Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

THỰC TRẠNG RỦI RO NGOẠI HỐI VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO NGOẠI HỐI Ở CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.87 KB, 37 trang )


Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời gian gần đây, khi Việt Nam mở cửa đẩy mạnh giao lưu
kinh tế với thế giới, thì hệ thống ngân hàng luôn là chiếc cầu nối quan
trọng nhất cho mọi hoạt động kinh tế trong nước với nước ngoài. Chính
hệ thống ngấn hàng là bộ phận tham gia sâu rộng nhất vào hoạt động tài
chính quốc tế và sự hòa nhập ngày càng ở mức độ cao hơn, sâu hơn.
Hoạt động tài chính quốc tế và các nghiệp vụ liên quan đến ngoại hối do
vậy mà càng ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Có thể nói không một ngân hàng nào ở Việt Nam
lại không tiến hành các nghiệp vụ tài chính liên quan đến nước ngoài.
Những hoạt động ngoại hối bản thân nó đã tiềm ẩn vô số rủi ro
cho bất kỳ ai tham gia. Cùng với tỷ trọng ngày càng cao trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng, rủi ro ngoại hối cũng càng ngày có ảnh
hưởng lớn hơn. Chúng ta đều biết rủi ro trong ngân hàng có phản ứng
dây truyền, lây lan và ngày càng có biểu hiện phức tạp. Sự sụp đổ của
ngân hàng có ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ đời sống –kinh tế -chính
trị -xã hội của một nước. Vì vậy việc đánh giá đúng rủi ro ngoại hối và
đưa ra các giải pháp hạn chế rủi ro ngoại hối là việc cần thiết ở các ngân
hàng thương mại Việt Nam.
Phạm Thị Hợp _ LTĐH5B

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1. Thị trường ngoại hối.
1.1.Khái niệm ngoại hối:
Ngoại hối ( the foreign exchange) bao gồm các phương tiện thanh
toán được sử dụng trong thanh toán quốc tế. Trong đó, phương tiện
thanh toán là những thứ có sẵn để cho trả, thanh toán lẫn cho nhau.
1.2.Khái niệm thị trường ngoại hối:


Thị trường ngoại hối ( FOREX/ FX) là nơi diễn ra việc mua bán
các đồng tiền khác nhau.
Forex là thị trường tiền tệ giữa các ngân hàng được thành lập vào
năm 1972 khi tỷ lệ trao đổi trôi nổi được cụ thể hóa. Đó là nơi tiền tệ
của mỗi quốc gia được trao đổi với nhau và là nơi để thực hiện kinh
doanh quốc tế.
Forex bao gồm khoảng 4500 tổ chức giao dịch tiền tệ, các ngân
hàng quốc tế, các ngân hàng trung tâm của chính phủ và các công ty
thương mại. Việc chi trả cho các xuất nhập khẩu cũng như việc mua bán
tài sản đều phải thong qua thị trường trao đổi ngoại tệ. Đây được coi là
thị trường trao đổi ngoại tệ “tiêu thụ”. Ngoài ra các nhà đầu tư còn tham
gia vào thị trường Forex để bù đắp nguy cơ rủi ro của việc đầu tư quốc
tế.
Thị trường ngoại hối trở thành thị trường lớn nhất và phổ biến
nhất trên thế giới, được giao dịch bởi hàng triệu cá nhân và tổ chức quốc
tế. Tại đây, người tham gia sẽ quyết định cụ thể chủ thể giao dịch, tùy
vào điều kiện, giá cả và uy tín của đối tượng.
1.3.Hoạt động của ngân hàng thương mại trong Forex.
Các Ngân hàng thương mại giữ vai trò chủ đạo của các hoạt
Phạm Thị Hợp _ LTĐH5B

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
động kinh doanh ngoại hối, xuất phát từ vị trí trung tâm của các ngân
hàng thương mại trong thanh toán quốc tế. Trong kinh doanh ngoại hối,
gần như không có việc chu chuyển ngoại tệ dưới dạng tiền mặt. Việc
thanh toán giá trị ngoại tệ được thực hiện bằng cách ghi có (Credit) hoặc
ghi nợ (Debit) các tài khoản có liên quan. Ví dụ: Vietcombank mua
ngoại tệ của một ngân hàng. Họ chuyển giá trị VND phải trả vào tài
khoản do ngân hàng bán ấn định và chỉ thị cho ngân hàng bán ghi có số
ngoại tệ đã mua vào tài khoản ngoại tệ của họ.

Với vai trò là những người chủ chốt hình thành nên hoạt động
giao dịch của thị trường hối đoái, các ngân hàng thương mại có các hoạt
động sau:
- Cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
- Các ngân hàng thương mại thực hiện mọi yêu cầu của khách
hàng, từ việc mua bán ngoại hối đến việc đảm bảo thanh toán bằng
ngoại tệ.
- Ngân hàng thương mại cung cấp thông tin cần thiết cho khách
hàng như thông tin về tỷ giá, lãi suất, mức độ phát triển kinh tế… tóm
lại là cung cấp khả năng tiếp cận hoàn hảo và tư vấn chính xác cho
khách hàng trong hoạt động kinh doanh ngoại hối.
- Quản lý trạng thái hối đoái của các đồng tiền ở mức độ cần thiết.
- Thu lợi nhuận cho Ngân hàng chủ yếu từ: chênh lệch giá mua và
bán; Phí hoa hồng; chênh lệch thời gian, ví dụ: khoảng thời gian khách
hàng giao vốn cho ngân hàng và khoảng thời gian ngân hàng giao vốn
đó cho người mua; chênh lệch không gian, ví dụ: tỷ giá hối đoái trên các
thị trường khác nhau thường chênh lệch.
- Hoạt động ngoại hối liên ngân hàng: Đối với các ngân hàng
thương mại, thị phần hoạt động ngoại hối liên ngân hàng trong những
Phạm Thị Hợp _ LTĐH5B

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
năm gần đây lớn hơn rất nhiều so với hoạt động khách hàng thuần tuý.
Ví dụ: tại các thị trường London, Zurich và Frankfurt, hoạt động ngoại
hối liên ngân hàng chiếm 70-90% doanh số hoạt động kinh doanh ngoại
hối.
Các ngân hàng thường xuyên có giao dịch với nước ngoài thường
mở tài khoản tại một ngân hàng đại lý tại nước ngoài. Hoạt động của các
ngân hàng thương mại không thu hẹp trong biên giới quốc gia mà phát
triển với quy mô toàn cầu.

