Trường Cao Đẳng Ngoại ngữ - Công Nghệ Việt Nhật
TRƯỜNG CAO ĐẲNG
NGOẠI NGỮ - CÔNG NGHỆ VIỆT
NHẬT
Khoa: Quản trị - Tài chính
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Bắc Ninh, ngày 22 tháng 05 năm 2011
BẢN CAM KẾT
Kính gửi:
- Ban Giám Hiệu Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
- Phòng Đào tạo; Hội đồng Khoa học và Ban giám khảo Chấm Đề cương
Báo cáo thực tập Tốt nghiệp và Khóa luận Tốt nghiệp
Họ và tên sinh viên: Tạ Thị Thu Giới tính: Nữ
Số CMND số: 151954602 Sinh ngày: 14/12/1989
Cấp ngày: 16/02/2008 Quê quán: Thái Bình
Nơi cấp: CATP Thái Bình Điện thoại: 01696906895
Nguyên quán: Mỹ Lộc – Thái Thụy- Thái Bình
Tên đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại phòng giao dịch
khu vực Chèm chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Từ Liêm
Tôi xin cam kết đây là Báo cáo do tôi tự thực hiện, không sao chép copy
của người khác. Danh mục những tài liệu tham khảo phục vụ cho việc hoàn
thành nội dung và hình thức được ghi rõ cuối văn bản.
Kính mong nhà trường và các ban liên quan tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi
hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Người cam kết
Sinh viên
Tạ Thị Thu
MỤC LỤC
Tạ Thị Thu – Năm 2011
Trường Cao Đẳng Ngoại ngữ - Công Nghệ Việt Nhật
LỜI CÁM ƠN
Một ngân hàng vững mạnh phải luôn có một nguồn vốn vững mạnh, đây
chính là phương châm mà các ngân hàng đưa ra để đạt được mục tiêu của
mình bằng các biện pháp quản trị kinh doanh, nâng cao uy tín, chất lượng,
hiệu quả trong kinh doanh, mở rộng thị phần thu hút khách hàng, tạo niềm
tin, uy tín trong công chúng.
Trong thời gian thực tập 10 tuần tại NHNNo & PTNT chi nhánh Từ Liêm
phòng giao dịch khu vực Chèm, em đã nắm bắt được một số vấn đề trong
hoạt động của Ngân hàng, tác phong làm việc, củng cố nâng cao kiến thức
về nghiệp vụ ngân hàng.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trường Cao đẳng Ngoại ngữ Công
nghệ Việt Nhật, đặc biệt là cô giáo Nguyễn Ngọc Thúy đã tận tình giúp đỡ
chỉ bảo em trong trong quá trình học tập để thực hiện tốt quá trình thực tập
hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn Th.s Nguyễn Thị Tuyết Mai cùng các cô chú, anh
chị tại phòng giao dịch khu vực Chèm đã nhiệt tình hướng dẫn giúp đỡ em
trong quá trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tạ Thị Thu – Năm 2011
Trường Cao Đẳng Ngoại ngữ - Công Nghệ Việt Nhật
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
NHNo&PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHTM: Ngân hàng thương mại
Agribank: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
NHNN: Ngân hàng nhà nước
CBNV: Cán bộ nhân viên
VNĐ: Việt Nam Đồng
DPRR: Dự phòng rủi ro
TCTD : Tổ chức tín dụng
SPDV : Sản phẩm dịch vụ
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Biểu đồ 1 : Tốc độ tăng trưởng tín dụng ( trang 19 )
Biểu đồ 2 : Tỷ lệ nợ quá hạn (trang 24 )
Bảng 1 : Tốc độ tăng trưởng cho vay ( trang 13 )
Bảng 2 : Quy mô nguồn vốn huy động ( trang 13 )
Bảng 3 : Kết quả hoạt động cho vay ( trang 18 )
Bảng 4 : Hiệu suất sử dụng vốn ( trang 22 )
Tạ Thị Thu – Năm 2011
Trường Cao Đẳng Ngoại ngữ - Công Nghệ Việt Nhật
Bảng 5 : Vòng quay vốn cho vay ( trang 22 )
Tạ Thị Thu – Năm 2011
Trường Cao Đẳng Ngoại ngữ - Công Nghệ Việt Nhật
LỜI MỞ ĐẦU
Để thực hiện phương châm giáo dục của ĐẢNG “Học đi đôi với hành, nhà
trường gắn liền với xã hội” . Vì vậy sau mỗi khoá học bỗi sinh viên có thời
gian học tập với mục đích củng cố, nâng cao nhận thức sâu sắc những lý
luận cơ bản về nghiệp vụ tiền tệ tín dụng, thanh toán và kế toán ngân hàng
đồng thời qua quá trình thực tập sẽ giúp cho sinh viên làm quen với thực tế
để rèn luyện tư cách tác phong làm việc.
