Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm jam khóm ( Cây Dứa)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HCM
KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC
BÁO CÁO
VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM
GVGD: TẠ ĐĂNG KHOA
NHÓM THỰC HIỆN:
1. Tăng Văn Tri 0953010779
2. Võ Đình Trung 0953010806
3. Nguyễn Thị Vân Thanh 0953010662
4. Đổng Hoàng Mỹ Trân
5. Dương Thị Hiền
Thành Phố HCM , ngày tháng năm 2012
MỞ ĐẦU
Rau quả sau khi thu hoạch nếu không nhanh chóng được bảo quản sẽ bị hư
hỏng rất nhanh. Phần lớn những hư hỏng xảy ra ở rau quả là do vi sinh vật và emzyme
gây nên. Để hạn chế hiện tượng này và làm cho thời gian bảo quản rau quả được nhiều
hơn, người ta thường tìm cách ức chế hoạt động của 2 tác nhân này. Có hai phương
pháp chủ yếu là: bảo quản lạnh và bảo quản bằng cách nấu (nấu mứt) . Có nhiều loại
mứt khác nhau, phân chia theo phương pháp nấu, thành phần nguyên liệu và sản phẩm
cuối cùng.
Quả khóm có giá trị dinh dưỡng cao, cung cấp calo lớn, có đủ các loại vitamin
ngoại trừ vitamin D, giàu khoáng, nhất là Kali. Khóm là một loại trái cây rất mau thu
hoạch, từ khi trồng đến lúc hái trung bình khoảng 12 – 14 tháng, đồng thời cho thu
hoạch lớn. Do đó việc bảo quản khóm là điều cần thiết. Hơn nữa sau khi chế biến sản
phẩm mứt khóm có những giá trị cảm quan mới. Bài tiểu luận này xin trình bày về quy
trình chế biến Jam khóm.
A. TỔNG QUAN VỀ QUY TRÌNH SẢN XUẤT JAM KHÓM
I. GIỚI THIỆU
1.1 Nguồn gốc và sự phát triển của cây dứa.
Cây khóm (Dứa, Thơm_hình 1.1) có tên khoa học là Ananas comosus,


thuộc họ Bromalia, được gọi chung là cây ăn quả nhiệt đới và quả tạo ra gọi là quả
phức. Quả khóm thực ra là trục của bông hoa và các lá bắc mọng nước tụ hợp lại còn
quả thật là các mắt khóm.
Hình 1.1
Cây Khóm có nguồn gốc Nam Mỹ, mặc dù ít được biết đến về nguồn gốc dứa
thuần mà theo Pickergill 1976 M.S. Bertoni (1919) cho rằng có xuất xứ khu vực
sông Parana – Paraguay. Những thổ dân của Miền namBrazil và Paraguay đã mang cây
dứa đi khắp Nam Nỹ, và cuối cùng đến vùng biển Caribe. Nhà thám hiểm Columbus đã
tìm thấy nó ở Ấn độ và mang về Châu âu. Tây Ban Nha đã mang nó tới
Philippine, Hawaii(Thế kỷ 19, đầu tiên được trồng rộng rãi vào năm
1886), Zimbabwe và Guam. Cây dứa được trồng thành công ở Châu âu trong nhà kính
và những hầm dứa cũng bắt đầu từ đó.
Tại Việt Nam, khóm được trồng khá phổ biến, phân bố từ phú thọ đến Kiên Giang,
Tiền Giang là tỉnh có sản lượng Khóm đứng đầu đứng đầu cả nước.
a. Phân loại.
Khóm Victoria ( dứa tây, dứa hoa) có các giống:
• Hoa Phú Thọ: thuộc nhóm Queen, trồng được nơi đất chua xấu. Lá có nhiều gai
và cúng, quả nhỏ, thịt quả vàng đậm. thơm, ít nước, giòn.
• Na hoa: lá ngắn và to, quả to hơn khóm Phú Thọ, phẩm chất ngon, năng suất
cao.
• Khóm Cayen: lá chỉ có ít gai ở đầu mút lá, lá dài cong lòng máng, khi chưa chín
quả màu xanh đen, khi chín chuyển màu ra đồng. Quả nhiều nước, thịt vàng ngà, mắt
khóm to và nông, vỏ mọng, thích hợp với đóng hộp.
• Khóm ta ( Ananas comosus var Spanish_ hình 1.2) là cây chịu bóng tốt, có thể
trồng ở dưới tán cây khác. Quả to nhưng vị ít ngọt.
• Khóm mật ( Ananas comosus sousvar- Singapor Spanish) có quả to, thơm ngon,
trồng nhiều Nghệ An và Thanh Hóa.
• Khóm tây ( Ananas comosus queen) được nhập nội từ 1931, trồng nhiều ở các
vùng đồi trung du. Quả bé nhưng thơm, ngọt.
• Khóm không gai ( Ananas comosus cayenne) được trồng ở Nghệ An, Quảng trị,

Lạng Sơn. Cây không ưa bóng. Quả to hơn các giống trên

Hình 1.2. Hình 1.3. Khóm CAYENNE
b. Thành phần dinh dưỡng.
Trong quả dứa có nhiều thành phần dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe, lại có mùi
vị thơm ngon, rất được ưa chuộng. trong dịch quả dứa chứa nhiều acid hữu cơ, các chất
đường, các acid amin, các vitamin B1, B2, C, PP, đặc biệt ở trong cây dứa có chứa
nhiều bromelin, là một emzyme có tác dụng thủy phân protein, giúp cho vết thương ở
niêm mạc dạ dày chóng thành sẹo.
Bảng 1.1 thành phần dinh dưỡng trong quả khóm
Thành phần dinh dưỡng có trong 100g
khóm
Energy 202 kJ ( 48 kcal)
Carbohydrates 12,63g
Sugars 9,26g
Dietary fiber 1,4g
Fat 0,12g
Protein 0,54g
Thiamine (vit. B1) 0,079 mg
Riboflavin (vit.B
2
) 0,031mg
Niacin( vit. B
3)
0,489mg
Pantothenic acid (B
5
) 0,205 mg
Vitamin B
6

