Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THU HÚT TIỀN GỬI TỪ CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC TRONG BƯỚC ĐỆM TRƯỚC NĂM 2012.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.84 KB, 52 trang )

Trường Cao đẳng Ngoại ngữ Công nghệ Việt Nhật
TRƯỜNG CAO ĐẲNG
NGOẠI NGỮ - CÔNG NGHỆ VIỆT
NHẬT
Khoa: Quản trị - Tài chính
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Bắc Ninh, ngày 22 tháng 05 năm 2011
BẢN CAM KẾT
Kính gửi:
- Ban Giám Hiệu Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
- Phòng Đào tạo; Hội đồng Khoa học và Ban giám khảo Chấm Đề cương
Báo cáo thực tập Tốt nghiệp và Khóa luận Tốt nghiệp
Họ và tên sinh viên: Lê Thị Thu Thảo Giới tính: Nữ
Số CMND số: 082107193 Sinh ngày: 21/12/1989
Cấp ngày: 12/01/2007 Quê quán: Lạng Sơn
Nơi cấp: CATP Lạng Sơn Điện thoại: 01683773664
Nguyên quán: Vũ Thắng - Kiến Xương - Thái Bình
Tên đề tài: Nâng cao hoạt động thu hút tiền gửi từ các tổ chức tín dụng
trong và ngoài nước trong bước đệm trước năm 2012
Tôi xin cam kết đây là Báo cáo do tôi tự thực hiện, không sao chép copy
của người khác. Danh mục những tài liệu tham khảo phục vụ cho việc hoàn
thành nội dung và hình thức được ghi rõ cuối văn bản.
Kính mong nhà trường và các ban liên quan tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi
hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Người cam kết
Sinh viên
Thảo
Lê Thị Thu Thảo
MỤC LỤC


Lê Thị Thu Thảo - Năm 2011
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ Công nghệ Việt Nhật
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
NHCSXH: Ngân hàng chính sách xã hội
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
Lê Thị Thu Thảo - Năm 2011
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ Công nghệ Việt Nhật
NN&PTNT: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
HĐQT: Hội đồng quản trị
TCTD: Tổ chức tín dụng
UBND:Uỷ ban nhân dân
NH-TC: Ngân hàng - tài chính
TGTK: Tiền gửi tiết kiệm
WTO:Tổ chức thương mại thế giới
TT&VV: Tổ tiết kiệm và vay vốn
CVVKK: Cho vay Vùng khó khăn
TGKKH: Tiền gửi không kỳ hạn
KD: Kinh doanh
GQVL: Giải quyết việc làm
XKLĐ: Xuất khẩu lao động
TM: Tiền mặt
UNC: Ủy nhiệm chi
NS&VSMT: Nước sạch và vệ sinh môi trường
TK: Tài khoản
VNĐ: Việt Nam đồng
USD: Đô la mỹ
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy hệ thống phòng giao dịch NHCSXH huyện
Bắc Sơn. Trang 20

DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
Lê Thị Thu Thảo - Năm 2011
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ Công nghệ Việt Nhật
Bảng1: Bảng kê thu chi tiền gửi tiết kiệm Trang 14
Bảng 2: Bảng kết quả kinh doanh của ngân hàng năm 2010 Trang 15
Bảng 3: Nguồn vốn được cấp. Trang 22
Bảng 4 Kết quả hoạt động của đơn vị. Trang 23
Bảng 6: Bảng kết quả huy động tiền gửi thông qua tổ TK&VV. Trang 30
Bảng 7: Bảng kết quả huy động tiền gửi từ dân cư. Trang 31
Bảng 8: Bảng kết quả huy động tiền gửi từ các TCTD trong nước. Trang 32
Bảng 9: Bảng kết quả huy động tiền gửi của các TCTD ngoài nước. Trang 33
Lê Thị Thu Thảo - Năm 2011
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ Công nghệ Việt Nhật
LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu hướng hội nhập kinh tế ngày nay, sự cạnh tranh diễn ra vô cùng
gay gắt trong mọi lĩnh vực, mọi ngành nghề. Để đảm bảo cho sự phát triển,
yếu tố vốn giữ vai trò then chốt với bất kỳ một doanh nghiệp nào tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong lĩnh vực ngân hàng, vốn giữ vai trò
quan trọng hơn bao giờ hết, mà ngân hàng là trung gian tài chính chủ yếu
hoạt động bằng cách thu hút vốn thông qua những khoản tiền gửi thanh
toán, tiền gửi tiết kiệm và các khoản tiền gửi có kỳ hạn, sau đó, ngân hàng
sử dụng nguồn vốn này để cho vay. Do ngân hàng là tổ chức nhận tiền gửi
để cho vay, vì thế huy động tiền gửi là nhiệm vụ được các ngân hàng đặt lên
hàng đầu, tiền gửi là nền tảng cho sự thịnh vượng và phát triển của ngân
hàng. Hoạt động cạnh tranh để thu hút tiền gửi hiện nay giữa các ngân hàng
diễn ra rất khốc liệt không chỉ giữa các ngân hàng trong nước mà còn với cả
các ngân hàng nước ngoài khi hiện nay nước ta đã gia nhập WTO. Vì vậy,
áp lực huy động tiền gửi là rất lớn, các ngân hàng không chỉ muốn thu hút
được khối lượng lớn tiền gửi mà chất lượng tiền gửi cũng là yếu tố quan
trọng, đồng thời chi phí huy động phải là thấp nhất để đem lại hiệu quả cao