2.Khái niệm rủi ro ngoại hối
Rủi ro ngoại hối là các rủi ro xuất hiện trong quá trình kinh doanh
ngoại hối, chủ yếu là do sự thay đổi của tỷ giá, Không chỉ xuất hiện
trong kinh doanh ngoại hối, rủi ro ngoại hối còn nảy sinh ngay cả đối
với khoản ngoại tệ dự trữ và giá trị tài sản tính bằng ngoại tệ của các
đơn vị.
Rủi ro ngoại hối có nguyên nhân là do sự thay đổi của các biến cố
có liên quan và ảnh hưởng tới ngoại hối, chẳng hạn như tỷ giá hối đoái,
trạng thái ngoại hối, thời hạn giao dịch. Nói đến rủi ro là nói đến mất
mát, tổn thất mà rủi ro gây ra cho giá trị và lợi nhuận của tài sản và công
việc kinh doanh.
Tuy nhiên, trong trường hợp sự vận động các biến cố liên quan là
phù hợp với mục tiêu của các nhà kinh doanh thì rủi ro lại có thể lợi
dụng để kiếm lời.Ví dụ: tỷ giá thay đổi là một rủi ro luôn đe dọa các
khoản ngoại tệ, nhưng sự biến động của tỷ giá trên các thị trường lại
được lợi dụng để thu lợi nhuận từ các nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch
giá.
Các thành viên của thị trường ngoại hối luôn phải đương đầu với
các rủi ro này, đặc biệt là các Ngân hàng thương mại, Vì vậy các ngân
Phạm Thị Hợp _ LTĐH5B

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
hàng thường có phòng quản lý rủi ro, hoạt động như một bộ phận không
thể tách rời khỏi công việc kinh doanh.
Muốn đưa ra những giải pháp tốt nhất để hạn chế rủi ro ngoại hối
đối cới các ngân hàng thương mại Việt Nam, thì việc đầu tiên phải làm
là phân tích nguyên nhân dẫn đến rủi ro, lượng hóa được mức độ rủi ro
ngoại hối… Dựa trên các kết quả phân tích để đưa ra các biện pháp, các
công cụ nhằm hạn chế và bù đắp rủi ro. Hoạt dộng trên thị trường ngoại
hối và thị trường tiền tệ là các biện pháp thường được dùng để bù đắp

rủi ro.
Phạm Thị Hợp _ LTĐH5B

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 2. RỦI RO NGOẠI HỐI
1. Trạng thái ngoại tệ.
• Trạng thái ngoại tệ ( the foreign exchange position):
Các giao dịch làm phát sinh sự chuyển giao quyền sở hữu về ngoại tệ
làm phát sinh trạng thái ngoại tệ.
• Doanh số ngoại tệ trường: Các giao dịch làm tăng
quyền sở hữu về một ngoại tệ làm phát sinh doanh số trường ( doanh số
dương) ngoại tệ đó, nó được tính cho một thời kỳ nhất định, do đó nó
phản ảnh doanh số tăng quyền sở hữu trong kỳ tính toán.
• Doanh số ngoại tệ đoản: Các giao dịch làm giảm quyền
sơ hữu về một ngoại tệ sẽ làm phát sinh doanh số đoản( hay doanh số
âm) ngoại tệ đó. Nó được tính cho một thời kỳ nhất định, do đó nó phản
ánh doanh số giảm quyền sở hữu ngoại tệ trong kỳ tính toán.
Bảng 1:Các giao dịch làm phát sinh doanh số ngoại tệ trường
và đoản
Các giao dịch làm phát
sinh doanh số ngoại tệ trường
Các giao dịch làm phát sinh
doanh số ngoại tệ đoản
1.Mua một ngoại tệ.
2.Thu lãi cho vay bằng ngoại tệ.
3.Thu phí dịch vụ bằng ngoại tệ.
4.Nhận quà biếu, viện trợ bằng
ngoại tệ.
5.Nhận tiền lương, thưởng bằng
ngoại tệ.

1.Bán một ngoại tệ.
2.Trả lãi huy động vốn bằng ngoại
tệ.
3.Trả phí dịch vụ bằng ngoại tệ.
4.Cho, tặng, biếu, viện trợ bằng
ngoại tệ.
5.Ngoại tệ bị mất, rách, nát , hư
hỏng.
• Trạng thái ngoại tệ ròng ( NEP): Là chênh lệch giữa
Phạm Thị Hợp _ LTĐH5B

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
doanh số phát sinh trường và doanh số phát sinh đoản của một ngoại tệ
trong một thời điểm nhất định .
Nếu NEP >0 thì ngoại tệ ở trong trạng thái trường ròng.
Nếu NEP <0 thì ngoại tệ ở trong trạng thái đoản ròng.
Nếu NEP= 0 thì ngoại tệ ở trạng thái cân bằng.
• Open Position- trạng thái mở: là trạng thái hối đoái thực
chưa được cân bằng hay bù đắp bằng các nghiệp vụ của thị trường hối
đoái.
• Swap Position – trạng thái Swap: là trạng thái hối đoái
nảy sinh khi thực hiện giao dịch Swap ngoại hối trên thị trường hối đoái.
Trạng thái này thường xuyên mở do kỳ hạn của các giao dịch đối ứng
trong nghiệp cụ Swap là không bằng nhau.
2. Các rủi ro ngoại hối
2.1. Rủi ro tỷ giá.
2.1.1. Khái niệm tỷ giá _ cách yết tỷ giá.
• Tỷ giá là giá cả của một đồng tiền được biểu thị thông
qua một đồng tiền khác.
• Các cách yết giá đều thể hiện hai vấn đề là yết giá cái

gì, và sử dụng cái gì để định giá. Ví dụ: Tại Hà Nội tỷ giá được yết
USD/VND=20000/20500. Đồng tiền đứng trước là đồng tiền yết giá
(Reference), đồng tiền đứng sau là đồng tiền định giá (Price).
Nếu giá cả hàng hoá chỉ có một mức thì ngoại tệ luôn được yết
hai chiều:
- BID là giá đứng trước thể hiện giá cao nhất ngân hàng sẵn sàng
mua ngoại tệ vào.
- ASK là giá đứng sau thể hiện giá thấp nhất ngân hàng sẵn sàng
bán ngoại tệ ra.
Phạm Thị Hợp _ LTĐH5B

