Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG VÀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH TM SX THỊNH VƯỢNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.33 KB, 45 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
o0o

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG VÀ BIỆN
PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY TNHH TM & SX THỊNH VƯỢNG
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Mai Anh
Lớp : Kế toán K4C
Hải Phòng, năm 2014
GVHD : Nguyễn Thị Hường SV: Nguyễn Thị Mai Anh
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
GVHD : Nguyễn Thị Hường SV: Nguyễn Thị Mai Anh
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gân đây do biến động của kinh tế thế giới vì thế kinh tế Việt
Nam cũng chịu ảnh hưởng của sự biến động này.Đứng trước nền kinh tế đang
gặp khó khăn các chủ doanh nghiệp luôn tìm cách để tiếp tục phát triển và đem
lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mình
Các doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp độc lập, phải tự chủ về tài chính
và chịu trách nhiệm trước kết quả hoạt động kinh doanh của mình để đem lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Để đạt được điều này bất kỳ doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh nào cũng cần phải quan tâm đến vấn đề vốn, cách sử dụng và quản
lý nguồn vốn của mình như thế nào để quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.


Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần có đối tượng lao động.
Lượng tiền cung ứng để thỏa mãn nhu cầu về các đối tượng lao động đó chính là
vốn lưu động. Việc sử dụng vốn lưu động sao cho hiệu quả có khoa học và
thành công nhất luôn là vấn đề mà các chủ doanh nghiệp quan tâm hàng đầu.
Chính vì những lý do này mà em quyết định chọn đề tài : Phân tích tình hình
quản lý sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHHTM và Sản xuất Thịnh
Vượng.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm:
-Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động trong những năm gần đây nhằm rút ra
những kinh nghiệm cũng như những giải pháp trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh trong những năm tiếp theo.
-Tìm hiểu những mặt ưu điểm nhược điểm trong tình hình sử dụng sau đó đưa ra
những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty.
-Làm tài liệu cho công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp được em thực hiện trong quá trình xâm nhạp thực
tế quan sát và ghi lại số liệu từ phòng kế toán, các nghiệp vụ của công ty TNHH
TM và Sản xuất Thịnh Vượng trong 3 năm gần đây.
GVHD : Nguyễn Thị Hường SV: Nguyễn Thị Mai Anh
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phạm vi nghiên cứu là phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty
TNHH TM và Sản xuất Thịnh Vượng và đưa ra 1 số biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty.
Trong quá trình xâm nhập thực tế của công ty, các bộ phận của công ty vẫn hoạt
động bình thường.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Với những mục tiệu đã đề ra để thực hiện đề tài và phát triển theo chiều saau và
rộng em đã sử dụng những phương pháp:

- Phương pháp thống kê tập hợp phân tích mô tả số liệu : dùng công cụ thống kê
tập hợp số liệu tài liệu của công ty sau đó tiến hành phân tích đối chiếu rút ra kết
luận nguyên nhân của sự thay đổi.
-Phương pháp phân tích chi tiết : chi tiết hóa các chỉ tiêu phân tích để qua đó
thấy được kết cấu của chỉ tiêu cũng như mức dộ ảnh hưởng của các nhân tố cấu
thành.
-Phương pháp phân tích tài chính: dùng công cụ của các tỷ số tài chính để tính
toán xác định kết quả sau đó rút ra nhận xét về hiệu quả hoạt động của công ty.
5. Kết cấu đề tài:
Ngoài phần mở đầu nội dung của báo cáo được chia làm những phần hành cụ
thể như sau:
Chương 1: Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH
TM và Sản xuất Thịnh Vượng.
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
công ty TNHH TM và Sản xuất Thịnh Vượng.
Trong thời gian thực tập tại công ty,cùng với những kiến thức được trang bị tại
trường, cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn Nguyễn Thị
Hường và các cô chú,anh chị phòng Tài chính – kế toán của công ty, em đã dần
tiếp cận thực tiễn từ đó vận dụng lý luận để phân tích tình hình quản lý sử dụng
vốn lưu động của công ty.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Mai Anh
GVHD : Nguyễn Thị Hường SV: Nguyễn Thị Mai Anh
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1 : VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn lưu động của doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tài sản cố định, doanh nghiệp cần
phải có các tài sản lưu động. Tài sản lưu động của doanh nghiệp gồm 2 bộ
phận : Tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
• Tài sản lưu động sản xuất : gồm một bộ phận là những vật tự dự trữ để
đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính, nguyên
vật liệu phụ, nhiên liệu v.v và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá
trình sản xuất như : sản phẩm dở dang, bán thành phẩm v.v
• Tài sản lưu động lưu thông : là những tài sản lưu động nằm trong quá trình
lưu thông của doanh nghiệp như : thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng
tiền, vốn trong thanh toán v.v
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu
động lưu thông luôn thay thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng nhằm đảm
bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên
liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định. Do
đó, để hình thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn
tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn lưu động
của doanh nghiệp.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài
sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được
thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay
trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết
thúc một chu kỳ kinh doanh.
1.1.2 Đặc điểm của vốn lưu động
Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuát. Trong
quá trình đó ,vốn lưu động chuyển toàn bộ một lần giá trị vào giá trị sản phẩm,
GVHD : Nguyễn Thị Hường SV: Nguyễn Thị Mai Anh
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

