Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG CÁC QUI ĐỊNH VỀ KỶ LUẬT THỊ TRƯỜNG VÀ MINH BẠCH THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.55 KB, 23 trang )

1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ- LUẬT
KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

ĐỀ TÀI
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG CÁC QUI ĐỊNH VỀ KỶ
LUẬT THỊ TRƯỜNG VÀ MINH BẠCH THÔNG TIN TRONG
HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM
NHÓM 20
Thành Phố Hồ Chí Minh, Năm 2013
Mục Lục
Lời mở đầu 1
Chương 2: Các qui định của Basel và Việt Nam về kỷ luật thị trường và
minh bạch thông tin trong hoạt động ngân hàng 3
Chương 3: Mức độ đáp ứng kỷ luật thị trường và minh bạch thông tin
tại Việt 7
12
Chương 3: Kiến nghị 13
1
Lời mở đầu
Kỷ luật thị trường và việc minh bạch hóa thông tin là một trụ cột lớn trong các quy định
của tổ chức Basel về việc điều hành, giám sát hoạt động của ngân hàng. Đó cũng là một vấn đề
nan giải đối với các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách nhằm đưa hoạt động tài
chính nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng trở thành một hệ thống lành mạnh, hiểu
quả.
Nếu như kỷ luật thị trường giúp các ngân hàng hoạt động đồng bộ thống nhất và lành
manh thì minh bạch thông tin sẽ giúp công chúng tiếp nhận thông tin đúng với chi phí thấp.
Một hệ thống ngân hàng không thể thiếu được hai yếu tố then chốt này.
Để toàn cầu hóa vào sân chơi WTO chúng ta cần nhìn nhận lại xem mình đã đáp ứng
được những tiêu chí gì của chuẩn mực quốc tế để từ đó khắc phục sửa chữa những yếu kém


còn tồn tại. Chính vì vậy chúng tôi đã lựa chọn đề tài: Đánh giá mức độ đáp ứng về kỷ luật thị
trường và minh bạch thông tin trong hoạt động ngân hàng tại Việt Nam.
2
Chương 1: Các khái niệm về kỷ luật thị trường và minh bạch thông tin trong
ngành ngân hàng
1.1. Kỷ luật thị trường trong ngành ngân hàng
Kỷ luật là tất cả những quy định cần tuân theo để giữ gìn trật tự của một tổ chức. Kỷ
luật thị trường là tất cả các quy định mà các chủ thể tham gia vào thị trường đó cần tuân theo
để thị trường có thể hoạt động lành mạnh và hiệu quả. Với vai trò huyết mạnh chủ đạo trong
nền kinh tế, ngành ngân hàng cũng có những kỷ luật riêng mà bất cứ một ngân hàng nào cũng
phải tuân theo. Tuy nhiên việc tuân thủ đúng các kỷ luật thị trường không phải lúc nào cũng
được các ngân hàng thực thi tốt mà ngược lại các ngân hàng còn có nhiều “mánh khóe”, “thủ
thuật” để “lách” luật nhằm đạt được mục đích về lợi ích của mình
1.2. Minh bạch thông tin trong ngành ngân hàng
Minh bạch thông tin là việc cung cấp thông tin kịp thời và đáng tin cậy của một tổ chức
tới công chúng. Minh bạch thông tin trong ngành ngân hàng sẽ đem lại rất nhiều lợi ích cho tổ
chức cung cấp và các đối tượng sử dụng thông tin. Các ngân hàng minh bạch thông tin thường
được xếp hạng tín dụng tốt hơn, nhận được nhiều niềm tin từ công chúng hơn từ đó mà hoạt
động kinh doanh của nó ngày càng hiệu quả hơn. Đối tượng sử dụng thông tin sẽ cắt giảm
được chi phí để tìm kiếm và xác minh thông tin. Các cơ quan quản lí sẽ cắt giảm chi phí điều
tra, xử lí tham nhũng, gian lân… Tuy nhiên minh bạch thông tin trong ngành ngân hàng cũng
như trong các doanh nghiệp vẫn luôn là vấn đề nhức nhối trong nền kinh tế thị trường hiện
nay. Bởi lẽ, khi ngân hàng làm ăn không hiệu quả họ buộc phải hoãn thời gian công bố thông
tin hoặc khai báo sai hoặc khai báo một cách tù mù, mập mờ nhằm che giấu tình hình hoạt
động kinh doanh của mình. Cộng hưởng với vấn đề minh bạch thông tin là tình trạng tung tin
đồn, đoán già đoán non của một số người phát ngôn làm cho hiện tương “con sâu bỏ rầu nồi
canh” sảy ra khiến công chúng mất niềm tin vào ngành ngân hàng Việt Nam
3
Chương 2: Các qui định của Basel và Việt Nam về kỷ luật thị trường và minh bạch
thông tin trong hoạt động ngân hàng