Trong thời gian thực tập 10 tuần và nghiên cứu của bản thân tại Phòng Giao
Dịch khu vực CHÈM chi nhánh NHNo&PTNT Từ Liêm, được sự quan tâm
chỉ bảo tận tình của cô Nguyễn Thị Tuyết Mai nguyên giám đốc
NHNo&PTNT Phòng Giao Dịch khu vực CHÈM và cô giáo Nguyễn Ngọc
Thuý trưởng khoa quản trị tài chính nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt thời
gian thực tập cũng như trong thời gian thực hiện làm đề tài nghiên cứu khoa
học cho mình.
Em xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo cán bộ công nhân viên
trong nhà trường, các cô chú và các anh chị tại phòng giao
dịch khu vực CHÈM đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập hoàn
thành khoá luận tốt nghiệp của mình,
Với sự nỗ lực, cố gắng của bản thân em, tuy nhiên bài làm của em không
tránh khỏi những khiếm khuyết sai sót nhất định.
Vậy em rất kính mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý của quý thầy cô giáo
trong nhà trường và ban giám đốc, cán bộ công nhân viên của ngân hàng
hướng dẫn chỉ bảo, để khoá luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Bắc Ninh, tháng 03 năm 2011
Tạ Thị Thu – Năm 2011
1
Trường Cao Đẳng Ngoại ngữ - Công Nghệ Việt Nhật
CHƯƠNG I : ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong bất kì nền kinh tế phát triển sôi động nào, vốn bao giờ cũng là nguồn
lực khan hiếm. Nhất là ở trong nền kinh tế thị trường, cho vay là một trong
những hình thức sử dụng vốn hiệu quả nhất, nó giúp cho nguồn vốn luôn vận
động có mặt kịp thời, như mạch máu vận hành trong cơ thể của nền kinh tế.
Xét từ những ý nghĩa đó, nói một cách cụ thể trong nền kinh tế thị trường
ngành ngân hàng được đánh giá là ngành “huyết mạch” vô cùng quan trọng
đối với sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế.
NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực
tiền tệ, tự huy động vốn để cho vay, tức là “đi vay để cho vay”, hưởng chênh
lệch lãi suất( giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay)
Muốn đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng phải
luôn tìm kiếm thị trường, xây dựng các chiến lược kinh doanh phù hợp cho
từng giai đoạn và điều quan trọng là không ngừng cải tiến nâng cao chất
lượng tín dụng của mình.
Cho vay là một mặt quan trọng hàng đầu của tín dụng, cho vay là nghiệp vụ
đóng vai trò chủ đạo và được chú trọng, là mũi nhọn quyết định sự sống còn
và phát triển của mỗi ngân NHTM. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả cho vay
là vấn đề quan trọng và cần thiết với bất kì một NHTM nào, để đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của mình trong mổi trường cạnh tranh hết sức gay gắt
quyết liệt như hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, em đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu
quả cho vay tại Phòng Giao Dịch khu vực CHÈM chi nhánh NHNo&PTNT
Từ Liêm” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp.
Tạ Thị Thu – Năm 2011
2
Trường Cao Đẳng Ngoại ngữ - Công Nghệ Việt Nhật
2. Giới hạn nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là nghiệp vụ cho vay và hiệu quả cho vay thông qua
quy trình, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả, các nhân tố ảnh hưởng.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Em hiện nghiên cứu tại Phòng Giao Dịch khu vực CHÈM chi nhánh
NHNo&PTNT Từ Liêm trong 3 năm: 2008-2009-2010.
3. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục đích
Củng cố và nâng cao nhận thức từ kiến thức học tập đến thực tiễn, rèn luyện
tác phong làm việc trong ngân hàng ;
Làm rõ vai trò của cho vy trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
mại, từ đó cho thấy tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả cho vay ;
Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả cho vay tại phòng giao dịch khu vực
Chèm chi nhánh NHNo & PTNT Từ Liêm.
3.2.Mục tiêu
Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về NHTM và hiệu quả cho vay, khẳng
định vai trò cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho vay của các NHTM.
Mô tả, phân tích, đánh giá hiệu quả cho vay tại Agribank chi nhánh Từ Liêm
phòng giao dịch khu vực Chèm 2008 – 2010.
Dựa trên tình hình thực tế tìm hiểu được, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả cho vay tại phòng giao dịch khu vực
4 Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp trực quan
Tạ Thị Thu – Năm 2011
3
Trường Cao Đẳng Ngoại ngữ - Công Nghệ Việt Nhật
Là dựa váo sự quan sát bằng mắt nhìn bằng tai nghe của bản thân trong quá
trình thực tập, để nhận xét đánh giá, rút ra những kết luận phục vụ cho việc
nghiên cứu.
4.2Phương pháp thu thập thông tin, phân tích so sánh
Là tìm hiểu các quyết định, số liệu, bản báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, bảng cân đối kế toán…để tổng hợp về những vấn đề cân nghiên cứu
Dựa trên những thông tin khách quan thu thập được, từ đó đưa ra nhận xét
đánh giá, có sự so sánh các chỉ tiêu số liệu, chứng minh…cho vấn đề cần
nghiên cứu.
5. Tóm tắt nội dung nghiên cứu
Nội dung của luận văn bao gồm 3 phần A, B, C và 5 chương:
A : Mở Đầu
Chương I: Đặt vấn đề
B : Nội Dung
Chương II: Tổng quan về hiệu quả cho vay của NHTM
Chương III: Phương pháp nghiên cứu
Chương IV: Thực trạng về hiệu qủa cho vay tại Phòng giao dịch khu vực
Chèm chi nhánh Từ Liêm
C : Kết Luận
Chương V: Kết luận, giải pháp và kiến nghị.
Tạ Thị Thu – Năm 2011
4
Trường Cao Đẳng Ngoại ngữ - Công Nghệ Việt Nhật
CHƯƠNG II : TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠMG MẠI
1. Hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại
Cho vay là một mặt của hoạt động tín dụng ngân hàng, đem lại nguồn thu
chủ yếu của ngân hàng, thông qua hoạt động cho vay ngân hàng thực hiện
điều hoà vốn trong nền kinh tế dưới hình thức phân phối nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi huy động được từ trong xã hội( quỹ cho vay) để đáp ứng nhu cầu về
vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống.
Hi ệu qu ả cho vay là thước đo đảm bảo cho mục đích sinh lời của ngân
hàng, là sự phát triển lành mạnh, có những kết quả tốt phù hợp để duy trì sự
tồn tại và phát triển của NHTM.
2. Những bước hoàn thiện, phát triển nâng cao hiệu quả cho vay của
các ngân hàng thương mại trước khi hội nhập.
2.1 Những vấn đề bất cập trong hiệu quả cho vay của các ngân hàng
thương mại trước hội nhập
Có thể nói, hệ thống NHVN đang ở mức độ thấp về công nghệ, trình độ tổ
chức chuyên môn nghiệp vụ. Bên cạnh đó thị trường tài chính chưa thực sự
phát triển, cơ chế quản lý giám sát chưa hoàn thiện, chưa có chính sách
thống nhất để quản lý hiệu quả hoạt động cạnh tranh trong lĩnh vực ngân
hàng, trong khi hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thị
trường Việt Nam hậu WTO sẽ ngày càng mở rộng và phát triển.
Trước yêu cầu mới, hoạt động cho vay của các NHTM Việt Nam đã nảy
sinh những vấn đề mới
Tạ Thị Thu – Năm 2011
5
Trường Cao Đẳng Ngoại ngữ - Công Nghệ Việt Nhật
Số liệu sử dụng để làm căn cứ thẩm định chưa đầy đủ, thiếu chính xác hoặc
không khách quan làm tăng nguy cơ đánh giá sai lệch về khách hàng vay
vốn và hiệu quả của dự án, phương án.
