làm gì để có thể hạn chế thấp nhất những
hậu quả do rủi ro tín dụng đem lại? Xuất phát từ yêu cầu cần thiết này tác giả chọn
đề tài: PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG, là m mục tiêu
nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng như sự cần
thiết phải quan tâm đến rủi ro tín dụng, hậu quả của rủi ro tín dụng để từ đó xây
dựng chương trình quản trị rủi ro tín dụng, phân tích những nguyên nhân dẫn đến
rủi ro tín dụng từ đâu mà có.
Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công
Thương về chính sách, quy trình tín dụng đang áp dụng, phân tích tình hình dư nợ
cho vay qua các thời điểm từ năm 2008 đến 6 tháng đầu năm 2011, đánh giá những
mặt đạt được và những tồn tại trong hoạt động cho vay.
Đề xuất một số giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế đến mức thấp nhất
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương như đào tạo, tuyển
chọn cán bộ có năng lực giải quyết công việc, có chế độ đào tạo, khen thưởng, kỷ
luật rõ ràng, thực hiện bảo đảm tín dụng chặt chẽ và bản thân mỗi cán bộ tín dụng
cần phải tự nâng cao trình độ để phân tích tốt xu hướng phát triển ngành, kiểm tra

tính chính xác của báo cáo tài chính, nâng cao nhận thức của người vay.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Những vấn đề cơ bản về tín dụng và rủi ro tín dụng, hậu quả của rủi ro tín dụng.


3

Thực trạng hoạt động tín dụng – tác giả chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay tại Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Công Thương về dư nợ cho vay nói chung và đặc biệt là diễn
biến nợ quá hạn nói riêng từ năm 2008 đến 6 tháng đầu năm 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu tác giả sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp tổng hợp số liệu dựa trên: các báo cáo của các cơ quan chức
năng, của Ngân hàng thương mại, tài liệu trên các phương tiện thông tin đại
chúng: trên báo, tạp chí chuyên ngành, Internet …
- Phương pháp thống kê chọn mẫu, so sánh: theo thời gian, theo chỉ tiêu,…
5. Kết cấu luận văn
Chương 1: Cở sở lý luận về phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng về phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Công Thương.
Chương 3: Giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Công Thương.












4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Với vai trò trung gian trên thị trường tài chính, ngân hàng thực hiện chức
năng “đi vay để cho vay”. Vì thế, ngân hàng gánh chịu rủi ro từ cả 2 phía: Người đi
vay và người cho vay. Đứng trên giác độ là người đi vay, rủi ro tín dụng xảy ra khi
người gửi tiền rút trước hạn. Đứng trên giác độ là người cho vay, rủi ro tín dụng
xảy ra khi người vay tiền hoàn trả tiền vay không đúng với hợp đồng tín dụng đã
ký kết với ngân hàng.
Rủi ro tín dụng, theo khái niệm cơ bản nhất, là khả năng khách hàng nhận
khoản vốn vay không thực hiện, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân
hàng, gây tổn thất cho ngân hàng, đó là khả năng khách hàng không trả, không trả
đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi ngân hàng.
Vì rủi ro tín dụng là khả năng (xác suất) vỡ nợ của khách hàng nên ngân
hàng cố gắng “thấy” được càng rõ, càng kỹ, càng tốt. Khách hàng phá sản, lừa đảo,
chây ỳ không trả nợ là biểu hiện rõ nhất, bên cạnh đó các khoản nợ không trả được
khi đến hạn ở các cấp độ khác nhau cũng thể hiện các khả năng vỡ nợ. Nhiều ngân
hàng cho rằng nếu một khoản nợ đến hạn mà không trả được, thì các khoản nợ
khác chưa đến hạn cũng được coi là rủi ro. Thậm chí, dù nợ chưa đến hạn, hoặc đến
hạn vẫn trả được, song tình hình tài chính yếu kém, môi trường kinh doanh có biến
động không thuận lợi cho khách hàng, thì khoản nợ đó cũng được coi là có rủi ro.

Hiện nay, nhờ chú trọng đến công tác cho vay, nhiều tổ chức tín dụng luôn
mở rộng phạm vi cho vay, tăng trưởng tín dụng nhưng vẫn đảm bảo khả năng thu
hồi nợ đúng hạn, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro, tổn thất có thể x ả y r a . T u y
nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn một số tổ chức tín dụng đang rất


5

khó khăn, nợ quá hạn cũ chưa thu được nợ quá hạn mới lại tiếp tục phát sinh với số
lượng ngày càng lớn hơn, làm ảnh hưởng đến khả năng hoạt động.
Một cách khái quát nhất, có thể hiểu rủi ro là những biến cố không mong đợi
xảy ra, gây mất mát thiệt hại tài sản, thu nhập của ngân hàng trong quá trình hoạt động.
1.1.2 Hậu quả rủi ro tín dụng
1.1.2.1 Đối với bản thân ngân hàng
Về mặt tài chính
Hậu quả của rủi ro tín dụng khiến cho ngân hàng (NH) không thu được nợ
gốc và lãi, NH bị suy giảm doanh thu, trong khi đó NH vẫn phải trả lãi tiền gửi cho
khách hàng của mình, chi phí tăng do các vụ kiện tụng, làm cho lợi nhuận giảm dần
tới lỗ. Nợ quá hạn chính là hậu quả mà NH phải gánh chịu. Không thu được nợ,
vòng quay vốn tín dụng không được thực hiện, NH không có khả năng bảo đảm
vốn lưu động, hạn chế chức năng kinh doanh tín dụng của NH.
Chất lượng tín dụng yếu kém không chỉ là thất thoát vốn. Sẵn có ngân hàng
tài trợ, nhiều dự án kém chất lượng được đưa vào thực hiện, gây tổn thất lớn về
nguồn lực ở nhiều địa phương đã rất nghèo. Nhiều cán bộ lợi dụng làm giàu nhanh
chóng. Tình trạng khó khăn về tài chính của các ngân hàng thường phát sinh từ
những khoản vay khó đòi. Cũng chính vì nguyên nhân này mà hàng loạt quỹ tín
dụng, NHCP bị đổ vỡ, số khác phải nằm trong diện giám sát đặc biệt.
Nếu những tổn thất do rủi ro trong hoạt động tín dụng gây ra ở mức kiểm
soát được thì việc xử lý tương đối dễ dàng trong giới hạn cho phép của qu ỹ d ự
phòng bù đắp rủi ro của TCTD. Nhưng tổn thất lớn, vượt qua khả năng xử lý của

