Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Hà Linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.85 MB, 94 trang )

KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG 1
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN……………………………………………………………4
Phạm Thị Lan Hương KTDNB – K12
KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG 2
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT Tên sơ đồ Trang
1 Sơ đồ 1.1. Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng trực tiếp 24
2 Sơ đồ 1.2. Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng đại lý 25
3 Sơ đồ 1.3. Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng trả chậm, trả góp 26
4 Sơ đồ 1.4. Sơ đồ các khoản giảm trừ doanh thu 29
5 Sơ đồ 1.5. Sơ đồ giá vốn hàng bán trong trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX 31
6 Sơ đồ 1.6. Sơ đồ giá vốn hàng bán trong trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK 32
7 Sơ đồ 1.7. Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng 34
8 Sơ đồ 1.8. Sơ đồ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 36
9 Sơ đồ 1.9. Sơ đồ hạch toán xác định KQKD 39
10
Sơ đồ 1.10. Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức nhật ký – sổ
cái 42
11
Sơ đồ 1.11. Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức nhật ký
chung
44
12
Sơ đồ 1.12. Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi
sổ 45
13


Sơ đồ 1.13. Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức nhật ký
chứng từ 46
14 Sơ đồ 1.14. Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy 47
15 Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý tại Công ty 49
16 Sơ đồ 2.2. Sơ đồ bộ máy kế toán 50
17 Sơ đồ 2.3. Sơ đồ quy trình kế toán máy 53
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT Viết tắt Diễn giải
1 TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
2 SXKD Sản xuất kinh doanh
3 TSCĐ Tài sản cố định
4 CCDC Công cụ dụng cụ
5 CCDV Cung cấp dịch vụ
Phạm Thị Lan Hương KTDNB – K12
KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG 3
6 BĐSĐT Bất động sản đầu tư
7 GTGT Giá trị gia tăng
8 HĐKD Hoạt động kinh doanh
9 HTK Hàng tồn kho
10 LIFO Nhập sau xuất trước
11 FIFO Nhập trước xuất trước
12 BTC Bộ tài chính
13 CPBH Chi phí bán hàng
14 CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
15 CP Cổ phần
Phạm Thị Lan Hương KTDNB – K12
KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG 4
LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Với đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước trong thời gian qua,
nền kinh tế nước nhà đã được tiếp cận với xu thế toàn cầu hóa, tạo nên những
bước ngoặt to lớn cho sự phát triển ổn định và bền vững. Việc Việt Nam mở
cửa với thế giới, đặc biệt là sự kiện ra nhập tổ chức Thương mại Thế Giới
(WTO) đã tạo cơ hội lớn cho doanh nghiệp trong nước tiếp cận với cách thức
kinh doanh hiện đại, hiệu quả hơn- nhưng bên cạnh đó, họ cũng phải đối mặt
với sức cạnh tranh gay gắt cùng các thương hiệu nước ngoài. Từ đó buộc các
doanh nghiệp phải tìm tòi và phát triển những cách thức kinh doanh mới để
nâng cao năng lực sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhằm thực hiện mục tiêu tối
đa hóa lợi nhuận.
Để tạo ra một đồng lợi nhuận là một quy trình, đòi hỏi phải có sự đồng
bộ trong khâu quản lý. Một sản phẩm tung ra thị trường có được đón nhận
hay có tạo ra được doanh thu cho doanh nghiệp hay không phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố (thị hiếu, đối thủ cạnh tranh,…). Muốn đạt hiệu quả cao trong
kinh doanh thì các chủ doanh nghiệp phải chú trọng đầu tiên đến chính bản
thân đơn vị mình, họ phải nhận thức được vị trí khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ trong chu trình kinh doanh bởi đây là cơ sở để xác định lợi nhuận
cũng như xác định nghĩa vụ với Nhà nước của các chủ thể tham gia trong nền
kinh tế. Đối với doanh nghiệp thương mại thì giai đoạn này càng đặc biệt
quan trọng.
Kế toán với chức năng là ngôn ngữ của kinh doanh không chỉ cung cấp
thông tin chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà còn là một
bức tranh toàn cảnh giúp các nhà quản trị đưa ra những phương hướng quản
lý, những ý tưởng và chiến lược kinh doanh mới trong ngắn hạn, dài hạn phù
Phạm Thị Lan Hương KTDNB – K12
KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG 5
hợp với tiềm năng và mục tiêu của doanh nghiệp. Công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng tại một doanh nghiệp là một khâu quan trọng,