khi kết thúc quá trình sản xuất,giá trị hàng hóa được thực hiện và vốn lưu động
được thu hồi
Trong quá trình sản xuất,vốn lưu động được chuyển qua nhiều hình thái khác
nhau qua từng giai đoan.Các giai đoạn của vòng tuần hoàn đó luôn đan xen với
nhau mà không tách biệt riêng rẽ.Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh,
quản lý vốn lưu động có một vai trò quan trọng. Việc quản lý vốn lưu động đòi
hỏi phải thường xuyên nắm sát tình hình luân chuyển vốn , kịp thời ách tắc sản
xuất đảm bảo đồng vốn được luân chuyển liên tục và nhịp nhàng.
Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm tài chính, sự vận động của vốn lưu
động được gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động, Vòng quay
của vốn càng nhanh thì doanh thu càng cao và càng tiết kiệm được vốn, giảm chi
phí sử dụng vốn một cách hợp lý làm tăng thu nhập của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có điều kiện tích tụ vốn và mở rộng sản xuất, không ngừng nâng cao đời
sống công nhân viên chức của doanh nghiệp.
1.1.3 Vai trò của vốn lưu động
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản
xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ
tiền vốn đầu tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu động, khiến cho các
hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ tạo điều
kiện cho quá trình chuyển hóa hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển
được thuận lợi, góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, tăng hiệu suất
sử dụng vốn lưu động và ngược lại.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật
tư. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tư.
Số vốn lưu động nhiều hay ít phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa dự trữ sử dụng
ở các khâu nhiều hay ít. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản
ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không. Thời gian nằm ở khâu sản xuất
và lưu thông có hợp lý hay không hợp lý. Bởi vậy, thông qua tình hình luân
chuyển vốn lưu động có thể kiểm tra, đánh giá một cách kịp thời đối với các mặt
mua sắm, dữ trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.

GVHD : Nguyễn Thị Hường SV: Nguyễn Thị Mai Anh
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.4 Phân loại vốn lưu động
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Dựa theo
tiêu thức khác nhau, có thể chia vốn lưu động thành các loại khác nhau. Thông
thường có một số cách phân loại chủ yếu sau đây :
• Dựa vào hình thái biểu hiện của vốn có thể chia vốn lưu động thành : vốn
bằng tiền và vốn về hàng tồn kho.
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu :
Vốn bằng tiền gồm : tiền mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân hàng và tiền đang chuyển.
Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ dàng
chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động
kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền nhất định.
Các khoản phải thu : chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể hiện ở
số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng,
cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán hàng trả sau. Ngoài ra, với một số trường
hợp mua sắm vật tư khan hiếm, doanh nghiệp còn có thể ứng trước tiền mua
hàng cho người cung ứng, từ đó hình thành các khoản tạm ứng.
- Vốn về hàng tồn kho
Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hàng hóa bao gồm : vốn vật tư dự trữ,
vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Các loại này được gọi chung là vốn về
hàng tồn kho. Xem xét chi tiết hơn cho thấy, vốn và hàng tồn kho của doanh
nghiệp gồm :
+ Vốn nguyên vật liệu chính
+ Vốn vật liệu phụ
+ Vốn nhiên liệu
+ Vốn phụ tùng thay thế
+ Vốn vật liệu đóng gói
+ Vốn công cụ dụng cụ

+ Vốn sản phẩm đang chế tạo
+ Vốn về chi phí trả trước
+ Vốn thành phẩm
GVHD : Nguyễn Thị Hường SV: Nguyễn Thị Mai Anh
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị các loại
hàng hóa dự trữ.Việc phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận
lợi cho việc xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của
doanh nghiệp. Mặt khác thông qua cách phân loại này có thể tìm các biện pháp
phát huy chức năng các thành phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo
hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả.
• Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh
:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm các khoản :
+ Vốn nguyên vật liệu chính
+ Vốn vật liệu phụ
+ Vốn nhiên liệu
+ Vốn phụ tùng thay thế
+ Vốn vật liệu phụ
+ Vốn nhiên liệu
- Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất, gồm các khoản sau :
+ Vốn sản phẩm đang chế tạo
+ Vốn về chi phí trả trước
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông, gồm các khoản :
+ Vốn thành phẩm
+ Vốn bằng tiền
+ Vốn trong thanh toán
+ Vốn các khoản đầu tư ngắn hạn về chính khoán, cho vay ngắn hạn
1.2 Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu

động
1.2.1 Kết cấu vốn lưu động
Kết cấu vốn lưu động phản ánh thành phần và mối quan hệ tỉ lệ giữa các thành
phần trong trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp
VLĐ là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, vấn đề tổ chức quản lý, sử
dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển
của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay. Doanh
GVHD : Nguyễn Thị Hường SV: Nguyễn Thị Mai Anh
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, điều này đồng nghĩa với việc doanh
nghiệp tổ chức được tốt quá trình mua sắm dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, phân bổ hợp lý vốn trên các giai đoạn luân chuyển để vốn luân chuyển từ
loại này thành loại khác, từ hình thái này sang hình thái khác, rút ngắn vòng
quay của vốn.
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Có nhiều
cách phân loại vốn, mỗi cách phân loại có tác dụng riêng phù hợp với yêu cầu
của công tác quản lý. Thông qua các phương pháp phân loại giúp cho nhà quản
trị tài chính doanh nghiệp đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn của những
kỳ trước, rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý kỳ này để
ngày càng sử dụng hiệu quả hơn vốn lưu động. Cũng như từ các cách phân loại
trên doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu vốn lưu động của mình theo
những tiêu thức khác nhau.
Ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng khác nhau. Việc
phân tích vốn lưu động theo nhiều tiêu thức khác nhau sẽ giúp cho doanh nghiệp
hiểu rõ hơn về những đặc điểm riêng về số vốn lưu động mình đang quản lý và
sử dụng. Từ đó xác định đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý vốn lưu
động có hiệu quả phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động
Có ba nhóm nhân tố chính ảnh hưởng tới kết cấu VLĐ của doanh nghiệp.

- Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: khoảng cách giữa doanh nghiệp với
nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao hàng và khối lượng
vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư
cung cấp.
- Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của
doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ sản
xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
_ Các nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được lựa chọn
theo các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hành kỷ luật thanh
toán giữa các doanh nghiệp.
1.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp
1. Sức sản xuất của vốn lưu động: là chỉ số tính bằng tỷ lệ giữa tổng
doanh thu tiêu thụ trong một kì chia cho vốn lưu động bình quân trong kì của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động
nhanh hay chậm, trong một chu kì kinh doanh vốn lưu động quay được bao
nhiêu vòng:
GVHD : Nguyễn Thị Hường SV: Nguyễn Thị Mai Anh
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tổng doanh thu tiêu thụ
Sức sản xuất =
của vốn lưu động Vốn lưu động bình quân
Nếu chỉ số này tăng so với những kì trước thì chứng tỏ doanh nghiệp hoạt
động
luân chuyển vốn có hiệu quả hơn và ngược lại.
2. Thời gian của một vòng chu chuyển :
Thời gian của kì phân tích
Thời gian một =
vòng chu chuyển Số vòng quay của vốn lưu động trong kì
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho một vòng quay của vốn lưu

động trong
kì phân tích. Thời gian luân chuyển của vốn lưu động càng ngắn thì chứng tỏ
doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động rất linh hoạt, tiết kiệm và tốc độ luân
chuyển của nó sẽ càng lớn.
3. Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động phản ánh để được một đồng doanh thu tiêu
thụ thì
cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng cao thì chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn lưu động tiết kiệm được
càng lớn.
Vốn lưu động bình quân
Hệ số đảm nhiệm =
vốn lưu động Tổng doanh thu tiêu thụ
GVHD : Nguyễn Thị Hường SV: Nguyễn Thị Mai Anh
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4. Sức sinh lời của vốn lưu động :
Lợi nhuận trước thuế
Mức sinh lời của =
vốn lưu động Vốn lưu động bình quân trong kì
5. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động : việc sử dụng hợp lý vốn lưu động
của doanh nghiệp biểu hiện ở tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Tốc độ
luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp cao hay thấp. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được
biểu hiện bằng hai chỉ tiêu : số lần luân chuyển và kỳ luân chuyển vốn lưu
động.
- Số lần luân chuyển vốn lưu động ( số vòng quay của vốn lưu động )
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức sau :
L = M
VLĐ

Trong đó : L là số lần luân chuyển vốn lưu động ở trong kỳ.
M là tổng mức luân chuyển vốn lưu động ở trong kỳ
Hiện nay, tổng mức luân chuyển vốn lưu động được xác định bằng doanh
thu thuần bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ.
VLĐ : số vốn lưu động bình quân sử dụng ở trong kỳ được xác định bằng
phương pháp bình quân số học.
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu động hay số vòng quay của
vốn lưu động thực hiện được trong thời kỳ nhất định.
6. Kỳ luân chuyển vốn lưu động : chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình
quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện được một lần luân chuyển độ dài
thời gian một vòng quay của vốn lưu động ở trong kỳ.
Công thức tính như sau :
N VLĐ x N
K = hay K =
L M
Trong đó : K là kỳ luân chuyển của vốn lưu động.
GVHD : Nguyễn Thị Hường SV: Nguyễn Thị Mai Anh
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
N là số ngày trong kỳ được tính chẵn một năm là 360 ngày, một quý là 90
ngày, một tháng là 30 ngày.
Từ công thức trên cho thấy thời gian luân chuyển vốn lưu động phụ thuộc
vào số vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ và tổng mức luân chuyển
vốn lưu động trong kỳ. Vì vậy, việc tiết kiệm số vốn lưu động hợp lý và nâng
cao tổng mức luân chuyển vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng đối với việc
tăng tôc độ luân chuyển vốn lưu động và nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu
động.
7. Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn : chỉ tiêu
này phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động ở kỳ so sánh so với kỳ gốc.

M
1
M
1
M
1
V
TK
= x ( K
1
– K
0
) hoặc = =
360 L
1
L
0
Trong đó : V
TK
là số vốn lưu động có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm
(+) do ảnh hưởng của tốc độ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh so với kỳ
gốc.
M
1
là tổng mức luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh.
K
1
, K
0
kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc.

L
1
, L
0
số lần luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc.
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán hàng cần bao
nhiêu vốn lưu động.
Để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động cần quản lý chặt chẽ và sử
dụng có hiệu quả vốn lưu động.
1.4 Các biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.4.1 Vốn bằng tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao và cũng dễ là đối
tượng của các hành vi tham ô, gian lận lợi dụng. Một trong những yêu cầu
của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp là phải làm cho đồng vốn đầu tư
vào kinh doanh không ngừng vận động sinh lời. Chính vì thế việc quản lý
GVHD : Nguyễn Thị Hường SV: Nguyễn Thị Mai Anh
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vốn bằng tiền là vấn đề hết sức quan trọng trong công tác quản lý tài chính
doanh nghiệp.
- Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt một cách hợp lý giúp doanh
nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán bằng tiền mặt, giữ uy tín với nhà cung
cấp và chớp được thời cơ kinh doanh tốt tạo khả năng thu được lợi nhuận
cao.
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu bằng tiền bằng cách quản lý chặt
chẽ các khoản thu chi trên cơ sở xây dựng các nội qui, qui chế.
1.4.2 Quản lý các khoản phải thu từ khách hàng là một vấn đề rất quan trọng
và phức tạp trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp, liên quan chặt chẽ
tới việc tổ chức và bảo toàn vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Xác định chính sách tín dụng thương mại với khách hàng : phải xem xét
đánh giá các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến chính sách bán chịu của doanh

nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường, tính chất thời vụ, tình trạng cạnh
tranh và tình trạng tài chính của doanh nghiệp.
- Phân tích khách hàng, xác đinh đối tượng bán chịu : phân tích đánh giá khả
năng trả nợ và uy tín của khách hàng, nhất là với khách hàng tiềm năng.
- Xác định điều kiện thanh toán : doanh nghiệp phải quyết đinh thời hạn bán
chịu và tỷ lệ chiết khấu thanh toán.
Thường xuyên kiểm soát nợ phải thu : mở sổ theo dõi chi tiết nợ phải thu và
tình hình thanh toán với khách hàng
1.4.3 Phát huy vai trò của tài chính trong việc quản lý và sử dụng vốn. Để
thực hiện biện pháp này doanh nghiệp cần phải thường xuyên tăng cường
công tác kiểm tra tài chính với việc sử dụng vốn trong tất cả các khâu dự trữ
sản xuất đến khâu lưu thông sản phẩm. Sử dụng vốn nhàn rỗi một cách linh
hoạt thông qua các hình thức đầu tư bên ngoài như : cho các đơn vị khác vay,
đầu tư vào trái phiếu hay đầu tư để mở rộng sản xuất. Điều này đòi hỏi doanh
nghiệp phải xem xét hình thức nào mang lại lợi nhuận cao nhất và hạn chế
đến mức thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra.
GVHD : Nguyễn Thị Hường SV: Nguyễn Thị Mai Anh
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.4.4 Tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Trong điều
kiện hiện nay việc ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất
không những nâng cao chất lượng của sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất
mà còn hạ giá thành sản phẩm và rút ngắn được chu kỳ sản xuất sản phẩm,
đẩy nhanh tiến độ luân chuyển vốn, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh
nghiệp
GVHD : Nguyễn Thị Hường SV: Nguyễn Thị Mai Anh
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY TNHH TM VÀ SẢN XUẤT THỊNH VƯỢNG

2.1 Giới thiệu chung về công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH TM và sản
xuất Thịnh Vượng
a, Tên, địa chỉ công ty :
Công ty được thành lập theo quyết định số 0200623160.
Đăng ký lần đầu ngày 19/04/2005
Đăng ký thay đổi lần thứ 6 ngày 25/04/2013
- Tên công ty: Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Thịnh Vượng.
- Địa chỉ trụ sở chính: Khu Đoạn đường sông cầu An Đồng, Xã An Đồng,
Huyện An Dương, Thành phố Hải Phòng, Việt Nam.
- Người đại diện: (Ông) Đoàn Ngọc Tuấn Chức danh: Giám đốc
- Điện thoại: (031) 3570842 Fax: 0313.956954
- Mã số thuế: 0200623160
- Vốn điều lệ: 4.500.000.000 đồng (Bốn tỷ năm trăm triệu đồng)
- Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thay đổi lần thứ 6, công ty
đăng ký thêm địa điểm kinh doanh là Khu nhà xưởng phân loại, tái chế phế liệu
tại Lô CN 4, Khu Công nghiệp Shinec, Xã Kiền Bái, Huyện Thủy Nguyên,
Thành phố Hải Phòng.
b, Quá trình hình thành và phát triển
Cùng với quá trình hình thành, phát triển của đất nước và sự ra đời của
các doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường. Trên cơ sở đó
công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Thịnh Vượng đã được thành lập năm
2005. Trong gần 10 năm hoạt động, với sự cố gắng nỗ lực của ban giám đốc, sự
nhiệt tình của đội ngũ công nhân viên quy mô hoạt động của công ty không
ngừng phát triển về chiều rộng và chiều sâu. Cơ sở vật chất kỹ thuật ngày càng
đầy đủ trình độ của cán bộ, công nhân viên ngày càng được nâng cao và hoàn
thiện hơn nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường. Trải qua những năm khủng hoảng
kinh tế, công ty gặp không ít khó khăn, nhưng đã cố gắng vượt qua để đứng
vững, từng bước khẳng định mình.
Trải qua những năm khủng hoảng kinh tế, công ty gặp không ít khó khăn,

nhưng đã cố gắng vượt qua để đứng vững, từng bước khẳng định mình.
c, Ngành nghề kinh doanh :
Theo giấy phép kinh doanh 0200623160, Công ty Thịnh Vượng đăng ký kinh
doanh những ngành nghề sau:
• Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu.
• Bán buôn đồ dung khác cho gia đình.
GVHD : Nguyễn Thị Hường SV: Nguyễn Thị Mai Anh
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng.
• Gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại
• Sản xuất sản phẩm từ plastic
• Bán buôn kim loại và quặng kim loại.
• Bán buôn vải, hàng may sẵn, giày dép.
• Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác.
• Tái chế phế liệu.
• Sản xuất giày dép.
• Sản xuất hàng may sẵn ( trừ trang phục).
• May trang phục ( trừ trang phục từ da lông thú).
• Sản xuất đồ gỗ xây dựng.
• Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành, ngoại thành ( trừ vận
tải bằng xe buýt).
• Sản xuất xe đạp và xe cho người tàn tật.
• Vận tải hành khách đường bộ khác.
• Vận tải hàng hóa bằng đường bộ.
• Vận tải hành khách đường thủy nội địa.
• Vận tải hàng hóa đường thủy nội địa.
• Thu gom rác thải không độc hại.
• Thu gom rác thải độc hại.
• Xử lý và tiêu hủy rác hải độc hại.