TCTD thì vấn đề sẽ trở nên nghiêm trọng, gây hậu quả khó lường không những cho
chính TCTD đó, mà còn cho cả những TCTD và doanh nghiệp khác có liên quan,
ảnh hưởng tới quyền lợi người gửi tiền và cuối cùng, ảnh hưởng tới toàn bộ nền
kinh tế, và là nguy cơ tiềm ẩn cho khủng hoảng tài chính.
Về mặt xã hội
Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh chữ tín. Để thực hiện được điều này
đòi hỏi NH phải phấn đấu rất nhiều năm, nhưng khi rủi ro xảy ra, đặc biệt là mức


6

độ cao thì việc khôi phục lại lợi thế trên thị trường là hết sức khó khăn. Bởi vì, rủi
ro cao có thể làm giảm uy tín của NH (chỉ cần một NH bị sụp đổ thì sẽ ảnh hưởng
đến toàn hệ thống các NH vì lúc đó lòng tin trong dân chúng vào NH đã không còn
nữa), làm cho khả năng thanh toán của NH giảm sút. Điều này đưa đến kết quả làm
cho lợi nhuận suy giảm, thậm chí có thể dẫn đến sự phá sản của các NHTM. Cùng
với điều này là sự rò rỉ chất xám (ngân hàng bị mất đi nhân viên do trả lương quá
thấp), mối liên kết trong kinh doanh với các NH trong nước và quốc tế bị thu hẹp.
1.1.2.2 Đối với nền kinh tế quốc dân
Hoạt động kinh doanh của NH là một loại hình hoạt động đặc biệt vì đó là
hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng, mọi hoạt động kinh doanh của
nó đều gây ảnh hưởng sâu rộng đến toàn bộ nền kinh tế xã hội. Hoạt động ngân
hàng là hoạt động mang tính chất xã hội cao, vì vậy khi một NH bị suy yếu dễ tạo
ra phản ứng dây chuyền đối với các NH và định chế tài chính khác, sở dĩ để xãy ra
phản ứng dây chuyền là do rủi ro tín dụng gây ra rủi ro thanh khoản làm mất lòng
tin trong dân cư. Từ đó, dẫn đến một cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ nghiêm
trọng, ảnh hưởng dây chuyền đến các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, kìm hãm
sự phát triển kinh tế, gây suy thoái nền kinh tế.
1.1.3 Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
1.1.3.1 Nguyên nhân khách quan

Trong quan hệ tín dụng có hai đối tượng tham gia là ngân hàng cho vay và
người đi vay. Người đi vay sử dụng tiền vay trong một khoảng thời gian, không
gian cụ thể, tuân theo sự chi phối của những điều kiện cụ thể nhất định mà ta gọi là
môi trường kinh doanh, đây chính là đối tượng thứ ba có mặt trong quan hệ tín
dụng. Rủi ro tín dụng xuất phát từ môi trường kinh doanh gọi là rủi ro do nguyên
nhân khách quan.
 Rủi ro do môi trường kinh tế không thuận lợi
Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới là
nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của người đi
vay. Nền kinh tế Việt Nam vẫn còn phụ thuộc rất lớn vào sản xuất nông nghiệp và


7

công nghiệp phục vụ nông nghiệp (nuôi trồng, chế biến thực phẩm và nguyên liệu),
dầu thô, may gia công... vốn rất nhạy cảm với rủi ro thời tiết và giá cả thế giới, nên
dễ bị tổn thương khi thị trường thế giới biến động xấu. Những khó khăn do bị
khống chế hạn ngạch trong ngành dệt may hay những vụ kiện bán phá giá trong
ngành thủy sản... làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp nói riêng và của các ngân hàng cho vay nói chung. Không chỉ xuất khẩu,
những mặt hàng nhập khẩu cũng dễ bị tổn thương không kém.
Qua quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế cũng dẫn đến những hệ
quả tất yếu làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt,
khiến hầu hết các doanh nghiệp, những khách hàng thường xuyên của ngân hàng
phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường.
Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại trong nước và
quốc tế trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho các ngân hàng trong
nước gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên do các khách hàng tiềm lực tài chính
lớn đã bị các ngân hàng nước ngoài thu hút bằng các sản phẩm, dịch vụ mới với
nhiều tiện ích.

 Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi
Những năm gần đây, Nhà nước đã ban hành nhiều luật và các văn bản
hướng dẫn thi hành luật liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Song, việc
triển khai vào hoạt động NH vẫn còn chậm và gặp nhiều vướng mắc. Như việc
cưỡng chế tài sản thu hồi nợ, mặc dù các văn bản luật đều có quy định: “trong
trường hợp khách hàng không trả được nợ, ngân hàng thương mại có quyền xử lý
tài sản bảo đảm nợ vay”, nhưng trên thực tế các NHTM không làm được điều này
vì NH là tổ chức kinh tế, không phải là cơ quan quyền lực nhà nước, không có chức
năng cưỡng chế buộc khách hàng bàn giao tài sản bảo đảm cho ngân hàng để xử lý...
Hoạt động thanh tra ngân hàng và đảm bảo an toàn hệ thống từ ngân hàng
nhà nước cũng cần phải cải thiện, nâng cao chất lượng và nhất là nắm bắt kịp tốc
độ cải tiến công nghệ mới của các NHTM. Nếu thanh tra ngân hàng chỉ hoạt động
một cách thụ động, không cảnh báo và có biện pháp ngăn chặn ngay từ đầu, để khi