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Quan hệ hai chiều thể hiện ở chỗ luôn có chênh lệch giữa giá BID
và giá ASK, cụ thể là ASK>BID. Chênh lệch này còn được gọi là
Spread, nếu có lợi cho Ngân hàng thì bất lợi cho người giao dịch với
ngân hàng và ngược lại.
Tỷ giá được yết theo luật hoặc theo tập quán của các nước, nhìn
chung có hai phương pháp cơ bản:
- Yết giá trực tiếp (Certain Quotation): thông qua cách yết giá biết
được một đơn vị ngoại tệ bằng bao nhiêu số lượng nội tệ. Giá của một
ngoại tệ được thể hiện trực ra bên ngoài. Ví dụ: Tại Hà Nội USD/ VND
= 20000/ 20500.
- Yết giá gián tiếp (Uncertain Quotation) qua cách yết giá biết
được một đơn vị nội tệ bằng bao nhiêu đơn vị bằng bao nhiêu đơn vị
ngọai tệ. Giá của ngoại tệ chưa được thể hiện trực tiếp ra bên ngoài. Ví
dụ
- Tại New york USD/ FRF = 5,8065/75.
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá.
Giả sử không có sự can thiệp của của nhà nước, tỷ giá sẽ được
hình thành trên cơ sở cung cầu ngoại hối trên thị trường. Bản thân cung

cầu ngoại hối cũng chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố trái ngược nhau.
Bởi vậy, sự hình thành tỷ giá hối đoái là cả một quá trình mang tính
tổng hợp cao. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và biến động
của tỷ giá: (Giả thiết rằng các nhân tố khác không đổi).
2.1.2.1. Lạm phát – yếu tố cơ bản tác động đến tỷ giá:
Sức mua của đồng tiền được biểu hiện bằng chỉ số lạm phát là
nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến tỷ giá. Khi một nước có lạm phát, sức
mua đồng nội tệ giảm, với tỷ giá hối đoái không đổi, hàng hoá dịch vụ
trong nước đắt hơn trên thị trường nước ngoài trong khi hàng hoá dịch
Phạm Thị Hợp _ LTĐH5B

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
vụ nước ngoài rẻ hơn trên thị trường trong nứơc. Theo quy luật cung
cầu, cư dân trong nước sẽ chuyển sang dùng hàng ngoại nhiều hơn vì
giá rẻ hơn, nhập khẩu tăng, cầu ngoại tệ tăng, tỷ giá hối đoái tăng.
Tương tự vì tăng giá, cư dân nước ngoài sẽ dùng ít hàng nhập khẩu hơn.
Hoạt động xuất khẩu giảm sút, cung ngoại tệ trên thị trường giảm, tỷ giá
hối đoái tăng. Như vậy lạm phát ảnh hưởng đến cả cung và cầu ngoại tệ
theo hướng tăng giá ngoại tệ, tác động cộng gộp làm cho tỷ giá hối đoái
tăng nhanh hơn. Trên thị trưòng tiền tệ, lạm phát làm đồng tiền mất giá,
người dân sẽ chuyển sang nắm giữ các tài sản nước ngoài nhiều hơn,
cầu ngoại tệ gia tăng đẩy tỷ giá hối đoái tăng. Trong trường hợp các
quốc gia đều có lạm phát thì những tác động trên sẽ phụ thuộc vào tỷ lệ
lạm phát tương đối giữa các quốc gia. Quốc gia nào có tỷ lệ lạm phát
cao hơn, đồng nội tệ quốc gia đó sẽ mất giá một cách tương đối và tỷ giá
hối đoái tăng. Xét quan hệ giữa USD và DEM như một ví dụ: nếu mức
độ lạm phát ở Mỹ là IA, ở Đức là IG, tỷ giá trước lạm phát là USD bằng
a DEM, tỷ giá sau lạm phát sẽ là:
USD = a DEM + a DEM (IA-IG)
Tuy nhiên, sự ảnh hưởng của nhân tố lạm phát nên tỷ giá phải

xem xét cả một quá trình dài. Sự thay đổi của lạm phát trong thời gian
ngắn chưa thể có ảnh hưởng và được phản ánh vào tỷ giá ngay trong
thời gian đó.
2.1.2.2 . Tình trạng dư thừa hay thiếu hụt của cán cân thanh toán.
Cán cân thanh toán ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái. Cán cân thanh
toán của một nước là chênh lệch giữa kim ngạch xuất khẩu và kim
ngạch nhập khẩu. Một nền kinh tế khi xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ sẽ
thu được ngoại tệ. Để tiếp tục công việc kinh doanh, các nhà xuất khẩu
phải bán ngoại tệ lấy nội tệ, mua hàng hoá dịch vụ trong nước xuất khẩu
Phạm Thị Hợp _ LTĐH5B

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
ra nước ngoài. Trên thị trường cung ngoại tệ sẽ tăng, làm tỷ giá hối đoái
giảm. Ngược lại, khi nhập khẩu hàng hoá dịch vụ, các nhà nhập khẩu
cần ngoại tệ để thanh toán cho đối tác và đi mua ngoại tệ trên thị trường.
Hành động này làm cầu ngoại tệ tăng, tỷ giá hối đoái tăng. Tác động của
hai hiện tượng trên là ngược chiều trong việc hình thành tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái cuối cùng sẽ tăng hay giảm phụ thuộc vào mức độ tác
động mạnh yếu của các nhân tố, đó chính là cán cân thương mại. Nếu
một nước có thặng dư thương mại, cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ,
tỷ giá hối đoái sẽ giảm, đồng nội tệ lên giá. Khi thâm hụt thương mại, tỷ
giá hối đoái sẽ tăng, đồng nội tệ giảm giá.
Trong cán cân thanh toán, cán cân vãng lai được coi là thước đo
trực tiếp nhất ảnh hưởng đến tỷ giá.
Ảnh hưởng của cán cân thương mại lên tỷ giá hối đoái được
thể hiện qua đồ thị sau:
Đồ thị:
D là đường cầu ngoại tệ, S là đường cung ngoại tệ. T
0
là tỷ giá hối

đoái tại điểm cân bằng cán cân thanh toán. Khi có dư thừa trong cán cân
thanh toán cung ngoại tệ tăng do xuất khẩu tăng, ngược lại cầu ngoại tệ
giảm làm cho tỷ giá hối đoái giảm tới T
1
. Khi có thiết hụt cán cân thanh
toán, cung ngoại tệ giảm do xuất khẩu giảm, cầu ngoại tệ tăng do nhập
Phạm Thị Hợp _ LTĐH5B
E
1
E
0
E
2
T
1
T
0
T
2
D
S
Tỷ giá
Dư thừa CCTT
Cân bằng CCTT
Thiếu hụt CCTT

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
khẩu tăng làm cho tỷ giá tăng lên tới T
2
.