nhất cho ngân hàng.
Để làm được đề tài này em cũng đã tham khảo rất nhiều qua sách báo,
internet, quá trình thực tập ở ngân hàng…và đặc biệt là được sự tận tình
giúp đỡ, giảng dạy của giáo viên hướng dẫn Nguyễn Ngọc Thúy, và các cán
bộ Ngân hàng. Tuy nhiên nhận thức của em có hạn nên cũng không tránh
khỏi được những thiếu sót khi làm đề tài này, kính mong thầy cô giáo, các
cô chú, anh chị cán bộ Ngân hàng chính sách xã hội nơi em thực tập và bạn
đọc có những đánh giá, đóng góp để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Lê Thị Thu Thảo- Năm 2011 1
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ Công nghệ Việt Nhật
Lê Thị Thu Thảo- Năm 2011 2
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ Công nghệ Việt Nhật
CHƯƠNG I ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong các ngân hàng nguồn vốn là một phần rất quan trọng, tại Ngân hàng
Chính sách xã hội nguồn vốn không chỉ do Ngân hàng Nhà nước cấp mà còn
huy động từ các nguồn khác nhau trong đó phần lớn là huy động từ nguồn
tiền gửi từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, làm thế nào để tăng
cường huy động vốn, đặc biệt là huy động tiền gửi khách hàng – một nguồn
huy động chiếm tỷ trọng lớn, là cơ sở đáp ứng nhu cầu về vốn cho các hoạt
động chính sách, nhu cầu mở rộng triển khai các dịch vụ mới và áp dụng
công nghệ hiện đại hóa NH. Do đó việc nâng cao hoạt động thu hút tiền gửi
là rất quan trọng và là vấn đề quan tâm của các Ngân hàng nói chung và của
NHCSXH nói riêng. Bởi vậy, Em chọn “Nâng cao hoạt động thu hút tiền
gửi từ các tổ chức tín dụng trong nước và ngoài nước trong bước đệm
trước năm 2012 của phòng Giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội
huyện Bắc Sơn ” làm báo cáo tốt nghiệp.
2. Giới hạn nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động thu hút tiền gửi từ các tổ chức
tín dụng trong và ngoài nước
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi của đề tài là nghiên cứu hoạt động huy động tiền gửi khách hàng
của phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Sơn trong
khoảng từ 3 năm trở lại đây. Dựa vào cơ sở lý thuyết cũng như tình hình
thực tiễn, bài viết sẽ đưa ra một số ý kiến nhằm phát triển hoạt động huy
động tiền gửi khách hàng của ngân hàng.
3. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu
Lê Thị Thu Thảo- Năm 2011 3
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ Công nghệ Việt Nhật
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ hoạt động huy động vốn trong
ngân hàng đặc biệt là hoạt động thu hút tiền gửi
3.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu là việc đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động
thu hút tiền gửi từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước trong bước đệm
trước năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp trực quan
Là phương pháp quan sát như quan sát ở đâu, quan sát cái gì và quan sát như
thế nào…
4.2. Phương pháp lý luận
Là một trong những phương pháp thu thập thông tin khoa học dựa trên sự
nghiên cứu các văn bản, tài liệu đã có và bằng các thao tác tư duy logic để
rút ra các kết luận khoa học.
4.3. Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp thu thập số liệu là phương pháp thu thập, ghi chép lại những
số liệu của đơn vị qua đó phản ánh chính xác tình hình hoạt động của đơn
vị.