2.1. Các quy định của Basel 3( Trụ cột 3)
Ngân hàng cần phải công khai thông tin một cách thích đáng theo nguyên tắc thị
trường. Basel II đưa ra một danh sách các yêu cầu buộc các ngân hàng phải công khai thông
tin, từ những thông tin về cơ cấu vốn, mức độ đầy đủ vốn đến những thông tin liên quan đến
mức độ nhạy cảm của ngân hàng với rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro vận hành và quy
trình đánh giá của ngân hàng đối với từng loại rủi ro này.
2.2. Các quy định của Việt Nam
2.2.1 Các quy định áp dụng cho Ngân Hàng Nhà Nước
Thông tư 35/2011/TT-NHNN, quy định việc công bố và cung cấp thông tin của Ngân
hàng Nhà nước với nội dung chính bao gồm:
Các thông tin công bố
1. Văn bản quy phạm pháp luật về tiền tệ, ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước ban hành.
2. Chủ trương, quyết định điều hành của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (sau đây gọi là
Thống đốc) về tiền tệ và ngân hàng.
3. Thông báo về việc thành lập, mua, bán, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, phá sản, giải
thể, thu hồi giấy phép, chấp thuận mở rộng mạng lưới và xử phạt vi phạm hành chính đối với
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng
nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi là tổ chức tín dụng).
4. Tình hình diễn biến tiền tệ và ngân hàng.
5. Việc công bố thông tin kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng thực hiện theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước về việc kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng.
Thẩm quyền công bố thông tin
1. Thống đốc là người có thẩm quyền công bố các thông tin về tiền tệ và ngân hàng thuộc
thẩm quyền quản lý của Ngân hàng Nhà nước.
2. Thống đốc giao Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (sau đây gọi là Phó Thống đốc),
Thủ trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước công bố thông tin về tiền tệ và ngân hàng trong
phạm vi lĩnh vực được giao phụ trách, quản lý theo quy định tại Thông tư này.
4
3. Cán bộ, công chức, viên chức Ngân hàng Nhà nước không được nhân danh Ngân hàng
Nhà nước công bố thông tin về tiền tệ và ngân hàng nếu không được Thống đốc giao nhiệm

vụ. Khi nhân danh cá nhân (không nêu tên cơ quan, chức vụ công tác) phát ngôn, trả lời phỏng
vấn báo chí hoặc đăng tải thông tin trên các phương tiện thông tin tuyên truyền, cán bộ, công
chức, viên chức Ngân hàng Nhà nước không được tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật điều tra, bí
mật công vụ, thông tin sai sự thật, thông tin không trung thực, thông tin trái với đường lối, chủ
trương của Đảng, Nhà nước và của Ngành.
Hình thức công bố thông tin
1. Đăng tải trên Trang thông tin điện tử (Website) của Ngân hàng Nhà nước.
2. Tổ chức họp báo.
3. Công bố thông tin tại các buổi giao ban báo chí, họp báo do các cơ quan của Đảng, cơ
quan của Chính phủ tổ chức.
4. Trả lời phỏng vấn báo chí.
5. Công bố thông tin trên báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà nước.
6. Công bố thông tin trên các ấn phẩm khác của Ngân hàng Nhà nước và các phương tiện
thông tin tuyên truyền khác.
Công bố thông tin trên Website Ngân hàng Nhà nước
1. Website Ngân hàng Nhà nước là phương tiện công bố thường xuyên các thông tin về
tiền tệ và ngân hàng.
2. Nội dung cụ thể về các thông tin công bố, định kỳ, thời hạn và thẩm quyền công bố
thông tin trên Website Ngân hàng Nhà nước được quy định tại Phụ lục đính kèm Thông tư
này.
3. Quy trình cập nhật, đăng tải, quản lý thông tin công bố trên Website Ngân hàng Nhà
nước thực hiện theo quy định tại quy chế tổ chức, quản lý và vận hành Trang thông tin điện tử
Ngân hàng Nhà nước.
Tổ chức họp báo
1. Định kỳ 6 tháng một lần hoặc đột xuất, Ngân hàng Nhà nước tổ chức họp báo để cung
cấp thông tin cho báo chí về các chủ trương, chính sách, văn bản quan trọng mới ban hành của
Ngân hàng Nhà nước; các sự kiện đáng chú ý về tiền tệ và ngân hàng. Thống đốc quyết định
thời gian, cách thức, địa điểm, nội dung và người chủ trì họp báo.
2. Người chủ trì họp báo trả lời các câu hỏi của phóng viên báo chí trong phạm vi thông
tin quy định tại Điều 4 Thông tư này và có quyền từ chối trả lời những vấn đề:

5
a) Vượt quá thẩm quyền được giao.
b) Đang trong quá trình thanh tra, kiểm tra, xác minh, chưa có kết luận chính thức.
c) Thuộc danh mục bí mật nhà nước.
3. Văn phòng Ngân hàng Nhà nước (sau đây gọi là Văn phòng) là đơn vị đầu mối chuẩn
bị tài liệu và tổ chức họp báo theo chỉ đạo của Thống đốc. Các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà
nước có trách nhiệm cung cấp cho Văn phòng các thông tin liên quan để phục vụ họp báo.
4. Thủ trưởng đơn vị tham dự họp báo khi được Thống đốc yêu cầu.
Công bố thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường
a) Khi thấy cần thiết phải thông tin trên báo chí về các sự kiện, vấn đề quan trọng thuộc
lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng có thể gây tác động lớn trong xã hội cần định hướng hoặc cảnh
báo kịp thời.
b) Khi cơ quan quản lý Nhà nước về báo chí hoặc cơ quan Đảng, Chính phủ yêu cầu công
bố thông tin về các sự kiện, vấn đề thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước.
c) Khi có căn cứ xác định báo chí đăng tải thông tin chưa chính xác, sai sự thật về lĩnh
vực tiền tệ và ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước quản lý.
2.2.2 Các quy định áp dụng cho các ngân hàng thương mại cổ phần
 Về thông tin rủi ro của các tổ chức
Thông tư 35 của NHNN có khá nhiều đổi mới, trong đó có điểm quan trọng là sẽ công bố
5/12 chỉ số cốt lõi trong bộ chỉ số lành mạnh tài chính của mỗi quốc gia theo tiêu chuẩn, gồm:
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ, dư nợ của từng lĩnh vực trong tổng dư
nợ, chỉ số ROA (lợi nhuận trên tài sản) và ROE (lợi nhuận trên vốn đầu tư) của hệ thống ngân
hàng Việt Nam.
Ngoài ra, những thông tin về mua, bán, hợp nhất, sáp nhập, phá sản, giải thể, thu hồi giấy
phép của tổ chức tín dụng hay các xử phạt hành chính cũng sẽ được công bố; lãi suất điều
hành, các loại tỷ giá, kết quả hoạt động thị trường liên ngân hàng, kết quả đấu thầu nghiệp vụ
thị trường mở, diễn biến thị trường vàng và ngoại tệ; các chủ trương, định hướng điều hành
của NHNN, các quyết định điều hành của Thống đốc cũng sẽ được công bố kịp thời.
 Về vốn của các tổ chức
6