2.1.2.3 Mức chênh lệch lãi suất của hai nước có đồng tiền yết giá và
định giá.

Trong trường hợp không có sự can thiệp về quản chế ngoại hối,
sự khác biệt về lãi suất giữa hai nước là nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến
tỷ giá. Rõ ràng là nước có lãi suất cao hơn có xu hướng thu hút vốn đầu
tư nước ngoài mạnh hơn những nước có lãi suất thấp. Còn ở những nước
có lãi suất thấp các nhà đầu tư có xu hướng thích đầu tư ra nước ngoài
để kiếm lãi suất cao hơn.
Điều này làm thay đổi cung cầu ngoại tệ do đó sẽ ảnh hưởng đến
tỷ giá giữa hai đồng tiền. Ngoài ra, chênh lệch lãi suất còn ảnh hưởng
đến việc xác định tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá SWAP của hai đồng tiền.
2.1.2.4. Thu nhập thực tế.
Mức độ tăng GNP thực tế cao sẽ làm tăng nhu cầu về hàng hoá và
dịch vụ nhập khẩu, làm tăng cầu về ngoại hối. Trên lý thuyết điều này sẽ
làm tăng tỷ giá hối đoái. Tuy nhiên, nếu thu nhập cao hướng tiêu dùng
vào việc đầu tư mới phục vụ công nghiệp xuất khẩu trong nước thì lại
khuyến khích xuất khẩu, cải thiện cán cân thanh toán, làm tăng cung
ngoại tệ do đó tỷ giá lại có xu hướng giảm.
2.1.2 .5. Các chính sách, kinh tế, tài chính, tiền tệ:
Đây là nhân tố quan trọng và phức tạp ảnh hưởng tới việc hình
thành và biến động của tỷ giá hối đoái, đòi hỏi nhà kinh doanh phải nắm
bắt nhanh nhạy sự thay đổi của các chính sách này.
2.1.2.6. Yếu tố đầu cơ và tâm lý.
Yếu tố tâm lý nhiều khi làm cho phản ứng của mọi người trong xã
hội đối với việc mua bán ngoại hối trở nên khó dự đoán do đó ảnh
hưởng rất nhiều tới sự biến động của tỷ giá. Người dân, các nhà đầu cơ,
Phạm Thị Hợp _ LTĐH5B

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng

các ngân hàng và các tổ chức kinh doanh ngoại tệ là các tác nhân trực
tiếp giao dịch trên thị trường ngoại hối. Hoạt động mua bán của họ tạo
nên cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Các hoạt động đó lại bị chi phối
bởi yếu tố tâm lý, các tin đồn cũng như các kỳ vọng vào tương lai. Điều
này giải thích tại sao, giá ngoại tệ hiện tại lại phản ánh các kỳ vọng của
dân chúng trong tương lai. Nếu mọi ngưòi kỳ vọng rằng tỷ giá hối đoái
sẽ tăng trong tương lai, mọi người đổ xô đi mua ngoại tệ thì tỷ giá sẽ
tăng ngay trong hiện tại; Mặt khác, giá ngoại tệ rất nhậy cảm với thông
tin cũng như các chính sách của chính phủ. Nếu có tin đồn rằng Chính
phủ sẽ hỗ trợ xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu để giảm thâm hụt thương
mại, mọi người sẽ đồng loạt bán ngoại tệ và tỷ giá hối đoái sẽ giảm
nhanh chóng. Mặt khác, trong các giao dịch trên thị trường hối đoái,
giao dịch mang tính chất đầu cơ chiếm tỷ trọng rất lớn gây khó khăn cho
quá trình dự đoán tỷ giá.
2.1.3. Vai trò của tỷ giá trong kinh doanh ngoại hối.
Trước hết, tỷ giá thể hiện giá cả của hàng hoá được giao dịch trên
thị trường hối đoái, đó là giá của đồng tiền. Trong kinh doanh bất cứ
mặt hàng gì, nhà kinh doanh đều quan tâm đến giá cả vì giá cả không
chỉ thể hiện giá trị của hàng hoá mà còn ảnh hưởng đến lợi nhuận của
giao dịch mua bán.
Trong kinh doanh ngoại tệ, nhà kinh doanh luôn muốn biết tỷ giá
nào là có lợi nhất cho giao dịch của mình. Tỷ giá là mối quan tâm hàng
đầu của mọi thành viên tham gia vào thị trường hối đoái. Ngân hàng
Trung ương thông qua việc ấn định và tác động vào tỷ giá để thực hiện
các chính sách tài chính, tiền tệ. Tỷ giá là công cụ đắc lực để chính phủ
tác động vào mọi mặt của nền kinh tế trong và ngoài nước. Đối với
Ngân hàng thương mại và các doanh nghiệp, chênh lệch giữa tỷ giá mua
Phạm Thị Hợp _ LTĐH5B

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng

(BID) và tỷ giá bán (ASK), chênh lệch giữa tỷ giá ở thị trường này và
thị trường khác, tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn, tỷ giá Swap… là công
cụ kinh doanh để kiếm lời và ngăn ngừa, bù đắp rủi ro. Có thể nói kinh
doanh trên thị trường hối đoái chủ yếu là kinh doanh tỷ giá, sử dụng tỷ
giá làm công cụ chính.
Tỷ giá hối đoái trên thị trường luôn có xu hướng biến động đòi
hỏi các nhà kinh doanh phải nắm vững những biến động này. Tỷ giá
thay đổi có thể gây tổn thất cho một cá nhân đối với khoản dự trữ ngoại
tệ của mình nhưng cũng có thể gây ra tổn thất, làm suy thoái cả một nền
kinh tế đó là do tỷ giá làm một yếu tố của nền kinh tế và có mối quan hệ
mật thiết tác động qua lại lẫn nhau với nhiều yếu tố khác như cán cân
thanh toán, lãi suất, cung cầu, ngoại hối, khuynh hướng đầu cơ lòng tin
của dân chúng đối với đồng tiền…
Tỷ giá có tác động mạnh không chỉ đối với các yếu tố nói trên mà
còn tác động trực tiếp đến các quyết định của những người sản xuất,
người tiêu dùng, các nhà đầu tư và giá cả của một quốc gia. Từ đó ảnh
hưởng đến các quyết định của các thành viên khi tham gia vào hoạt
động kinh doanh trên thị trường hối đoái.
Tỷ giá biến động là nguyên nhân gây ra rủi ro tỷ giá, rủi ro lớn
nhất, thường gặp nhất trong kinh doanh hối đoái. Để ngăn ngừa và bù
đắp rủi ro này các nhà kinh doanh lại sử dụng tỷ giá như một công cụ
đắc lực. Ngoài ra tỷ giá cũng là nguyên nhân chính gây ra hầu hết các
rủi ro hối đoái khác.
Tóm lại, tỷ giá có vai trò chủ đạo trong kinh doanh ngoại hối và là
một bộ phận quan trọng trong hệ thống công cụ của kinh tế vĩ mô.
Phạm Thị Hợp _ LTĐH5B