• Xử lý và tiêu hủy rác thải không độc hại.
- Thực tế những năm qua, Công ty chỉ hoạt động kinh doanh, tái chế các
loại vật tư phế liệu được loại bỏ từ sản xuất công nghiệp.
2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty, chức năng nhiệm vụ
các phòng ban TNHH TM và Sản xuất Thịnh Vượng
▪ Giám đốc: Là người đứng đầu công ty, đại diện pháp luật của công ty, điều
hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty
- Có quyền quyết định các vấn đề hàng ngày của công ty.
- Ký kết các hợp đồng kinh tế.
- Quản lý tài sản của công ty và chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động của
công ty.
▪ Phó giám đốc:
• Giúp việc cho Giám đốc trong quản lý điều hành các hoạt động của công
ty theo sự phân công của Giám đốc;
• Chủ động và tích cực triển khai, thực hiện nhiệm vụ được phân công và
chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hiệu quả các hoạt động.
GVHD : Nguyễn Thị Hường SV: Nguyễn Thị Mai Anh
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Theo ủy quyền bằng văn bản của Giám đốc phù hợp với từng giai đoạn và
phân cấp công việc.
Sơ đồ 1 : Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
( Nguồn phòng nhân sự)
▪ Phòng kinh doanh:
• Đây là bộ phận hết sức quan trọng, đóng vai trò chủ chốt trong Công ty.
Đảm bảo đầu vào và đầu ra của Công ty, tiếp cận và nghiên cứu thị
trường, giới thiệu sản phẩm và mở rộng thị trường cũng như thu hút khách
hàng mới. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, tính giá và lập hợp
đồng với khách hàng.
• Cung cấp thông tin, dịch thuật tài liệu, phiên dịch cho ban lãnh đạo. Theo

dõi, đôn đốc tiến độ thực hiện của các phòng ban, phân xưởng đảm bảo
sản xuất sản phẩm đúng thời hạn hợp đồng với khách hàng và kịp thời đề
xuất những phương án sản xuất hiệu quả nhất.
• Lập và phân bổ kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm cho Công ty,
hàng quý và hàng tháng cho các phân xưởng sản xuất. Lập lệnh sản xuất
cho các phân xưởng, duy trì và nâng cao nguồn hàng cho Công ty. Đề
xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác Marketing trong từng thời
điểm.
▪ Phòng kế toán:
• Chịu trách nhiệm toàn bộ thu chi tài chính của Công ty, đảm bảo đầy đủ
chi phí cho các hoạt động lương, thưởng, mua máy móc, vật liệu,… và lập
phiếu thu chi cho tất cả những chi phí phát sinh. Lưu trữ đầy đủ và chính
xác các số liệu về xuất, nhập theo quy định của Công ty.
GVHD : Nguyễn Thị Hường SV: Nguyễn Thị Mai Anh
17
Giám đốc
Phó giám
đốc
Phòng
kinh
doanh
Phòng Tài
chính Kế
toán
Phòng
nhân
sự
Phân
xưởng tái
chế

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Chịu trách nhiệm ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ tình hình
hiện có, lập chứng từ về sự vận động của các loại tài sản trong Công ty,
thực hiện các chính sách, chế độ theo đúng quy định của Nhà nước. Lập
báo cáo kế toán hàng tháng, hàng quý, hàng năm để trình Ban Giám đốc.
• Phối hợp với phòng hành chánh – nhân sự thực hiện trả lương, thưởng cho
cán bộ công nhân viên theo đúng chế độ, đúng thời hạn. Theo dõi quá
trình chuyển tiền thanh toán của khách hàng qua hệ thống ngân hàng, chịu
trách nhiệm quyết toán công nợ với khách hàng. Mở sổ sách, lưu trữ các
chứng từ có liên quan đến việc giao nhận.
▪ Phòng nhân sự:
• Lập bảng báo cáo hàng tháng về tình hình biến động nhân sự. Chịu trách
nhiệm theo dõi, quản lý nhân sự, tổ chức tuyển dụng, bố trí lao động đảm
bảo nhân lực cho sản xuất, sa thải nhân viên và đào tạo nhân viên mới.
Chịu trách nhiệm soạn thảo và lưu trữ các loại giấy tờ, hồ sơ, văn bản,
hợp đồng của Công ty và những thông tin có liên quan đến Công ty. Tiếp
nhận và theo dõi các công văn, chỉ thị, quyết định,….
• Tổ chức, triển khai, thực hiện nội quy lao động của Công ty, theo dõi
quản lý lao động, đề xuất khen thưởng. Thực hiện các quy định nhằm đảm
bảo quyền lợi và nghĩa vụ đối với người lao động như lương, thưởng, trợ
cấp, phúc lợi,….
• Phối hợp với phòng kế toán thực hiện về công tác thanh toán tiền lương,
tiền thưởng và các mặt chế độ, chính sách cho người lao động, và đóng
bảo hiểm xã hội thành phố theo đúng quy định của Nhà nước và của Công
ty.
▪ Phân xưởng tái chế:
• Tổ chức nghiên cứu, áp dụng quy trình về hệ thống đo lường chất
lượng, kiểm tra, giám sát chặt chẽ quy trình tái chế tại các phân
xưởng, đảm yêu cầu kỹ thuật đề ra.
• Kiểm tra các mặt hàng mà Công ty thực hiện hoạt động xuất nhập

