Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

SKKN Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy các tác dụng của dòng điện Vật lý 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 28 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
"ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIẢNG DẠY
CÁC TÁC DỤNG CỦA DÒNG ĐIỆN – VẬT LÝ 7"
LỜI NÓI ĐẦU
Việc đưa công nghệ thông tin ( CNTT) vào hoạt động giảng dạy trong nhà trường
nói chung đang được sự quan tâm đặc biệt của ngành giáo dục. Thực tế cho thấy cần phải
nhanh chóng nâng cao chất lượng giảng dạy bằng cách phát huy những ưu thế của lĩnh
vực CNTT nhằm phục vụ cho sự nghiệp giáo dục. Việc đưa CNTT vào giảng dạy những
năm gần đây đã minh chứng, CNTT đem lại hiệu quả rất lớn trong quá trình dạy và học,
làm đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học.
Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã yêu cầu “đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục
đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng dẫn học CNTT như một
công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp dạy học ở các môn”.
A/ ĐẶT VẤN ĐỀ
I: Mục đích yêu cầu:
Vật lý là môn khoa học của thực nghiệm, vì vậy trong giảng dạy môn Vật lý làm thí
nghiệm là một khâu có vai trò rất quan trọng nó không chỉ làm tăng tính hấp dẫn của môn
học, giúp học sinh hiểu sâu sắc các kiến thức lý thuyết đã được học mà quan trọng hơn là
tạo cho học sinh một trực quan nhạy bén.
Trong thực tế giáo viên vật lý nào cúng rất muốn lồng ghép các thí nghiệm biểu
diễn trong quá trình truyền đạt các nội dung kiến thức nhưng cũng có thể vì các lý do chủ
quan và khách quan mà không thể thực hiện các thí nghiệm đó được, các lý do đó có thể
là:
• Không có đủ thời gian để chuẩn bị thí nghiệm.
• Thiết bị thí nghiệm không đồng bộ, chất lượng kém, sai số lớn…
• Thí nghiệm được thực hiện xảy ra quá chậm khó thành công hay không thể thực
hiện được trong những điều kiện lớp học.
Thường thì khi gặp những trở ngại trên giáo viên sẽ phải dạy “chay” để đở tốn thời
gian, không bị “cháy” giáo án nên chất lượng giờ học chưa cao.
Chính vì những vấn đề này đã làm cho học sinh nắm kiến thực một cách mơ hồ,


máy móc, không hiểu rõ được bản chất, hiện tượng, quy luật của sự vật …
Muốn học sinh hiểu rõ, nắm vững thì trong mỗi tiết dạy chúng ta phải kết hợp
nhuần nhuyễn đồ dùng dạy học, phương tiện dạy học lồng ghép vào trong mỗi tiết dạy.
Qua thực tế giảng dạy tôi nhận thấy môn Vật lý cấp THCS là môn học có rất nhiều nội
dung cần các hình ảnh trực quan, các thí nghiệm mô tả hiện tượng, các câu hỏi trắc
nghiệm… sẽ đem lại hiệu qua cao nếu ta ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
Từ những lý do cơ bản trên cùng với thực tế giảng dạy bộ môn vật lý 7 ở trường
THCS Nguyễn Du huyện ĐăkR’Lấp tỉnh ĐăkNông nên tôi mạnh dạng viết sáng kiến:
“ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIẢNG DẠY CÁC TÁC
DỤNG CỦA DÒNG ĐIỆN – VẬT LÝ 7”
II: Thực trạng ban đầu:
1. Khi chưa sử dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Trong phần lớn các bài giảng Vật lý còn tồn tại tình trạng dạy “chay”: học sinh dự
đoán kết quả của hiện tượng thông qua quan sát tranh ảnh trong sách giáo khoa, giáo
viên thông báo kết quả; giáo viên đọc học sinh chép, đa số các thí nghiệm không được
làm vì thiếu dụng cụ thí nghiệm, thí nghiệm khó thực hiện.
Khả năng tiếp thu kiến thức của học sinh không đồng đều, chưa hứng thú trong học
tập.
Học sinh thường tiếp thu kiến thức một cách thụ động, ít tham gia phát biểu xây
dựng bài.
Khả năng tư duy của học sinh còn hạn chế, chưa vận dụng được nội dung kiến thức
bài học vào thực tế cuộc sống nên chất lượng kết quả giảng dạy chưa cao.
* Ví dụ: Kết quả học tập môn Vật lý học kỳ I khối 7 năm học 2008 – 2009 như sau:
Năm Sĩ số Giỏi Khá Trung Yếu Kém
học bình
2008
-2009
303
SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ
21 7% 76 25% 121 40% 83 27% 2 1%