Công bố rõ ràng về nguồn vốn tự có và nguồn vốn đi vay của các tổ chức và tuân thủ
theo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) là 9%, cao hơn 1% so với Basel.
Nguyên Thống đốc NHNN Cao Sỹ Kiêm cho rằng, đây là một bước tiến quan trọng trong quá
trình minh bạch hoá thông tin về hoạt động ngân hàng. Trong đó, vấn đề công khai tỷ lệ nợ
xấu là rất cần thiết và có lợi cho người gửi tiền bởi họ sẽ biết rõ ngân hàng nào tốt, xấu để có
thể đặt niềm tin. Các ngân hàng cũng sẽ có lợi, vì yêu cầu này buộc họ phải bằng cách này hay
cách khác nâng cao hiệu quả hoạt động, cố gắng lấy lòng tin của người gửi tiền. Theo NHNN,
đây là một bước tiến quan trọng của cơ quan này trong quá trình minh bạch hóa thông tin về
hoạt động ngân hàng. Các thông tin này cũng sẽ góp phần định hướng dư luận, hạn chế những
thông tin thiếu chính xác, sai lệch gây ảnh hưởng lên tâm lý thị trường
7
Chương 3: Mức độ đáp ứng kỷ luật thị trường và minh bạch thông tin tại Việt
3.1 Mức độ đáp ứng về Kỷ luật thị trường
Về vấn đề vốn pháp định
Ở Việt Nam, tình trạng vô kỷ luật ngân hàng vẫn đang diễn ra dưới nhiều hình thức.
Chính sách quản lý và phát triển cào bằng về vốn pháp định và một vài yếu tố điều hành khác
đối với ngành ngân hàng những tưởng sẽ tăng thêm sức cho toàn hệ thống ngân hàng Việt
Nam để cạnh tranh với hệ thống ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam. Nhưng
thay vì tạo ra những tích cực dài hạn thì đã tạo ra những điểm yếu mới chồng chất lên những
điểm yếu sẵn có của hệ thống và đặc biệt đối với những ngân hàng nhỏ và yếu. Áp lực phải
chạy theo tiến độ quản lý và phát triển cào bằng đã làm bóp méo hoặc phá vỡ các quy tắc thị
trường.
Vốn điều lệ thì phải kinh doanh đúng ngành nghề, còn mang bớt đi kinh doanh ngành
nghề khác thì quy mô kinh doanh ngành nghề đã đăng ký phải thu hẹp lại. Những tưởng chân
lí đó sẽ được các ngân hàng thấu rõ nhưng tình trạng sử dụng vốn sai mục đích, đầu tư tràn lan
sang các lĩnh vực khác không có trong điều lệ vẫn sảy ra. Một số ngân hàng nhỏ để tồn tại thì
cố chạy vạy để có được mức vốn pháp định theo quy định. Tất cả làm nên sự yếu kém cả về
hình thức lẫn nội dung của ngân hàng, có ảnh hưởng xấu tới cả hệt thống
Về vấn đề trần lãi suất huy động
Thông tư số 30/2011/TT-NHNN nhiều lần được sửa đổi để thay đổi mức lãi suất trần