0,110 mg
Vitamin C 36,2mg
Calcium 13mg
Iron 0,28 mg
Potassium 115mg
Manganese 0.9 mg
Magnesium 12mg
Phosphorus 8mg
Khóm có chứa Enzym proteolytic, enzym Bromelian, có thể phân hủy protein. Vì vậy,
nước dứa thường được sử dụng để ướp và làm mềm thịt. Những ezyme có trong dứa có
thể cản trở việc hấp thụ một số thực phẩm như mật ong chúa, món tráng miệng có
nguồn gốc Gelatin, nhưng lại bị phân hủy trong khi nấu và quá trình đóng gộp. Lượng
của Bromelain trong quả dứa không có ý nghĩa trong y tế, vì hầu hết tập trung ở phần
thân cây không ăn được.
c. Thu hoạch và bảo quản.
Do những đặc tính của trái khóm nên khi thu muốn bảo quản được trái khóm lâu
người trồng phải kết hợp chặt chẽ kỹ thuật thu hoạch và bảo quản trái khóm.
Thu hoạch:
Độ chín sau thu hoạch: Khóm xuất khẩu quả tươi khi thu hoạch vỏ quả đã
chuyển từ màu xanh thẫm sang xanh nhạt, 2 hàng mắt phía cuống đã có kẽ vàng. Khóm
cho chế biến công nghiệp có 1-3 hàng mắt phía cuống có màu vàng.
Kỹ thuật thu hái: Cắt quả kèm theo đoạn cuống dài 2-3 cm, vết cắt phẳng không
làm quả bị dập, gãy cuống, gãy ngọn. Không thu hoạch vào ngày có mưa hoặc nắng
gắt. Khi cần lấy chồi ngọn để trồng hoặc bỏ đi đều phải dùng dao cắt, không dược bẻ
vì vết lõm vào quả sẽ gây mau thối quả.
Bảo quản:
Bảo quản ở nơi sản xuất: Thu hoạch xong phải vận chuyển về nơi râm mát,
sạch, không chất đống ngoài nắng hoặc mưa.
Bảo quản quả tươi xuất khẩu: chọn quả lành, không bị dập, không có rệp sáp,
vặt bỏ lá ở gốc quả, cắt bằng cuống cách gốc 2cm. Phân loại, đóng gói đưa vào kho

mát, vận chuyển bằng xe lạnh có nhiệt độ 7-8oC, ẩm độ 85-90%. Thời gian từ thu
hoạch đến khi đưa vào kho mát không quá 24 giờ vào mùa Hè và 36 giờ vào mùa
Xuân.
Bảo quản khóm chế biến công nghiệp: Thu hoạch xong, phân loại sơ bộ, chọn
quả lành lặn đưa vào kho mát có nhiệt độ 10-12oC đối với dứa còn xanh, 7-8oC đối
với dứa bắt đầu chín, ẩm độ trong kho 85-90% có thể bảo quản được 2-3 tuần.
Người ta thường chế biến dứa thành những món ăn, nước uống rất ngon và bổ
dưỡng như: mứt khóm, mật khóm, sirô khóm…
II. PHÂN LOẠI MỨT.
Mứt là sản phẩm chế biến từ nước quả trong, puree, hay miếng quả nấu với
nước đường đến độ khô 65 – 70% và được tạo đông bằng pectin, hoặc agar hay hỗn
hợp agar và pectin. Sản phẩm mứt quả có đặc điểm nổi bật là vị ngọt mạnh và có
hương vị tự nhiên, tinh khiết của quả. Chia làm 3 loại:
• Mứt Jam (hình 2.1 a): chế biến từ puree quả, có thể dùng riêng một hỗn hợp
hoặc nhiều loại quả. Tùy theo độ đặc của sản phẩm mà quy định tỉ lệ đường pha vò
puree quả. Người tap ha them pectin hoặc agar để tạo thành dạng khối đông đặc và
nhuyễn.
• Mứt đông (Jelly- hình 2.1 b): chế biến từ nước quả trong với đường, pectin, acid
thành sản phẩm có trạng thái đông đặc và trong suốt.
• Mứt Marmalade (hình 2.1 c): thịt quả ở dạng miếng, có pha hoặc không pha
them acid thực phẩm và pectin. Sản phẩm là một khối đông đặc, trong đó kết cấu với
nước đường đã kết đông hóa. Dạng mứt này được ưa thích nhất vì có tính chất gần với
nguyên liệu quả hơn cả.
(a) (b) (c)
Hình 2.1.
III. CHẾ BIẾN JAM KHÓM
1. Nguyên liệu:
a. Trái khóm:
Là thành phần chính của Jam
khóm, nó quyết định đến chất lượng sản

phẩm sau cùng và cũng ảnh hưởng đến hàm
lượng của các thành phần nguyên liệu
khác. Khóm được dùng cho chế biến phải vừa chín, còn tươi và không bị hư hỏng hay
sâu bệnh
Bảng .3.1 . Chỉ tiêu về khối lượng quả khóm để sản xuất Jam khóm.
Giống Khối lượng quả nhỏ nhất (g)
Loại 1 Loại 2 Loại 3
Khóm hoa 550 450 350
Khóm ta 1000 800 500
Khóm tây 1200 900 600
Bảng 3.2 Các chỉ tiêu cảm quan của quả khóm.
Các chỉ tiêu Yêu cầu kỹ thuật
Hình dáng bên ngoài Hình dáng phát triển tự nhiên,
nguyên vẹn chồi ngọn ( trừ khóm ta)
và cuốn. Chồi ngọn chiếm 25% so
với khối lượng toàn quả.
Không dập, xước và gãy cuống,
không có vết thối, úng. Không bị lên
men và những quả bị sâu bệnh.
Trạng thái bên trong Thịt quả cứng chắc, không nhớt,
không úng hoặc khô nước, không
thâm lõi.
Mùi vị Quả khóm bắt đầu có mùi thơm nhẹ,
vị hơi ngọt: không được phép có mùi
úng, mùi rượu.
Độ chín thu hoạch Độ chín 1: Vỏ quả đã chuyển sang
màu xanh nhạt, hai hàng mắt phía
gốc đã kẻ vàng. Thịt quả không còn
nhớt và màu phớt vàng.
Độ chín 2: Vỏ quả đã có 1 – 3 hàng