2. Dự báo nguy cơ:
Nếu không thay đổi cách thức sử dụng đồ dùng dạy học một cách trực quan, xinh
động sẽ làm cho học sinh khó tiếp thu kiến thức mới, dẫn đến việc nắm bắt bài học
gặp khó khăn. Làm cho một số em lười học sẽ học theo kiểu đối phó, sơ sài hay sợ
môn học này.
III: Giải pháp đã thực hiện:
Khi chưa sử dụng sáng kiến này hầu hết giáo viên đã áp dụng các giải pháp sau:
• Quá trình học chủ yếu tập trung vào người dạy, học sinh thụ động đọc – chép.
• Các phương pháp giáo viên thường dùng: Thuyết trình, giảng giải, đặt câu hỏi
để học sinh trả lời thông qua những hình ảnh có trong sách giáo khoa.
• Tài liệu sử dụng trong những tiết dạy chỉ là sách giáo khoa, sách giáo viện, đồ
dùng dạy học đơn giản chưa hấp dẫn học sinh.
• Có sử dụng thí nghiệm nhưng học sinh chưa thể khai thác hết những nội dung
kiến thức trong mỗi thí nghiệm với nhiều lý do như: thời lượng để học sinh làm thí
nghiệm qua ít; dụng cụ thí nghiệm không chính xác.
• Có thảo luận nhóm nhưng kết quả chưa cao vì chưa có nhiều kinh nghiệm trong
điều hành nhóm.
• Một số học sinh vẫn chưa tập trung vào việc làm thí nghiệm hay thảo luận
nhóm.
 Nguyên nhận thực trạng:
• Do giáo viên ít sử dụng đồ dùng dạy học trong mỗi tiết dạy nên khi sử dụng còn
lúng túng, kết quả thí nghiệm chưa cao.
• Do các dụng cụ thí nghiệm không đồng bộ, sai lệch về số liệu
• Do dung cụ thí nghiệm hư hỏng nhiều nên hạn chế vấn đề chia nhóm cho học
sinh tiến hành thực hành.
 Nguyên nhân chủ yếu:
• Do không có đủ thời gian để chuẩn bị thí nghiệm.
• Do thiết bị thí nghiệm không đồng bộ, chất lượng kém, sai số lớn…
• Do thí nghiệm được thực hiện xảy ra quá chậm khó thành công hay không thể
thực hiện được trong những điều kiện lớp học.