huy động nhưng các ngân hàng bằng hình thức này hay hình thức khác vẫn tìm cách lách luật
để huy động được vốn. Tuy nhiên các ngân hàng huy động vốn không phải để cho vay lấy lời
mà mục đích để thanh khoản. Bởi lẽ việc đầu tư sai, cấp tín dụng sai đối tượng làm cho ngân
hàng luôn đối mặt với nợ xấu. Nợ xấu làm cho ngân hàng không thu hồi được vốn, thanh
khoản luôn trong tình trạng báo động buộc ngân hàng phải tìm cách xoay sở sao cho cân đối.
Có muôn vàn chiêu thức mà các ngân hàng đã sử dụng để lách luật trần lãi suất huy động như:
tự phạt lãi suất.
Với số tiền gửi 100 triệu đồng, nhân viên NH chấp nhận lãi suất thực tế 17%/năm, kỳ
hạn 1 tháng nhưng trên sổ tiết kiệm vẫn thể hiện lãi suất 14%/năm theo đúng quy định. Sau
đó, khách hàng được nhân viên NH cung cấp chứng từ cam kết khi thời gian thực gửi được 28
ngày, NH sẽ thực hiện động tác trả vốn và lãi cho khách hàng trước hạn, đồng thời NH tự phạt
cho việc chi trả trước hạn một số tiền tương đương với mức lãi suất 3%/năm. Cũng chiêu thức
8
này, nhiều người có số tiền gửi từ 300 triệu đồng trở lên, có thể được tính lãi suất tới 19%,
thậm chí 20% nếu số tiền gửi lên đến nhiều tỉ đồng.
Do NH Nhà nước quy định lãi suất phải trả cho người rút tiền trước hạn chỉ bằng lãi
suất không kỳ hạn nên một số NH thương mại tung ra thị trường sản phẩm tiền gửi được phép
rút tiền trước hạn, đồng thời tăng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn từ 3%/năm lên 12%/năm. Từ
đó, NH kích thích khách gửi tiền theo kỳ hạn tháng để có điều kiện thỏa thuận lãi suất trên
14%/năm, hạn chế được tình trạng chuyển dịch tiền giữa các NH. Tuy nhiên, NH phải đối mặt
với chi phí đầu vào tăng lên, làm tăng lãi suất đầu ra mà hệ quả là người vay tiền gánh chịu.
Một “chiêu” khác là NH mở dịch vụ nhận tiền ủy thác của tổ chức, cá nhân. Tức là các
cá nhân, tổ chức giao tiền cho NH và thông qua NH để trực tiếp cho vay, thu hồi nợ rồi trả phí
cho NH. Thế nhưng, trên thực tế, NH đứng ra kinh doanh số tiền được ủy thác, chi trả lãi suất
thỏa thuận trên 14%/năm cho bên ủy thác vốn. Vì thế, dịch vụ nhận tiền ủy thác thực chất là
lách luật huy động vốn
Về vấn đề huy động vàng
Sau thời điểm ngày 25/11/2012, các ngân hàng thương mại (NHTM) phải chấm dứt
hoàn toàn việc huy động, cho vay vàng, thị trường kỳ vọng nguồn cung vàng sẽ tăng khi người
dân rút vàng gửi ở ngân hàng rồi bán ra lấy tiền đồng Tuy nhiên một số ngân hàng như

Techcombank, Eximbank lại có hình thức lách luật khác là nhận giữ hộ vàng cho khách hàng,
không có lãi suất nhưng cũng không mất phí. Một số ngân hàng triển khai việc thu phí giữ hộ
vàng, mức thấp nhất khoảng 0,05% và cao nhất khoảng 2%.
Mặc dù các NHTM huy động vàng chỉ được trả một mức lãi suất rất ít, thậm chí là chỉ giữ hộ
và thu phí dịch vụ thì người dân vẫn đang nắm giữ và gửi vàng cho ngân hàng.Việc huy động
giá rẻ, bán ra lấy đồng nội tệ cho vay với lãi suất cao, một dạng kinh doanh siêu lợi, nên rất
nhiều đơn vị tìm cách lách luật để huy động. Ngân hàng vừa không phải trả lãi suất nhưng có
thể thu phí và vẫn sử dụng được số tài sản này khi đã thỏa thuận với người gửi vàng muốn rút
ra thì phải báo trước.
Về vấn đề đạo đức nghề nghiệp
Trong những năm vừa qua tại Việt Nam có rất nhiều vụ bê bối liên quan tới các cán bộ cấp cao
của ngân hàng. Điều này cho thấy đạo đức nghề nghiệp ngành ngân hàng đang xuống cấp trầm
trọng. Đó là những hành vi trục lợi bất trấp các kỷ luật về thị trường. Trong các vụ bê bối sảy
ra đó thì phần lớn sảy ra tại các ngân hàng thương mại cổ phần có vốn Nhà nước và các ngân
hàng lớn tại Việt Nam tiêu biểu như :
9
Tại Vietinbank Phú Yên: Ngày 18-3/2011, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy Phú Yên cho biết
Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ra quyết định kỷ luật cách chức Ủy viên Ban Cán sự Đảng ngân
hàng tỉnh, Ủy viên Ban Chấp hành Đảng ủy khối doanh nghiệp tỉnh, Đảng ủy viên Đảng ủy
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) Chi nhánh Phú Yên đối với ông Lê
Tấn Vân, nguyên giám đốc VietinBank Chi nhánh Phú Yên. Do từ năm 2007 đến tháng 3-
2011, trên cương vị giám đốc VietinBank Phú Yên, ông Vân đã có nhiều sai phạm trong quản
lý tín dụng như phát hành và gia hạn 13 thư bảo lãnh khống; ký duyệt cho vay sai quy chế làm
phát sinh nợ xấu, gây nguy cơ mất vốn lớn. Liên quan đến vụ việc, hàng loạt cán bộ ở
VietinBank Chi nhánh Phú Yên cũng bị kỷ luật.
Tại BIDV Phú Yên, ông Nguyễn Công, nguyên giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển (BIDV) Chi nhánh Phú Yên và ông Đào Tấn Nguyên, giám đốc Ngân hàng Chính sách
xã hội Chi nhánh Phú Yên, cũng bị đề nghị cách chức các chức vụ trong Đảng. Lý do, ông
Công có nhiều sai phạm trong quản lý tín dụng, gây phát sinh nợ xấu, nguy cơ mất vốn ở
BIDV Phú Yên; ông Nguyên có nhiều sai phạm, bất chính trong quan hệ cá nhân.