8

hậu quả nặng nề xảy ra rồi mới can thiệp thì rủi ro và nguy cơ đe dọa sự an toàn
trong hệ thống là rất lớn.
Hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng (CIC) của NHNN đã hoạt động
tương đối hiệu quả và đạt được những kết quả bước đầu rất khả quan. Tuy nhiên,
đây vẫn chưa là một cơ quan định mức tín nghiệm doanh nghiệp một cách độc lập,
thông tin cung cấp còn đơn điệu, thậm chí cập nhật không kịp thời, chưa đáp ứng
được nhu cầu tra cứu thông tin của các NHTM.
Thực hiện nghị quyết của Chính phủ về ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm
phát. NHNN đã chỉ đạo kiềm chế tín dụng dưới 20% nhưng vẫn phải đáp ứng nhu
cầu vốn để sản xuất kinh doanh hiệu quả, chính vì vậy các ngân hàng phải giảm
mức tối đa tín dụng cho lĩnh vực bất động sản, chứng khoán. Chính sách này quá
đột ngột làm cho các DN đang xây dựng công trình chung cư cao cấp bị hụt vốn, lãi
suất áp dụng cho lĩnh vực phi sản xuất cao ngất ngưỡng từ 24 - 25%/năm. DN nào

có vốn lớn, phần vốn tự có tham gia đáng kể trong tổng nhu cầu vốn thì có thể trụ
được nhưng nếu DN nào chủ yếu sử dụng vốn vay sẽ lâm vào tình trạng thiếu hụt
vốn trầm trọng, không cầm cự được với lãi suất quá cao dẫn đến nợ quá hạn tại các
ngân hàng phát sinh đáng kể.
1.1.3.2 Nguyên nhân chủ quan
 Xuất phát từ phía ngân hàng
Một là, Sự nhận thức chưa đầy đủ, thực hiện chưa nghiêm túc các quy định
hiện hành.
Trong cho vay, nếu NH chỉ tập trung vốn quá lớn vào một số khách hàng thì
rủi ro tín dụng sẽ rất cao nếu như khách hàng đó rơi vào tình trạng thua lỗ, khi đó
NH sẽ phải chịu rủi ro lớn. Chính vì vậy không thể để tình trạng để trứng vào cùng
một giỏ được mà cần phải biết phân tán rủi ro. Không nên “bỏ trứng vào một giỏ”
là một bài học nằm lòng trong kinh tế thị trường. Lý do chủ yếu của khuyến nghị
có tính chất kinh nghiệm như trên là do kinh doanh trong kinh tế thị trường có sự
cạnh tranh gay gắt, do đó các “rủi ro” luôn luôn rình rập - mà cạnh tranh vốn dĩ
không phải là điều xấu, bởi cạnh tranh là động lực của tăng trưởng, động lực của
sáng kiến, cải tiến...


9

Nếu nhận thức đầy đủ, thực hiện nghiêm túc các quy định trên, nhất là thẩm
tra chặt chẽ khả năng tài chính, hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh, các
điều kiện về bảo đảm tiền vay của khách hàng rồi mới quyết định đầu tư thì khả
năng thu hồi vốn là rất lớn. Ngược lại, nếu dễ dãi, buông lõng quản lý hoặc thẩm
tra chưa đến nơi đến chốn đã quyết định đầu tư thì mức độ rủi ro sẽ gia tăng, thậm
chí có khi mất vốn. Thực tế cho thấy, có khách hàng sản xuất kinh doanh thua lỗ,
năng lực tài chính yếu kém, vốn nhỏ. Trong khi đó, nhà cửa, đất đai lại chưa có
giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng để có vốn hoạt động họ đã
nâng khống vốn tự có rồi lập nhiều dự án, có dự án thuộc lĩnh vực mà họ chưa từng

có kinh nghiệm để đi vay. Vậy mà, có NH không những đã quyết định cho vay mà
còn nhận bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Hậu quả là dự án
kém hiệu quả, nợ tồn đọng khó có khả năng thu hồi, vì thế không những nguy cơ
tổn thất cho NH là khá lớn mà uy tín của NH cũng giảm sút nghiêm trọng.
Một số trường hợp do tranh chấp dẫn đến không bán được tài sản. Lợi dụng
sơ hở của NH, họ đã dùng giấy tờ có liên quan đến tài sản đó làm bảo đảm tiền vay
để đi vay. Mục đích của họ là thông qua việc vay vốn của Ngân hàng để chuyển đổi
từ tài sản bằng hiện vật sang tài sản bằng tiền mà không phải tốn kém thời gian
công sức cho việc tranh chấp do bán tài sản. Do chủ quan, chỉ căn cứ vào giấy tờ có
liên quan rồi quyết định cho vay nên hậu quả là vốn vay bị sử dụng sai mục đích,
muốn thu nợ NH chỉ còn cách phải xử lý tài sản bảo đảm. Tuy nhiên, do không bán
được, nên tài sản bị xuống cấp, mất giá gây thiệt hại cho Ngân hàng.
Hai là, sự sa sút về phẩm chất, đạo đức, thiếu trách nhiệm của một số cán
bộ cho vay.
Đành rằng rủi ro, thiệt hại trong cho vay là không thể tránh khỏi, thậm chí
có trường hợp phải chấp nhận như rủi ro, tổn thất do thiên tai, dịch bệnh gây ra.
Nhưng, nếu cán bộ, đặc biệt là cán bộ có liên quan đến công tác cho vay nêu cao
phẩm chất, đạo đức, tinh thần trách nhiệm sẽ góp phần quan trọng hạn chế được rủi
ro. Nhờ chú trọng đến công tác cán bộ, nhất là luôn bồi dưỡng cho họ về phẩm
chất, đạo đức, ý thức trách nhiệm nhiều ngân hàng đã có đội ngũ cán bộ tận tụy với
nghề. Vì vậy, không những kết quả kinh doanh năm sau luôn cao hơn năm trước


10

mà còn tạo ra bầu không khí lao động, thi đua sôi nỗi với quyết tâm “biến cơ hội
thành lợi thế, biến thách thức thành động lực phát triển”. Nếu cán bộ sa sút về
phẩm chất, đạo đức, thiếu trách nhiệm, tiêu cực thì tai họa cho NH là không thể
tránh khỏi.
Nợ xấu không chỉ xuất phát bởi DN làm ăn kém hiệu quả, từ yếu tố khách