B/ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I: Cơ sở lý luận:
Vật lý học ở trường phổ thông là một môn khoa học thực hiện. Mọi kiến thức đều
được xây dựng từ việc quan sát các hiện tượng, quá trình trong tự nhiện và từ các thí
nghiệm. Nhiệm vụ của người giáo viên là tổ chức cho học sinh tri giác trực tiếp các hiện
tượng, đối tượng nghiên cứu. Điều này bắt nguồn từ vai trò của các hình ảnh trực quan –
cảm tính trong quá trình nhận thực. Nhưng bản thân các hiện tượng, đối tượng không
phải luôn luôn được tái tạo trực tiếp hoặc được đưa vào lớp học. Trong những trường hợp
như vậy nhờ máy tính điện tử mô phỏng các hiện tượng đối tượng nghiên cứu.
1: Thuận lợi:
Hiện nay Bộ Giáo Dục và các cơ quan quản lý giáo dục đặc biệt quan tâm tới việc
ứng dụng CNTT vào giảng dạy. Năm học 2008 – 2009 là năm học ứng dụng CNTT.
Trường THCS Nguyễn Du là bộ mặt của huyện ĐăkR’Lấp, trường trung tâm của
thị trấn nên được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các cấp chính quyền địa phương,
phòng GD cũng như các tổ chức xã hội của huyện luôn quan tâm giúp đỡ. Cho đến nay
tại trường đã có các phòng bộ môn ( Vật lý, Hóa học, Âm nhạc ), đặc biệt nhà trường đã
trang bị riêng một phòng máy chiếu là phương tiện giúp giáo viên ứng dụng CNTT vào
dạy học.
Đội ngũ giáo viên trẻ, nhiệt tình năng động trong công việc và dễ dàng nắm bắt các
ứng dụng công nghệ trong dạy học.
Hiện nay hệ thống thông tin mạng đã phát triển rộng khắp và đã được đưa vào nhà
trường phục vụ rất tốt cho việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
Học sinh hào hứng, hứng thú trong các tiết học có ứng dụng CNTT.
Bên cạnh những thuận lợi đã có thì trong việc giảng dạy của giáo viên còn gặp
không ít những khó khăn.
2: Khó khăn:
Trình độ tin học của giáo viên chưa cao mới dừng ở mức độ nhất định, còn nhiều
vấn đề giáo viên chưa thể tự thực hiện, khai thác để ứng dụng tốt cho tiết học có ứng
dụng CNTT.
Các tư liệu, hình ảnh, thí nghiệm .v.v. hỗ trợ trong việc giảng dạy của giáo viên còn

hạn chế chưa thật sự phong phú, chưa đáp ứng đủ nhu cầu dạy học trọng tiết có thí
nghiệm cũng như việc ứng dụng CNTT vào tiết dạy.
II: Giả thuyết:
Để học tốt bộ môn này tôi nghĩ cần phải kết hợp hoài hòa giữa việt sử dụng các
dụng cụ thí nghiệm cùng với việc ứng dụng CNTT vào trong giảng dạy. Để thực hiện
được việc này giáo viên ngoài việc nghiên cứu sách giáo khoa, sách giáo viên để đảm bảo
nội dung, kiến thức trong bài dạy ngoài ra giáo viên cần tìm hiểu các phần mềm và cách
thức sử dụng các phần mềm liên quan đến môn vật lý. Từ đó ứng dung những phần mềm
này vào nội dung, kiến thức trong bài dạy.
III: Quá trình thử nghiệm:
1: Đối với giáo viên:
- Căn cứ vào nhiệm vụ của bộ môn.
- Căn cứ vào tình hình thực tiễn của trường THCS Nguyễn Du.
Hôm nay tôi mạnh dạn đưa ra một vài kinh nghiệm khi ứng dụng CNTT vào trong
tiết dạy học môn Vật lý.
a) Mục đích:
Thấy được vai trò, tác dụng của việc ứng dụng CNTT trong công tác giảng dạy môn
Vật lý nói riêng và các môn học khác nói chung.
Nhằm nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn vật lý trong phạm vi nhất đinh.
Biết cách sử dụng phối hợp các phầm mềm trong việc ứng dụng CNTT vào dạy học.
Lựa chọn được nội dung ứng dụng CNTT đem lại hiệu quả cao trong công tác giáo
dục.
Thông qua các phần mềm ứng dụng và phần mềm hỗ trợ để xây dựng các thí nghiệm
mô phỏng (thí nghiệm ảo) cùng với các nội dụng cần truyền tải giúp học sinh hiểu được
sâu hơn về những tác dụng của dòng điện.
b) Nhiệm vụ:
Nêu được những nội dung nên ứng dụng CNTT trong bài giảng.
Tìm hiểu và khai thác nội dung ứng dụng CNTT đem lại hiệu quả cao trong công tác
giảng dạy.
c) Phương pháp:

Để thành công trong một tiết dạy ứng dụng CNTT trên lớp tôi sử dụng kết hợp nhiều
phương pháp:
• Đọc và nghiên cứu tài liệu.
• Trao đổi học hỏi kinh nghiệm của các đồng nghiệp.
• Dự giờ thăm lớp của các giáo viên bộ môn sử dụng tiết dạy có ứng dụng CNTT
để học hỏi rút kinh nghiệm.
d) Biện pháp:
Để giúp học sinh hiểu rõ các tác dụng của dòng điện tôi đã thực hiện kết hợp với
giáo án điện tử trong 2 tiết dạy: Bài 22 và Bài 23 trong sách giáo khao vật lý 7.
• Thiết kế thí nghiệm như SGK.
• Tiến hành thí nghiệm theo từ giai đoạn cụ thể.
Học sinh nêu ra được một số ví dụ về dụng cụ được ứng dụng liên quan đến các tác dụng
của dòng điện.
Bài 22:
TÁC DỤNG NHIỆT VÀ TÁC DỤNG PHÁT SÁNG CỦA DÒNG ĐIỆN
I: Kiến thức cơ bản:
Nắm được dòng điện đi qua các vật dẫn thông thường đều làm cho vật dẫn nóng lên
và kể tên 5 dụng cụ điện sử dụng các tác dụng nhiệt của dòng điện.
Kể tên và mô tả tác dụng phát sáng của dòng điện đối với 3 loại đèn.
II: Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin:
1. Đặt vấn đề vào bài.
2. Sơ đồ mạch điện và mạch điện hình 22.1.
3. Thí nghiệm về tác dụng nhiệt của dòng điện.
4. Mô hình bóng đèn bút thử điện.
5. Các phần kết luận.
6. Phần vận dụng C8.
III: Phương pháp, hình thức ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy:
1. Đặt vấn đề:
o Sử dụng Powerpoint để trình chiếu hình ảnh về các dụng cụ điện hoạt động
dựa trên tác dụng nhiệt và tác dụng phát sáng của dòng điện để đặt vấn đề

vào bài học.
2. Sơ đồ mạch điện và mạch điện hình 22.1
o Sử dụng POWERPOINT và phầm mềm VIOLET để thiết kế sơ đồ và mạch
điện như hình 22.1 sách giáo khoa lưu dưới dạng file “*.HTML” để nhúng
vào trong bài giảng cho học sinh quan sát và tiến hành lắp đặt mạch điện
nghiên cứu từng nội dung như câu C
2
.
3. Mô hình thí nghiệm về tác dụng nhiệt của dòng điện:
o Thí nghiệm này rất khó thực hiện thành công vì yêu cầu dòng điện có cường
độ lớn. Nên giáo viên có thể thay việc làm thí nghiệm này bằng cách cho học
sinh quan sát thí nghiệm mô hình ( thí nghiệm ảo) do giáo viên thiết kết.
o Thí nghiệm ảo này ta nên xây dựng bằng POWERPOINT. Nên xây dựng vẽ
hình bằng cách mô phỏng tương tự như trong sách giáo khoa (hình 22.2) để
học sinh dể quan sát theo dõi thí nghiệm.
Mạch điện H 22.1 Sơ đồ mạch điện H 22.1
o Trước khi tiến hành thí nghiệm mô phỏng giáo viên cần chỉ rõ các dụng cụ
thiết bị có trong thí nghiệm mô phỏng này.
o Sau đó giáo viên tiến hành thí nghiệm mô phỏng hiện tưởng xảy ra nhờ vào
các hiệu ứng trong POWERPOINT.
4. Mô hình bóng đèn bút thử điện:
o Sử dụng POWERPOINT vẽ mô hình bóng đèn bút thử điện như SGK để học
sinh quan sát cấu tạo của bóng đèn bút thử điện.
o Giắn bóng đèn bút thử điện vào mạch điện và mô phỏng hoạt động của bóng
đèn bút thử điện giống như nguyên lí hoạt động của nó.
5. Các phần kết luận:
o Sử dụng phần mềm VIOLET để thiết lập dưới dạng bài tập trắc nghiệm ẩn
hiện lưu dưới dạng file tự chạy (“*.exe”) hoặc dạng Web (“*.html”) để nhúng
vào POWERPOINT.
 Màn hình giao diện phần kết luận tác dụng nhiệt.

