Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Kế toán của ngành xây lắp xây dựng cơ bản và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong các đơn vị xây lắp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.23 KB, 25 trang )

Đề án môn học
__________________________________________________________________________
Mục lục
phần a: Đặc điểm kế toán của ngành xây lắp xây dựng cơ bản và
phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất trong các đơn vị xây lắp và
tính giá thành sản phẩm xây lắp
I. Ngành xây lắp xây dựng cơ bản và đặc điểm kế toán
II. Khái quát về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp xây dựng cơ
bản
1. Chi phí sản xuất trong các đơn vị xây lắp
a. Khái niệm
b. Phân loại
2. Giá thành sản phẩm xây lắp
a. Khái niệm
b. Phân loại
3. Phân biệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
III. Tập hợp chi phí sản xuất trong các đơn vị xây lắp
1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
2. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
3. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất
4. Nội dung tập hợp chi phí sản xuất
a. Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
b. Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
c. Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
d. Tập hợp chi phí sản xuất chung
IV. Tính giá thành sản phẩm xây lắp
1. Đối tợng tính giá thành sản phẩm xâylắp
2. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
3. Tính giá thành sản phẩm và bàn giao cho đơn vị chủ đầu t
4. ý nghĩa
Phần b: Một số nhận xét và kết luận


Lê Thị Thanh Hà - KT 9b 1
Đề án môn học
__________________________________________________________________________
Lời mở đầu
Trong mời năm trở lại đây Việt Nam đã có những thay đổi đáng kể, nhà nớc
ta thực hiện chính sách đổi mới, khuyến khích đầu t nớc ngoài, tạo điều kiện cho
các thành phần kinh tế phát triển với mục đích dân giàu, nớc mạnh. Nhng để có
thể ngang tầm với các nớc phát triển khác trong khu vực chúng ta cần phải đẩy
mạnh hơn nữa việc phát triển cơ sở hạ tầng, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào tất cả các ngành. Đó chính là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển
mạnh. chỉ số phát triển của Việt nam hiện nay khoảng 6% - 7%, đời sống của nhân
dân không ngừng đợc nâng cao. Nhu cầu đi lại, ăn ở cũng tăng lên, đòi hỏi phải
xây dựng đờng xá, nhà cửa, cầu cống, xí nghiệp, trờng học, bệnh viện..., cùng với
sự phát triển của đất nớc ngành xây lắp và xây dựng cơ bản cũng phát triển mạnh
để đáp ứng nhu cầu đó. Bất cứ ở đâu và lúc nào ngành xây dựng cơ bản luôn có đặc
điểm nổi bật là phục vụ đắc lực cho các ngành kinh tế quốc dân, phúc lợi xã hội và
làm giàu đẹp cho đất nớc. Đồng thời khi ngành xây dựng phát triển, công trình xây
dựng sẽ có chất lợng tốt, giá thành hạ, tốc độ xây dựng nhanh.
Do vậy việc tăng cờng công tác quản trị trong các đơn vị xây lắp và xây
dựng cơ bản là một yêu cầu tất yếu và cần thiết. Có nhiều phơng pháp nhằm tăng c-
ờng công tác quản trị doanh nghiệp, song hạch toán kế toán là một trong những
công cụ sắc bén của quản lý kinh tế - tài chính nói riêng và quản trị doanh nghiệp
nói chung. Mà trọng tâm của hạch toán kế toán nói chung là công tác hoạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành.
Hiện nay, ở nớc ta đang tồn tại các tổ chức xây lắp nh: tổng công ty, công
ty, xí nghiệp, đội xây dựng... thuộc nhiều thành phần kinh tế. Tuy các đơn vị này
khác nhau về qui mô sản xuất, hình thành, quản lý, nhng các đơn vị này đều là
những tổ chức nhận thầu xây lắp. Sản phẩm xây lắp có đặc điểm riêng biệt khác
với ngành sản xuất khác và ảnh hởng đến tổ chức kế toán.
Trong phạm vi của đề án môn học này, em xin trình bày vấn đề Hạch toán

chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp xây dựng cơ bản.
Lê Thị Thanh Hà - KT 9b 2
Đề án môn học
__________________________________________________________________________
Phần A: Đặc điểm kế toán trong các đơn vị xây lắp, ph ơng
pháp tập hợp chi phí sản xuất ở các đơn vị xây lắp và tính
giá thành sản phẩm xây lắp.
I. Ngành xây lắp xây dựng cơ bảnvà đặc điểm kế toán
Ngành xây lắp xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng, nhằm
tạo ra cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế quốc dân. Đây là một ngành sản xuất mang
tính chất công nghiệp có nhiều điểm khác biệt so với các ngành sản xuất khác chi
phối rất lớn đối với công tác quản lý và hạch toán.
Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, mang tính chất đơn chiếc, thời gian sản xuất dài...Đặc điểm này đòi hỏi
công tác hạch toán phải lập dự toán chi phí quá trình sản xuất, phải thờng xuyên
kiểm tra, so sánh việc thực hiện chi phí dự toán, phải lấy chi phí dự toán là thớc đo
để từ đó xem xét nguyên nhân vợt, hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Bên chủ đầu t và bên nhận thầu sẽ căn cứ vào giá trị dự toán của công trình, hạng
mục công trình xây lắp để xác định giá bán của công trình xây lắp, giá bán của
công trình sẽ không quá giá dự toán. Việc tiến hành xây dựng sẽ thông qua bản
hợp đồng kinh tế giữa đôi bên.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất nh
máy móc, thiết bị thi công, ngời lao động... phải di chuyển theo địa điểm đặt sản
phẩm, quá trình thi công và điều kiện thi công không có tính ổn định, luôn biến
đổi theo địa hình xây dựng và giai đoạn thi công công trình. Ngoài ra, các công
trình sản phẩm xây lắp còn chịu ảnh hởng trực tiếp của khí hậu, thuỷ văn tại nơi thi
công . Do đó việc quản lý nhân công, bảo quản vật liệu, đảm bảo chất lợng công
trình là hết sức khó khăn và phức tạp.
Quá trình thi công công trình đợc chia ra làm nhiều giai đoạn nh: giai đoạn
dọn mặt bằng, thi công phần móng, phần thô, phần trần và phần hoàn thiện..., mỗi

giai đoạn lại bao gồm nhiều công việc khác nhau. Các công trình xây lắp đều đợc
tiến hành theo nhứng đơn đặt hàng cụ thể, đáp ứng nhứng yêu cầu của khách hàng
về mặt kỹ thuật và kiến trúc của công trình đó. Khi thực hiện các đơn đặt hàng của
khách hàng, đơn vị xây lắp phải đảm bảo bàn giao đúng tiến độ công trình, đúng
thiết kế kỹ thuật và đảm bảo chất lợng công trình.
Sản phẩm xây lắp đợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ
đầu t (giá đấu thầu) ngay trớc khi bắt đầu công trình thông qua bản hợp đồng kinh
tế giữa đôi bên.
Lê Thị Thanh Hà - KT 9b 3
Đề án môn học
__________________________________________________________________________
Sản phẩm xây lắp xây dựng cơ bản là những tài sản cố định có giá trị lớn và
thời gian sử dụng lâu dài, đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sao cho chất l-
ợng công trình bảo đảm đúng dự toán thiết kế. Để bảo hành công trình bên B sẽ
giữ lại 5% giá trị công trình cho đến khi hết thời hạn bảo hành mới trả lại cho đơn
vị xây lắp.
Những đặc thù của ngành xây lắp xây dựng cơ bản tạo ra những đặc thù
riêng cho công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp xây dựng
cơ bản. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất trong các đơn vị xây lắp là các hạng
mục công trình, giai đoạn công việc của hạng mục công trình, nhóm các hạng mục
công trình hoặc có thể là đơn đặt hàng hoặc đơn vị thi công. Đối tợng tính giá
thành là các công trình hay hạng mục công trình, các giai đoạn công việc của hạng
mục công trình đã hoàn thành. Kỳ tính giá thành của sản phẩm xây lắp là thời điểm
công trình hay hạng mục công trình hoàn thành
Thực tế cho thấy việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đúng với
đặc điểm tình hình của đơn vị có một ý nghĩa rất lớn, nó làm cho công việc kế toán
tập hợp chi phí sản xuất đợc tổ chức hợp lý từ khâu hạch toán ban đầu, tổng hợp số
liệu, tổ chức tài khoản, tiểu khoản và chi tiết, tổ chức kế toán theo đúng đối tợng đã
quy định.
II. Khái quát về chi phí sản xuất và giá thành sản Phẩm xây