5. Tóm tắt nội dung bố cục của đề tài
Đề tài gồm 5 chương:
Chương I: Đặt vấn đề
Chương II: Tổng quan về hoạt động thu hút tiền gửi từ các tổ chức tín dụng
Chương III: phương pháp nghiên cứu
Lê Thị Thu Thảo- Năm 2011 4
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ Công nghệ Việt Nhật
Chương IV: Thực trạng thu hút tiền gửi từ các tổ chức tín dụng trong và
ngoài nước
Chương V: Kết luận và kiến nghị
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THU HÚT TIỀN GỬI
TỪ CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC TRONG
BƯỚC ĐỆM TRƯỚC NĂM 2012
1. Sơ lược về tiền gửi trong ngân hàng chính sách xã hội
1.1. Huy động tiền gửi
Huy động tiền gửi của khách hàng là việc NHCSXH huy động các khoản
vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tạo lập nguồn vốn cho
vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
1.2. Tiền gửi
Vốn huy động từ tiền gửi: để huy động vốn, các ngân hàng đã cung cấp rất
nhiều loại tiền gửi khác nhau cho khách hàng lựa chọn. Mỗi công cụ huy
động tiền gửi mà các ngân hàng đưa ra đều có những đặc điểm riêng nhằm
làm cho chúng phù hợp hơn với nhu cầu của khách hàng trong việc tiết kiệm
và thực hiện thanh toán. Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn tiền gửi của
NHCSXH bao gồm tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi của dân cư và
tiền gửi khác.
1.2.1. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
1.2.1.1. Tiền gửi không kỳ hạn
huy động vốn cho ngân hàng bằng việc mở tài khoản thanh toán cho khách
hàng là cá nhân, tổ chức.... Ngân hàng thực hiện các việc chi trả, chuyển tiền

của chủ tài khoản hoặc cho khách hàng rút tiền mặt. Đây là loại tiền gửi để
thanh toán, số dư tiền gửi không ổn định, lãi suất thấp, nguồn vốn có chi phí
thấp của ngân hàng.
Lê Thị Thu Thảo- Năm 2011 5
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ Công nghệ Việt Nhật
1.2.1.2. Tiền gửi có kỳ hạn
là khoản tiền gốc mà các tổ chức, cá nhân gửi ở Ngân hàng sẽ được chi trả
trong một khoảng thời gian nhất định. Đây là nguồn vốn ổn định của ngân
hàng nên Ngân hàng áp dụng kỳ hạn và lãi suất linh hoạt để thu hút tối đa
nguồn vốn này.
1.2.2. Tiền gửi của dân cư
Đối tượng là các cá nhân, tổ chức có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi vào
Ngân hàng với mục đích an toàn và sinh lời. Tiền gửi của dân cư bao gồm
tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
1.2.2.1. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Loại tiền này thường có lãi suất thấp nhưng khách hàng có thể rút tiền bất cứ
lúc nào. Khách hàng chỉ được thực hiện các giao dịch ngân quỹ không được
thực hiện các giao dịch thanh toán.
1.2.2.2. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Thường có lãi suất cao hơn tiền gửi không kỳ hạn. Đây là nguồn vốn ổn
định nên các Ngân hàng thường có sản phẩm tiền gửi phong phú về kỳ hạn
và cách tính lãi.
1.2.3. Tiền gửi khác
Đây là loại Tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của khách hàng trong và ngoài
nước dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn.
1.3. Kế toán nghiệp vụ tiền gửi
1.3.1. Kế toán tiền gửi của TCTD trong nước bằng VND (tài khoản 411)
1.3.1.1. Tài khoản kế toán
Tài khoản này phản ánh số VND của TCTD khác gửi tại ngân hàng, được
mở chi tiết cho từng TCTD gửi tiền, tài khoản này được chi tiết làm 2 tài