 Màn hình giao diện phần kết luận tác dụng phát sáng.
 Màn hình giao diện phần kết quả kết luận.
6. Phần vận dụng ( C8)
o Sử dụng phần mềm VIOLET để thiết lập dưới dạng bài tập trắc nghiệm
khách quan 1 lựa chọn lưu dưới dạng file tự chạy (“*.exe”) hoặc dạng Web
(“*.html”) để nhúng vào POWERPOINT.
Bài 23:
TÁC DỤNG TỪ, TÁC DỤNG HÓA HỌC
VÀ TÁC DỤNG SINH LÍ CỦA DÒNG ĐIỆN.
I: Kiến thức cơ bản:
Mô tả được một thí nghiệm hoặc hoạt động của một thiết bị thể hiện tác dụng từ của
dòng điện.
Mô tả một thí nghiệm hoặc một ứng dụng trong thực tế về tác dụng hóa học của dòng
điện.
Nêu được các biểu hiện do tác dụng sinh lí của dòng điện khi đi qua cơ thể người.
II: Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin:
1. Đặt vấn đề vào bài.
2. Tính chất từ của nam châm.
3. Nam châm điện.
4. Mô hình chuông điện.
5. Thí nghiệm tác dụng hóa học của dòng điện.
6. Các phần kết luận.
7. Phần vận dụng.
III: Phương pháp, hình thức ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy:
1. Đặt vấn đề:
o Sử dụng POWERPOINT để trình chiếu hình ảnh nạn nhân bị điện giật và
hình ảnh chiếc cần cẩu, để giới thiệu về tác dụng sinh lí và tác dụng từ của
dòng điện để đặc vấn đề vào bài.
2. Tính chất từ của nam châm
o Sử dụng POWERPOINT để vẽ hình nam châm vĩnh cửu cho học sinh qua sát

về cấu tạo và thí nghiệm mô phỏng về tính chất từ của nam châm.
o Thí nghiệm mô phỏng tính chất từ của nam châm:
 Đối với các mẩu sắt, thép, đồng và nhôm.
 Đối với kim nam châm.
3. Nam châm điện:
o Thí nghiệm này giáo viên có thể tổ chức cho học sinh tiến hành thí nghiệm
theo nhóm để thu thập kết quả.
o Thí nghiệm ảo của giáo viên ta nên xây dựng bằng POWERPOINT. Nên xây
dựng vẽ hình bằng cách mô phỏng tương tự như trong sách giáo khoa (hình
23.1) để học sinh dể quan sát theo dõi thí nghiệm.
o Trước khi tiến hành thí nghiệm mô phỏng giáo viên cần chỉ rõ các dụng cụ
thiết bị có trong thí nghiệm mô phỏng này.
o Sau đó giáo viên tiến hành thí nghiệm mô phỏng hiện tưởng xảy ra nhờ vào
các hiệu ứng trong POWERPOINT.
 Mô tả cấu tạo của nam châm điện:
 Thí nghiệm mô phỏng với các đinh sắt, thép, đồng và nhôm:
 Thí nghiệm mô phỏng với kim nam châm:
4. Mô hình chuông điện:
o Sử dụng POWERPOINT vẽ mô hình chuông điện giống với SGK, tạo hiệu
ứng chuyển động để học sinh quan sát hoạt động của chuông điện và hiểu rõ
cấu tạo và vai trò của từng bộ phận của chuông điện.
 Mô hình chuông điện như hình 23.2 SGK
5. Mô hình thí nghiệm tác dụng hóa học của dòng điện:
o Thí nghiệm này giáo viên có thể thực hiện bằng thí nghiệm từ bộ dụng cụ thí
nghiệm Vật Lý 7 rồi quay phim lại để nhúng vào bài giảng.
o Ngoài ra giáo viên có thể sử dụng POWERPOINT vẽ mô hình thí nghiệm
hóa học giống với SGK, tạo hiệu ứng cho thí nghiệm mô phỏng để học sinh
quan sát kết quả của thí nghiệm.
 Mô hình thí nghiệm như hình 23.3 SGK.
 Tiến hành thí nghiệm