mắt, phía gốc chuyển sang màu vàng,
thịt quả có màu vàng trên mặt cắt
ngang.
Độ chín 3: các hàng mắt từ gốc đến
ngang nửa quả đã chuyển sang màu
vàng, thịt quả có màu vàng.
Độ chín 4: các hàng mắt từ gốc đến
ngang quá nửa quả (2/3 quả) có màu
vàng, thịt quả có màu vàng.
b. Pectin
Pectin là thành phần tự nhiên sẵn có trong trái khóm, được hình thành do sự
thủy phân protopectin trong quá trình chín của quả khóm. Pectin là thành phần quan
trọng để hình thành gel. Một số loại quả có đủ pectin tự nhiên để tạo gel có cấu trúc
vững chắc, một số khác đòi hỏi phải bổ sung pectin từ bên ngoài. Loại pectin tạo gel
tốt nhất chỉ có mặt trong quả mới chín tới, pectin ở quả chưa chín hoặc chín quá sẽ rất
khó tạo gel. Lượng pectin trong khóm thường có hàm lượng rất cao, do đó trong quá
trình chế biến Jam khóm ta bổ sung hàm lượng pectin thâp.
Pectin ngày nay được sản xuất rộng rãi và được sử dụng như phụ gia trong các
sản phẩm cần độ sệt. Pectin thương mại thường được sản xuất từ vỏ quýt, cam và táo
với nhiều chỉ tiêu khác nhau. Pectin được sản xuất thành dạng lỏng hoặc sấy khô thành
bột để dễ bảo quản. Việc lựa chọn pectin để sử dụng phụ thuộc vào nguyên liêu, mục
đích công nghệ và cả quy trình chế biến sản phẩm. khi sử dụng pectin bổ sung cho mức
đông ta có các ưu điểm sau:
• Có thể sử dụng trái khóm chưa chín tới hoặc chín quá để đưa vào sản
xuất, việc bổ sung pectin và đường thích hợp có thể khắc phục được độ chín của trái
khóm không thích hợp. nhờ đó quá trình sản xuất Jam ít bị phụ thuộc vào mùa vụ.
• Rút ngắn thời gian nấu trong quá trình chế biến. Chủ đông hơn trong sản
xuất.
• Hiệu quả cao hơn.
Điều quan trọng khi sự dụng pectin là cần phải tính toán lượng đường bổ sung

cho thích hợp.
c. Acid
Acid cũng là thành phần quan trọng trong việc hình thành gel cho sản phẩm.
Tuy trong khóm có chứa lượng acid đáng kể, nhưng trong quá trình chế biến cần thêm
vào một lượng acid citric để đưa pH xuống từ 3 – 3,5, đây là pH thích hợp cho việc tạo
gel của pectin.
Bảng 2.3 chỉ tiêu của acid
Tên chỉ tiêu Yêu cầu
Hình dạng và màu sắc Các tinh thể không màu hay bột trắng
không vón cục. đối với acid citric hạng
1 cho phép hơi có ánh vàng, dung dịch
acid citric trong nước cất có nồng độ
khối lượng 20g/L phải trong suốt.
Vị Chua, không có vị lạ.
Mùi Dung dịch acid trong nước cất nồng độ
20g/L không có mùi.
Cấu trúc Rời và khô.
Tạp chất cơ học Không cho phép.
d. Đường:
Đường phải có mặt thích hợp so với pectin và acid để tạo gel tốt, thường lượng
đường cho vào phải lớn hơn 50% so với khối lượng nguyên liệu. Đường còn góp phần
tạo vị ngọt cho sản phẩm và ngăn chặn sự phát triển của vi sinh vật trong quá trình bảo
quản.
Trong chế biến Jam khóm thường được sử dụng đường cát trắng. các chất tạo
ngọt như đường vàng, sorghum không nên sử dụng bởi vì mùi của chúng sẽ che mất
mùi của quả và làm cho vị ngọt thay đổi.
Có thể thay thế một phần đường bằng sirô đường từ dịch thủy phân tinh bột
hoặc mật ong có màu sáng nhưng không được thay thế hoàn toàn vì như vậy sẽ che
mất hương tự nhiên của trái khóm và có thể ảnh hưởng đến việc tạo gel.
e. Sản phẩm từ Jam khóm.

(a)
(b)
(c)
Hình 1.2: các sản phẩm từ Jam khóm.
(a) Jam khóm trong lọ thủy tinh
(b) Jam khóm dùng làm nhân trong sản xuất bánh biscuit
(c) Jam khóm ăn kẹp với bánh mì
2. Chế biến Jam khóm
Quy trình công nghệ.

Thuyết minh quy trình công nghệ.
2.2.1. Nguyên liệu
Nguyên liệu thu nhận vào xí nghiệp để chế biến cần được chọn sơ bộ về
Rửa
Khóm
Phân loại
Trái
hư,
úng
Cuốn,
chồi, vỏ,
cùi, mắt
Cắt, gọt
Phối trộn
Chà
Dò kim loại
Jam
khóm
Nghiền, xé
Acid citric