khoản cấp III:
Lê Thị Thu Thảo- Năm 2011 6
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ Công nghệ Việt Nhật
4111- tiền gửi không kỳ hạn
4112- tiền gửi có kỳ hạn
Kết cấu:
Số phát sinh bên Có: Phản ánh số tiền các TCTD gửi vào
Số phát sinh bên Nợ: Phản ánh số tiền các TCTD rút ra
Số dư Có: Phản ánh số tiền của các TCTD khác hiện đang gửi tại ngân hàng
Tài khoản412- tiền gửi của các TCTD trong nước bằng ngoại tệ
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh số ngoại tệ của TCTD khác gửi tại
ngân hàng, được chi tiết thành 2 tài khoản cấp III:
4121- tiền gửi không kỳ hạn
4122- Tiền gửi có kỳ hạn
Tài khoản 4911- lãi phải trả cho tiền gửi VND
Tài khoản 4912- lãi phải trả cho tiền gửi bằng ngoại tệ
1.3.1.2. Phương pháp hạch toán
Khi các TCTD gửi vào ngân hàng:
Nợ TK thích hợp
Có TK 411, 412
Căn cứ vào số lãi tính được hạch toán:
Nợ TK 8010- chi trả lãi tiền gửi
Có TK 4911(4912) lãi phải trả cho TG bằng VND (ngoại tệ)
Khi TCTD rút tiền:
Nợ TK 411, 412
Có TK thích hợp
Lê Thị Thu Thảo- Năm 2011 7
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ Công nghệ Việt Nhật
1.3.2. Kế toán tiền gửi tiết kiệm của dân cư
1.3.2.1. Tài khoản kế toán

Tài khoản 42 tiền gửi tiết kiệm bằng VND
Tài khoản này phản ánh số tiền gửi tiết kiệm của khách hàng bằng VND,
được mở chi tiết theo từng khách hàng gửi tiền, theo kỳ hạn và loại tiền, tài
khoản này được chi tiết thành 3 loại tài khoản cấp III:
4231- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
4231- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
4238- Tiền gửi tiết kiệm khác
Kết cấu:
Số phát sinh bên Có: Phản ánh số tiền TK khách hàng gửi vào
Số phát sinh bên Nợ: Phản ánh số tiền tiết kiệm khách hàng rút ra
Số dư Có: Phát sinh số tiền TK khách hàng hiện đang gửi tại Ngân hàng
1.3.2.2. Phương pháp hạch toán
Khách hàng nộp tiền mặt để gửi tiết kiệm
Nợ TK 1011
Có TK 4231, 4241, 4232, 4242
Khách hàng chuyển hạn tiền gửi tiết kiệm
Nợ TK 4232, 4242... Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Có TK 4231, 4241... Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Khách hàng rút tiền gửi tiết kiệm
Nợ TK 4231, 4241, 4232, 4242...Số tiền khách hàng gửi tiết kiệm
Lê Thị Thu Thảo- Năm 2011 8
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ Công nghệ Việt Nhật
Có TK 1011 Tiền mặt bằng VND hoặc ngoài tệ
Kế toán lãi phải trả của tiền gửi tiết kiệm
Hàng tháng ngân hàng tính lãi phải trả cho khách hàng
Nợ TK 801 Trả lãi tiền gửi
Có TK 491 Lãi phải trả cho tiền gửi
Ngân hàng thanh toán tiền lãi cho khách hàng
Nợ TK 491 Lãi phải trả cho tiền gửi
Có TK 1011.