• Chú ý: Trong giai đoạn này đèn phải sáng và màu của dung dịch
đồng sunphat phải nhạt dần con thỏi than nối với cực âm của
nguồn phải dần dần chuyển sang màu đỏ nhạt.
6. Các phần kết luận:
o Sử dụng phần mềm VIOLET để thiết lập dưới dạng bài tập trắc nghiệm ẩn
hiện lưu dưới dạng file tự chạy (“*.exe”) hoặc dạng Web (“*.html”) để nhúng
vào POWERPOINT.
 Màn hình giao diện phần kết luận tác dụng từ.
 Màn hình giao diện phần kết luận tác dụng hóa học.
7. Phần vận dụng:
o Sử dụng phần mềm VIOLET để thiết lập dưới dạng bài tập trắc nghiệm
khách quan 1 lựa chọn lưu dưới dạng file tự chạy (“*.exe”) hoặc dạng Web
(“*.html”) để nhúng vào POWERPOINT.
 Màn hình câu C7
 Màn hình câu C8
IV: Hiệu quả mới:
Với việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy 2 bài: bài 22 và bài 23 trong chương III–
Điện Học đã làm cho học sinh rất hứng thú trong học tập, hăng say phát biểu bài, tiếp
thu kiến thức tốt hơn, năm vững kiến thức cơ bản, phát huy được tính tích cực, tự giác
của học sinh.
Sau đây là kết quả được thống kế từ 7 lớp học trong những phiếu điều tra sau mỗi
giờ học.
* Kết quả sau khi ứng dụng CNTT vào dạy học trong chương III – Điện Học
(Kết quả được đánh giá qua phiếu điều tra sau 2 tiết học)
Năm
học
Sĩ số Giỏi Khá
Trung
bình
Yếu Kém

2008
-2009
303
SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ
35 12% 99 33% 127 42% 42 14% 0 0
C/ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
I: Kinh nghiệm cụ thể:
Khi ứng dụng CNTT vào giảng dạy cần chú ý đến những hình ảnh tĩnh và động,
các đoạn video, các thí nghiệm mô phỏng (thí nghiệm ảo), các câu hỏi trắc nghiệm hoặc
các nội dung cần bỗ sung có điền khuyết hơn là những thông tin trình chiếu với những
nội dung dài loằng ngoằng với những hiệu ứng lóa mắt đôi khi sẽ giảm hiệu quả của giờ
dạy.
Đối với việc thiết kế thí nghiệm ảo:
Thiết kế thí nghiệm thật đơn giản sát với hình ảnh SGK.
Kết quả đạt được phải rõ ràng chính xác không mâu thuẩn với thực tế.
Phải đầu tư thời gian tìm hiểu nghiên cứu phần mềm và cập nhập phần mềm mới để
có thêm nhiều lựa chọn trong quá trình thiết kế một thí nghiệm mô hình. Nếu lập trình
được càng tốt chẳng hạn như lập trình trên phần mềm VIOLET 1.5, POWERPOINT có
hỗ trợ phần lập trình.
II: Sử dụng sáng kiến:
Ứng dụng CNTT
Tìm hiểu nội dung bài giảng
Nội dung ứng dụng CNTT
Khai thác nội dung
ứng dụng CNTT
Đưa nội dung ứng dụng
CNTT vào bài giảng.

×