quan của nền kinh tế, mà nó còn nảy nở ngay chính nội bộ các ngân hàng, lâu nay
vấn đề rủi ro đạo đức trong kinh doanh NH luôn là nỗi ám ảnh đối với các nhà
băng. Khi lãnh đạo không làm hết trách nhiệm, cán bộ tín dụng bị tha hóa vì đồng
tiền cùng với hệ thống quản trị rủi ro, kiểm soát lỏng lẻo sẽ vô cùng nguy hiểm.
Thực tế cho thấy, một số món vay lớn kém chất lượng, tồn đọng không có
khả năng thu hồi và đang có nguy cơ bị mất trắng nhiều tỷ đồng đều xuất phát từ số
cán bộ này. Vì vụ lợi, buông lỏng quản lý nên trong quá trình thẩm tra, xét duyệt
cho vay, quản lý vốn vay không những họ đã không tuân thủ các quy định hiện
hành mà còn dễ dãi, tạo kẻ hỡ cho khách hàng lợi dụng. Đã có không ít chi nhánh
NHTM tuy sai phạm chỉ do một số người gây ra nhưng tính nghiêm trọng, mức độ
tổn thất thật nặng nề đến nỗi khó có khả năng tự bù đắp được. Trước thực trạng
này, thay vì làm rõ trách nhiệm, có biện pháp xử lý cá nhân có sai phạm thì một số
nơi không những chưa quan tâm đến xử lý cá nhân có sai phạm mà còn lạm dụng
nguồn dự phòng để xử lý rủi ro. Phổ biến nhất là: khách hàng là tổ chức, doanh
nghiệp chưa bị giải thể, phá sản nhưng nợ tồn đọng của họ tại NH lại được xử lý rủi
ro đưa vào ngoại bảng, vì vậy không những phản tác dụng mà còn làm phát sinh
tâm lý ỷ lại, món nợ đã được sử dụng dự phòng xử lý rồi thì coi như trách nhiệm đã
nhẹ đi phần nào, khách hàng trả vô thì càng tốt. Chính điều này, đã làm một số cán
bộ có sai phạm đâm ra chủ quan, chưa tích cực tìm biện pháp để khắc phục hậu quả
do họ gây ra được thì khoản vay khác cũng sai phạm tương tự lại tiếp tục phát sinh
làm cho tỷ lệ nợ xấu thực chất chiếm trong tổng dư nợ của một số NH luôn ở mức
cao hơn rất nhiều so với mức cho phép.
Tình trạng một số cán bộ tín dụng tiếp tay với khách hàng làm giả hồ sơ
vay, nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố quá cao so với thực tế đã để lại những hậu


11

quả nghiêm trọng, gây ảnh hưởng rất lớn đến uy tín ngân hàng. Vì vậy, vấn đề
con người phải cần được chú trọng hơn nữa nhằm nâng cao tinh thần đạo đức

cũng như trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mỗi cán bộ nhân viên.
Ba là, Chưa phát huy hết vai trò công tác kiểm tra nội bộ.
Kiểm tra nội bộ nên được phát huy về bản chất hơn tính hình thức và phải
được xem như là một hệ thống “giảm phanh” của cỗ xe tín dụng. Tín dụng càng
tăng trưởng với tốc độ lớn thì hệ thống này càng phải an toàn, hiệu quả mới có thể
tránh cho cỗ xe lao đi trước những rủi ro vốn luôn tồn tại trên con đường đi tới.
Thực tế cho thấy, tại một số NH đội ngũ nhân viên kiểm toán nội bộ đa số
tuổi đời còn non trẻ, chưa có kinh nghiệm thực tế trong cho vay nên dẫn đến tình
trạng nhân viên kiểm toán ấy chỉ biết dựa vào quy trình do NH ban hành mà kiểm
tra hồ sơ của cán bộ tín dụng, chủ yếu chỉ kiểm tra xem hồ sơ có được giải quyết
theo đúng quy trình hay không, hồ sơ vay vốn, hồ sơ pháp lý chứng từ sử dụng vốn
vay của khách hàng có được đầy đủ và lưu hồ sơ có khoa học hay không... Bên
cạnh đó, do chưa được tiếp xúc với báo cáo tài chính của các công ty trên thực tế
mà chỉ dựa trên những gì đã được học nên khả năng phân tích báo cáo tài chính còn
kém, không đề xuất được ý kiến của bản thân trong những đợt kiểm tra hồ sơ nội bộ.
Bốn là, Công tác giám sát và quản lý nợ sau khi cho vay còn yếu.
Việc giám sát và quản lý nợ sau khi cho vay cũng là một trong những công
cụ hữu ích góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng. Khi NH cho vay thì khoản cho vay
phải được quản lý một cách chủ động để đảm bảo được hoàn trả. Đây cũng là một
trong những trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ làm tín dụng nói riêng và của
ngân hàng nói chung. Việc theo dõi hoạt động của khách hàng vay không những để
tuân thủ các điều khoản đã đề ra trong hợp đồng tín dụng đã ký mà còn là điều kiện
để tìm ra những cơ hội kinh doanh mới và mở rộng kinh doanh. Mỗi cán bộ tín
dụng là người nắm rõ nhất tình hình “sức khỏe” của DN mình nắm giữ vì vậy kiểm
tra sau chính là cơ hội để chia sẽ, tâm sự, tư vấn với khách hàng, để hiểu thêm họ
đang cần gì và NH có thể giúp được gì cho họ, giúp cho quy mô sản xuất kinh
doanh của DN ngày càng phát triển hơn hay nói cách khác cán bộ tín dụng phải là


12


người hiểu rõ DN nhất. Tuy nhiên, do tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng của
một số cán bộ ngân hàng, cũng như do hệ thống quản lý thông tin của doanh nghiệp
còn lạc hậu, không cung cấp kịp thời những thông tin mà ngân hàng yêu cầu, vì
vậy, công tác kiểm tra sau vẫn chưa được thực hiện tốt.
Năm là, Sự thiếu thông tin về khách hàng.
Sự thiếu thông tin về khách hàng hay thiếu thông tin tín dụng tin cậy, kịp
thời, chính xác để xem xét, phân tích trước khi cấp tín dụng dễ dẫn đến những
quyết định cho vay sai lầm, làm phát sinh rủi ro cho ngân hàng.
Sự hợp tác của các NHTM chưa thật sự chặt chẽ cũng là nguyên nhân gián
tiếp gây ra những rủi ro tín dụng. Một khách hàng vay vốn tại nhiều ngân hàng
khác nhau nhưng khả năng tài chính để trả được nợ vay phải là một con số cụ thể
và có giới hạn tối đa. Nếu do thiếu sự trao đổi thông tin, dẫn đến mức vượt quá giới
hạn tối đa này thì rủi ro chia đều cho tất cả chứ không chừa một ngân hàng nào.
Trong các nguyên nhân kể trên, nguyên nhân thiếu thông tin, đặc biệt là
thông tin về khách hàng vay và thông tin về môi trường kinh tế mà khách hàng đó
hoạt động là nguyên nhân chủ yếu nhất dẫn đến rủi ro tín dụng.
 Xuất phát từ phía khách hàng
Phần lớn các khách hàng quan hệ tín dụng tại các NHTM đều có phương án
kinh doanh cụ thể, khả thi, mang lại hiệu quả không những cho doanh nghiệp mà
còn cho cả ngân hàng. Tuy vậy, mặc dù không được mong đợi, nhưng rủi ro vẫn
luôn hiện diện trong mọi quyết định đầu tư của DN và có thể biến những “giấc mơ
ngọt ngào với những con đường trải đầy hoa” của DN trở thành “quả đắng”. Tùy
theo mức độ nặng hay nhẹ mà rủi ro có thể gây ra những thiệt hại về tài chính nhất
định, hay thậm chí có thể đẩy doanh nghiệp vào tình trạng khánh kiệt, dẫn đến phá sản.
Tuy nhiên, các khách hàng của NH không phải bao giờ cũng là những
khách hàng tốt, có thiện chí và khả năng trả nợ. Bên cạnh đó, Ngân hàng không
thể tránh khỏi những khách hàng có ý định xấu, các KH này sử dụng vốn sai
mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản, để lại những hậu quả
hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của cán bộ và ảnh hưởng đến doanh nghiệp