Quy trình thẩm định và cho vay còn một số điểm chưa hợp lý, liên quan đến
việc phân cấp trách nhiệm của cán bộ thẩm định.
Cuối cùng, cơ chế bảo đảm tiền vay và việc định giá Tài sản Bảo đảm
(TSBĐ) trong quá trình thẩm định hồ sơ vay đóng một vai trò hết sức quan
trọng nhưng việc xem xét, đánh giá tài sản, quản lý TSBĐ, các chuẩn mực
về tài sản mà NHTM Việt Nam đang áp dụng vẫn còn ở mức sơ khai.
2.2Bước hoàn thiện nâng cao hiệu quả cho vay của các ngân hàng thương
mại khi hội nhập
Những năm gần đây, các NHTM có những bước đi dài vững chắc trong việc
đổi mới, hiện đại hóa, ứng dụng công nghệ ngân hàng phục vụ đắc lực cho
công tác quản trị kinh doanh và phát triển SPDV tiện ích. Thành tựu nổi bật
nhất.Trên nền tảng công nghệ hiện đại, cơ sở dữ liệu tập trung, đội ngũ nhân
viên giàu kinh nghiệm, am hiểu địa phương, đến nay, bứt phá cung cấp cho
thị trường SPDV tiện ích nhất
Ngân hàng cũng chú ý tiếp cận các dịch vụ thanh toán trong dân cư, mở rộng
thanh toán đối với giao dịch phi hàng hóa qua cung cấp kênh thu, chi hộ cho
các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, trả lương qua tài khoản đối với khách
hàng hưởng lương từ hệ thống ngân sách nhà nước. Chú trọng xây dựng cơ
chế ưu đãi và biểu phí có tính cạnh tranh, triển khai Trung tâm hỗ trợ khách
hàng nhằm giải đáp kịp thời mọi vướng mắc từ người sử dụng SPDV…
3. Khái quát hoạt động cho vay c ủa NHTM
Cho vay là một mặt của hoạt động tín dụng ngân hàng, thông qua hoạt động
cho vay ngân hàng thực hiện điều hoà vốn trong nền kinh tế dưới hình thức
Tạ Thị Thu – Năm 2011
6
Trường Cao Đẳng Ngoại ngữ - Công Nghệ Việt Nhật
phân phối nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy động được từ trong xã hội để
đáp ứng nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống.
Ngân hàng chỉ cho vay khi khách hàng đảm bảo các nguyên tắc sau:
Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng
Phải hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn
Nhằm đáp ứng được nhu cầu cũng như mong muốn của khách hàng trong
việc vay vốn ,NHTM đưa ra nhiều phương pháp cho vay khác nhau.Nếu xét
theo cách rút vốn vay và trả nợ thì hoạt động cho vay của ngân hàng được
thực hiện theo 2 phương pháp:
Phương pháp cho vay từng lần
Phương pháp cho vay theo hạn mức tín dụng
Quy trình cho vay cơ bản :
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn
Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng.
Nhìn chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như: năng
lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng khả năng sử dụng vốn
vay khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi)
Bước 2: Phân tích cho vay
Phân tích cho vay là xác định khả năng hiện tại và tương lại của khách hàng
trong việc sử dụng vốn vay + hoàn trả nợ vay.Tìm kiếm những tình huống
có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự đoán khả năng khắc phục
những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm thiểu rủi ro và hạn chế tổn
thất cho ngân hàng.
Tạ Thị Thu – Năm 2011
7
Trường Cao Đẳng Ngoại ngữ - Công Nghệ Việt Nhật
Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía khách
hàng trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ
sở cho việc ra quyết định cho vay.
Bước 3: Ra quyết định cho vay
Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối
với một hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Bước 4: Giải ngân
Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức
tín dụng. Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận
động hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng
vốn vay của khách hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng
phải tạo sự thuận lợi, tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh
của khách hàng.