góp phần hoàn thành và thúc đẩy quá trình kinh doanh của một doanh nghiệp
đạt được hiệu quả cao nhất.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác bán hàng và xác định kết
quả bán hàng, qua những lý luận đã được học kết hợp với thời gian thực tập
tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại
Dịch vụ Hà Linh, em đã chọn đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Hà Linh”
làm đề tài nghiên cứu cho bài luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu nhằm
- Hoàn thiện thêm mặt lý luận về tổ chức công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Dịch
vụ Hà Linh
- Những biện pháp nhằm thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hóa, nâng cao hiệu
quả hoạt động bán hàng trong bối cảnh nền kinh tế thị trường.
3. Đối tượng và phạm nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng.
b. Phạm vi nghiên cứu: Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Hà
Linh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp thống
kê, so sánh nhằm nghiên cứu và phân tích các vấn đề thực tiễn.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài các phần mục lục, lời cam đoan, lời mở đầu, danh mục tài liệu
tham khảo, danh mục sơ đồ, danh mục từ viết tắt, kết cấu bài luận văn gồm 3
chương:
Phạm Thị Lan Hương KTDNB – K12
KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG 6

 Chương I: Cơ sở lý luận của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại doanh nghiệp thương mại.
 Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Hà Linh.
 Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại
và Dịch vụ Hà Linh.
Trong quá trình thực tập, em đã được sự hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ
của thầy giáo Th.S Nguyễn Thành Trung cùng Ban Giám đốc và các anh chị
đang làm việc tại Công ty Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Hà Linh. Tuy nhiên
với trình độ và kinh nghiệm còn hạn chế nên bài luận văn của em không tránh
khỏi những thiếu sót, em rất mong được nhận được sự giúp đỡ của thầy cô,
các anh chị trong phòng kế toán của Quý Công ty nhằm khắc phục những
thiếu sót và hoàn thiện bài luận văn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Những vấn đề chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.1 Bán hàng
Bán hàng là khâu quan trọng trong hoạt động kinh doanh tại các doanh
nghiệp thương mại. Đây là quá trình doanh nghiệp chuyển giao hàng hóa,
dịch vụ của mình tới tay người tiêu dùng, được người tiêu dùng chấp nhận
Phạm Thị Lan Hương KTDNB – K12
Sinh viên
Phạm Thị Lan Hương
KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG 7
thanh toán. Như vậy đây chính là quá trình hàng hóa, dịch vụ được chuyển từ

hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ.
Theo chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 14 có thể thấy quá trình bán
hàng tại các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói
riêng có một số đặc điểm chung như sau:
- Có sự trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa người mua và người bán. Người mua
đã chấp nhận hàng hóa, đã thanh toán hoặc cam kết thanh toán.
- Người bán mất quyền sở hữu hàng hóa, dịch vụ. Người mua có quyền sở
hữu, sử dụng hàng hóa, dịch vụ.
- Trong quá trình kinh doanh thì bán hàng là một khâu quan trọng đối với
bất kỳ một doanh nghiệp nào, nó quyết định đến vấn đề doanh thu, lợi nhuận
cũng như quy mô của các doanh nghiệp trong tương lai.
 Các phương thức bán hàng
Với sự đa dạng và linh động của nền kinh tế thị trường, các doanh
nghiệp có thể lựa chọn một hoặc kết hợp nhiều phương thức bán hàng cùng
một lúc nhằm thúc đẩy tốc độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
a. Bán buôn
Bán buôn hàng hoá là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương
mại, các doanh nghiệp sản xuất để thực hiện bán hoặc để gia công, chế biến
bán ra. Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực
lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng do vậy giá trị và giá trị sử dụng của
hàng hoá chưa được thực hiện. Hàng hóa thường được bán theo lô hàng hoặc
bán với số lượng lớn. Giá phụ thuộc vào khối lượng và phương thức thanh
toán.
Có 2 hình thức bán buôn:
- Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho: là phương thức bán buôn mà
trong đó hàng hoá được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Phương thức
bán buôn qua kho giúp cho doanh nghiệp tập trung được nguồn hàng, nhưng
bên cạnh đó cũng có những bất cập như: Chi phí kinh doanh có thể cao hơn
Phạm Thị Lan Hương KTDNB – K12
KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG 8
đặc biệt là khâu dự trữ hàng hóa và làm chậm tốc độ lưu chuyển hàng hóa
cũng như tốc độ luân chuyển vốn.
- Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: theo phương thức này
doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về
nhập kho mà chuyển bán cho bên mua. Đây là phương thức bán hàng tiết
kiệm nhất vì giảm được chi phí kinh doanh, giảm sự ứ đọng của hàng tồn kho
đảm bảo quay vòng vốn nhanh.
b. Bán lẻ
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng mà hàng hóa, dịch vụ được
đưa trực tiếp tới tay người tiêu dùng. Bán hàng theo phương thức này thường
bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định và chịu tác động
lớn của quan hệ cung cầu.
c. Bán hàng đại lý, ký gửi
Bán hàng đại lý, ký gửi là phương thức bán hàng trong đó doanh nghiệp
giao cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận
làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng
hoa hồng đại lý theo thỏa thuận. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký
gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi doanh nghiệp được
cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hàng hay chấp nhận thanh toán hoặc thông
báo về số hàng đã bán được.
d. Hàng đổi hàng
Đây là một phương thức bán hàng đặc biệt, doanh nghiệp mang hàng
hóa, dịch vụ để đổi lấy một hàng hóa khác có thể là tương tự hoặc không
tương tự. Trong trao đổi hàng hóa, dịch vụ không tương tự được coi là một
giao dịch tạo ra doanh thu.
e. Bán hàng nội bộ
Phạm Thị Lan Hương KTDNB – K12
KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG 9