khác. Một số khách hàng do chậm trả lãi một vài tháng nên họ có suy nghĩ nếu


13

trả hết nợ cho ngân hàng, nếu NH không cho vay nữa họ sẽ không có vốn để tiếp
tục làm ăn nên mặc dù có tiền nhưng họ nhất định không trả, cố tình để cho
khoản nợ bị quá hạn luôn. Trong trường hợp này ý chí trả nợ của khách hàng là
rất kém, không có thiện chí trả nợ cho Ngân hàng.
Ngoài ra, một thực tế hiện nay đã cho thấy phần lớn các doanh nghiệp khi
vay vốn ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, chủ yếu tập trung vốn đầu tư
vào tài sản vật chất chứ ít có doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi mới cung cách quản
lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mực.
Một quy mô kinh doanh phình ra quá to so với tư duy quản lý thì những rủi ro dẫn
đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi là rất lớn, mà lẽ ra nó
phải thành công trên thực tế.
Bên cạnh đó, sự minh bạch về sổ sách kế toán của doanh nghiệp vẫn còn là
một khó khăn rất lớn đối với cán bộ ngân hàng trong công tác thẩm định năng lực
tài chính của khách hàng vay vốn. Độ tin cậy về năng lực tài chính, tính đúng đắn
của các báo cáo tài chính cũng như “lý lịch” về quan hệ tín dụng của DN mới chính
là “thước đo” mang tính thủ tục, không thể thiếu khi tiếp cận vốn của các DN. Tuy
nhiên, các báo cáo tài chính của doanh nghiệp đôi khi chỉ thể hiện tính hình thức
hơn là thực chất. Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng vẫn luôn chú trọng
phần tài sản bảo đảm như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng.
1.1.3.3 Nguyên nhân khác
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng như tính không ổn định
ngày càng tăng của thị trường tài chính, sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các
ngân hàng, sự can thiệp của chính quyền địa phương... nhưng thêm vào đó một vài
nguyên nhân khác cũng không kém phần quan trọng đó là:
 Nguyên nhân từ quan hệ sở hữu nhà nước:

Cho đến nay, NHTM nhà nước vẫn là người cho vay doanh nghiệp nhà nước
(DNNN) lớn nhất. Có nhiều lý do: Mối quan hệ truyền thống, cùng hình thức sở
hữu, nhu cầu vay lớn và khả năng cho vay lớn (NHTM cổ phần khó đáp ứng), nếu
có chuyện gì thì cùng Nhà nước xử lý.


14

NHTMNN VN do Nhà nước sở hữu duy nhất. Nhà nước với chức năng quản lý
toàn bộ hoạt động kinh doanh tiền tệ - tín dụng của NHTM.
Việc cho vay của NHTMNN là cho vay theo “chỉ thị”. Chính vì vậy mà có nơi
chính quyền nhận thức vai trò của NH trong phát triển kinh tế địa phương, như tạo
công ăn việc làm, nâng cao thu nhập. Do đó, họ cùng NH tháo gỡ khó khăn, thúc
đẩy người vay trả nợ NH. Nhưng một số cấp chính quyền lại coi NH như kênh tài
trợ quan trọng khi kênh ngân sách có khó khăn. Họ gây áp lực cho NH bỏ qua kỷ
luật tín dụng để tài trợ cho những dự án tài chính yếu kém song kỳ vọng lại lớn.
Một số cán bộ NH lợi dụng để chia chác kiếm lợi, làm hại NH. Quan hệ tiêu cực
n à y d ự a t r ê n n h ậ n t h ứ c c o i N H “ l à n g ư ờ i d ư ớ i q u y ề n ” , t i ề n k i ể u g ì c ũ n g l à c ủ a N h à n ư ớ c . . .
 Thêm một nguyên nhân nữa là: theo các cam kết của Việt Nam khi gia nhập
WTO, khu vực dịch vụ tài chính - ngân hàng là khu vực được mở cửa rất đáng kể
cho các đối tác nước ngoài vào đầu tư kinh doanh. Ngân hàng nước ngoài được huy
động Việt Nam đồng với mức độ lớn hơn và đặc biệt là các ngân hàng này sẽ có
nhiều cơ hội tiếp cận các doanh nghiệp trong nước để cho vay. Với chiến lược kinh
doanh chắc chắn, rất có thể các ngân hàng nước ngoài chỉ chọn khách hàng tốt để
cho vay và qua đó “đẩy” khách hàng rủi ro tới các ngân hàng trong nước.
Tình trạng này thường phổ biến ở các nước kém phát triển khi đó ngân hàng
nước ngoài chỉ chọn những khách hàng làm ăn có lãi, rủi ro thấp nhất và đẩy các
doanh nghiệp còn lại (rủi ro cao hơn) cho ngân hàng trong nước. Lựa chọn khách
hàng tốt là phản ứng thường thấy của các ngân hàng nước ngoài khi mới thâm nhập
vào nền kinh tế mà thị trường tài chính còn kém phát triển, môi trường kinh doanh

thiếu minh bạch, hệ thống thông tin không đầy đủ. Để khuyến khích các ngân hàng
nước ngoài cho vay những doanh nghiệp nhỏ, những khu vực có mức rủi ro cao thì
nhà nước cần có giải pháp cải thiện về môi trường kinh doanh theo hướng minh
bạch, ổn định, bản thân các doanh nghiệp có mức tín nhiệm thấp, khó tiếp cận vốn
ngân hàng cũng cần có chính sách cải thiện uy tín của chính mình, các ngân hàng
trong nước cũng cần cải thiện năng lực thẩm định cho v a y v à c ố g ắ n g p h á t h u y
những lợi thế của mình đố i v ớ i c á c d o a n h n g h i ệ p t r o n g n ư ớ c .