Bước 5: Giám sát khách hàng vay
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của
khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách
hàng,... để đảm bảo khả năng thu nợ.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng
3. Những nhận định cũ và mới
3.1. Tác phẩm: Nâng cao chất lượng tín dụng của NHNo & PTNT – Th.s
Giang Nam
Tạ Thị Thu – Năm 2011
8
Trường Cao Đẳng Ngoại ngữ - Công Nghệ Việt Nhật
Tóm tắt tác phẩm :
Trước yêu cầu mới, hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT Việt Nam
(Agribank) đã nảy sinh những vấn đề mới: Tỷ lệ nợ quá hạn có xu hướng
tăng, xuất hiện trên nhiều lĩnh vực và nhiều thành phần kinh tế; Dư nợ tiềm
ẩn quá hạn lớn. Số vốn bị thất thoát tuy có giảm về số vụ nhưng lại tăng về
quy mô và mức độ; Mô hình quản lý tín dụng “Một cửa” tạo kẽ hở trong
quản lý ... Trong khi phần đông các doanh nghiệp trong nước – khách hàng
của ngân hàng phần nhiều là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, có tiềm lực tài
chính yếu, công nghệ lạc hậu và thiếu trầm trọng nguồn nhân lực chất lượng
cao
Nhận xét của bản thân :
Đóng góp
Tác phẩm có đóng góp rất tích cực trong tổng thể nghiên cứu về hiệu quả
cho vay của NHNo & PTNT Việt Nam, đã nêu được các hoạt động nhằm
nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh và
thích ứng với yêu cầu hội nhập đang là một nhiệm vụ trọng tâm của hệ thống
ngân hàng việt nam giai đoạn hiện nay.
Hạn chế
Tuy nhiên tác phẩm nghiên cứu chuyên sâu về giải pháp chú trọng công tác
quản lý tốt công nghệ thông tin trong quá trình hiện đại hoá công tác cho
vay, mà hoạt động cho vay của ngân hàng là hoạt động đem lại nguồn thu
chủ yếu, bên cạnh đó, cần bổ sung quan tâm đồng đều đến tổng thể các công
tác như công tác khách hàng, công tác đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ, công
tác kiểm tra kiểm soát nội bộ…….
3.2. Tác phẩm 2: Góp thêm ý kiến về chất lượng tín dụng – Dương Hồng
Tâm, trên tạp chí Ngân h àng
Tạ Thị Thu – Năm 2011
9
Trường Cao Đẳng Ngoại ngữ - Công Nghệ Việt Nhật
Tóm tắt tác phẩm :
Từ thực tiễn , yêu cầu hoàn thành quy trình cho vay và nâng cao hiệu quả
cho vay đã trở thành yêu cầu nội tại cho sự phát triển bền vững của hoạt
động kinh doanh ngân hàng .
Để nâng cao hiệu quả cho vay và từng bước chuẩn hoá công tác quản trị rủi
ro theo thông lệ quốc tế thì việc xây dựng và áp dụng một quy trình chấm
điểm tín dụng và phân loại khách hàng đóng vai trò quan trọng theo 2 nhóm
mô hình :
Nhóm 1 là chỉ tiêu tài chính
Nhóm 2 là chỉ tiêu phi tài chính
Nhận xét của bản thân :
Đóng góp
Tác phẩm mang tính thời sự rất tích cực cho các ngân hàng thương mại
trong nước nói chung và NHNo & PTNT Việt Nam nói riêng trong giai đoạn
hội nhập ngày nay càng khẳng định được vị thế của mình đối với khách
hàng.
Hạn chế
Tuy nhiên vấn đề giải pháp này cần thực hiện có chiều sâu đòi hỏi sự phát
triển của cơ sở vật chất kĩ thuật ngân hàng đặc biệt là ứng dụng của công
nghệ thông tin linh hoạt hiện đại và hiệu quả , nói chung nó không phải là
một sớm một chiều mà cần có trình độ và nỗ lực của bản thân ngân hàng.
3.3. T ác phẩm 3: Giải pháp xử lý nợ xấu trong quá trình hội nhập của
NHTM Việt Nam – Th.s Nguyễn Thị Phương Lan và Th.s Nguyễn Hạnh
Phúc
Tóm tắt của tác phẩm :
Tạ Thị Thu – Năm 2011
10
Trường Cao Đẳng Ngoại ngữ - Công Nghệ Việt Nhật
Mô hình quản lý rủi ro tín dụng chính là hệ thống các mô hình bao gồm mô
hình tổ chức quản lý rủi ro, mô hình đo lường rủi ro và mô hình kiểm soát
rủi ro được xây dựng và vận hành một cách đầy đủ, toàn diện và liên tục
trong hoạt động quản lý tín dụng của ngân hàng.