(30%), đường
Pectin
( đã xử lý)
Cô đặc
Thanh trùng
Lọ bằng thủy
tinh ( đã được
xử lý)
Rót lọ
B
ã
chất lượng và khối lượng. Sau đó được xếp trong kho hoặc trên sân bảo
quản theo từng lô riêng cùng chất lượng và cùng thời gian thu nhập.
Kho hoặc sân bảo quản cần được che mưa, che nắng, đảm bảo thông
thoáng, tránh ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố môi trường đến nguyên
liệu. Khi đưa vào chế biến nguyên liệu được lấy theo từng lô. Lô thu nhận
trước lấy trước. Các lô thu nhận cùng thời gian lô nào chín hơn cần chế
biến trước.
Chọn trái khóm vừa chín tới, có mùi thơm và màu sắc sặc sỡ.
2.2.2. Lưạ chọn, phân loại ( hình 3.1 (a), (b) )
Mục đích công nghệ: chuẩn bị.
Quá trình lựa chọn – phân loại nhằm loại bỏ những trái hư dập, ảnh
hưởng đến chất lượng cảm quan của sản phẩm; chọn nguyên liệu có độ chín phù
hợp.
Các biến đổi của nguyên liệu: nguyên liệu trở nên đồng đều về kích thước và
độ chín.
Thiết bị: thông thường các nhà sản xuất sử dụng phương pháp thủ công để lựa
chọn nguyên liệu đạt yêu cầu. Nguyên liệu được dàn mỏng trên các băng tải
phải chậm để công nhân thao tác cắt sửa nguyên liệu ngay trên băng tải. Đối với
những trái nhỏ thì không cần khâu cắt gọt và cũng có thể lựa chọn trên máy

phân loại theo độ chín.
(a) (b)
Hình 3.1 (a): tiếp nhận nguyên liệu
(b): lựa chọn và phân loại.
2.2.3. Cắt gọt (hình 3.2, 3.3)
Mục đích công nghệ: khai thác: quá trình này trước tiên là để loại bỏ những phần
không sử dụng được của trái khóm như cuống, bong, vỏ, cùi, mắt.
Các biến đổi nguyên liệu: Nguyên liệu bị thay đổi hình dạng và lích thước; lớp vỏ bảo
vệ đã bị gọt bỏ, nên tốc độ hô hấp của dứa tăng nhanh, trái sẽ mau bị nhũn. Dịch bào
tiết ra trên bề mặt là nguyên nhân tăng cường các phản ứng oxy hóa làm thâm bề mặt
quả dứa, và cũng là môi trường tốt cho vi sinh vật hoạt động. vì vậy sau khi cắt gọt,
nguyên liệu phải được nhanh chóng đưa qua
quá trình xử lý tiếp theo, nhằm tránh hư
hỏng sản phẩm.
Hình 3.2 hình 3.3
2.2.4 . Rửa ( hình 3.4)
Mục đích công nghệ: chuẩn bị
Quá trình rửa sẽ làm đất cát, bụi bẩn, vi sinh vật bám vào.
Các biến đổi nguyên liệu: nguyên liệu sạch và giảm bớt lượng vi sinh vật trên bề mặt
vỏ.
Thiết bị: Thường sử dụng thiết bị ngâm rửa xối tưới, dạng băng tải hay dạng tang
trống. Yêu cầu của quá trình rửa là thời gian ngâm rửa không kéo dài, nguyên liệu sau
khi rửa phải sạch, không bị dập, lượng nước tốn ít nhất.
(a) (b)
Hình 3.4 (a) rửa khóm
(b) thiết bị rửa khóm
2.2.5 Nghiền, xé.
Là quá trình phân chia vật thể ra thành nhiều phần tử nhỏ cho phù hợp với yêu cầu sản
xuất. để làm nhỏ kích thước nguyên liệu rắn cần thực hiện 1 công để thắng lực liên kết
giữa các phần tử của nó. Khi dặt ngoại lực vào vật thể, vật thể sẽ bị phá vỡ làm cho

tổng diện tích bề mặt của nguyên liệu mới được tạo thành tăng lên nhiều lần so với bề
mặt ban đầu.
Mục đích công nghệ: chuẩn bị.
Nghiền xé sẽ cắt nhỏ quả khóm, phá vỡ lớp vỏ tế bào, hỗ trợ và làm tăng hiệu suất cho
quá trình chà.
Các biến đổi nguyên liệu: nguyên liệu thay đổi kích thước, vỏ tế bào bị xé rách; dịch
bào và các emzym nội bào thoát ra, các phản ứng hóa sinh xảy ra dễ dàng. Trái cây sau
khi xay nghiền cũng là một môi trường tốt cho vi sinh vật hoạt động, từ đó làm hư
nguyên liệu qua quá trình
nghiền.
thiết bị: Vì dịch bào thường có pH trong vùng acid và chứa nhiều loại vitamin nên bộ
phận tiếp xúc với nguyên liệu phải được chế tạo bàng inox hay nhựa cứng, tránh bị ăn
mòn. Có hai kiểu xay nghiền: nghiền cắt – sử dụng lực cắt để cắt nhỏ nguyên liệu, và
nghiền chà – dùng lực ma sát giữa hai đĩa chà để làm nát nguyên liệu. Đối với nguyên
liệu là trái cây thường dùng máy ép nghiền cắt, loại máy này thích hợp với nhiều loại
nguyên liệu. Máy nghiền chà còn gọi là máy xay keo, thường chỉ dùng cho những
nguyên liệu có độ nhớt cao, hay có hàm lượng lipid cao.
hình 1.6 thiết bị nghiền

2.2.6 Chà
Quá trình chà là dùng lực chà, xát và ép để làm cho khối nguyên liệu đồng nhất
hoặc tách riêng phần nguyên liệu không có giá trị dinh dưỡng hay dinh dưỡng thấp.
1. Thùng chà
2. cánh chà
3. vít đưa nguyên
liệu
4. sàng chà
Hình 2.3 Máy chà nguyên liệu
Mục đích công nghệ: khai thác
Quá trình chà sẽ phân chia nguyên liệu khóm thành hai phần: puree chứa dịch cùng với