Với phương thức này, doanh nghiệp có thể dùng hàng hóa, dịch vụ
phục vụ cho chính các hoạt động của doanh nghiệp (biếu tặng thưởng, trả thay
lương cho công nhân viên, )
1.1.2 Doanh thu, điều kiện ghi nhận doanh thu và các khoản giảm trừ
doanh thu
1.1.2.1 Doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14, Doanh thu là tổng giá trị các
lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt
động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng
vốn chủ sở hữu. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích
kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu không được ghi nhận là doanh thu.
Các khoản góp vốn của cổ đông làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là
doanh thu.
1.1.2.2 Điều kiện ghi nhận doanh thu
Cũng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14, Doanh thu của một
doanh nghiệp chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
Phạm Thị Lan Hương KTDNB – K12
Doanh thu
thuần từ
bán hàng
và CCDV
=
Doanh thu

từ bán
hàng và
CCDV
-
Các
khoản
giảm trừ
doanh
thu
KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG 10
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Đối với dịch vụ thì doanh thu được ghi nhận khi doanh nghiệp đã hoàn
thành việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng, khách hàng đã thanh toán hoặc
đồng ý thanh toán trong tương lai.
1.1.2.3 Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu như: Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia
tăng phải nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế xuất khẩu,… Các khoản này
sẽ là một trong những cơ sở để tính doanh thu thuần và kết quả hoạt động
kinh doanh trong kỳ kế toán.
a. Chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng khi mua với số lượng lớn. Khoản chiết khấu thương mại này
thường dựa trên các chính sách của doanh nghiệp, được thỏa thuận và ghi trên
hợp đồng kinh tế.
b. Giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán là khoản doanh nghiệp giảm trừ cho người mua khi
cung cấp hàng hóa dịch vụ sai, không đúng quy cách và chất lượng,… như đã
ghi trên hợp đồng.

c. Hàng bán bị trả lại
Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị của hàng hóa được xác định là đã
tiêu thụ nhưng bị người mua trả lại.
d. Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp
Thuế GTGT là một sắc thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng
hóa dịch vụ ở các khâu sản xuất, lưu thông và tiêu dùng. Thuế GTGT tính
theo phương pháp trực tiếp chỉ được áp dụng cho các cơ sở kinh doanh và tổ
chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam
Phạm Thị Lan Hương KTDNB – K12
KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG 11
nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế
toán hóa đơn chứng từ; Hoạt động mua bán vàng bạc, đá quý, ngoại tệ thuộc
đối tượng áp dụng tính thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính
trực tiếp trên giá trị gia tăng; Các hộ kinh doanh không thực hiện đầy đủ chế
độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của Pháp luật.
e. Thuế TTĐB
Thuế TTĐB là khoản thuế mà doanh nghiệp phải nộp trong trường hợp
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục
đối tượng chịu thuế TTĐB theo quy định của luật thuế TTĐB.
f. Thuế Xuất khẩu
Là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp khi xuất khẩu hàng hoá mà hàng
hoá đó thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu theo luật thuế xuất nhập khẩu tại
Việt Nam.
1.1.3 Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá trị phản ánh lượng hàng hóa, dịch vụ đã bán ra
của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp thương mại, giá vốn hàng bán là
giá mua hàng hóa cộng với chi phí mua hàng đã được phân bổ cho số hàng
hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ.
 Các phương pháp tính giá vốn hàng bán