15

1.2 PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.2.1 Khái niệm về phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
Trên quan điểm quản lý, rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi, có thể đề
phòng, hạn chế, chứ không thể loại trừ. Do vậy, ngày nay việc tìm ra các giải pháp
nhằm hạn chế rủi ro tín dụng luôn trở thành vấn đề mang tính sống còn, là mối
quan tâm hàng đầu của bất kỳ ngân hàng nào.
Vậy thế nào là phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng?
Trước khi đi tìm hiểu phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là gì chúng ta
cần nhắc lại khái niệm rủi ro là gì và rủi ro tín dụng là gì?
Trước hết, rủi ro được xem là sự không may mắn, sự tổn thất mất mát, nguy
hiểm. Nó được xem là điều không lành, điều không tốt, bất ngờ xảy đến. Đó là sự
tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến. Rủi
ro còn được hiểu là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình kinh doanh,
sản xuất của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của một doanh
nghiệp. Nếu tích cực nghiên cứu rủi ro, người ta có thể tìm ra những biện pháp
phòng ngừa, hạn chế những rủi ro một cách hiệu quả nhất.
Rủi ro tín dụng, theo khái niệm cơ bản nhất, là khả năng khách hàng nhận
khoản vốn vay không thực hiện, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân

hàng, gây tổn thất cho ngân hàng, đó là khả năng khách hàng không trả, không trả
đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi ngân hàng.
Hiện các NHTM đang gặp phải rất nhiều rủi ro trong hoạt động cho vay mà
biểu hiện rõ rệt nhất là tình trạng nợ quá hạn có xu hướng gia tăng. Những khoản
rủi ro này đang đe dọa tới sự phát triển bền vững của các Ngân hàng cũng như sự
phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
Vậy phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng, theo tác giả chính là việc nghiên
cứu và đề ra các giải pháp nhằm ngăn chặn đến mức tối đa việc phát sinh những rủi
ro có thể xảy ra như việc khách hàng nhận vốn vay mà không thực hiện hoặc thực
hiện nhưng không đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân hàng, gây tổn thất cho ngân hàng,


16

khách hàng không trả hoặc không trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi ngân hàng.
Làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của một ngân hàng thể hiện qua một số chỉ
tiêu như tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ, tỷ lệ nợ đã xóa, đã xử lý trên tổng dư nợ, chi
phí dự phòng tín dụng hay số dư dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ…
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu vốn cho nền kinh tế ngày
càng tăng, dẫn đến mức độ tăng trưởng tín dụng cũng tăng lên tương ứng. Sự tăng
trưởng tín dụng của các NHTM phù hợp với sự tăng trưởng của nền kinh tế cả
nước nói chung và của kinh tế thành phố nói riêng. Tuy nhiên sự tăng trưởng tín
dụng cũng kéo theo sự gia tăng rủi ro tín dụng, điều này làm ảnh hưởng rất nhiều
đến hiệu quả sử dụng vốn và làm hạn chế việc mở rộng tín dụng của các NHTM.
Do đó việc phát triển tín dụng phải đi đôi với chất lượng tín dụng.
Vì vậy các giải pháp tốt trong quản lý rủi ro tín dụng là vấn đề quan tâm
hàng đầu của các ngân hàng nhằm tạo ra sự tăng trưởng tín dụng một cách ổn định,
bền vững.
1.2. 2 Xây dựng chương trình quản trị rủi ro nh ằ m p hò ng ng ừ a và hạ n ch ế rủ i ro
tại ng â n hà ng th ươ ng m ạ i

Hoạt động kinh doanh của các NHTM rủi ro là như thế và ta nhận thấy
một điều rằng ngân hàng sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro mà ngân hàng gánh
chịu là hợp lý và kiểm soát được chứ không thể chối bỏ rủi ro. Như vậy, quản trị
rủi ro tốt là điều kiện quan trọng để nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh
của NHTM. Những nhà quản trị NHTM cần được trang bị các kiến thức về quản
trị rủi ro, cung cấp những thông tin kinh tế cập nhật, có đội ngũ tham mưu
chuyên nghiệp và bộ máy kiểm tra, kiểm soát và kiểm toán nội bộ hiệu quả là
điều cần thiết để phòng ngừa, hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Chính vì vậy mà đã có nhiều ý kiến khẳng định: “quản trị rủi ro là nghiệp vụ
chủ đạo và là thước đo năng lực “sống” hay là “chết” của một NHTM.
Một chương trình quản trị rủi ro toàn diện bao gồm 4 yếu tố: Xác định hạn mức
rủi ro (đưa ra mức rủi ro chấp nhận được), đánh giá rủi ro, theo dõi tổng thể rủi ro
và quá trình quản trị rủi ro.



17

Xác định hạn mức rủi ro
Các bộ phận nghiệp vụ quản trị rủi ro phải xác định hạn mức rủi ro cho bộ phận
mình, là mức rủi ro nhất định mà TCTD có thể chấp nhận được trong nỗ lực để có
được lợi nhuận, trên cơ sở sự sẵn sàng chịu đựng rủi ro và sức mạnh tài chính của
TCTD. Hội đồng quản trị (HĐQT) theo định kỳ có trách nhiệm xem xét lại và
thông qua hạn mức đó. Các mức này sau đó được thông báo tới toàn bộ nhân viên
các bộ phận nghiệp vụ và ban điều hành, ban điều hành chịu trách nhiệm đảm bảo
các bộ phận nghiệp vụ tuân thủ các hạn mức này. Có tỷ lệ thưởng phạt trên tổng số
thấp hơn và lớn hơn tổng số vượt hạn mức đó.
Đánh giá rủi ro
Việc đánh giá rủi ro đòi hỏi phải xác định được những rủi ro lớn liên quan đến
các sản phẩm, dịch vụ hay hoạt động của TCTD, phải có các chốt kiểm tra nằm

trong các quy trình nghiệp vụ (hệ thống kiểm soát nội bộ - KSNB) để kiềm chế rủi
ro trong các hạn mức đã được đề ra cùng với các biện pháp để theo dõi các trường
hợp ngoại lệ vượt hạn mức rủi ro.
Quy trình đánh giá rủi ro tín dụng có 4 yếu tố: nhận biết rủi ro, đo lường rủi ro,
theo dõi rủi ro và kiểm soát rủi ro.
Nhận biết rủi ro: Bước đầu tiên để có một chương trình quản trị rủi ro hiệu quả là
phải nhận biết và xác định được các loại rủi ro mà TCTD có thể gặp phải thông qua
phân tích đặc thù của các sản phẩm, dịch vụ và các quy trình hoạt động.
Dấu hiệu liên quan đến ngân hàng:
 Giảm sút mạnh số dư tiền gửi.
 Công nợ gia tăng.
 Mức độ vay thường xuyên.
 Yêu cầu khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến.
 Chấp nhận sử dụng nguồn tài trợ lãi suất cao.
 Chậm thanh toán nợ gốc và lãi cho ngân hàng.
Dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý với KH:
 Xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống điều hành.
 Ít kinh nghiệm, xuất hiện nhiều hành động nhất thời.