2. Hoạt động thu hút tiền gửi tại các ngân hàng trong nước trong những
năm gần đây
Trong những năm gần đây có rất nhiều cách thu hút tiền gửi bằng các chính
sách tiện ích khác nhau như:
Kể từ 19/8/2009, cư dân mạng, giới văn phòng thường xuyên sử dụng
internet chỉ cần những cú click chuột là có thể mở và tất toán tài khoản tiết
kiệm từ bất cứ đâu qua Internet Banking, với dịch vụ Tiết kiệm điện tử -
eSavings của Ngân hàng Tiên Phong.
Ngày 19/8, Ngân hàng Tiên Phong (TiênPhongBank) chính thức giới thiệu
ra thị trường dịch vụ Tiết kiệm điện tử - eSavings, sau một thời gian triển
khai thử nghiệm và đào tạo nội bộ. Đây là ngân hàng trong nước đầu tiên
triển khai thành công dịch vụ này. Đây là sản phẩm phù hợp với những
người thường xuyên sử dụng internet, mong muốn sử dụng tiền nhàn rỗi một
cách hiệu quả và muốn gửi tiết kiệm nhưng không có thời gian đến ngân
hàng. TiênPhongBank xây dựng dịch vụ tiết kiệm điện tử nhằm đáp ứng nhu
cầu của nhóm khách hàng này.
Tại ngân hàng Techcombanhk, khách hàng chỉ cần mở một tài khoản Năng
động tại Techcombank đã được tích hợp sẵn với Internet Banking. Thao tác
Lê Thị Thu Thảo- Năm 2011 9
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ Công nghệ Việt Nhật
trong chưa đầy 5 phút, khách hàng đã có thể chuyển tiền từ tài khoản cá
nhân với lãi suất không kỳ hạn sang tiết kiệm online.
“Tiết kiệm online sẽ là dịch vụ có tốc độ phát triển nhanh và trở thành một
trong những kênh huy động chủ lực của ngân hàng”, ông Vũ Ngọc Duy, Phó
Viện trưởng Nghiên cứu Chiến lược Phát triển ngân hàng, Ngân hàng Nhà
nước nhận định. Tỷ lệ sử dụng Internet tại Việt Nam ngày càng tăng và
chính những đối tượng sử dụng công nghệ hiện đại này có thu nhập cũng
như lượng tiền gửi nhiều hơn. Phương thức giao dịch này cũng có tính bảo
mật cao, giúp tiết kiệm thời gian cho khách hàng, đồng thời còn giúp các
ngân hàng giảm đáng kể chi phí về trụ sở, nhân viên… Các tổng kết trên

toàn cầu cho thấy các khách hàng gửi tiết kiệm thông qua Internet banking
thường duy trì số dư tiền gửi cao hơn.
Phúc trình của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam cho biết, lượng tiền Việt
Nam “huy động” của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đang giảm
dần một cách đáng lo ngại.
Từ đầu năm 2011 cho đến nay, lượng tiền vốn này giảm dần, từ 2.4% xuống
còn 1.9%, 1.56% và đến tháng 4, 2011 còn 0.46%. Tính riêng trong tháng 4,
2011, trong khi lượng tiền gửi ngoại tệ tăng nhẹ, khoảng 1.46% thì đồng
Việt Nam lại giảm 1.09% so với tháng 3, 2011.
Báo Sài Gòn Tiếp Thị dẫn nhận định của các chuyên viên tài chính tại Việt
Nam cho rằng đây là dấu hiệu cho thấy lòng tin của người dân đối với hệ
thống ngân hàng thương mại đang bị suy giảm trầm trọng. Vì lượng tiền huy
động vốn giảm đi, các ngân hàng thương mại bắt buộc phải hạn chế số tiền
vốn cho vay, và vì thế mà hiệu quả sử dụng đồng vốn giảm sút đồng thời
trên thị trường tiền tệ.
Theo báo Ðời Sống và Pháp Luật, thị trường tín dụng ngầm đang có khuynh
hướng nở rộ, đe dọa tính chất lành mạnh của nền kinh tế. Những người có
tiền đang đổ vốn vào hệ thống tín dụng đen. Còn các thương gia không vay
Lê Thị Thu Thảo- Năm 2011 10
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ Công nghệ Việt Nhật
được tiền của ngân hàng thương mại để làm ăn đành phải quay sang vay “tín
dụng đen,” trả lãi cao hơn tức là chấp nhận nguy cơ rủi ro cao hơn. Tình
hình này khiến nhiều người lo ngại cho sự an nguy của hệ thống ngân hàng
thương mại trong nước.
Trước thềm hội nhập năm 2012, các ngân hàng đang mở rộng phạm vi hoạt
động và loại hình cung cấp các dịch vụ, tạo ra một sân chơi bình đẳng cho
các ngân hàng, tiến hành đổi mới dần môi trường pháp lý, nâng cao mức độ
an toàn cho ngân hàng vì hiện nay nền kinh tế Việt Nam đang có lạm phát,
thực hiện bảo hiểm tiền gửi cho khách hàng khi họ gửi tiền vào ngân hàng.
3. Những nhận định cũ và mới về hoạt động thu hút tiền gửi