Phạm Thị Lan Hương KTDNB – K12
Số thuế
GTGT
phải nộp
=
GTGT
của hàng
hóa, dịch
vụ
x
Thuế suất
thuế GTGT
(%)
GTGT của
hàng hóa,
dịch vụ
bán ra
=
Giá thanh
toán của
hàng hóa,
dịch vụ bán
ra
-
Giá thanh
toán của
hàng hóa,
dịch vụ
mua vào
KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG 12
Hàng hóa được nhập kho từ các nguồn khác nhau với thời điểm và giá
cả khác nhau. Do đó khi xuất kho hàng hóa, tùy thuộc vào đặc điểm hoạt
động của doanh nghiệp mà doanh nghiệp sẽ chọn một trong những phương
pháp tính giá vốn hàng bán như sau:
a. Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là hàng hóa mua
trước thì được xuất trước. Theo phương pháp này thì hàng xuất kho được tính
theo giá của hàng nhập kho tại thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, do đó giá
trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho tại thời điểm cuối
kỳ hoặc gần cuối kỳ.
Phương pháp này giúp chúng ta có thể tính ngay trị giá vốn hàng xuất
kho, đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho việc ghi chép kế toán. Trị giá vốn
sẽ tương đối theo sát với giá thị trường năm đó.
Tuy nhiên phương pháp này có thể làm cho doanh thu hiện tại không
phù hợp với chi phí hiện tại của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nếu số lượng và
chủng loại mặt hàng lớn, phát sinh liên tục các hoạt động nhập – xuất kho sẽ
khiến cho khối lượng kế toán tăng lên rất nhiều.
b. Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Ngược với FIFO, phương pháp này giả định trị hàng mua sau thì được
xuất trước. Theo phương pháp này, trị giá hàng xuất kho được tính theo giá
trị lô hàng nhập sau cùng hoặc gần sau cùng, do đó giá trị hàng tồn kho sẽ
được tính theo giá trị của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.
Với phương pháp này, chi phí của lần mua gần nhất sẽ tương đối sát
với trị giá vốn của hàng bán. Tuy nhiên đối với trị giá hàng tồn kho cuối kỳ có
thể không sát với giá trị trường.
c. Phương pháp thực tế đích danh
Phạm Thị Lan Hương KTDNB – K12
KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG 13

Theo phương pháp này, sản phẩm, vật tư hàng hóa xuất kho thuộc lô
hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương
pháp tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán, chi phí thực tế phù
hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với
doanh thu mà nó tạo ra. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ phù hợp với doanh
nghiệp có số lượng mặt hàng ít, mặt hàng ổn định, giá trị hàng tồn kho lớn,
công tác quản lý hàng tồn kho tốt.
d. Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính
theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại
hàng tồn kho được mua trong kỳ. Phương pháp bình quân có thể được tính
theo hai cách:
- Bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ doanh nghiệp mới tính trị giá vốn
của hàng xuất kho trong kỳ.
Phương pháp này khá đơn giản, dễ làm. Tuy nhiên nếu áp dụng phương
pháp này thì công tác kế toán sẽ dồn vào cuối kỳ, bên cạnh đó, do trị giá hàng
xuất kho chỉ được tính vào cuối kỳ nên sẽ không đảm bảo việc cung cấp
thông tin kịp thời khi có nghiệp vụ phát sinh.
Phạm Thị Lan Hương KTDNB – K12
Giá đơn
vị bình
quân cả
kỳ dự
trữ
=
Trị giá
thực tế
HTK
đầu kỳ