18

 Thuyên chuyển nhân viên quá thường xuyên.
 Tranh chấp trong quá trình quản lý.
 Chi phí quản lý bất hợp pháp.
 Quản lý có tính gia đình.
Dấu hiệu vấn đề kỹ thuật và thương mại:
 Khó khăn trong phát triển sản phẩm mới, hoặc không có sản phẩm thay thế.
 Những thay đổi chính sách của nhà nước.
 Sản phẩm có tính thời vụ cao.

 Có biểu hiện cắt giảm chi phí.
 Thay đổi trên thị trường về lãi suất, tỷ giá, mất KH lớn, vấn đề thị hiếu.
Dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính:
 Sự gia tăng tỷ lệ không cân đối nợ.
 Chuẩn bị số liệu tài chính không đủ, trì hoãn nộp báo cáo.
 Khả năng tiền mặt giảm.
 Phải thu tăng nhanh và thời hạn thanh toán nợ kéo dài.
 Kết quả kinh doanh lỗ.
 Cố tình làm đẹp Bảng cân đối tài sản bằng tài sản vô hình.
Dấu hiệu phi tài chính khác:
 Có sự xuống cấp của cơ sở kinh doanh.
 Hàng tồn kho tăng do không bán được, hư hỏng, lạc hậu.
 Có sự kỷ luật với cán bộ chủ chốt.
Đo lường rủi ro: là điều mà tất cả những nhà quản lý ngân hàng rất quan tâm, vì
nếu đo lường được thì việc phòng ngừa trở nên dễ dàng hơn. Đo lường rủi ro trong
hoạt động ngân hàng được thể hiện trên 2 phương diện:
Một là, đo lường hay xác định số thiệt hại do rủi ro gây ra, phản ánh hậu quả rủi
ro được xác định khi rủi ro đã xảy ra. Số này có thể là số tuyệt đối, hoặc số tương
đối theo các tiêu thức khác nhau như giá trị thiệt hại, số lần bị rủi ro, tỷ lệ tài sản bị
rủi ro…


19

Hai là, đo lường khả năng bị rủi ro (xác suất bị rủi ro) dựa vào công thức tính
xác suất của một biến cố ngẫu nhiên theo quan điểm thống kê, xác định xác suất rủi
ro tín dụng ngân hàng như sau:

Xác
suất

rủi ro
=
Số món cho vay bị rủi ro
trong kỳ báo cáo
x100%
Tổng số lần cho vay
trong kỳ báo cáo
hoặc
Xác
suất
rủi ro
=

Tổng gi trị tài sản bị
rủi ro
x100%
Tổng giá trị các món
cho vay trong kỳ
Đồng thời, theo Basel còn có thể tính xác suất rủi ro dự kiến, hay tổn thất dự
kiến EL (Expected Loss) theo khả năng vỡ nợ PD (Probability of Default) với mức
độ tổn thất khi vỡ nợ LGD (Loss Given Default) theo công thức sau:
EL = Giá trị các khoản vay x PD x LGD
Theo dõi rủi ro: Là việc thực hiện đầy đủ các hệ thống, các thủ tục kiểm soát, nhờ
đó ban điều hành có thể theo dõi được mức rủi ro của từng lĩnh vực kinh doanh.
Kiểm soát rủi ro: Rủi ro được kiểm soát bằng việc thực hiện các thủ tục nằm trong
hệ thống KSNB trong các quy trình kinh doanh và hoạt động nhằm giảm thiểu rủi
ro. Chi phí cho các thủ tục kiểm soát cao có thể giảm thiểu rủi ro tối đa nhưng hiệu
quả lại thấp, ngược lại chi phí cho các thủ tục kiểm soát thấp có thể đem lại lợi
nhuận cao nhưng rủi ro cũng có thể cao. Ban điều hành phải tìm sự cân bằng tối ưu
giữa chi phí cho thủ tục kiểm soát và lợi ích đem lại từ các thủ tục đó, từ đó lựa

chọn các thủ tục kiểm soát rủi ro phù hợp.



20

1.2.3 Đánh giá việc tuân thủ các nguyên tắc giám sát ngân hàng theo tiêu
chuẩn Basel 2 của các ngân hàng thương mại Việt Nam
Trong 25 nguyên tắc giám sát ngân hàng theo Basel 2 tác giả chỉ đề cập ở đây
những nguyên tắc trọng yếu nhất liên quan đến hoạt động tín dụng tại các ngân
hàng thươn g m ạ i . Mức độ đánh giá là tuân thủ, tuân thủ một phần hoặc chưa tuân thủ.
Nguyên tắc: An toàn vốn tối thiểu: tuân thủ một phần
Về phía các NHTM, việc công bố tỷ lệ an toàn vốn không bắt buộc, do vậy,
không có đầy đủ dữ liệu về tỷ lệ này. Trong số 24 báo cáo của các ngân hàng, chỉ
có Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT) là
chưa đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn theo Quyết định 457. Năm ngân hàng đã đảm bảo
tỷ lệ an toàn vốn theo Quyết định 457 cần phải điều chỉnh để đảm bảo tỷ lệ này
theo Thông tư 13/TT-NHNN là NH TMCP Công thương Việt Nam (8,06%), NH
TMCP Ngoại thương Việt Nam (8,11%), NH TMCP Quốc tế (8,67%), NH TMCP
Nam Việt (8,87%) và NH TMCP Hàng hải (8,93).
Một số vấn đề cần lưu ý là, tỷ lệ an toàn vốn hiện thời vẫn chưa được tính theo tiêu
chuẩn quốc tế, mà chỉ dừng lại theo tiêu chuẩn kế toán Việt Nam, chỉ một vài ngân
hàng, ví dụ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
NHNN cần tiếp tục nâng dần yêu cầu về tỷ lệ đủ vốn để đảm bảo an toàn
hoạt động khi ngày càng nhiều ngân hàng hoạt động theo hướng công ty mẹ, con và
nền kinh tế, thị trường tài chính Việt Nam ngày càng mở, hoạt động ngân hàng
ngày càng trở nên rủi ro hơn và so với các nước trên thế giới, tỷ lệ này đã đạt được
mức phổ biến 12%.
Nguyên tắc: Rủi ro tín dụng: tuân thủ một phần
Để đảm bảo nguyên tắc này, NHNN đã ban hành Quyết định số