3.1. Tác phẩm 1:“Kinh tế Việt Nam thời kỳ đổi mới,” – T.S kinh tế Vũ
Quang
3.1.1. Những hiểu biết sơ lược về tác phẩm
Đối tượng: Chính sách đổi mới kinh tế qua các thời kỳ
Phạm vi: Trong nền kinh tế Việt Nam từ năm 1980 đến 2010.
Nội dung: tác phẩm nêu lên quá trình đổi mới qua các giai đoạn đổi mới của
nền kinh tế Việt Nam. Ngân sách và khu vực quốc doanh, vấn đề nông
nghiệp, nông thôn, tiết kiệm và đầu tư nước ngoài.
Kết luận và đóng góp: Tác phẩm đã nêu lên quá trình đổi mới của nền kinh
tế Việt Nam từ năm 1986 tức là thời kỳ đổi mới về mặt kinh tế.
3.1.2. Những nhận định về nội dung
Những mặt tốt: phản ánh một cách tổng hợp nhất kết quả của hoạt động
kinh tế, việc phân phối lại và việc sử dụng kết quả đó trong nền kinh tế. Nó
cho phép đánh giá quá trình phát triển kinh tế Việt Nam từ năm 1986 tức
là thời kỳ đổi mới về mặt kinh tế, quá trình tiết kiệm và tích lũy của người
dân qua các thời kỳ.
Lê Thị Thu Thảo- Năm 2011 11
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ Công nghệ Việt Nhật
Những mặt hạn chế: tác phẩm chưa đi sâu vào phân tích những giai đoạn
sau đổi mới đặc biệt là từ năm 1991 đến năm 2010.
3.2. Tác phẩm 2: “Báo động lãi suất tiền gửi không kỳ hạn,” – Nguyễn
Hoài của thời báo VnEconomy
3.2.1. Những hiểu biết sơ lược về tác phẩm
Đối tượng: Huy động tiền gửi không kỳ hạn
Phạm vi: Các Ngân hàng thương mại trong nước , xoay quanh vấn đề huy
động tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn.
Nội dung: Để thu hút nguồn vốn, ngân hàng đã tăng mức lãi suất tiền gửi
không kỳ hạn, lên tới 9%-11% để giành vốn nhau. Lãnh đạo các ngân hàng
phải chỉ đạo tất cả các phòng ban, chi nhánh và toàn bộ cán bộ công nhân
viên tìm mọi cách đưa quan hệ cá nhân về mở tài khoản tại ngân hàng mình

để “được đồng nào hay đồng ấy”.
Lãi suất huy động quá cao và bất ổn định nên rất khó khăn cho ngân hàng,
kinh doanh trong nguồn vốn chập chờn, lúc có lúc không, lúc ít lúc nhiều
làm cho ngân hàng khó lên kế hoạch tài chính thường xuyên phải sống
chung với “ăn đong” mà còn đe dọa thanh khoản của họ bất cứ lúc nào.
Kết luận và đóng góp:
Tác phẩm đã nêu bật lên những mặt hạn chế khi lãi suất tăng cao, làm cho
ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Bài báo đã báo động lãi suất tiền gửi không
kỳ hạn, nêu ra những rủi ro lớn khi lãi suất kỳ hạn tăng cao, tác phẩm đã có
những đóng góp lớn cho các ngân hàng, giúp cho ngân hàng nhận thức rõ
những nguy cơ, hiểm họa khi chạy đua theo lãi suất.
3.2.2. Những nhận định về nội dung
Những mặt tốt: Tác phẩm đã góp một phần trong việc báo động rủi ro của
ngân hàng về tăng lãi suất huy động tiền gửi, tác phẩm đã đưa ra những ví
Lê Thị Thu Thảo- Năm 2011 12
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ Công nghệ Việt Nhật
dụ cụ thế để chứng minh khi ngân hàng đưa lãi suất tiền gửi không kỳ hạn
bằng tiền gửi có kỳ hạn.
Những mặt hạn chế: Tác phẩm chưa đưa ra được các nguyên nhân dẫn đến
các ngân hàng đưa lãi suất tiền gửi không kỳ hạn lên cao
3.3. Tác phẩm 3: “Văn bản hướng dẫn của Tổng Giám đốc NHCSXH số
108/NHCSXH – KHNV hướng dẫn nghiệp vụ huy động tiền gửi” của
Ngân hàng chính sách xã hội.
3.3.1. Những hiểu biết sơ lược về tác phẩm
Đối tượng: Nghiệp vụ huy động tiền gửi của Ngân hàng chính sách xã hội
Phạm vi: trong phạm vi ngân hàng chính sách xã hội.
Nội dung: văn bản hướng dẫn các nghiệp vụ huy động tiền gửi như: nhận
tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức cá nhân, nhận tiền gửi có trả lãi của khách
hàng, nhận tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của khách hàng
Kết luận và đóng góp: Văn bản số 108 này đã giúp cho các chi nhánh,