+
Trị giá thực
tế hàng
nhập kho
trong kỳ
Số lượng
HTK đầu
kỳ
+
Số lượng
hàng
nhập kho
trong kỳ
KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG 14
- Bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập
Sau mỗi lần nhập hàng hóa, kế toán phải xác định lại giá trị thực của
hàng tồn kho và đơn giá bình quân của hàng tồn kho tính đến thời điểm nhập.
Ưu điểm của phương pháp này là khắc phục được những hạn chế của
phương pháp trên nhưng việc tính toán khá phức tạp và mất nhiều thời gian.
Bởi vậy phương pháp này chỉ nên áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng
loại hàng tồn kho và các chủng loại này đều có thể nhận diện được, số lượng
nhập xuất ít.
- Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ trước
Dựa trên số lượng và trị giá hàng tồn kho cuối kỳ trước, kế toán sẽ thực hiện
tính trị giá hàng xuất kho kỳ này:
Phương pháp này dễ tính toán nhưng trị giá hàng xuất kho lại không
chịu tác động của sự biến động giá trong kỳ hiện tại. Bởi vậy các chỉ tiêu như
giá trị hàng tồn kho hay giá vốn hàng bán trong kỳ trên báo cáo tài chính sẽ
không sát với thực tế.

1.1.4 Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.1.4.1 Chi phí bán hàng
Phạm Thị Lan Hương KTDNB – K12
Giá đơn
vị bình
quân
cuối kỳ
trước
=
Trị giá thực tế HTK cuối kỳ trước
Số lượng HTK cuối kỳ trước
Giá đơn
vị bình
quân sau
mỗi lần
nhập
=
Trị giá thực tế HTK sau mỗi lần nhập
Số lượng hàng thực tế tồn kho sau mỗi
lần nhập
KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG 15
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán
hàng và cung cấp dịch vụ, bao gồm:
a. Chi phí nhân viên bán hàng
Chi phí nhân viên bán hàng là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả
cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hoá,
vận chuyển đi tiêu thụ và các khoản trích theo lương.
b. Chi phí vật liệu, bao bì
Chi phí vật liệu bao bì là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì để đóng

gói, bảo quản sản phẩm, hàng hoá, vật liệu dùng sửa chữa TSCĐ dùng trong
quá trình bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm hàng hoá.
c. Chi phí dụng cụ đồ dùng
Chi phí dụng cụ đồ dùng là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo
lường, tính toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
d. Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí khấu hao phản ánh các chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo
quản, bán hàng, phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và cung
cấp dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển, bốc dỡ, phương
tiện tính toán đo lường, kiểm nghiệm chất lượng.
e. Chi phí bảo hành sản phẩm
Chi phí bảo hành sản phẩm phản ánh các khoản chi phí bỏ ra để sửa
chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hoá trong thời gian bảo hành.
f. Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí dịch vụ mua ngoài phản ánh các khoản chi phí dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ như: Chi
phí thuê tài sản, thuê kho, thuê bến bãi, thuê bốc dỡ vận chuyển, chi phí thuê
ngoài sửa chữa TSCĐ, tiền hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho các đơn vị
nhận uỷ thác xuất khẩu…
g. Chi phí bằng tiền khác
Chi phí bằng tiền khác là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các chi
Phạm Thị Lan Hương KTDNB – K12
KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG 16
phí kể trên như: Chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo
giới thiệu sản phẩm, hàng hoá…
1.1.4.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt
động quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác

có tính chất chung cho toàn doanh nghiệp, bao gồm:
a. Chi phí nhân viên quản lý
Chi phí nhân viên quản lý gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho ban
Giám đốc, nhân viên các phòng ban và các khoản trích theo lương.
b. Chi phí vật liệu quản lý
Chi phí vật liệu quản lý phản ánh các chi phí vật liệu, nhiên liệu xuất
dùng cho hoạt động quản lý của Ban Giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ
của doanh nghiệp, cho việc sửa chữa TSCĐ, CCDC… dùng chung cho toàn
doanh nghiệp.
c. Chi phí đồ dùng văn phòng
Chi phí đồ dùng văn phòng phản ánh chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn
phòng dùng cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp.
d. Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí khấu hao TSCĐ là những khoản khấu hao của những TSCĐ
dùng chung cho doanh nghiệp như nhà làm việc của các phòng ban, kho tàng,
vật kiến trúc, phương tiện truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng trên văn
phòng …
e. Thuế, phí và lệ phí
Thuế, phí và lệ phí phản ánh chi phí về thuế, phí, lệ phí như thuế nhà
đất, thuế môn bài… và các khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà…
f. Chi phí dự phòng
Chi phí dự phòng là khoản trích lập dự phòng phải thu khó đòi, dự
phòng phải trả, trợ cấp thất nghiệp tính vào chi phí SXKD.
g. Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí dịch vụ mua ngoài phản ánh các khoản chi về dịch vụ mua
ngoài phục vụ chung toàn doanh nghiệp như: Tiền điện, nước, thuê sửa chữa
TSCĐ; tiền mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng phát minh sáng chế
Phạm Thị Lan Hương KTDNB – K12
KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG 17