Mô hình quản lý rủi ro tín dụng phản ánh một cách hệ thống các vấn đề về
cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ nhằm thiết lập các giới hạn hoạt
động an toàn và các chốt kiểm soát rủi ro trong một quy trình thực hiện
nghiệp vụ; các công cụ đo lường, phát hiện rủi ro; các hoạt động giám sát sự
tuân thủ và nhận diện kịp thời các loại rủi ro mới phát sinh và các phương
án, biện pháp chủ động phòng ngừa, đối phó một khi có rủi ro xảy ra.
Nhận xét của bản thân :
Đ óng góp
Quản lý rủi ro một cách hệ thống trên quy mô toàn ngân hàng, đảm bảo tính
cạnh tranh lâu dài.
Thiết lập và duy trì môi trường quản lý rủi ro đồng bộ, phù hợp với quy trình
quản lý gắn với hoạt động của các bộ phận kinh doanh nâng cao năng lực đo
lường giám sát rủi ro.
Xây dựng chính sách quản lý rủi ro thống nhất cho toàn hệ thống.
Hạn chế
Thích hợp với ngân hàng quy mô lớn.
Việc xây dựng và triển khai mô hình quản lý tập trung này đòi hỏi phải đầu
tư nhiều công sức và thời gian.
Đội ngũ cán bộ phải có kiến thức cần thiết và biết áp dụng lý thuyết với thực
tiễn.
Tạ Thị Thu – Năm 2011
11
Trường Cao Đẳng Ngoại ngữ - Công Nghệ Việt Nhật
CHƯƠNG III : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Sơ lược về phương pháp nghiên cứu
1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là nghiệp vụ cho vay và hiệu quả cho vay thông qua
quy trình, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả, các nhân tố ảnh hưởng.
1.2Phạm vi nghiên cứu
Em thực hiện nghiên cứu tại Phòng Giao Dịch khu vực CHÈM chi nhánh
NHNo&PTNT Từ Liêm trong 3 năm: 2008-2009-2010.
1.3 Phương pháp nghiên cứu
1.3.1 Phương pháp trực quan
Trong thời gian thực tập, nghiên cứu từ ngày 10/3/2011 đến ngày 15/3/2011
tại phòng giao dịch khu vực Chèm, em quan sát về tổng thể cơ sở vật chất kỹ
thuật, trang bị công nghệ, các phòng ban làm việc , tác phong làm việc của
cô chú, anh chị trong phòng tín dụng, phòng ngân quỹ kế toán, khách hàng
đến giao dịch…. Để có được cái nhìn tổng quan nhất, khách quan nhất, nắm
bắt được thông tin nơi mình thực tập nghiên cứu.
1.3.2 Phương pháp thu thập thông tin, phân tích so sánh
Trong khoảng thời gian từ ngày 16/3/2011 đến ngày 14/5/2011, em thu thập
những thông tin và thực hiện phân tích so sánh hoàn thiện chuyên đề nghiên
cứu
Thu thập thông tin về thực trạng hoạt động cho vay tại phòng giao dịch,thực
hiện so sánh đánh giá kết quả thu thập được
Tạ Thị Thu – Năm 2011
12
Trường Cao Đẳng Ngoại ngữ - Công Nghệ Việt Nhật
Bảng 1 : Tốc độ tăng trưởng cho vay
Đơn vị tính : Triệu đồng
Năm 2008 2009 2010
So sánh 2009/2008
So sánh
2010/2009
% Số tiền %
Số
tiền
Tổng
dư
nợ
147.178 115.428
137.96
9
(-21,6) (-31.750) 19,5 22.541
Bảng 2 : Quy mô nguồn vốn huy động
Đơn vị tính : Triệu đồng
Năm 2008 2009 2010
So sánh
2009/2008
So sánh
2010/2009
% Số tiền % Số tiền
Nguồn
vốn
349.10
5
276.85
0
387.00
8
(-21) -72.255 40 110.158
( Nguồn : Phòng kế toán ngân quỹ )
2. Kế hoạch nghiên cứu
2.1. Lần1
Nghiên cứu từ ngày 10/3 đến ngày 15/3/2011 tại phòng giao dịch khu vực
Chèm, em quan sát về tổng thể cơ sở vật chất kỹ thuật, trang bị công nghệ,
các phòng ban làm việc, tại phòng giám đốc. Để có được cái nhìn tổng quan
nhất, khách quan nhất, nắm bắt được thông tin nơi mình thực tập nghiên
Tạ Thị Thu – Năm 2011
13
Trường Cao Đẳng Ngoại ngữ - Công Nghệ Việt Nhật
cứu. Vì yếu tố con người, yếu tố hữu hình ảnh hưởng đến chất lượng hiệu
quả của sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
2.2. Lần 2
Trong khoảng thời gian từ ngày 16/3/2011 đến ngày 30/3/2011, em thu thập
những thông tin cụ thể như sau :
Thu thập thông tin về thực trạng hoạt động cho vay tại phòng giao dịch :
Tìm hiểu các quyết định : Quyết định số 666/QĐ – HĐQT – TDNN ra ngày
15/6/2010 về việc ban hành quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ
thống NHNNo & PTNT Việt Nam.