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
2.1.4.Rủi ro tỷ giá
Thực tế, thị trường ngoại hối bản thân nó đã chưa đựng rất nhiều

rủi ro, nhưng rủi ro thường trực gắn liền và được coi là rủi ro đặc trưng
của nó chính là rủi ro tỷ giá. Rủi ro tỷ giá là rủi ro gây ra bởi sự biến
động về tỷ giá.
Tỷ gíá hối đoái luôn biến động trong cả hệ thống tỷ giá thả nổi và
cố định. Trong hệ thống thả nổi, tỷ giá phụ thuộc chủ yếu vào quan hệ
cung cầu này luôn biến động do sự thay đổi của: Tỷ lệ lạm phát, tình
hình dư thừa hay thiếu hụt cán cân thanh toán quốc tế, thu nhập quốc
dân, lãi suất, nhu cầu hoặc nguồn cung ngoại hối bất thường… Các yếu
tố trên đều thay đổi thường xuyên làm tỷ giá biến động. Trong chế độ tỷ
giá cố định, tỷ giá vẫn biến động trong một biên độ cho phép từ 1đến
2% hoặc lớn hơn. Ngoài ra, tỷ giá còn phụ thuộc vào mục tiêu phát triển
kinh tế nhà nước. Do đó tỷ giá vẫn thường xuyên được điều chỉnh gây
nên rủi ro tỷ giá hối đoái.
Rủi ro tỷ giá thường nảy sinh trong hai trường hợp:
(1) Rủi ro tỷ giá phát sinh từ khối lượng chênh lệch giữa tài sản
nợ và tài sản có bằng ngoại tệ, hoặc giữa việc mua và bán ngoại tệ.
(2) Khi thực hiện các nghiệp vụ thời hạn như nghiệp vụ kỳ hạn,
nghiệp vụ Swap, nghiệp vụ quyền chọn.
Trường hợp thứ nhất xảy ra khi duy trì một trạng thái hối đoái
thực của một đồng tiền nhất định. Khi một trạng thái mở được tạo ra, chỉ
một biến động nhỏ về tỷ giá cũng dẫn đến hậu quả là thất thoát lớn, đặc
biệt với những khối lượng ngoại tệ kinh doanh nhiều.
Ví dụ: Khi mua một khoản ngoại tệ là 100.000 USD với tỷ giá
21000VND/ 1USD thì cho đến lúc bán lại khối lượng ngoại tệ này
chúng ta mới hết lo lắng về rủi ro tỷ giá. Nếu tỷ giá chỉ còn là 20000 thì
Phạm Thị Hợp _ LTĐH5B

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
chúng ta sẽ bị thiệt 100 triệu VND. Ngược lại, khi bán khoản ngoại tệ
này ở tỷ giá 21500 VND/ 1 USD, chúng ta lại lo sợ tỷ giá sẽ lên trong

một tương lai gần, ví dụ tới 22000VND, lúc đó ta sẽ bị thiệt 500VND
cho mỗi USD.
Như vậy, nếu ở trạng thoái ngoại tệ trường ròng mà tỷ giá giảm
thì sẽ bị lỗ. Ngược lại, nếu ở trạng thái ngoại tệ đoản thì lại bị lỗ khi giá
tăng. Đó chính là rủi ro mà ngân hàng gặp phải khi kinh doanh ngoại
hối.
Trường hợp thứ hai xảy ra khi chúng ta hoạt động trên thị trường
hối đoái thông qua trạng thái Swap. Giao dịch Swap không làm thay đổi
trạng thái hối đoái thực vì nó chỉ liên quan đến việc mua và bán đồng
thời cùng đồng tiền với hai kỳ hạn khác nhau. Rủi ro tỷ giá trong trường
hợp này có thể gọ là rủi ro tỷ lệ Swap mà thực chất là rủi ro gây nên bởi
biến động của lãi suất làm cho tỷ giá Swap thay đổi.
Rủi ro tỷ lệ Swap trở nên quan trọng nếu trạng thái mở nảy
sinh với một khối lượng ngoại tệ được mua bán đã thoả thuận xong
nhưng thời hạn thanh toán thì chưa chấm dứt. Ví dụ: một ngân hàng
mua 5 triệu USD theo ba tháng và bán theo kỳ hạn 4 tháng. Hai khoản
này về giá trị thì bằng nhau nhưng kỳ hạn lại không đồng nhất. Rủi ro tỷ
lệ Swap ở đây xuất hiện vào cuói tháng ba nếu tỷ giá Swap phát triển
không thuận lợi.
Ví dụ: Nhà kinh doanh mua DEM bằng USD kỳ hạn ba tháng và
bán DEM lấy USD kỳ hạn 1 tháng có khấu trừ. Trạng thái Swap sẽ tồn
tại trong vòng ba tháng. Khi nghiệp vụ bán DEM 1 tháng đến hạn, nhà
kinh doanh mong muốn cân bằng được hai tháng tiếp theo với điểm
khấu trừ nhỏ hơn giao dịch của tháng trước. Nếu điểm khấu trừ này
tăng, giao dịch sẽ lỗ hoặc không có lợi nhuận.
Phạm Thị Hợp _ LTĐH5B

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Như vậy, dự đoán biến động của tỷ giá Swap phải dựa trên cơ sở
lãi xuất có liên quan Trong cả hai trường hợp gia tăng và khấu trừ, rủi ro