Tại Vietcombank Kiên Giang, đã kỷ luật 3 cán bộ liên quan đến việc cho Cty TNHH
Mai Sao vay tiền. Theo đó, khiển trách ông Ngô Ngọc Tuấn – Phó giám đốc và Trần Văn
Thuận - Trưởng phòng chuyên quản; cảnh cáo ông Lâm Văn Súng, cán bộ chuyên quản.
Tại BIDV Kiên Giang, Giám đốc Nguyễn Thanh Tùng, PGĐ Cao Minh Đạt và cán bộ
tín dụng Võ Minh Phong cũng bị kỷ luật. Trước đó, ông Cao Hương Thiên, Giám đốc Cty
TNHH Mai Sao bị bắt giam về hành vi lừa đảo. Theo CQĐT, ông này đã dùng 2 hệ thống sổ
sách; dùng hàng thủy sản tồn kho thế chấp vay gần 70 tỷ đồng tại Vietcombank, BIDV và
SHB Kiên Giang. Dư luận có nhiều ý kiến phản ứng, cho rằng quan hệ giữa ông Thiên và các
ngân hàng là quan hệ dân sự; Cty Mai Sao chết vì lãi suất chứ không phải lừa đảo. Trước khi
bị bắt, ông Thiên đề nghị ngân hàng mở cửa cho Cty Mai Sao hoạt động trở lại vì đang có đối
tác Nhật Bản hợp tác nhưng không được chấp nhận. UBND tỉnh Kiên Giang cũng đã có nhiều
cuộc họp với ngân hàng nhằm tìm giải pháp cứu Cty Mai Sao, song không ngân hàng nào bơm
vốn cho Cty.
10
3.2 Mức độ đáp ứng về Minh bạch thông tin
Báo cáo thông tin sai, không kịp thời cộng hưởng cùng tin đồn
Sáp nhập ngân hàng, nợ xấu, nhân sự có vấn đề, số liệu sai,… là những thông tin được
nhiều đồn đoán, thậm chí là gây nhiễu trong lĩnh vực ngân hàng hiện nay. Trên thực tế có một
số ngân hàng kém minh bạch, nên đã “tạo cớ” cho việc gây nhiễu thông tin. Nhưng cũng chính
vì thế mà không ít ngân hàng làm ăn hiệu quả, minh bạch lại bị vạ lây bởi những thông tin hỏa
mù kiểu này.
Tuy nhiên, trong khi nhiều ngân hàng minh bạch và phát triển thì một số ngân hàng nhỏ
lại tù mù thông tin, thậm chí là không chính xác số liệu. Cụ thể, nhiều ngân hàng công bố có
lãi, nhưng lại thành lỗ sau khi thanh tra. Trong bản báo cáo kết quả thực hiện nghị quyết Quốc
hội về chất vấn và trả lời chất vấn mới gửi tới các đại biểu, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cho
biết, năm 2012, đã quyết liệt thanh tra toàn diện 32 tổ chức tín dụng. "Hầu hết các tổ chức tín
dụng đều giảm kết quả kinh doanh sau thanh tra do phải thực hiện trích lập dự phòng rủi ro
đầy đủ theo quy định. Nhiều ngân hàng thương mại cổ phần báo cáo có lãi nhưng qua thanh tra
làm rõ thực tế là lỗ, giảm vốn điều lệ, thậm chí không còn vốn điều lệ
Điều đáng lưu ý là trong bối cảnh kinh tế khó khăn, cộng với những thông tin kém

minh bạch của những ngân hàng nhỏ thì cả lĩnh vực nhạy cảm là hoạt động ngân hàng đã bị
ảnh hưởng. Cụ thể là những đồn đoán, nghi ngại và cả những “nhận định, dự đoán”… thiếu
tích cực đã được tung ra. Điều đó đã tạo nên mớ thông tin nhiễu khiến người dân và dư luận ít
nhiều băn khoăn.
Độ tin cậy của kết quả kiểm toán độc lập báo cáo tài chính đối với ngân hàng thương mại
Việt Nam chưa cao
Thời gian qua, độ tin cậy kết quả kiểm toán độc lập báo cáo tài chính của Ngân hàng
thương mại Việt Nam chưa cao và đó là nguyên nhân ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin
tài chính trên tài chính. Độ tin cậy kết quả kiểm toán độc lập thường do các yếu tố ảnh hưởng
sau đây:
Thứ nhất, yếu tố rủi ro tiềm tàng trong hoạt động ngân hàng thương mại Việt Nam khá
cao. Ví dụ: mối quan hệ dọc và ngang phức tạp trong hệ thống ngân hàng
Thứ hai, yếu tố rủi ro kiểm soát – nằm ngay trong hoạt động của mỗi ngân hàng thương
mại – cũng khá cao. Đó chính là những hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ ngân hàng.
Thứ ba, yếu tố rủi ro phát hiện nắm ngay chính trong hoạt động kiểm toán của các công ty
kiểm toán độc lập.Ví dụ: công ty kiểm toán quy mô nhỏ, kinh nghiệm ít, chất lượng kiểm toán
11
viên thấp Do sự cạnh tranh không lành mạnh của các công ty kiểm toán bằng cách hạ giá phí
đã gián tiếp ảnh hưởng đến chất lượng của báo cáo kiểm toán. Do giá phí kiểm toán cắt giảm,
để đảm bảo lợi nhuận trong kinh doanh các công ty kiểm toán bắt buộc phải cắt giảm thời gian
kiểm toán, cắt giảm thủ tục kiểm toán số lượng các bằng chứng kiểm toán bị thu hẹp Đội
ngũ kiểm toán viên mỏng và yếu về nghiệp vụ; chưa có chuyên kiểm toán cho các ngân hàng
Thứ tư, việc kiểm toán chất lượng dịch vụ kiểm toán độc lập trong lĩnh vực ngân hàng
của các cơ quan còn bị buông lỏng. Điều kiện thành lập công ty kiểm toán quá dễ dàng, việc
quản lý kiểm toán viên chưa chặt chẽ dẫn đến tình trạng cho thuê chứng chỉ kiểm toán viên
(thẻ hành nghề); Các công ty kiểm toán chưa có quy định mua bảo hiểm nghề nghiệp Việc
quy định lựa chọn công ty kiểm toán thông qua đấu thầu làm cho các công ty kiểm toán thi
nhau hạ giá phí đến mức thấp nhất để trúng thầu – làm ảnh hưởng đến đến chất lượng kiểm
toán. Mặt khác, thông qua đấu thầu thì công ty kiểm toán cho ngân hàng thương mại nào đó bị
thay đổi liên tục, điều này sẽ không phù hợp với thông lệ quốc tế. Các vấn đề trên làm cho