lắp XDCB
1. Chi phí sản xuất:
a. Khái niệm:
Trong bất cứ một xã hội nào việc sản xuất và tái sản xuất là một điều tất yếu,
chỉ có vậy xã hội mới có thể tồn tại và phát triển đợc. Nhng để tiến hành sản xuất
và tái sản xuất cần phải có đầy đủ 3 yếu tố cơ bản: lao động, đối tợng lao động và
công cụ lao động. Sự kết hợp giữa ba yếu tố này trong quá trình sản xuất sẽ tạo ra
những sản phẩm, dịch vụ để phục vụ nhu cầu của con ngời và của xã hội. Nh vậy ta
đã tiêu hao một lợng nhất định về các yếu tố trên để sản sinh ra các sản phẩm, dịch
vụ đó nh thể ngời ta nói sự tiêu hao đó là chi phí. Vậy ta có thể nói rằng chi phí
sản xuất là lợng hao phí về lao động sống và lao động vật hoá trong một thời kỳ
nhất định để sản xuất và tái sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ.
Trong xây lắp xây dựng cơ bản, chi phí sản xuất cũng là sự tiêu hao về lao
động sống và lao động vật hoá trong một thời kỳ nhất định để thi công, lắp đặt các
công trình xây lắp và cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp.
b. Phân loại
Lê Thị Thanh Hà - KT 9b 4
Đề án môn học
__________________________________________________________________________
* Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố: các yếu tố có cùng tính chất kinh tế đợc
xếp chung vào một yếu tố, không kể chi phí phát sinh ở đâu hay dùng vào mục
đích gì trong quá trình sản xuất. Đối với xí nghiệp xây dựng có các yếu tố chi phí
sau:
- Chi phí nguyên vật liệu nh xi măng, sắt thép, cát, gạch, vôi, sỏi,... nửa thành
phẩm mua ngoài nh bê tông đúc sẵn, panel, cửa gỗ... và các loại phụ tùng thay
thế công cụ dụng cụ nh găng tay, áo bảo hộ lao động, mũ, xẻng, búa, dao xây,...
- Chi phí nhiên liệu và động lực mua ngoài nh xăng dầu, mỡ, khí nén, điện,...
- Tiền lơng và phụ cấp có tính chất lơng là tiền lơng của công nhân viện trực tiếp
và gián tiếp sản xuất thi công, các khoản phụ cấp, trợ cấp, bảo hiểm xã hội, chi
phí công đoàn, bảo hiểm y tế, ... và các chi phí liên quan khác.

- Chi phí khấu hao tài sản cố định là khoản hao phí mà các nhà xởng làm việc,
kho tàng bến bãi, máy móc thi công, máy móc dùng trong quản lý... và khấu
hao tài sản cố định vô hình.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài là các chi phí cho việc thuê, mua các dịch vụ phục
vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, thi công các công trình nh
điện nớc, ăn ở phục vụ khác...
- Các chi phí khác bằng tiền
* Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành: Trong ngành xây lắp giá dự toán là
cơ sở để xác định nhiệm vụ hạ thấp giá thành cũng nh để so sánh phân tích tình
hình biến động giá thành. Vì vậy phân loại chi phí theo khoản mục phải đảm bảo
tính thống nhất về phơng pháp hạch toán và nội dung từng khoản mục trong khi
lập dự toán, lập kế hoạch và tính toán giá thành thực tế.
Cũng giống nh các ngành khác, nếu phân loại theo chỉ tiêu này chi phí sẽ
gồm có ba khoản mục chính:
1
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là tất cả những nguyên vật liệu đợc dùng để tạo
nên công trình nh vật liệu chính (gạch, vôi, thép, cát, xi măng, sỏi,...), vật liệu
phụ (sơn, ve...), các cấu kiện bê tông cốt thép rời lẻ...(Không tính vào khoản
mục này những chi phí nguyên vật liệu dùng cho máy móc phơng tiện thi
công.)
- Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ lơng chính của công nhân trực tiếp xây
lắp, bao gồm lơng trả theo thời gian, trả theo sản phẩm, trả làm thêm giờ, trả tiền
thởng thờng xuyên về tăng năng suất lao động.
Lê Thị Thanh Hà - KT 9b 5
Đề án môn học
__________________________________________________________________________
- Chi phí sản xuất chung: Nội dung của chi phí sản xuất chung bao gồm tiền lơng
bộ phận quản lý, thủ kho, đội bảo vệ công trình xây dựng, tiền trích BHXH,
BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ quy định trên số tiền lơng chính của công nhân trực
tiếp xây lắp, bộ phận quản lý, thủ kho và đội bảo vệ công trình. Chi phí máy