đều xuất hiện khi có sự biến động về lãi xuất bất lợi cho đồng tiền yết
giá, tức là khi nảy sinh rủi ro tỷ lệ Swap.
Rủi ro tỷ lệ Swap cũng xuất hiện trong các giao dịch sau khác
như giao dịch theo quyền chọn (Option) và giao dịch ngoại tệ tương lai
(Currency Futures). Lý do là trạng thái mở tồn tại trong suốt kỳ hạn của
giao dịch và tỷ giá được áp dụng cho các giao dịch này cũng chịu ảnh
hưởng của sự biến động của lãi suất.
Ý nghĩa của rủi ro tỷ giá: Rủi ro tỷ giá là rủi ro có ảnh hưởng lớn
nhất trong kinh doanh ngoại hối. Các rủi ro khác cũng thường bắt nguồn
từ sự thay đổi của tỷ giá. Việc lượng hoá rủi ro tỷ giá thường tập trung ở
việc dự đoán tỷ giá, từ đó ước lượng hậu quả của biến động tỷ giá. Việc
xác định rủi ro tỷ giá sẽ xảy ra vào lúc nào và ở đâu thường rất khó
khăn. Rủi ro tỷ giá là môt vấn đề lớn đối với những người thường xuyên
có thu chi bằng ngoại tệ và đặc biệt các nhà kinh doanh ngoại hối. Đối
với các ngân hàng, số lượng hợp đồng mua bán ngoại tệ được ký kết là
rất nhiều với những khối lượng ngoại tệ rất lớn. Do đó chỉ một thay đổi
nhỏ của tỷ giá cũng có ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh trên thị
trường hối đoái: Rủi ro tỷ giá còn làm biến động giá trị các tài sản bằng
ngoại tệ và lợi nhuận của các đơn vị kinh tế. Ví dụ giá trị tài sản và lợi
nhuận của công ty con ở nước ngoài thường xuyên phải được hạch toán
bằng đồng tiền của nước đặt trụ sở công ty mẹ. Do vậy, sự thay đổi tỷ
gía hối đoái rõ ràng có ảnh hưởng đến việc chuyển đổi giá trị các trên từ
đồng tiền này sang đồng tiền khác.
2.2. Rủi ro thanh toán và tín dụng (Credit Risk).
Rủi ro thanh toán trên thị trường hối đoái xuất hiện trong trường
Phạm Thị Hợp _ LTĐH5B

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
hợp không có được vốn bằng đồng tiền như dự định đã thanh toán cho
các hợp đồng đã đăng ký hết. Rủi ro tín dụng là khả năng của một bên

giao dịch trong việc thực hiện các nghĩa vụ hoàn trả đã thoả thuận trước.
Như vậy cả hai loại rủi ro này đều có liên quan đến nghĩa vụ thực hiện
các nghĩa vụ của hợp đồng nên còn có thể gọi chung là rủi ro thực hiện.
Rủi ro này xảy ra khi một trong hai bên không thực hiện nghĩa vụ của
hợp đồng và hoặc trước ngày giá trị, gây tổn thất cho bên kia. Tổn thất
này tuỳ thuộc vào chênh lệch giữa tỷ giá thị trường với tỷ giá đã thoả
thuận trong hợp đồng không thực hiện được.
Ví dụ: một hợp đồng bán 1.000.000 USD theo tỷ giá 20.500 VND
đã được ký kết. Để chuẩn bị cho hợp đồng này, Ngân hàng đã mua
1.000.000 USD theo tỷ giá 20.000 VND trên thị trường. Trước ngày giá
trị của hợp đồng, người mua của ngân hàng bị phá sản và không thể thực
hiện được nghĩa vụ thanh toán của mình. Tỷ giá thị trường lúc này là
19.500 VND. Ngân hàng bị lỗ 500VND/1USD hay 500triệu VND cho
giao dịch này không thể bán USD theo giá ban đầu. Nếu tỷ giá trên thị
trường biến động mạnh hơn với khối lượng ngoại tệ lớn hoặc các đồng
tiền giao dịch đều là những đồng tiền mạnh thì tổn thất có khi làm phá
sản cả một ngân hàng.
Rủi ro thanh toán và tín dụng hơn nhiều trường hợp là rất nghiêm
trọng, chẳng hạn trong giao dịch giữa các ngân hàng thương mại lớn
trên thế giới với những khoản ngoại tệ khổng lồ. Một trong hai bên phá
sản vào ngày đến hạn thanh toán sau khi các bước đầu tiên của giao dịch
đã được ban hành. Do việc khác biệt về múi giờ giữa các trung tâm tài
chính thế giới, một bên tham gia có thể chuyển vốn cho bạn hàng của
mình vào giờ làm việc quy định trong khi bạn hàng dó tuyên bố phá sản
trước khi mở cửa một phiên giao dịch để thay đổi giao dịch đó. Điều này
Phạm Thị Hợp _ LTĐH5B

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
dẫn đến tổn thất 100% vốn liên quan. Sự khác biệt về thời gian và địa
điểm khiến cho hai bên đối tác của hợp đồng khi phân chia nghĩa vụ

thanh toán không biết được bạn hàng có thực hiện trách nhiệm của họ
không. Trong nhiều trường do chênh lệch thời gian giữa hai thời điểm
thanh toán mà một trong hai bên lại thực hiện nghĩa vụ thanh toán trước
bên kia. Trong trường hợp này, nếu đối tác không thực hiện nghĩa vụ thì
tổn thất 100% vốn là không thể tránh khỏi.
Rủi ro thanh toán và tín dụng phụ thuộc vào uy tín thanh toán của
bạn hàng. Uy tín này được thông qua:
Khả năng tài chính của bạn hàng. Rõ ràng là việc mua bán với
một ngân hàng có nguy cơ phá sản là rất mạo hiểm.
Uy tín hay thiện chí của bạn hàng trong việc thực hiện nghĩa vụ
thanh toán của hợp đồng.
Khả năng thanh toán của bạn hàng (Liquidity). Trong trường hợp
này, lý do của việc tạm thời không thanh toán được là không chuyển đổi
tài sản hiện có sang tiền được hoặc do điều kiện kỹ thuật như mạng vi
tính có vấn đề mặc dù bạn bạn hàng vẫn có khả năng tài chính tốt.
Các hành vi đóng cửa thị trường hoặc đóng cửa ngân hàng của
ngân hàng trong ương hoặc chỉnh phủ. Điều này xảy ra đối với ngân
hàng Herstatt vào năm 1974. Sau khi ngân hàng này bị đóng cửa theo
lệnh của chỉnh phủ Đức thì một loạt các ngân hàng trong và ngoài nước
đã không thể thực hiện được hợp đồng thanh toán đã ký với ngân hàng
Herstatt.
Đánh giá mức độ rủi ro: rủi ro thanh toán và ứng dụng trong
nghiệp vụ kỳ hạn thường lớn hơn nghiệp vụ giao ngay vì thời gian thực
hiện của nó dài hơn. Mức độ rủi ro thanh toán và tín dụng không chỉ
thực hiện nghĩa vụ của họ mà còn phụ thuộc vào hoạt động của chính
Phạm Thị Hợp _ LTĐH5B