Quyết định 398/QĐ – HĐQT – TD ra ngày 2/5/2007 của NHNNo & PTNT
Việt Nam về việc ban hành quy định thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền
vay trong hệ thống NHNo
& PTNT Việt Nam.
Tìm hiểu nghiệp vụ kế toán cho vay tại phòng giao dịch: Tìm hiểu về quy
trình cho vay tại phòng giao dịch khu vực Chèm, công tác thẩm định khách
hàng
Từ đó có sự so sánh, đánh giá khách quan qua 3 năm : 2008, 2009, 2010 và
định hướng giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại phòng giao dịch.
2.3. Lần 3
Được thực hiện trong thời gian từ ngày 02/4/2011 đến ngày 14/5/2011
Phân tích các chỉ tiêu về tổng dư nợ, tỉ lệ nợ quá hạn, hiệu suất sử dụng vốn,
vòng quay vốn. Đi so sánh, đánh giá số liệu các chỉ tiêu rồi đưa ra các nhận
xét về thực trạng, tình hình của phòng giao dịch
Tạ Thị Thu – Năm 2011
14
Trường Cao Đẳng Ngoại ngữ - Công Nghệ Việt Nhật
CHƯƠNG IV : THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CHO VAY TẠI PHÒNG GIAO DỊCH KHU VỰC CHÈM
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN TỪ LIÊM
1. Khái quát về ngân hàng chi nhánh Từ Liêm phòng giao dịch khu vực
Chèm
1.1 Qúa trình hình thành và phát triển
NHNo & PTNT phòng giao dịch khu vực Chèm chi nhánh Từ Liêm là một
trong 5 chi nhánh cấp 2 loại V của chi nhánh NHNo & PTNT huyện Từ
Liêm, nằm trong hệ thống NHNo & PTNT.
Khi Agribank chi nhánh Từ Liêm đi vào hoạt động ngày 01/08/1998 thì
Agribank khu vực Chèm mới chỉ là phòng giao dịch Chèm. Năm 1994
phòng giao dịch Chèm được nâng cấp thành chi nhánh NHNo & PTNT
Bước sang năm 2002 thực hiện mô hình tổ chức mới của NHNo & PTNT
Việt Nam, theo điều lệ mới chi nhánh NHNo & PTNT cấp 4 Chèm được
nâng cấp thành chi nhánh cấp 2.
Tháng 6/2008, chi nhánh Chèm chuyển xuống thành phòng giao dịch là chi
nhánh cấp 3 trực thuộc Agribank chi nhánh Từ Liêm.
Do địa lý ven đô vùng ngoại thành của thành phố Hà nội trong những năm
gần đây quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ tác động tới hoạt động của
ngân hàng.
1.2. Cơ cấu tổ chức
Agribank phòng giao dịch khu vực Chèm là chi nhánh cấp 3, hoạt động theo
quy chế tổ chức do Agribank ban hành.
Bộ máy tổ chức của phòng giao dịch khu vực Chèm được cơ cấu như sau :
Tạ Thị Thu – Năm 2011
15