chất lượng dịch vụ kiểm toán còn thấp và ít được sự tin cậy của công chúng.
Thứ năm, mức độ minh bạch công khai hóa thông tin cá ngân hàng thương mại còn
thấp: ít thông tin được công bố, độ tin cậy chưa cao chính điều này đã làm cho các chủ thể
trong nền kinh tế không có thói quen sử dụng các báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán cho
công việc của mình.
Nợ xấu
Theo số liệu từ Thanh tra NHNN, tỷ lệ nợ xấu toàn ngành ngân hàng năm 2012 là 5,39%,
tăng 2,2% so với năm 2011. Tuy nhiên, theo các chuyên gia kinh tế, nếu phân loại nợ xấu theo
tiêu chuẩn quốc tế thì tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng Việt Nam tăng lên đến 3 – 4 lần.Một vị
lãnh đạo của NHNN cho rằng, con số mà NHNN công bố chưa phản ánh đúng thực chất rủi ro
tín dụng của các ngân hàng do tiêu chuẩn phân loại nợ hiện nay còn bất cập và các tổ chức tín
dụng thường không phân loại đúng theo quy định.
Hiện có nhiều con số đưa ra về nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt
Nam. Theo quy định hiện hành về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng (TCTD), nợ xấu là các khoản nợ thuộc các
nhóm 3, 4 và 5. Trong đó nợ nhóm 3 (nợ dưới chuẩn) là các khoản nợ được đánh giá là có khả
năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi; nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) là các khoản nợ có khả năng
tổn thất rất cao và nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) là các khoản nợ được coi là không còn
khả năng thu hồi, mất vốn.
12
Thông thường ở các nước đang phát triển, nếu nợ xấu của các TCTD được phân loại theo
các chỉ tiêu định lượng và định tính phù hợp với thông lệ quốc tế, thì tỷ lệ này dưới 5% cũng là
bình thường. Nhưng ở Việt Nam, do khác nhau về năng lực quản trị rủi ro của các TCTD, việc
sử dụng các chỉ tiêu định tính trong phân loại nợ (chấm điểm, xếp hạng khách hàng, đánh giá
khả năng trả nợ ) vừa thiếu chuẩn xác, vừa chưa minh bạch. Vì thế nợ xấu của các TCTD báo
cáo thường thấp hơn nhiều số liệu thực tế. Mặt khác, nợ xấu của các ngân hàng còn thể hiện
dưới dạng "chuyển vốn cho vay thành vốn góp". Khoản nợ này không chỉ "rất xấu", mà còn
nguy hiểm ở chỗ: đôi khi chỉ tồn tại trên sổ sách của con nợ và chủ nợ.
 Tóm lại
Mặc dù NHNN thường xuyên đưa ra các Thông tư, nghị định và hướng dẫn các ngân

hàng thực hiện hoạt động kinh doanh tiền tệ của mình một cách hiệu quả. Nhưng khi các
Thông tư, nghị định đó được ban hành thì chỉ một số ít các ngân hàng lớn mới có khả năng áp
dụng, còn đa số còn lại đều tìm cách lách luât. Điều này cho thấy hoạt động ngân hàng Việt
Nam vẫn chưa thực sự vững mạnh. Những vấn đề như nợ xấu, thanh khoản, lợi nhuận….vẫn là
những vấn đề thường trực đe dọa các ngân hàng nhất là các ngân hàng yếu kém nên các ngân
hàng buộc phải lách luật để đảm bảo khả năng sống còn của mình.

13
Chương 3: Kiến nghị.
 Với Ngân hàng Nhà Nước
- NHNN cần quy định mức tiêu chuẩn xác định nợ xấu thống nhất cho tất cả các ngân
hàng. Tránh tình trạng mỗi ngân hàng công bố một kiểu.
- Khi có một ngân hàng công bố thông tin không trung thực, người dân mất niềm tin,
khi đó, các ngân hàng cũng sẽ “chết” và kéo theo sau đó là cả một hệ thống đi xuống
Do vậy, cần có thêm sự giám sát chặt chẽ hơn nữa của NHNN
- Phát triển hơn đường dây nóng của Ngân hàng Nhà nước, kênh thông tin chính thức
để doanh nghiệp và người dân phản ánh trực tiếp với cơ quan quản lý nhà nước
những thắc mắc, kiến nghị, đề xuất liên quan đến hoạt động tiền tệ, ngân hàng. Từ đó
giúp người dân hiểu rõ hơn, đầy đủ hơn chủ trương, chính sách và các quy định về
tiền tệ và hoạt động ngân hàng, góp phần tích cực bảo vệ quyền lợi chính đáng của
các bên trong quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng. Mặt khác, đây là kênh thông tin
hữu ích giúp Ngân hàng Nhà nước nhanh chóng nắm bắt tình hình hoạt động thực tế
của thị trường tiền tệ, ngân hàng, từ đó có những chỉ đạo, điều hành kịp thời, nhằm
giữ ổn định và phát triển lành mạnh hệ thống ngân hàng Việt Nam.
 Về hệ thống kế toán-kiểm toán
- Không để hiện tượng hai hệ thống kế toán áp dụng cho các ngân hàng thương mại.
- Nên bổ sung “Báo cáo vốn chủ sở hữu” vào danh mục các báo cáo cần phải có đối
với các ngân hàng
- Ngành kiểm toán phải đảm chất lượng dịch vụ: nâng cao năng lực chuyên môn, giảm
thiểu rủi ro nghề nghiệp, đầu tư công nghệ và kỹ thuật kiểm toán, kiểm soát chất