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
nhà kinh doanh ngoại hối. Nếu nhà kinh doanh lựa chọn giải pháp hoạt
động trên thị trường tiền tệ thì mức độ rủi ro thanh toán và tín dụng sẽ là

100%, hay là rủi ro toàn bộ trong suốt thời gian giao dịch. Nếu hoạt
động trên thị trường hối đoái thì mức độ rủi ro này thường được đánh
giá là 20%. Rủi ro này chính là chênh lệch giữa tỷ giá của hợp đồng mà
ta không đạt được với tỷ giá thị trường mà lẽ ra ta có thể áp dụng trong
cùng một ngày giá trị.
2.3. Rủi ro trong việc thực hiện các giao dịch (Operational
Risk).
Trong khi thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh trên thị trường
ngoại hối,các thành viên của thị trường có thể gặp những rủi ro gây ra
do những sai sót hoặc nhầm lẫn về mặt kỹ thuật giao dịch. Rủi ro này có
thể do các nguyên nhân:
* Nguyên nhân khách quan.
Do tác động của các yếu tố bên ngoài làm cho việc thực hiện giao
dịch bị sai lệch so với dự kiến của các bên. Ví dụ: việc thanh toán giữa
các bên có thể bị ngừng trệ hoặc sai sót do khuyết điểm của hệ thống
máy tính. Ngôn ngữ sử dụng trong giao dịch có thể gây hiểu lầm làm sai
lệch các thông tin cần truyền đạt và gây ra mâu thuẫn giữa hai bên trong
trao đổi thông tin, đặc biệt là thông tin về tỷ giá. Tập quán ở các thị
trường khác nhau có thể gây ra lẫn trong khi giao dịch. Chẳng hạn nước
này yết tỷ giá trực tiếp, nước kia lại yết tỷ giá gián tiếp. Ngày làm việc ở
các nước cũng có thể khác nhau , ví dụ như ở các quốc gia hồi giáo ngày
thứ sáu và ngày thứ bảy là được nghỉ, trong khi thứ bảy chủ nhật ở các
nước phương Tây là ngày nghỉ. Các nguyên nhân khách quan này có thể
né tránh được bằng việc nghiên cứu rõ tập quán và luật của các nước đối
tác cũng như việc dùng khoa học kỹ thuật để hạn chế sai lệch của hệ
Phạm Thị Hợp _ LTĐH5B

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
thống truyền thông.
* Nguyên nhân chủ quan

Rủi ro có thể xảy ra do những khuyết điểm, thiếu sót của những
người tham gia giao dịch.Ví dụ như việc tất toán nhầm các nghiệp vụ.
Nếu một nhà kinh doanh quên không lập chứng từ mua bán sau khi thực
hiện hợp đồng thì khoản kinh doanh trong bảng cân đối của ngân hàng
sẽ không thống nhất với thực sự trong giao dịch. Hậu quả là sẽ phát sinh
thiệt hại khi thanh toán sau này. Nếu nhà kinh doanh dựa trên một địa
chỉ để thanh toán thì cũng gây thiệt hại về lãi xuất và việc thanh toán
theo địa chỉ đúng cũng khó thực hiện đúng hạn.
Rủi ro trong thực hiện các giao dịch có thể xuất hiện trong các
trường hợp sau :
- Thực hiện giao dịch thiếu chính xác (Inaccurate Processing
Transaction).
- Chuyển giao các giao dịch (Confirmation of Deals) sai.
- Chuyển giao các quỹ (Transfer of Funds) nhầm địa chỉ.
- Sai sót trong việc nhận và giao ngoại hối (Receipt or Delivery of
Forex ) về khối lượng, chứng từ.
- Thực hiện các giao dịch không được phép (Unauthorised
Trading).
Rủi ro này còn có thể gọi là rủi ro kỹ thuật giao dịch và phải được
đặc biệt lưu ý trong quá trình hoạt động trên thị trường hối đoái. Rủi ro
trong thực hiện giao dịch dẫn đến hậu quả tổn thất cho ngân hàng mà lẽ
ra không đáng có. Chỉ cần một chút sơ xuất của nhân viên ngân hàng
trong khi tiến hành giao dịch như, nhầm các con số, chuyển tiền sai địa
chỉ… cũng có thể dẫn đến tổn thất hàng triệu đồng. Đặc biệt, trong điều
kiện nay, có nhiều thủ đoạn tinh vi cua các đối thủ trong khi giao dịch
Phạm Thị Hợp _ LTĐH5B

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
nhằm đưa các ngân hàng vào thế bất lợi , việc nâng cao cảnh giác cẩn
thận và nắm vững chuyên môn của đội ngũ cán bộ ngân hàng càng có ý

nghĩa quan trọng.
2.4. Rủi ro chủ quyền (Sovereigen Risk).
Rủi ro chủ quyền xảy ra khi việc chuyển đổi một đồng tiền sang
đồng tiền khác bị cấm do quy định của nhà nước. Vào bất kỳ lúc nào,
các nước đều có quyền đóng cửa toàn bộ hoặc một số giao dịch hối đoái
trên phạm vi lãnh thổ của nước mình, chủ yếu là vì động cơ chính trị.
Điều này sảy ra chủ yếu với các đồng tiền mà nước đó ít có giao dịch
trên thị trường ngoại hối vì việc đóng cửa giao dịch đối với những đồng
tiền đó không gây thiệt hại nhiều cho họ. Rõ ràng là không có một nước
nào là cấm giao dịch các đồng tiền hạch toán quan trọng đối với nước họ
ví dụ như đồng USD.
Khi rủi ro chủ quyền xảy ra, chúng ta có thể ở vào tình thế rủi ro
lớn khi thực hiện thanh toán hoặc buôn bán bằng các đồng tiền đang bị
phong toả. Ví dụ: việc hoàn trả các khoản vay bằng ngoại tệ sẽ không
thể tiến hành nếu việc mua ngoại tệ đó bị cấm. Rủi ro chủ quyền có thể
được thể hiện bằng việc “đóng băng” tài sản của một số nước ở một
ngân hàng nước ngoài. Ví dụ như việc chỉnh phủ Mỹ tiến hành phong
toả tài sản của các ngân hàng Iran và Irắc tại Mỹ trong một thòi gian dài.
Rủi ro chủ quyền có ảnh hưởng lớn hơn đối với các khoản cho
vay trực tiếp bằng ngoại tệ. Các chính sách bất lợi đối với hoạt động hối
đoái làm tăng khả năng khả năng mất hiệu lực của các hợp đồng, vì vậy
khó hy vọng sẽ nhận được khoản hoàn trả bằng đồng tiền mạnh.
Ngày nay, do xu hướng quốc tế hoá của nền kinh tế, tài chính thế
giới, các nước đều khuyến khích tự do kinh doanh ngoại hối trong
khuôn khổ các cơ chế đã được quy định sẵn. Điều này làm tác động của
Phạm Thị Hợp _ LTĐH5B