khẩu.
• Nghiên cứu cải tiến đổi mới thiết bị nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm, đề xuất sản phẩm không phù hợp.
• Tiến hành tổng kết, đánh giá chất lượng sản phẩm hàng tháng, tìm
ra những nguyên nhân không đạt để đưa ra biện pháp khắc phục.
• Chịu trách nhiệm quản lý, vận chuyển sản phẩm cho khách hàng.
• Xây dựng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
chất lượng.
2.1.3 Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của công ty TNHH TM và Sản xuất
Thịnh Vượng qua 3 năm 2011-2012-2013
GVHD : Nguyễn Thị Hường SV: Nguyễn Thị Mai Anh
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhận xét :
Qua bảng 2.1 ta có một số nhận xét về 1 số chỉ tiêu chủ yếu trong công ty
như sau:
*Tổng tài sản của công ty trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013 có xu
hướng tăng ,quy mô của doanh nghiệp đang mở rộng.
- Cụ thể năm 2012 tổng tài sản tăng 120 triệu so với năm 2011 tương
ứng với hơn 2,3 %.Nguyên nhân do tài sản ngắn hạn có giảm nhưng tài
sản dài hạn lại tăng lên.Tài sản ngắn hạn giảm đi chủ yếu là do hàng
tồn kho chiếm tỷ trọng lớn giảm đi 1 số tiền đáng kể nhờ công ty đã
đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa và nới lỏng chính sách tín dụng nên đã
tiêu thụ được rất nhiều hàng hóa cũ năm 2011.tài sản cố định tăng lên
là do công ty mua sắm thêm nhiều máy móc thiết bị mới để mở rộng
quy mô sản xuất kinh doanh cho công ty.
- Năm 2013 tổng tài sản tăng lên hơn 869 triệu tương ứng với gần 17%
so với năm 2012.Cũng tương tự 2012 nguyên nhân chủ yếu của việc
tăng tổng tài sản là do tài sản ngắn hạn có giảm đi nhưng không đáng
kể do hàng tồn kho và cá khoản thu ngắn hạn khác giảm đi.Nhưng tài

sản dài hạn lại tiếp tục tăng do công ty tiếp tục mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh ,đổi mới máy móc thiết bị để cải tiến chất lượng cũng
như số lượng sản phẩm.
*Vốn chủ sở hữu có xu hướng tăng lên qua các năm trong giai đoạn từ năm
2011 đến năm 2013.
- Năm 2012 vốn chủ sở hữu tăng hơn 100 triệu tương ứng với hơn 2%
so với năm 2011.
Năm 2013 tăng lên hơn 164 triệu tương ứng với hơn 3,4%.Việc tăng vốn
GVHD : Nguyễn Thị Hường SV: Nguyễn Thị Mai Anh
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.1 Bảng phân tích một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của công ty CP Thương mại và sản xuất Thịnh
Vượng giai đoạn 2011-2013
STT Chỉ tiêu Đơn vị tính
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2012/2011
Chênh lệch
2013/2012
+/- Tỷ lệ (%) +/-
Tỷ lệ
(%)
1
Tổng tài sản đồng 5,125,181,692 5,245,755,574 5,994,827,745 120,573,882 2.352578 869,646,053 16.9681
2

Vốn chủ sở hữu đồng 4,625,181,692 4,726,107,374 4,889,667,055 100,925,682 2.182091 163,559,681 3.460769
3
Tổng doanh thu đồng 14,133,666,695 17,763,412,144 23,904,822,876
3,629,745,44
9 25.68156 6,141,410,732 34.57337
4
Tổng chi phí đồng 14,030,020,953 17,636,849,131 23,706,745,330 3,606,828,178 25.70793 6,069,896,199 34.41599
5
Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế đồng 112,031,066 135,676,709 200,655,057 23,645,643 21.10633 64,978,348 47.89204
6
Số lượng lao động người 25 28 32 3 12 4 14.28571
7
Thu nhập bình quân
đồng
/người/tháng 2,000,000 2,400,000 3,100,000 400,000 20 700,000 29.16667
8
ROA (= LNST/ TS bình
quân) lần 0.017563605 0.019239494 0.03 0.001675889 9.541827 0.008043973 41.80969
9
ROE (=LNST/VCSH bình
quân) lần 0.019462298 0.021354928 0.033450065 0.001892629 9.724593 0.012095138 56.63863
GVHD : Nguyễn Thị Hường SV: Nguyễn Thị Mai Anh
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chủ sở hữu của công ty lên chủ yếu do lợi nhuân sau thuế của công ty
tăng lên đều qua các năm nhờ doanh thu của công ty từ các hoạt động sản
xuất kinh doanh lại tiết kiệm được chi phí còn vốn đầu tư của chủ sở hữu
là không đổi.
*Tổng doanh thu của công ty có xu hướng tăng lên trong giai đoạn từ năm