thịt trái mịn và bã chà chứa những phần không sử dụng được.
Các biến đổi của nguyên liệu: nguyên liệu giảm khối lượng do đã tách bã chà, puree
thu được mịn và kích thước đồng đều. Các phản ứng hóa sinh, hoạt động của vi sinh
vật đều được tăng cường.
Thông số công nghệ: kích thước puree khoảng 0,5 – 0,75mm
Thiết bị: Thiết bị chà sử dụng cả lực ma sát lẫn lực ly tâm. Bộ phận chính của thiết bị
là một trục và roi đập trong một buồng chà nằm ngang.
2.2.7 phối trộn (Hình 1.7)
Phối trộn là quá trình pha trộn giữa hai hay nhiều cấu tử( thành phần) khác nhau để thu
được một hỗn hợp (sản phẩm) đáp ứng yêu
cầu đã định. Còn đảo trộn là quá trình cơ
học nhằm khuấy trộn các thành phần trong
hỗn hợp để chúng phân bố đều nhau.
Mục đích công nghệ:
• tạo ra sản phẩm mới: đa số loại sản
phẩm thực phẩm không phải từ một
nguyên liệu mà gồm 2 hay nhiều loại
khác nhau. Chúng được phối trộn nhau
để cho sản phẩm có chất lượng đặc
trưng.
Hình 1.7 thiết bị phối trộn
• Tăng chất lượng sản phẩm: có một số sản phẩm tồn tại một mình thìkhông tốt lắm
về chỉ tiêu cảm quan, nhưng khi bổ sung cho chúng một số thành phần khác mặc
dù với khối lượng ít cũng có tác dụng làm tăng chất lượng của sản phẩm lên.
Quá trình phối trộn sẽ điều chỉnh thành phần hóa học của sản phẩm.
Các biến đổi nguyên liệu: Nguyên liệu chính sẽ được phối trộn các nguyên liệu phụ,
phụ gia; do đó thành phần hóa học của hỗn hợp sau khi phối trộn sẽ thay đổi so với
nguyên liệu ban đầu.
Biến đổi vật lý:
• thay đổi khối lượng riêng của hỗn hợp

• có sự thay đổi các chỉ tiêu vật lý khác nhau như độ dẻo, độ trong, độ khúc xạ
ánh sáng.
• thay đổi hệ số dẫn nhiệt, nhiệt dung riêng.
• Biến đổi trạng thái sản phẩm
Thông số công nghệ:
Thành phần % trong sản phẩm
Dịch puree khóm 50%
Nước 49%
Acid citric 0.05%
Pectin 0.05%
Ph = 2,8 – 3
Nhiệt độ: 40 - 60
0
C
Thiết bị: Thiết bị phối trộn thường là nồi 2 vỏ, gia nhiệt bằng hơi nước có cành khuấy,
xả liệu ở đấy nồi. Vì nguyên liệu đưa vào có hàm lượng chất khô cao nên thường được
phối liệu với syrup đường (không sử dụng đường hạt). Các loại phụ gia khác cũng
được hòa tan thành dung dịch rồi bơm định lượng vào thiết bị phối trộn
2.2.8. Cô đặc.(hình )
Cô đặc là quá trình nâng cao nồng độ sản phẩm bằng phương pháp bay hơi nước.
Mục đích công nghệ:
o khai thác quá trình cô đặc làm tăng
hàm lượng chất khô trong sản
phẩm.
o chuẩn bị: quá trình cô đặc là giai
đoạn chuẩn bị để thực hiện quá
trình tạo dòng tiếp theo.
Biến đổi của nguyên liệu: trong quá trình cô
đặc tính chất cơ bản của nguyên liệu thay
đổi không ngừng. (hình )

Thay đổi các tính chất vật lý và hóa lý:
Ngoài ra còn dẫn đến hiện tượng như keo tụ protit, phân hủy chất pectin, caramen hóa
đường và hàng loạt các biến đổi khác.
Các phản ứng hóa học.
• pH của môi trường thay đổi: thường khi cô đặc thì acid của nguyên liệu tăng do
sự phân hủy các amit.
• Tạo cặn do trong dung dịch có chứa một số muối canxi hữu cơ ít hòa tan.
• Tăng tổn thất do phân hủy chất cô đặc
• Tăng màu do phân hủy các sản phẩm cô đặc dưới điều kiện nhiệt độ và pH như
caramen, đường khử melanoidin,…
• Một số vitamin bị phá hủy, nhất là vitamin C.
Về sinh học:
• hạn chế được khả năng hoạt động của vi sinh vật ở nhiệt độ cao.
• Tiêu diệt được vi sinh vật khi tiến hành cô ở nhiệt độ cao.
Thông số công nghệ: Nhiệt độ cô đặc 60 - 80
0
C
Nồng độ chất khô: 65
0
Brix
Thiết bị: Thiết bị cô đặc thường dùng đối với dịch trái cây thường là thiết bị cô đặc
chân không. Việc hạ thấp nhiệt độ là để tránh biến đổi nhiều về mặt cảm quan cho sản
Tăng Giảm
Khối lượng riêng ρ
Hệ số dẫn nhiệt
Độ nhớt η
Nhiệt dung
Tổn thất Hệ số cấp nhiệt
Nhiệt độ sôi Hệ số truyền nhiệt
phẩm. Kiểu thiết bị thường được sử dụng là thiết bị cô đặc dạng ống chùm.Nguyên liệu

đi trong ống tác nhân gia nhiệt là hơi nước, những hợp chất không ngưng tụ được bơm
chân không hút ra ngoài, hệ thống ngưng tụ barometer giúp thu hồi một số cấu tử
hương, sản phẩm được lấy ra từ đáy thiết bị.
2.2.9 Rót nóng, đóng nắp
Mục đích công nghệ: hoàn thiện. Phân chia sản phẩm vào các hộp, tạo ra các đơn vị
sản phẩm.
Các biến đổi của nguyên liệu: Jam khóm được đựng trong lọ thủy tinh ta cần rót nóng
nhằm kết hợp với quá trình bài khí, giúp sản phẩm có cấu trúc tốt hơn, đuổi không khí
trong lọ và giảm lượng vi sinh vật trong lọ.
Thiết bị rót, đóng gói
2.2.10 Dò kim loại:
2.2.11 Thanh trùng
Mục đích công nghệ: bảo quản sản phẩm
Các biến đổi nguyên liệu:

3. SẢN PHẨM
Chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm Jam khóm.
Tiêu chuẩn của sản phẩm Jam khóm.
• Tiêu chuẩn cảm quan:
o có màu tự nhiên của khóm nấu với đường, trong lọ màu sắc đồng nhất.
o có mùi tự nhiên của quả khóm nấu với đường, không có mùi vị lạ. Sản phẩm
đặc, không bị lỏng, không bị vữa.
• tiêu chuẩn hóa lý: hàm lượng chất khô 65
0
Brix, pH = 2,8
• tiêu chuẩn hóa học.
Stt Kim loại Giới hạn cho phép
(mg/kg)
Dựa theo tiêu chuẩn
1 As 0.1 46/2007/QĐ- BYT

2 Cd 1 46/2007/QĐ- BYT
3 Pb 0.05 46/2007/QĐ- BYT
4 Hg 0.05 46/2007/QĐ- BYT
5 Sn 100 46/2007/QĐ- BYT
6 Cu 10 46/2007/QĐ- BYT
7 Zn 5 46/2007/QĐ- BYT
• tiêu chuẩn vi sinh
bảng 2.4: tiêu chuẩn vi sinh trong Jam khóm
Vi sinh vật Giới hạn cho phép trong 1g
hay 1ml thực phẩm
Dựa theo tiêu chuẩn
Tổng số vi khuẩn hiếu khí 100
Coliform 10
Escherichia Coli 0
Streptococci 0
Ataphuylococcus aureus 0
Streptococci 0
Clostridium perfringens 0
Tổng số bào tử nấm men,
mốc
10
3.2 Những vấn đề có thể xảy ra và cách khắc phục.
Bảng 3.1 những vấn đề có thể xảy ra và cách khắc phục
Sự cố Nguyên nhân Cách ngăn chặn
Xuất hiện
những tinh thể
nhỏ trong suốt
1.Có thể đường không được
hòa tan hết trong quá trình
nấu

2. Nấu trong thời gian dài
dẫn đến việc mất nước
3. đường không hóa tan bám
vào dụng cụ rót.
1. thời gian nấu phải chính
xác.
2. nên đun nhanh, không để
dịch lỏng sôi
3. cẩn thận làm sạch dụng
cụ rót trươnc1 khi sử dụng
Không có mùi 1. trái khóm chưa chín tới
2. khóm bảo quản quá lâu
3. nơi bảo quản quá nóng
1. dùng trái chín tới, có mùi
thơm
2. nên sử dụng trong vòng
1 năm
3. nơi bảo quản phải khô
thoáng, tránh ánh sáng.
Mưt không
trong suốt, bị
đục
1.quả còn non
2. khóm được đun quá lâu
trước khi lọc
3. dịch quả lẫn thịt quả
4. hỗn hợp được để quá lâu
trước khi rót vào chai lọ.
1.nên chọn quả cứng và
chín.

2. chỉ nên nấu đến khi thịt
quả mềm
3. lọc kỹ dịch quả qua vải
lọc, không chà xát vào
phần thịt quả
4. nên rót vào chai lọ khi
hỗn hợp còn nóng.
Nổi bọt có 1. nếu bọt nước di chuyển thì 1. sử dụng chai lọ đã qua
biểu hiện hư
hỏng
sản phẩm đã bị hư hỏng do
độ kín không đươc bảo đảm.
2. nếu bọt nước đứng yên thì
đó là do dụng cụ rót đặt quá
xa miệng chai, hoặc rót chậm
làm cho không khí xâm nhập
vào hỗn hợp.
khử trùng. Tiến hành rót
nóng. Kiểm tra bao bì trước
khi bảo quản.
2. để dụng cụ rót ở gần
miệng chai, tiến hành rót
nhanh.
Bị lên men.
Có dấu hiệu
hư hỏng
Do bao bì không kín khí nên
nấm men phát triển.
Kiểm tra kỹ bao bì trước
khi đem bảo quản

Biến đen trên
bề mặt
Do phản ứng của các emzym
có tự nhiên bên trong quả.
Loại bỏ khí bên trong lọ
bằng phương pháp nhệt để
các phản ứng đó không thể
xảy ra.
Mốc Không đảm bảo độ kín khí Tiến hành rót nóng. Kiểm
tra tốt bao bỉ.
3.3 mô tả sản phẩm
Bảng mô tả sản phẩm Jam khóm.
Stt Đặc điểm Mô tả sản phẩm
1. Tên sản phẩm Jam khóm
2. Tên nguyên liệu Khóm (Ananas comosus)
3 Vùng thu hoạch - Khóm được thu hoạch ở khu vực miền
tây
- Chủ yếu thu hoạch ở An Giang
4 Phương pháp vận
chuyển và tiếp nhận
nguyên liệu.
- Nguyên liệu được đại lý chuyển đến
nhà máy bằng ghe, được công nhân
chuyển lên kho.
- Chọn trái khóm vừa chín tới, có mùi
thơm và màu sắc sặc sỡ
- Đối với nguyên liệu đã chín vàng đưa
vào sản xuất ngay, nguyên liệu còn
xanh được chất lên sàn bằng cây,
nguyên liệu chất cao khoảng 120cm trữ

lại đến khi chín hoặc thiếu nguyên liệu
sẽ đưa vào sản xuất.
5 Tóm tắt quy cách
thành phẩm
Là sản phẩm mức đông được chế biến từ puree
khóm, tạo gel mềm bằng pectin hay hỗn hợp
pectin – agar.
6 Tiêu chuẩn hóa lý –
vi sinh
Hóa học:
a. Ar: 1mg/kg
b. As: 1mg/kg
c. Pb: 0,005mg/kg
d. Hg: 0,05mg/kg
e. Cu: 30mg/kg
f. Zn: 40mg/kg
Vật Lý:
g. kim loại: mảnh kim loại,
h. phi kim: tóc, móng tay
vi sinh:
i. TSVSVHK: 10
2
j. Coliform : 10
k. Escherichia Coli: 0
l. Staphylococcus aureus: 0
m. Streptococci: 0
n. Pseudomonas aeruginosa:0
o. Clostridium perfringens: 0
p. Tổng số bào tử nấm men,mốc: 10
7 Thành phần khác Acid citric, pectin, đường