493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và bổ sung bằng Quyết định 18/2007/QĐ-
NHNN ngày 25/04/2007 về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý
rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD.
Quyết định này đã ban hành 5 năm nhưng tới thời điểm này, chỉ mới có 3
ngân hàng đã trình và được NHNN chấp thuận cho áp dụng phân loại nợ định tính
theo quy định tại Điều 7, Quyết định 493 là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt


21

Nam, NHNo&PTNT Việt Nam, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam [13].
Hai nguyên nhân chính khiến các ngân hàng ngại thực hiện phân loại này là: (i)
tăng tỷ lệ nợ xấu: nợ xấu của NHTMCP Ngoại thương sẽ tăng từ 2,47% trong năm
2009 lên 3,5% vào năm 2010 nếu áp dụng phân loại định tính từ tháng 4/2010 hoặc
tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam sẽ là 3,9% thay vì
1,56% theo cách tính định lượng; (ii) phải xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội
bộ để hỗ trợ việc phân loại nợ và quản lý chất lượng tín dụng.
Như vậy, việc phân loại nợ chưa theo chuẩn kế toán quốc tế chưa cho các cơ
quan giám sát thấy hết thực chất của vấn đề rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng cũng
như mức độ cải thiện để có hướng quản trị cho phù hợp.
Nguyên tắc: Tài sản có rủi ro, dự phòng và dự trữ: tuân thủ một phần
Ngân hàng đã có Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng
để xử lý rủi ro trong Quyết định 493.
Trên báo cáo kết quả kinh doanh đều cho thấy các khoản mục dự phòng, tuy
nhiên, chỉ có các dự phòng chính. Việc các ngân hàng thực hiện đánh giá rủi ro và
xác định đầy đủ mức dự phòng như yêu cầu cần phải có thêm thời gian để các ngân
hàng nhận thức tầm quan trọng của quản trị rủi ro, bổ sung nhân sự, công nghệ cho
công tác này.
Nguyên tắc: Giới hạn mức cho vay: tuân thủ một phần
Điều 8, Thông tư 13/2010/TT-NHNN quy định về giới hạn cho vay, trong

đó có một số nội dung đáng lưu ý như: TCTD không được cấp tín dụng cho công ty
trực thuộc là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chứng khoán; TCTD không được
cho vay không có bảo đảm để đầu tư, kinh doanh chứng khoán; tổng dư nợ cho vay
và chiết khấu giấy tờ có giá đối với tất cả khách hàng nhằm đầu tư, kinh doanh
chứng khoán không vượt quá 20% vốn điều lệ của TCTD. Các Quyết định
1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001, Quyết định 127/2005/QĐ-NHNN ngày
03/2/2005 về quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng, Quyết định
783/2005/QĐ-NHNN ngày 31/5/2005 cũng đã quy định đầy đủ những giới hạn vay.
Thực tế triển khai các văn bản trên còn không ít lỗ hổng, ảnh hưởng trực
tiếp đến rủi ro tín dụng của hệ thống NHTM: Chính sách cho vay hiện nay chưa


22

hoàn toàn theo nguyên tắc thị trường biểu hiện qua việc các NHTM, đặc biệt là
NHTM có cổ phần chi phối của Nhà nước thường hướng theo các chính sách cho
vay như đánh bắt xa bờ, mía đường, cà phê Arabica... mà số liệu thống kê lại cho
thấy các chính sách này không hiệu quả, dẫn đến rủi ro cao cho ngân hàng. Ngoài
ra, các ngân hàng còn được NHNN cho phép cho vay vượt quá 15% vốn tự có như
NHTMCP Đông Nam Á cho vay đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn chế biến và
kinh doanh sản phẩm khí năm 2009; Ngân hàng liên doanh Việt Nga cho vay đối
với Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam; NHTMCP Ngoại thương Việt Nam cho vay
đối với Tổng công ty Lương thực miền Nam; NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam và
NHTMCP Ngoại th ương Việt N a m c h o v a y đố i v ới T ổn g c ô n g t y Đi ệ n lự c V iệ t Na m. ..
Trong tương lai, thay vì xét duyệt cho vay theo dự án với mức vốn vượt quá
15% vốn tự có của ngân hàng, NHNN nên khuyến khích các NHTM thực hiện
nghiệp vụ cho vay hợp vốn.
Nguyên tắ c: Rủi ro đối với nhóm khách hàng có liên quan: tuân thủ một phần
Điều 7, Thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 đã quy định về xác
định nhóm khách hàng có liên quan và việc xác định nhóm khách hàng liên quan sẽ

do các ngân hàng tự xác định và báo cáo cho NHNN.
Trên thực tế, phần lớn các ngân hàng tuân thủ nguyên tắc này, tuy nhiên,
vẫn còn một số ngân hàng đã vì lợi nhuận mà bỏ qua các nguyên tắc quản trị rủi ro,
dẫn đến việc cho vay các nhóm khách hàng có liên quan vượt hạn mức quy định.
Ngoài ra, các ngân hàng cũng có xu hướng cho các thành viên của cùng tập đoàn
nhà nước vay với dư nợ lớn hoặc cho vay cùng nhóm khách hàng kinh doanh bất
động sản, kinh doanh chứng khoán với mức dư nợ cao.
1.2.4 Basel 3 và lộ trình áp dụng
Basel 3 với những quy định mới về khái niệm và các tiêu chuẩn tối thiểu
cao hơn cùng với phương pháp giám sát an toàn vĩ mô là sự thay đổi lịch sử
trong quy định về hoạt động ngân hàng. Ủy ban Basel cùng các nhà lãnh đạo của
các nước G20 đã thống nhất rằng cuộc cải tổ này sẽ được triển khai sao cho
không ảnh hưởng tới tốc độ phục hồi kinh tế của các nước. Ngoài ra, sẽ cần có
thời gian để đưa những tiêu chuẩn quốc tế mới vào những quy định riêng của

×