phân bổ dần (Không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ), giấy phép chuyển giao
công nghệ nhãn hiệu thương mại; chi phí trả cho nhà thầu phụ.
h. Chi phí bằng tiền khác
Chi phí bằng tiền khác phản ánh các khoản chi khác bằng tiền ngoài
các khoản đã kể trên, như: chi hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí, tàu xe,
chi đào tạo cán bộ và các khoản chi khác…
1.1.5 Chi phí thuế TNDN
Chi phí thuế TNDN bao gồm chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi
phí thuế thu nhập hoãn lại khi xác định lợi nhuận (lãi hoặc lỗ) của một năm tài
chính.
- Chi phí thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập
chịu thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
- Chi phí thuế TNDN hoãn lại là số thuế TNDN sẽ phải nộp trong tương lai
phát sinh từ: Chi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm; Hoàn nhập
tài sản thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận từ các năm trước.
Phạm Thị Lan Hương KTDNB – K12
Thuế
TNDN
phải
nộp
=
Thu
nhập tính
thuế
x
Thuế suất
thuế TNDN
(%)
Thu
nhập

tính
thuế
=
Thu
nhập
chịu
thuế
-
-
-
Thu nhập
được
miễn
thuế
+
Các khoản lỗ
được kết
chuyển theo
quy định
Thu
nhập
chịu
thuế
=
Doanh
thu
-
Các chi
phí được
trừ

Các thu
nhập khác
+
KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG 18
Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế TNDN ở ngoài Việt Nam thì
được trừ số thuế TNDN đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế TNDN phải
nộp theo quy định của Luật thuế TNDN.
1.1.6 Kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động bán hàng thông
thường của doanh nghiệp thương mại trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện
bằng số tiền lãi hay lỗ. Kết quả bán hàng được tính bằng số chênh lệch giữa
doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
1.2 Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Như đã biết hoạt động bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một
hoạt động có ý nghĩa sống còn đối với các doanh nghiệp thương mại. Hoạt
động này không chỉ giúp doanh nghiệp bù đắp chi phí mà còn góp phần tạo ra
nguồn lực cho chu trình kinh doanh tiếp theo, duy trì tính hoạt động liên tục
của doanh nghiệp. Yêu cầu đối với kế toán bán hàng là phải theo dõi chặt chẽ
hàng hoá tiêu thụ về mặt số lượng, chất lượng, khách hàng, xu hướng thị
trường…, tránh hiện tượng mất mát hư hỏng hoặc tham ô lãng phí, kiểm tra
tính hợp lý của các khoản chi phí đồng thời phân bổ chính xác cho đúng hàng
bán để xác định kết quả bán hàng. Phải quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán
của khách hàng, yêu cầu thanh toán đúng hình thức và thời gian quy định,
tránh bị chiếm dụng vốn.
1.2.1 Kế toán bán hàng
1.2.1.1 Kế toán doanh thu
a. Chứng từ sử dụng
- Phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho

hàng gửi bán;
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường;
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi; thẻ quầy hàng;
- Báo cáo bán hàng;
- Bảng kê thu mua hàng hoá mua vào không có hoá đơn;
Phạm Thị Lan Hương KTDNB – K12
KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG 19
- Các chứng từ thanh toán như phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán,
uỷ nhiệm chi, giấy báo Có, bảng sao kê của Ngân hàng
- Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại
- Hợp đồng kinh tế liên quan đến nghiệp vụ mua bán…
b. Tài khoản sử dụng
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này chỉ phản
ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm - hàng hóa - dịch vụ đã cung cấp
được xác định là tiêu thụ trong kì không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay
sẽ thu được tiền.
- TK 511 có 5 TK cấp hai:
+ TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá.
+ TK 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm.
+ TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
+ TK 5117 - Doanh thu kinh doanh BĐSĐT.
- Kết cấu:
TK 511 không có số dư cuối kỳ.
- TK 512: Doanh thu nội bộ: Tài khoản này phản ánh doanh thu của số sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp, giữa các
Phạm Thị Lan Hương KTDNB – K12
TK 511
- Thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu,