8 Tóm tắt công đoạn
chế biến
Khóm → phân loại → cắt, gọt, gắp mắt → rửa
→ nghiền, xé → chà → phối trộn → cô đặc →
vào lọ →dò kim loại → thanh trùng → sản
phẩm.
9 Kiểu đóng hộp - Sản phẩm thường được chứa trong lọ thủy
tinh trong suốt để có thể thấy được độ đồng
nhất của jam
- Theo tiêu chuẩn Mỹ, lọ chứa thường có kích
cỡ 57g (2oz), 113g (4oz), 227g (8oz), 340g
(12oz), 454g (1lb)
10 Điều kiện bảo quản Bảo quản trong điều kiện nhiệt độ thường
11 Điều kiện phân phối
và vận chuyển
Sản phẩm được phân phối và vận chuyển ở
nhiệt độ thường
12 Hạn sử dụng 24 tháng kể từ ngày sản xuất
13 Yêu cầu dán nhãn Tên thương mại sản phẩm, trọng lượng, kích
cỡ, thành phần, điều kiện bảo quản, nơi sản
xuất, ngày sản xuất, thời hạn sử dụng, code,
logo, hướng dẫn sử dụng
14 Các điều kiện đặc
biệt khác
Không có
15 Hướng dẫn sử dụng Sản phẩm dùng ngay, không cần phải sơ chế
trước khi sử dụng
16 Đối tượng sử dụng Cho mọi đối tượng
17 Quy định và các yêu Tiêu chuẩn theo yêu cầu khách hàng, theo nước
cầu tuân thủ nhập khẩu,TCVN 5603:2008, QĐ 46, TCVN

7078:2008
3.4 Bảng phân tích tất cả các mối nguy có thể có trong sản phẩm.
• Mối nguy vi sinh là những loài vi sinh khi có trong thực phẩm có thể gây bệnh cho
người. Vi sinh vật khi phát triển thường sinh nhiều sản phẩm phụ, một số trong chúng
chứa độc tố gây bệnh, làm mất an toàn vệ sinh thực phẩm. Dựa vào tiêu chuẩn vi sinh
đối với sản phẩm đồ hộp.
• Mối nguy vật lý bao gồm các dị vật có khả năng gây hại thường không có trong thực
phẩm. Khi chẳng may ăn phải dị vật, người ăn có thể bị hóc, bị đau hoặc các ảnh
hưởng khác có hại đến sức khỏe. Dựa vào kỹ thuật chế biến, điều kiện, trang thiết bị
sản xuất xác định mối nguy vật lý trên từng công đoạn có xảy ra hay không, nhà máy
kiểm tra mối nguy vật lý là mắt và vỏ khóm.
• Có thể xảy ra nhiễm hoá học ở bất cứ công đoạn nào trong sản xuất và chế biến thực
phẩm. Hoá chất sẽ không nguy hiểm nếu được sử dụng và kiểm soát hợp lý, song nguy
cơ tiềm ẩn đối với người tiêu dùng sẽ tăng lên một khi hoá chất không được kiểm soát
chặt chẽ hoặc bị lạm dụng. Chia các mối nguy hoá học thành ba nhóm: hoá chất có sẵn
trong tự nhiên, hoá chất chủ định bổ sung vào, hoá chất không chủ định hoặc chẳng
may nhiễm vào
Bảng 5.2 bảng phân tích tất cả các mối nguy
MỐI NGUY SINH HỌC
Stt MÓI NGUY NGUỒN GỐC ĐẶC ĐIỂM VÔ HOẠT
1 E. coli Nguồn nguyên
liệu, đất, nước,
nguồn tiêu hóa.
•Trực khuẩn Gram âm,
không tạo bào tử.
•Là loại hiếu khí hay hiếu
khí tùy nghi.
•Có thể có độc lực.
•Nhiệt độ thích hợp: 37
0

C.
•Nhiệt độ tối đa: 40
0
C.
•pH 7,4
• E.coli có cả nội độc
tố và ngoại độc tố.
• Nội độc tố chịu
nhiệt.
• Nội độc tố không
chịu nhiệt.
Nấu > 65
0
C
2 Campylobacter Nguyên liệu,
nguồn
nước,đất,rác, bụi
• Biên độ nhiệt thích hợp:
30 – 45
0
C.
• Nhiệt độ tối ưu: 42
0
C.
• pH thích hợp: 5 – 9.
• pH tối ưu: 6,5 – 7,5.
Không phát triển ở
nhiệt độ 21oC, 60oC
tồn tại trong 6 giây,
nhảy cảm với đièu

kiện đóng băng, nhảy
cảm với muối nồng
độ 2,5% đủ hạn chế,
chủng trong điều kiện
phát triển tối ưu.
3 Staphylococcus aureus Nguyên liệu,
nhiễm vào lúc
chế biến sản
phẩm.
•Tụ cầu Gram dương,
không sinh bào tử.
•Phát triển dễ ở môi
trường thông thường,
hiếu khí hoặc kỵ khí tùy
nghi
•Vi khuẩn phát triển châm
ở: 12 – 15
0
C.
•Vi khuẩn phát triển nhanh
gấp nhiều lần ở: 20 –
22
0
C.
•Nhiệt độ tối ưu: 37
0
C.
Tạo sắc tố tốt ở 20
0
C

• Vi khuẩn này rất dễ
bị tiêu diệt bởi
nhiêt.
• Loại bỏ độc tố ở
nhiệt độ cao 110
0
C
trong 26 phút.
4 Listeria. Hiện tại có 6 loại
Listeria:
• L. monocytogenes
• L. ivanovii
• L. innocua
• L. wels
• L. seeligeri
• L. grayi
Thực phẩm bị
nhiễm bẩn, đất,
nước.
•VK hình que, Gram
dương.
•Sông trông điều kiện hiếu
khí hoặc kỵ khí bắt
buộc.
•Di động ở: 20 – 25
0
C.
•Không di động ở: 37
0
C.