móc thi công đó là những khoản chi nh khấu hao máy móc thiết bị, nguyên vật
liệu sử dụng cho máy chạy, tiền thuê máy móc thiết bị, tiền lơng trả cho công
nhân, vận hành, điều khiển máy, chi phí lán trại tạm thời để bảo vệ máy, chi phí
vận chuyển, chạy thử,... nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho quản
lý đội nói chung, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác dùng
vào các việc nh: hội nghị, tiếp khách, sửa chữa tài sản,... của bộ phận sản xuất.
Việc phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục giá thành giúp doanh nghiệp
biết đợc cơ cấu chi phí sản xuất trong giá thành để quản trị nội bộ doanh nghiệp,
giám sát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và hạ giá thành của doanh nghiệp.
2. Giá thành sản phẩm xây lắp XDCB:
a. Khái niệm
Trong sản xuất kinh doanh, chi phí thể hiện nên sự hao phí đi, còn chất lợng
sản xuất kinh doanh đợc xem xét thông qua mối quan hệ giữa chi phí chi ra và kết
quả thu đợc của quá trình sản xuất. Chính mối quan hệ so sánh này đã hình thành
nên chỉ tiêu đó là giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tổng số các hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá cho đơn vị khối lợng sản phẩm, dịch vụ và lao vụ
nhất định.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ những chi phí chi ra nh chi phí vật t,
chi phí nhân công, chi phí máy móc thi công và những chi phí khác tính cho từng
công trình, hạng mục công trình, hoặc khối lợng xây lắp hoàn thành.
b. Phân loại
Trong xây dựng cơ bản, do đặc điểm riêng của ngành mà hình thành nên các
loại giá thành khác nhau:
* Giá thành dự toán (Z
dt
): là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng xây
lắp công trình, đợc xác định theo định mức và khung giá qui định. Giá thành dự
toán nhỏ hơn giá trị dự toán công trình xây lắp ở phần lợi nhuận định mức.
Lê Thị Thanh Hà - KT 9b 6

Đề án môn học
__________________________________________________________________________
* Giá thành kế hoạch (Z
KH
): là giá thành xác định xuất phát từ những điều kiện cụ
thể ở mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức, đơn giá áp
dụng trong đơn vị. Mối liên hệ giữa giá thành kế hoạch và giá thành dự toán.
Z
KH =
Z
dt
- Mức hạ giá thành dự toán.
* Giá thành thực tế (Z
H
): là toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao khối
lợng xây lắp mà đơn vị đã nhận thầu, giá thành thực tế đợc xác định theo số liệu kế
toán.
Giá thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị bản thân thiết bị
do chủ đầu t đa vào lắp đặt. Do vậy khi đơn vị xây lắp nhận thiết bị của đơn vị chủ
đầu t (do chủ đầu t mua hoặc đợc cấp) giao để theo dõi không tính vào giá thành
công trình lắp đặt. Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt vật kết cấu gồm có giá
trị vật kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc nh thiết bị vệ sinh, thông gió,
thiết bị sởi ấm, điều hoà nhiệt độ...
Giá thành sản phẩm xây lắp xây dựng cơ bản phản ánh giá thành của một
khối lợng công tác xây lắp đạt đến một thời điểm kỹ thuật nhất định, nó cho phép
chúng ta xác định kiểm kê kịp thời, sát sao về chi phí phát sinh để kịp thời điều
chỉnh cho thích hợp ở những công đoạn sau, phát hiện những nguyên nhân tăng
giảm chi phí.
Giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành là toàn bộ chi phí
dành cho một công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công cho tới lúc hoàn