thuế GTGT nộp theo phương pháp
trực tiếp phải nộp tính trên doanh
thu bán hàng thực tế
- Các khoản ghi giảm doanh thu
- Kết chuyển sang TK 911.
- Doanh thu bán hàng, cung cấp
dịch vụ và kinh doanh bất động
sản đầu tư thực hiện trong kỳ
KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG 20
đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty, tổng Công ty hạch toán toàn
ngành.
- TK 512 có 3 TK cấp hai:
+ TK 5121- Doanh thu bán hàng hoá.
+ TK 5122- Doanh thu bán sản phẩm.
+ TK 5123- Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Kết cấu TK 512 tương tự như kết cấu TK 511
Phạm Thị Lan Hương KTDNB – K12
KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG 21
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng trực tiếp
.
Phạm Thị Lan Hương KTDNB – K12
TK 333
TK 511
TK 111,112,131…
Thuế TTĐB
Thuế XK phải nộp
Bán hàng cho khách
TK 521, 531,532

Khoản giảm trừ
doanh thu
TK 3331
Thanh toán với người mua về các khoản giảm trừ
KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG 22
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng giao đại lý
Phạm Thị Lan Hương KTDNB – K12
TK 511
TK 133
TK 3331
TK 641
TK 111, 112,….
Doanh thu từ bán hàng
Thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ
Hoa hồng đại lý
Khoản thu được từ
bán hàng
Thuế GTGT phải nộp
KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG 23
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán doanh thu hàng trả chậm, trả góp
Phạm Thị Lan Hương KTDNB – K12
TK 511
TK 3331
TK 111, 112
TK 515
Doanh thu bán
hàng trả chậm

Thuế GTGT
phải nộp
Lãi bán hàng
trả chậm
DT chưa
thực hiện
TK 3387
Khách hàng
thanh toán
TK 131
KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG 24
1.2.1.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
a. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT (ghi rõ chiết khấu thương mại);
- Văn bản quy định về chính sách chiết khấu thương mại của Công ty
- Văn bản ghi nhận sự đồng ý giảm giá
- Hóa đơn bên mua xuất trả lại hàng mua kèm theo lý do trả hàng….
b. Tài khoản sử dụng
 Chiết khấu thương mại
- TK 521: Chiết khấu thương mại: Phản ánh chiết khấu thương mại người
mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu
thương mại của doanh nghiệp đã quy định.
- Kết cấu:
TK 521 không có số dư cuối kỳ.
 Hàng bán bị trả lại
- TK 531: Hàng bán bị trả lại: Phản ánh giá trị của hàng hóa đã được coi là
tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp.
- Kết cấu:
Phạm Thị Lan Hương KTDNB – K12

TK 521
- Số chiết khấu thương mại đã
chấp nhận thanh toán cho khách
hàng.
- Kết chuyển số chiết khấu
thương mại sang TK 511
“Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ” để xác định DDT
KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG 25
TK 531 không có số dư cuối kỳ.
 Giảm giá hàng bán
- TK 532: Giảm giá hàng bán: Phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế
phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán.
- Kết cấu:
TK 532 không có số dư cuối kỳ
 Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
- TK 3331: Thuế GTGT phải nộp: Phản ánh mối quan hệ giữa doanh nghiệp
với Nhà nước về số GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp.
 Thuế TTĐB, Thuế XK
- Kế toán sử dụng TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt; TK 3333 - Thuế XNK để
phản ánh các khoản thuế TTĐB, XNK phải nộp và tình hình nộp thuế.
Phạm Thị Lan Hương KTDNB – K12
TK 531
- Doanh thu của hàng đã bán bị
trả lại, đã trả lại tiền cho người
mua hàng hoặc trả vào khoản nợ
phải thu
- Kết chuyển doanh thu của
hàng bán bị trả lại sang TK 511

TK 532
- Khoản giảm giá hàng bán đã
chấp nhận cho người mua về số
lượng đã bán do hàng kém chất
lượng hoặc sai quy cách
- Kết chuyển toàn bộ số tiền
giảm giá hàng bán sang TK 511

×