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
rủi ro chủ quyền giảm đi đáng kể. Ở các nước công nghiệp phương Tây
rủi ro chủ quyền rất ít khi xuất hiện và thường được xem là không tồn

tại.
Phạm Thị Hợp _ LTĐH5B

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG RỦI RO NGOẠI HỐI VÀ CÁC GIẢI PHÁP
NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO NGOẠI HỐI Ở CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
1. Các rủi ro thường gặp
Kinh doanh ngoại hối trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Việt
Nam cũng không thể tránh khỏi những rủi ro hối đoái chung như đã
trình bày. Tuy nhiên, do đặc điểm thị trường có nhiều nét riêng, các rủi
ro trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Việt Nam cũng có một số
điểm khác biệt cần lưu ý. Sau đây là một số rủi ro thường gặp trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng Việt Nam và đặc điểm của chúng.
1.1. Tình hình rủi ro tỷ giá hiện nay
Việt Nam chúng ta đang duy trì chế độ tỷ giá linh hoạt có sự kiểm
soát của nhà nước. Ngân hàng nhà nước công bố hàng ngày tỷ giá bình
quân của đồng Việt Nam với một số ngoại tệ trên các phương tiện thông
tin đại chúng.
Ngân hàng nhà nước cũng quy định một biên độ cho phép đối với
tỷ giá giao dịch. Trong thời gian gần đây biên độ này đã được điều
chỉnh cho phù hợp với diễn biến của thị trường. Trong năm 2010,
NHNN đã có 2 lần điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng, mức tăng
lần lượt là 3,3% vào ngày 10.2.2010 và 2,09% vào ngày 18.8.2010. Lần
điều chỉnh tỷ giá liên ngân hàng lần này là mức tăng cao nhất trong lịch
sử.Trước ngày 11.2, biên độ tỷ giá áp dụng từ ngày 26.11.2009 tại
NHNN là +_3%. Biên độ tỷ giá này được giữ nguyên trong năm 2010
cho tới ngày 11.2.2011 được giảm xuống +_1%.
Việc điều chỉnh tỷ giá chính thức và biên độ tỷ giá giao dịch là

Phạm Thị Hợp _ LTĐH5B

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
nhằm mục tiêu đạt được một cơ chế tỷ giá linh hoạt đáp ứng được quan
hệ cung cầu trên thị trường, phản ánh đúng sức mua của đồng Việt Nam
hơn, đông thời tạo điều kiện chủ động cho giao dịch của các thành viên
trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. Tỷ giá chính thức được ngân
hàng nhà nước quy định trên cơ sở tỷ giá hàng ngày và tỷ giá bình quân
của các giao dịch trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, biên độ giao
động dự kiến và chỉ số giá cả thị trường. Tỷ giá trên thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng được xác định trên cơ sở tỷ giá chính thức và biên độ
giao dịch trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Thống đốc ngân
hàng nhà nước quy định.
Cũng giống như nhiều nước trong khu vực, chế độ tỷ giá hối đoái
ở nước ta còn phụ thuộc chủ yếu vào đồng USD. Kinh doanh ngoại tệ ở
Việt Nam hiện nay phần lớn là mua bán đồng USD. Tỷ giá VND và các
ngoại tệ khác trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng được xác định căn
cứ vào tỷ giá VND/USD và tỷ giá USD so với các ngoại tệ khác trên thị
trường New York. Do vậy việc kinh doanh ngoại hối có thể gặp một số
khó khăn nhất định:
- Tỷ giá hối đoái ở Việt Nam chịu ảnh hưởng rất lớn của sự
biến động tỷ giá của đồng USD trên thế giới. Trong những năm 1990-
1994, khi đồng USD liên tục giảm giá, việc gắn chặt đồng nội tệ với
đồng USD có thể mang đến những thiệt hại về giá trị tài sản cho dự trữ
quốc gia và cho các tổ chức kinh tế, tài chính có sử dụng USD. Từ năm
1999, đồng USD tăng dần gía trị so với nhiều đồng tiền mạnh khác.
Điều này có thể có lợi trong việc thu hút đầu tư, nhưng lại có ảnh hưởng
lớn đến các ngành sản xuất dựa trên tư liệu nhập khẩu và việc thanh toán
các khoản nợ bằng USD của Việt Nam Sự biến động của tỷ giá giữa
đồng Việt Nam và đồng đô la rất phức tạp.

Phạm Thị Hợp _ LTĐH5B

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- Thị trường đô la chợ đen với khối lượng tới hàng tỷ USD trôi
nổi là nguyên nhân gây ra những biến động bất thường của tỷ giá, gây
khó khăn cho các nhà kinh doanh và cho việc kiểm soát thị trường của
nhà nước
1.2 Rủi ro trạng thái.
Rủi ro trạng thái trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Việt
Nam có nguyên nhân là do chênh lệch giữa tài sản có và tài sản nợ của
mỗi ngoại tệ nà ngân hàng sử dụng, bao gồm cả các khoản ngoại bảng,
Trạng thái hối đoái ở Việt Nam được quy định dựa trên vốn tự có
của ngân hàng. Vốn tự có ròng là vốn tự trừ đi những khoản làm giảm
vốn tự có:
- Vốn tự có gồm:
- Vốn điều lệ thực có (gồm phần vốn mà các cổ đông đã đóng góp
đối với các ngân hàng cổ phần).
- Dự trữ và dự trữ đặc biệt .
- Lợi nhuận chưa chia.
- Phần giá trị tăng thêm của tài sản cố định khi đánh giá lại tài sản
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Những khoản làm giảm vốn tự có gồm:
- Phần giá trị tài sản khi đánh giá lại tài sản cố định.
- Những khoản cho vay khó đòi không được đảm bảo bằng một
khoản dự phòng hoặc không được bảo lãnh.
- Chi nhiều hơn thu
Trạng thái ngoại hối của một ngân hàng có thể minh hoạ như sau:
Bảng 2 : Trạng thái ngoại hối của ngân hàng Việt Nam:
Tài sản có ngoại tệ Tài sản nợ ngoại tệ
Phạm Thị Hợp _ LTĐH5B

×