thành đa vào sử dụng và đợc bên A chấp nhận.
Chỉ tiêu giá thành thực tế luôn đợc so sánh với chi tiêu giá thành kế hoạch
và đợc kiểm tra lúc quyết toán. Hai chỉ tiêu này luôn bổ sung và liên quan chặt chẽ
lẫn nhau.
c. Cơ cấu giá thành
Nh cách phân loại trên ta thấy cấu tạo nên giá thành có ba khoản mục chi
phí đó là: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí
sản xuất chung. Giá thành sản phẩm xây lắp không cố định đối với cùng một sản
phẩm nh nhau, do đó kết cấu giá thành thay đổi tuỳ thuộc vào điều kiện sản xuất,
chất lợng công trình, loại công trình. Tuy nhiên phần đông các công trình xây lắp
có tỉ lệ lớn về chi phí nguyên vật liệu từ 70% - 75%, chi phí nhân công từ 10%-
15% và chi phí sản xuất chung khoản từ 10%-15%. Đối với các công trình lắp đặt
thì khoản mục chi phí nhân công chiếm tỉ trọng cao nhất.
3. Phân biệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Lê Thị Thanh Hà - KT 9b 7
Đề án môn học
__________________________________________________________________________
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau.
Xét về mặt chất, thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là những hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá.
Xét về mặt kế toán, thì tập hợp chi phí sản xuất tạo cơ sở số liệu để tính giá
thành sản phẩm. Ngời ta nói công việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm là hai bớc công việc liên tiếp và gắn bó hữu cơ với nhau.
Tuy vậy, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có sự phân biệt rõ
ràng:
Nếu chi phí sản xuất là tổng hợp những chi phí phát sinh trong một thời kỳ
nhất định thì giá thành sản phẩm lại là tổng hợp những chi phí chi ra gắn liền với
việc sản xuất và hoàn thành một lợng công việc xây lắp nhất định đợc nghiệm thu,
bàn giao thành toán, nó không bao gồm những chi phí cho khối lợng dở dang cuối

kỳ, những chi phí không liện quan đến hoạt động sản xuất, những chi phí thực tế
đã chi ra nhng chờ phân bổ cho kỳ sau, nhng lại bao gồm những chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ trớc chuyển sang, những chi phí tính trớc vào giá thành nhng thực
tế cha phát sinh và những chi phí của kỳ trớc chuyển sang phân bổ cho kỳ này.
III. Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá giá thành
1. Đối t ợng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là các loại chi phí đợc tập hợp trong một
giới hạn nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và giá thành
sản phẩm. Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi phát sinh chi phí hoặc có
thể là đối tợng chịu phí. Thực chất của việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất là xác định nơi gây ra chi phí và đối tợng chịu phí.
Việc xác định đối tợng chi phí sản xuất phải căn cứ vào:
- Tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: là sản phẩm giản
đơn hay phức tạp, quiy trình chế biến liên tục hay song song;
- Loại hình sản xuất là sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt;
- Đặc điểm tổ chức sản xuất : có phân xởng hay không có phân xởng;
- Yêu cầu và trình độ quản lý của xí nghiệp.
2. Ph ơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
Lê Thị Thanh Hà - KT 9b 8
Đề án môn học
__________________________________________________________________________
Do có sự khác nhau về đối tợng tập hợp chi phí sản xuất nên để đáp ứng yêu
cầu tập hợp chi phí sản xuất đúng theo từng đối tợng đòi hỏi phải có phơng pháp
hạch toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với từng đối tợng.
Trong các xí nghiệp xây lắp, các phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất thờng
đợc sử dụng là:
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo sản phẩm ( công trình hoặc hạng mục
công trình).
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm ( nhóm các công
trình, hạng mục công trình cùng loại)

Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng
Phơng pháp tập hợp chi phí theo từng đơn vị thi công.
Trờng hợp xí nghiệp xây lắp xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là
hạng mục công trình hay công trình thì hàng hàng tháng chi phí phát sinh liên
quan đến hạng mục công trình hay công trình nào thì tập hợp cho hạng mục công
trình hoặc công trình đó bằng phơng pháp trực tiếp hoặc gián tiếp. Các khoản chi
phí đó đợc phân chia theo các khoản mục giá thành. Giá thành thực tế của đối tợng
đó chính là tổng số chi phí đợc tập hợp cho từng đối tợng kể từ khi khởi công cho
đến khi hoàn thành.
Trờng hợp xí nghiệp xây lắp xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là
đơn đặt hàng thì các chi phí sản xuất phát sinh sẽ đợc tập hợp và phân loại theo
đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi phí tập hợp
theo đơn đặt hàng đó kể từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành chính là giá
thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
Trờng hợp xí nghiệp xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là các đơn vị
thi công ( các công trờng, các đội thi công) thì xí nghiệp áp dụng phơng pháp tập
hợp chi phí sản xuất theo các đơn vị thi công. Theo phơng pháp này, các chi phí
phát sinh đợc tập hợp theo từng đơn vị thi công, trong mỗi đơn vị thi công các chi
phí lại đợc tập hợp theo mỗi đối tợng chịu phí nh là hạng mục công trình, nhóm
hạng mục công trình,... Cuối tháng tổng số chi phí sản xuất phát sinh ở từng đơn vị
thi công đợc so sánh với dự toán cấp phát để xác định kết quả hạch toán kinh tế
nội bộ. Khi các công trình, hạng mục công trình hoàn thành thì phải tính giá thành
riêng cho từng công trình, hạng mục công trình đó bằng phơng pháp thích hợp.
3. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với tính chất và nội
dung khách nhau, phơng pháp hạch toán và tính nhập chi phí vào giá thành sản
phẩm cũng khác nhau.
Lê Thị Thanh Hà - KT 9b 9
Đề án môn học
__________________________________________________________________________

Việc tập hợp chi phí sản xuất phải đợc tiến hành theo một trình tự hợp lý,
khoa học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời đợc.
Trong ngành xây dựng cơ bản ta có thể khái quát các bớc tập hợp chi phí sản
xuất để tính giá thành nh sau:
Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng sử dụng
Tính toán và phân bổ lao cụ của các nghành sản xuất kinh doanh phụ có liên
quan trực tiếp cho từng đối tợng sử dụng trên cơ sở khối lợng lao vụ phục vụ và
giá thành đơn vị lao vụ.
Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm công trình,
hạng mục công trình có liên quan.
Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
5. Nội dung tập hợp các chi phí
a. Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao
gồm giá trị thực tế của các nguyên vật liệu phát sinh liên quan trực tiếp đến
việc xây dựng hay lắp đặt công trình: vật liệu chính (nh gạch, cát, vôi, sỏi, xi
măng,...), vật kết cấu ( bê tông, cốt thép...), vật liệu phụ (sơn, ve...), công cụ lao
động ( cốp pha, dàn giáo, xẻng, cuốc,...), thiết bị đi kèm vật kiến trúc (thiết bị
thông gió, chiếu sáng,...) và các lại vật liệu khác. Giá trị của các vật liệu nói
trên bao gồm cả chi phí thu mua, vận chuyển, bảo quản.
Chi phí vật liệu trong sản xuất xây lắp không bao gồm giá trị vật liệu đã xuất
dùng cho sử dụng cho công trình, hạng mục công trình đó dựa trên cơ sở chứng từ
gốc, theo giá thực tế của vật liệu và theo số lợng vật liệu thực tế đã sử dụng.
Chứng từ gốc để hạch toán vật liệu bao gồm: phiếu xuất vật t, phiếu xuất vật
t theo hạn mức, phiếu xuất kho di chuyển nội bộ, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho,
phiếu nhập kho vật t... Trờng hợp công trình thi công nhận vật t từ kho vật t của
công ty thì căn cứ vào nhu cầu sản xuất, tiến độ thi công, định mức hao phí vật
liệu, các đơn vị thi công sẽ xin lĩnh vật t sử dụng. Sau khi đợc thủ trởng đơn vị
hoặc kế toán trởng xét duyệt, phòng cung ứng vật t ký nhận và lập phiếu xuất kho
cho từng đơn vị. Các loại chứng từ gốc này bao gồm:
Phiếu xuất vật t: phiếu này chỉ lĩnh một lần, lĩnh xong thủ kho thu hồi phiếu

và giữ lại.
Lê Thị Thanh Hà - KT 9b 10

×