2011 đến năm 2013.
- Cụ thể là năm 2012 tăng lên hơn 3 tỷ tương ứng với hơn 25% so với năm
2011.Năm 2013 tăng lên hơn 6 tỷ tương ứng với hơn 34% so với năm
2012.
- Tổng doanh thu của công ty tăng lên đều qua các năm là do doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ của công ty nhờ công ty đã đẩy mạnh tiêu thụ
hàng hóa nới lỏng chính sách tín dụng thu hút khách hàng nên doanh thu
của các năm mới tăng cao như vậy.
*Tổng chi phí của công ty cũng tăng dần lên trong giai đoạn từ năm 2011 đến
năm 2013.
- Năm 2012 tổng chi phí tăng lên hơn 3 tỷ tương ứng với hơn 25% so với
năm 2011.Năm 2013 tổng chi phí tăng lên hơn 6 tỷ tương ứng với hơn
34% so với năm 2012.Nguyên nhân làm tăng chi phí là do giá vốn hàng
bán tăng lên vì công ty tích cực đa dạng hóa sản phẩm và chi phí quản lý
doanh nghiệp tăng lên.Việc tăng chi phí này ảnh hưởng rất nhiều tới
doanh thu của công ty nên công ty nên xem xét đến chi phí cho việc sản
xuất sản phẩm.
*Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của công ty có xu hướng tăng lên trong giai
đoạn này.
- Năm 2012 tổng lợi nhuận tăng lên hơn 23 triệu tương ứng với hơn 21%
so với năm 2011.Năm 2013 tổng lợi nhuận tăng lên hơn 64 triệu tương
ứng với gần hơn 47%. Do giá trị và tốc độ tăng của chi phí khá nhanh
GVHD : Nguyễn Thị Hường SV: Nguyễn Thị Mai Anh
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhưng giá trị và tốc dộ tăng của doanh thu lại cao hơn điều này đã làm
cho tổng lợi nhuận kế toán trước thuế tăng lên qua các năm.Tổng lợi
nhuân kế toán trước thuế tăng cho thấy doanh nghiệp đã sử dụng các
khoản mục chi phí tương đối hợp lý chất lượng sản phẩm hàng hóa tốt
đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

*Số lượng lao động của công ty cũng tăng dần lên qua 3 năm từ năm 2011 đến
năm 2013.
- Số lượng lao động tăng lên là do doanh nghiệp đã mở rộng quy mô sản
xuất và kinh doanh.Cụ thể là năm 2012 đã tăng lên 3 từ 25 người lên 28
người tương ứng với tỷ lệ 12%., năm 2013 tăng lên 4 người tương ứng
với hơn 14% so với năm 2012.
*Thu nhập bình quân của công ty từ năm 2011 đến năm 2013 cũng tăng lên.
- Năm 2012 thu nhập bình quân tăng lên 400 ngìn đồng tương ứng với 20%
so với năm 2011.Năm 2013 thu nhập bình quân tăng lên 700 nghìn tương
ứng với gần 20% so với năm 2012. Thu nhập bình quân tăng lên là do
công ty đã quan tâm hơn đến đời sống của người lao động .
*ROA:Theo kết quả trên cho thấy,suất sinh lời của 3 năm đều thấp, cụ thể
ROA của 3 năm liên tiếp 2011, 2012, 2013 lần lượt là 0,017 ; 0,019 và
0,03.ROA trong 3 năm liên tiếp là thấp, nhưng sự tăng dần qua mỗi năm.
- Xét trong từng giai đoạn, năm 2011 là 0,017, năm 2012 là 0,039. Nguyên
nhân do tốc độ tăng của tổng tài sản nhỏ hơn so với tốc độ tăng của
LNST. Vì vậy, ROA của năm 2012 tăng so với năm 2011 0,0016 lần,
tương ứng tỉ lệ tăng 9,54%.
- Trong giai đoạn năm 2011 và 2012 ROA tăng lên 0.008 tương ứng với
41,8%. Nguyên nhân là tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế lớn hơn tốc độ
tăng của tổng tài sản.Trong những năm tới, DN cần tăng cao LNST hơn nữa
thông qua việc thực hiện các chính sách bán hàng và sử dụng hợp lí các
khoản chi phí.
GVHD : Nguyễn Thị Hường SV: Nguyễn Thị Mai Anh
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- *ROE
Theo kết quả trên cho thấy, Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu ( ROE) của 3 năm
liên tiếp 2011, 2012, 2013 tương đối thấp.Tuy ROE tương đối thấp, song đã có sự
tăng lên qua mỗi năm.