lượng dịch vụ, hòa nhập với thị trường khu vực quốc tế.
Với các ngân hàng thương mại
- Ứng dụng công nghệ mới để nâng cấp hệ thống thông tin quản lí.
- Bố trí nhân sự và đào tạo cán bộ cho bộ phận kiểm toán nội bộ
- Xây dựng mối quan hệ giữa thanh tra ngân hàng, kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc
lập.
14
Tóm lại, với một hệ thống các giải pháp đồng bộ cho cả 3 hệ thống:Ngân hàng nhà nước,
Kế toán – kiểm toán, Ngân hàng thương mại– hy vọng rằng kỷ luật thị trường và sự minh bạch
thông tin trong ngành ngân hàng sẽ được cải thiên.
1
PHỤ LỤC 1 : QUY ĐỊNH VIỆC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ TIỀN TỆ VÀ NGÂN HÀNG TRÊN WEBSITE NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 35/2011/TT-NHNN ngày 11 tháng 11 năm 2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
STT Nội dung thông tin công bố
Đơn vị đầu mối cập
nhật thông tin
Thẩm quyền duyệt
thông tin đăng tải
Định kỳ công bố Thời hạn công bố
I Văn bản QPPL về tiền tệ, ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước ban hành
1 Nội dung văn bản Văn phòng Chánh Văn phòng Khi phát sinh
Trong vòng 2 ngày
làm việc kể từ khi ban
hành văn bản
2 Thông cáo báo chí
Đơn vị soạn thảo
văn bản QPPL
Thống đốc hoặc Phó
Thống đốc phụ trách

Khi phát sinh
II Chủ trương, quyết định điều hành của Ngân hàng Nhà nước về tiền tệ và ngân hàng
1
Chủ trương, định hướng điều hành của
Ngân hàng Nhà nước về tiền tệ và
ngân hàng
Văn phòng Thống đốc
6 tháng, năm hoặc
khi có điều chỉnh,
thay đổi
Trong vòng 1 ngày
làm việc kể từ khi ban
hành văn bản
2
Các mức lãi suất do Ngân hàng Nhà
nước quy định
Vụ Chính sách tiền
tệ
Vụ trưởng Vụ Chính
sách tiền tệ
Khi thay đổi
3 Tỷ giá bình quân liên ngân hàng
Vụ Quản lý ngoại
hối
Vụ trưởng Vụ Quản
lý ngoại hối
Hàng ngày 9h ngày hiệu lực
4
Quyết định điều hành khác của Thống
đốc về tiền tệ và ngân hàng

Đơn vị soạn thảo
văn bản
Thủ trưởng đơn vị
soạn thảo văn bản
Khi phát sinh
Trong vòng 1 ngày
làm việc kể từ khi ban
hành văn bản
III Thông báo về thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng
2
1
Thành lập, mua, bán, chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập, phá sản, giải thể, thu
hồi giấy phép tổ chức tín dụng
Cơ quan thanh tra,
giám sát ngân hàng
Chánh thanh tra, giám
sát ngân hàng
Khi phát sinh
Trong vòng 1 ngày
làm việc kể từ khi ban
hành văn bản 2
Chấp thuận mở rộng mạng lưới của tổ
chức tín dụng
3 Xử phạt vi phạm hành chính
IV Tình hình diễn biến tiền tệ và hoạt động ngân hàng toàn hệ thống
1
Diễn biến lãi suất huy động và cho vay
VND, ngoại tệ của tổ chức tín dụng
đối với khách hàng

Vụ Chính sách tiền
tệ
Vụ trưởng Vụ Chính
sách tiền tệ
Hàng tuần
Ngày làm việc thứ 2
của tuần sau
2
Diễn biến lãi suất bình quân trên thị
trường liên ngân hàng
Vụ Tín dụng
Vụ trưởng Vụ Tín
dụng
Hàng tuần
Ngày làm việc thứ 2
của tuần sau
3
Kết quả hoạt động của thị trường liên
ngân hàng
Vụ Tín dụng
Vụ trưởng Vụ Tín
dụng
Hàng ngày
9h ngày làm việc tiếp
theo
4
Kết quả đấu thầu nghiệp vụ thị trường
mở
Sở giao dịch
Giám đốc Sở giao

dịch
Từng phiên
9h ngày làm việc tiếp
theo
5 Kết quả đấu thầu tín phiếu kho bạc Sở giao dịch
Giám đốc Sở giao
dịch
Từng phiên
9h ngày làm việc tiếp
theo
6 Tỷ giá tính thuế xuất nhập khẩu
Vụ Quản lý ngoại
hối
Vụ trưởng Vụ Quản
lý ngoại hối
10 ngày/lần
9h ngày hiệu lực đầu
tiên
7 Tỷ giá giao dịch của ngân hàng thươngVụ Quản lý ngoại Vụ trưởng Vụ Quản Hàng ngày 9h ngày hiệu lực
3
mại hối lý ngoại hối
8
Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch
Ngân hàng Nhà nước
Sở giao dịch NHNN
Giám đốc Sở giao
dịch NHNN
Hàng ngày 9h ngày hiệu lực
9 Diễn biến thị trường ngoại tệ, vàng
Vụ Quản lý ngoại