phòng giao dịch ngân hàng chính sách biết được nghiệp vụ huy động tiền
gửi, các thủ tục gửi rút tiền tiết kiệm, quy trình hạch toán, các cách xử lý khi
làm hỏng, mất sổ tiết kiệm...
3.3.2. Những nhận định về nội dung
Những mặt tốt: văn bản đã hướng dẫn một cách cụ thể về huy động tiền gửi,
đảm bảo cho quá trình huy động được thống nhất, giúp cho việc gửi tiền của
người khách hàng được dễ dàng, nhanh chóng, không mất nhiều thời gian,
thủ tục.
Những mặt hạn chế: quy định nhận tiền gửi trong phạm vi kế hoạch hàng
năm được duyệt tức là NHCSXH vẫn còn hạn chế lượng tiền gửi vào, không
được quá phạm vi được duyệt của NHCSXH đề ra.
Lê Thị Thu Thảo- Năm 2011 13
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ Công nghệ Việt Nhật
CHƯƠNG III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Sơ lược về phương pháp nghiên cứu
1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động thu hút tiền gửi từ các tổ chức tín dụng
trong và ngoài nước thông qua các chính sách thu hút tiền gửi, các nhân tố
ảnh hưởng... Trong phạm vi Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam, phòng
giao dịch Bắc Sơn trước năm 2012.
1.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là thu hút tiền gửi của Ngân hàng chính sách
xã hội Việt Nam – phòng giao dịch huyện Bắc Sơn.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Phương pháp trực quan
Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Sơn em
đã trực tiếp quan sát và tham khảo các ý kiến của các cá nhân cán bộ trong
ngân hàng về các hoạt động tín dụng của ngân hàng tại Phòng kế hoạch
nghiệp vụ, các cách thức giao dịch của cán bộ tín dụng khi đi giao dịch ở xã,
ở tại phòng giao dịch, các phương thức hạch toán tại phòng kế toán, cách

vào sổ, kiểm tra thông tin khách hàng, phân loại khách hàng.
1.3.2. Phương pháp lý luận
Qua việc nghiên cứu các tài liệu, văn bản của NHCSXH như: Hệ thống văn
bản pháp quy tập I, II, III; Tài liệu tập huấn cho cán bộ mới tuyển dụng; Văn
bản nghiệp vụ tín dụng; Văn bản nghiệp vụ kế toán. Tham khảo các tài liệu
khác như giáo trình Quản trị ngân hàng, tham khảo các mẫu bảng biểu như:
Bảng kết quả hoạt động của đơn vị, Bảng kê thu, chi tiền gửi tiết kiệm, Bảng
Lê Thị Thu Thảo- Năm 2011 14
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ Công nghệ Việt Nhật
kê tính lãi nhập gốc định kỳ...Để rút ra các kết luận khoa học phục vụ cho
quá trình viết báo cáo được hiệu quả.
Bảng 1: Bảng kê thu chi tiền gửi tiết kiệm
Mẫu số 01/TK
(01 liên do tổ trưởng Tổ TK&VV
giữ)
BẢNG KÊ THU, CHI TIỀN GỬI TIẾT KIỆM
Tháng …….. năm ……..
Tổ trưởng: ……………………….., Mã TT:………...…,Hội ………………..
Địa chỉ: …………………………..
S
S
T
Họ và tên
tổ viên
Mã khách
hàng
Số dư
kỳ trước
Số tiền
gửi vào

Số tiền rút ra
Ký xác nhận
của tổ
viên
Tiền
mặt
Trả lãi
từ
tiền gửi
TK
(chuyển
khoản)
1 2 3 4 5 6 7 8



TỔNG
CỘNG

……, ngày …….. tháng ……. năm …..
TỔ TRƯỞNG
(Nguồn: Phòng kế toán)
1.3.3. Phương pháp thu thập số liệu
Trong thời gian thực tập tại Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách huyện
Bắc Sơn em đã tiến hành thu thập, ghi chép số liệu về nguồn vốn huy động
đặc biệt là hoạt động thu hút tiền gửi, công tác kế toán tài chính, kết quả cho
Lê Thị Thu Thảo- Năm 2011 15

×