- So sánh năm 2011 với 2012, ROE năm 2011 là 0, 1017 năm 2012 là
0,019. Nguyên nhân chính do chỉ tiêu LNST của DN năm 2011 tăng lên
hơn 10 triệu tương ứng với tỉ lệ tăng 12%. Cùng với đó là sự tăng lên của
VCSH. Cụ thể, VCSH tăng hơn 100 triệu tương ứng với 2,18 %.Tốc độ
tăng của VCSH nhỏ hơn so với tốc độ tăng của LNST làm cho ROE năm
2012 đã tăng 0.018 lần tương ứng với tỉ lệ tăng 9,7% so với năm 2011.
DN cần phát huy hơn nữa trong những năm tới.
- ROE năm 2013 tăng so với năm 2012 là 0.01 lần, tương ứng với tỉ lệ tăng
56%. Nguyên nhân chính là do LNST năm 2013 tăng lên hơn 62 triệu
tương ứng với hơn 62% so với năm 2012, VCSH năm 2013 tăng lên hơn
163 triệu tương ứng với tỷ lệ tăng lên 3,4% so với năm 2012.Tức là tốc độ
tăng của LNST lớn hơn tốc độ tăng của VCSH làm cho ROE năm 2013
lớn hơn ROE năm 2012.
2.2 Thực trạng sử dụng công tác sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH
thương mại và sản xuất Thịnh Vượng
2.2.1 Tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH thương mại Thịnh
Vượng.
2.2.1.1 Kết cấu vốn kinh doanh
Nhận xét:
Qua bảng 2.2 dưới đây ta có 1 số nhận xét về kết cấu vốn kinh doanh của công ty
như sau:
Tổng nguồn vốn kinh doanh của 3 năm đều có xu hướng tăng lên trong giai đoạn từ
năm 2011 đến năm 2013 tốc độ tăng trưởng nhanh tạo thuận lợi cho doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Năm 2011 vốn lưu động chiếm 72% tổng vốn kinh doanh còn vốn cố định
chỉ chiếm 28%.Tổng vốn kinh doanh được tạo lên nhờ vốn lưu động là chủ yếu,
công ty đầu tư trong ngắn hạn.
- Năm 2012 Tổng vốn kinh doanh vẫn được tạo lên nhờ vốn lưu động nhưng
đã có xu hướng giảm đi.Cụ thể là vốn lưu động chiếm 69 % tổng vốn kinh doanh
giảm đi 3% còn lại là 31% là vốn cố định tăng lên 3% so với năm 2011. Năm 2012

GVHD : Nguyễn Thị Hường SV: Nguyễn Thị Mai Anh
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tổng vốn kinh doanh của công ty tăng lên hơn 120 triệu tương ứng với 2,35% so
với năm 2011.Nguyên nhân là do tuy vốn lưu động có giảm đi hơn 93 triệu tương
ứng với hơn 2,5% nhưng vốn cố định lại tăng lên 214 triệu tương ứng với hơn
15%.Vốn cố định tăng lên vì công ty đã đầu tư thêm vào mua máy móc thiết bị để
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và tiếp thu với khoa học kỹ thuật nhăm
nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.Trong khi đó vốn lưu động giảm đi là
chủ yếu do các khoản phải thu: Năm 2012 các khoản phải thu giảm đi hơn 813 triệu
tương ứng với giảm đi 58% so với năm 2011 tỷ trọng các khoản phải thu trong tổng
vốn lưu động cũng giảm đi hơn 21% . Các khoản phải thu này giảm xuống chủ yếu
là do phải thu khách hàng giảm xuống các khoản nợ của công ty cũng dã được
khách hàng thanh toán khá nhiều công tác thu hồi nợ khá tốt.Điều này cho thấy
doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn nhiều tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp tái đầu tư và vốn bằng tiền của doanh nghiệp được tăng lên.
- Năm 2013 Tổng vốn kinh doanh của công ty tăng lên hơn 749 triệu tương
ứng với tăng hơn 14% so với năm 2012.Trong đó vốn cố định chiếm tỉ trọng 40%
tăng lên hơn 9% còn lại là vốn lưu động .Tổng vốn kinh doanh tăng lên là do tổng
vốn cố định tăng lên hơn 753 triệu tương ứng với hơn 46% so với năm 2012 mặc
dù vốn lưu động giảm đi hơn 3 triệu tương ứng với 0,11% so với năm 2012.Tổng
vốn cố định tăng lên là do công ty tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh lên
đã mạnh dạn đầu tư thêm nhiều máy móc thiết bị để phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh doanh có hiệu quả.Tổng vốn lưu động lại giảm đi tuy không nhiều nhưng chủ
yếu là do Vốn hàng tồn kho: Năm 2013 vốn hàng tồn kho của doanh nghiệp lại
giảm đi hơn 703 triệu tương ứng với 30% so với năm 2012.Tỷ trọng của vốn hàng
tồn kho tuy vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất nhưng cũng có xu hướng giảm đi hơn 19%
so với năm 2012.Hàng tồn kho giảm xuống cho thấy doanh nghiệp đã bán
được hàng quá trình tiêu thụ hàng hóa đã được đẩy nhanh giảm ứ đọng vốn ở
khâu hàng tồn kho cho doanh nghiệp.

Như vậy tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty được tạo lên chủ yếu nhờ vốn lưu
động.Tuy trong 3 năm tỷ trọng của vốn lưu động có giảm đi và vốn cố định có tăng
lên không nhiều.
GVHD : Nguyễn Thị Hường SV: Nguyễn Thị Mai Anh
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.2 Bảng phân tích kết cấu vốn kinh doanh của công ty TNHH TM và Sản xuất Thịnh Vượng
STT Chỉ tiêu
Đơn
vị
tính
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch
2012/2011
Chênh lệch
2013/2012
Số tiền
Tỉ
trọng
Số tiền
Tỉ
trọng
Số tiền
Tỉ
trọng
+/- Tỷ lệ
Tỉ
trọng
+/-
Tỷ lệ

(%)
Tỉ
trọng
1
Vốn cố định Đồng

1,424,784,93
3 28%

1,638,805,297 31%

2,391,863,570 40%

214,020,364 15.02% 3%

753,058,273 46% 9%
2
Vốn lưu động Đồng

3,700,396,759 72%

3,606,950,277 69%

3,602,964,175 60%

(93,446,482) -2.53% -3%

(3,986,102)
-
0.11% -9%

3
Tổng vốn kinh
doanh Đồng

5,125,181,692 100%

5,245,755,57
4 100%

5,994,827,74
5 100%

120,573,882 2.35% 0%

749,072,171 14% 0%
GVHD : Nguyễn Thị Hường SV: Nguyễn Thị Mai Anh
25

×