hối
Vụ trưởng Vụ Quản
lý ngoại hối
Hàng tuần
Ngày làm việc thứ 2
của tuần sau
10
Tốc độ tăng trưởng và số tuyệt đối của
tổng phương tiện thanh toán
Vụ Dự báo Thống
kê tiền tệ
Thống đốc hoặc Phó
Thống đốc phụ trách
Hàng tháng
Trong vòng 30 ngày
kể từ khi kết thúc
tháng báo cáo
11
Tỷ trọng tiền mặt trong lưu thông trên
tổng phương tiện thanh toán
Vụ Dự báo Thống
kê tiền tệ
Thống đốc hoặc Phó
Thống đốc phụ trách
Hàng tháng
Trong vòng 30 ngày
kể từ khi kết thúc
tháng báo cáo
12 Cán cân thanh toán quốc tế
Vụ Dự báo Thống

kê tiền tệ
Thống đốc hoặc Phó
Thống đốc phụ trách
Hàng quý
Trong vòng 90 ngày
kể từ khi kết thúc quý
báo cáo
13
Tốc độ tăng trưởng và số dư tiền gửi
của khách hàng tại tổ chức tín dụng
(chi tiết theo tổ chức kinh tế và dân
cư)
Vụ Dự báo Thống
kê tiền tệ
Thống đốc hoặc Phó
Thống đốc phụ trách
Hàng tháng
Trong vòng 45 ngày
kể từ khi kết thúc
tháng báo cáo 14
Tốc độ tăng trưởng và dư nợ tín dụng
đối với nền kinh tế (chi tiết theo ngành
kinh tế)
15
Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ tín dụng
đối với nền kinh tế
4
16
Tốc độ tăng trưởng và số tuyệt đối của
vốn điều lệ (chi tiết theo loại hình tổ

chức tín dụng)
Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng
Thống đốc hoặc Phó
Thống đốc phụ trách
Hàng tháng
Trong vòng 30 ngày
kể từ khi kết thúc
tháng báo cáo
17
Tốc độ tăng trưởng và số tuyệt đối của
vốn tự có (chi tiết theo loại hình tổ
chức tín dụng)
18
Tốc độ tăng trưởng và số tuyệt đối của
tổng tài sản có (chi tiết theo loại hình
tổ chức tín dụng)
19
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (chi tiết
theo loại hình tổ chức tín dụng)
20
Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn
huy động (chi tiết theo loại hình tổ
chức tín dụng)
21
Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung, dài
hạn (chi tiết theo loại hình tổ chức tín
dụng)
22
Hệ số ROA - Lợi nhuận trên Tổng tài

sản (chi tiết theo loại hình tổ chức tín
dụng)
Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng
Thống đốc hoặc Phó
Thống đốc phụ trách
Hàng quý, 6
tháng, năm
Trong vòng 30 ngày
kể từ khi kết thúc kỳ
báo cáo
23
Hệ số ROE - Lợi nhuận trên Vốn chủ
sở hữu (chi tiết theo loại hình tổ chức
tín dụng)
24 Số lượng giao dịch, giá trị giao dịch Vụ Thanh toán Phó Thống đốc phụ Hàng quý Trong vòng 30 ngày
5
của hệ thống thanh toán quốc gia
trách
kể từ khi kết thúc quý
báo cáo
25
Số lượng ATM, POS/EFTPOS/EDC;
số lượng giao dịch và giá trị giao dịch
qua ATM, POS/EFTPOS/EDC
26
Số lượng thẻ đã phát hành (phân theo
phạm vi và nguồn tài chính); số lượng
giao dịch và giá trị giao dịch được
thực hiện bằng thẻ ngân hàng

Vụ Thanh toán
Phó Thống đốc phụ
trách
Hàng quý
Trong vòng 30 ngày
kể từ khi kết thúc quý
báo cáo 27
Số lượng giao dịch và giá trị giao dịch
được thực hiện bằng các phương tiện
thanh toán khác
28
Tổng số lượng và tổng số dư tài khoản
tiền gửi thanh toán của cá nhân
29
Danh sách các tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán không phải là tổ chức tín
dụng
Vụ Thanh toán
Vụ trưởng Vụ Thanh
toán
Khi có thay đổi
Trong vòng 1 ngày
làm việc kể từ khi cấp
giấy phép/văn bản
chấp thuận
30
Kết quả điều tra thống kê trong lĩnh
vực tiền tệ, ngân hàng
Vụ Dự báo, thống
kê tiền tệ

Phó Thống đốc phụ
trách
Khi có kết quả
điều tra
Trong vòng 10 ngày
làm việc kể từ khi kết
quả điều tra được phê
duyệt
31 Báo cáo phân tích, đánh giá về tình
hình kinh tế vĩ mô, điều hành của
Ngân hàng Nhà nước và diễn biến tiền
Văn phòng Thống đốc hoặc Phó
Thống đốc phụ trách
thông tin, tuyên
Hàng quý, 6
tháng, năm
Trong vòng 30 ngày
kể từ khi kết thúc kỳ
báo cáo
6
tệ, ngân hàng. truyền
1

×