Nâng nhiệt > 72
0
C/ 1
phút.
6 Salmonella Nguyên liệu,
nước, đất, truyền
nhiễm thong qua
người.
•Trực khuẩn Gram âm.
Không tạo bào tử.
•Hiếu khí tùy nghi.
•Nhiệt độ phát triển: 5 –
45
0
C.
•Nhiệt độ tối ưu: 37
0
C.
•pH thích hợp: 6 – 9.
•pH tối ưu: 7,6.
•Tiêu diệt vi khuẩn ở
50
0
C trong 1 giờ; ở
70
0
C trong 15 phút
và 100
0
C trong 5

phút.
•Với pH > 9 hoặc pH
< 4,5 vi khuẩn có thể
bị tiêu diệt.
•Ở nồng độ muối 6 –
8%: vi khuẩn phát
triển chậm.
•Ta diệt khuẩn lạc
bằng phương pháp
Pasteur là tốt nhất.
7 Vibrio cholerae Nguồn nước
•Hình que cong, gram âm,
không có vỏ, không hình
thành bao tử, có 1 tiên
mao, di động mạnh, hiếu
khí, phát triển trong pH
8,5-9,5, nồng độ NaCl
3% (ở nhiệt độ 37%)
Nâng nhiệt > 56
0
C /
20 phút.
8 Cl.botulinum Nguyên liệu hoa
quả.
•Phẩy khuẩn, sinh bào tử.
•Vi khuẩn kỵ khí.
•Sinh ngoại độc tố.
•Nhiệt độ thích nghi để
phát triển và hình thành
độc tố: 15 – 55

0
C.
•Nhiệt độ tiêu diệt bào
tử: 100
0
C trong 360
phút; 105
0
C trong
120 phút; 110
0
C
trong 30 phút; 115
0
C
trong 12 phút và
•Nhiệt độ tối ưu: 25 -37
0
C.
120
0
C trong 4 phút.
•Dễ bị tiêu diệt ở pH <
4,5.
•Nồng độ muối 6 –
10% có thể ức chế
sự phát triển của vi
sinh vật và sự hình
thành độc tố.
•Độc tố bị mất tác

dụng khi bị tác động
bởi kiềm và nhiệt độ
cao.
Nấm mốc:
9 Nấm mốc: Aspergillus
flavus
Nguồn thức ăn
của vật nuôi gây
nhiễm trong
nguyên liệu sữa.
Tiết ra độc tố aflatoxin
B1 và M1
Ưa sống 73 nhiệt độ khô.
Phát triển nhanh khoảng
giữa nhiệt độ 25-
42oC.nhiệt độ tối ưu
37oC
•Đảm bảo nguồn thức
ăn không bị nhiễm
nấm mốc.
•Xử lý nhiệt với muối
amoni, NaOH,
NaClO, H2O2.
•Sử dụng khí quyển
điều chỉnh. Tăng
CO
2
từ 0,5% đến
100%; O
2

giảm từ
5% xuống 1%.
•Sử dụng biện pháp
kiểm soát sinh học
( chất chống nấm).
10 Nấm mốc: Penicillium
citricum
Nguyên liệu,
phụ gia.
Khuẩn ty phân nhánh
Sinh ra độc tố Citrinin
Giảm độ ẩm bàng
cách phơi, sấy
Bảo quản trong túi ni
lông chứa CO2
12 Nấm mốc:
•Fusarium sporotrichioides.
•Fusarium culmorum và F.
graminearum
Nguyên liệu,
nước, đất, môi
trường xung
quanh.
Sinh ra độc tố:
•Trichothecenes loại A
bao gồm các loại độc tố
khác nhau T-2 toxin,
HT-2 toxin, neosolaniol
( NEO) và
diacetoxyscirpenol

• Trichothecenes loại B
gồm các loại
deoxynivalenol
( “vomitoxin” hoặc
DON) và 3-acetyl cùng
15 dẫn xuất của nó.
> 70
0
C / 15 phút.
13 Yersinia Thực phẩm bi
nhiễm bẩn,
đường tiêu hóa
Là loại chịu nhiệt, trực
khuẩn Gram âm,
Nhiệt độ tốt ưu: 25 -32
0
C
Đun nhiệt 60
0
C/ 3
phút
14 Vibrio cholerae Sống phổ biến Trực khuẩn ngắn, mảnh, Đun nóng >55
0
C/ 10
rộng trong thiên
nhiên, nước,
nguyên liệu.
kích thước khoảng 0,5-
3µm, kỵ khí tùy nghi
nhiệt độ phát triển tối ưu:

37
0
C, pH từ 8 -9,5
phút.
15 Proteus Trong thiên
nhiên, đường
tiêu hóa, nước,
dụng cụ và từ
nguyên liệu thực
phẩm
trực khuẩn Gram âm, rất
di động,
nhiệt độ thích hợp: 35
-37
0
C, pH: 7,5 – 7,8
Nâng nhiệt > 85
0
C.
16 Klebsiella pneumoniae Có phổ biến
trong thiên
nhiên, nước, đất,
ký sinh ở đường
hô hấp trên
người
Trực khuẩn ngắn, Gram
âm, không động, không
sinh bào tử.
17 Nấm men Candida
tropicalis

Ký sinh ở vỏ và
mắt thơm và
phát triển độc tố
nhanh ở trái bị
ủng dập
Phần sợi nấm có dạng
trong suốt. Có khả năng
sinh protease asparatyl và
enzyme phospholipase
phá hoại cấu trúc thành tế
bào và vật chủ
18 Bacillus cereus Trong thiên
nhiên va các loại
thực phẩm
Trực khuẩn gram dương,
hiếu khí và kị khí tùy
ngghi, bào tử dạng ovan,
có khả năng sinh nha bào
Nhiệt độ tối ưu 35-40oC
Ph thích hợp 7-7,2
19 Aspergillus niger Có trong lạc, và
các sản phẩm để
lâu như (ngủ
cốc, các loại
đậu, gia vị) cũng
như trong trái
cây khô
Các tản nấm a.niger có
màu nâu sôcôla đến màu
đen và mộc nhanh nhất là

ở 30oC-37Oc.
20 Pseudommonas
Fluoresens
Có nhiều trong tiêm mao,
nó có một sự trao đổi chất
rất linh hoạt
Thuộc nhóm vi khuẩn
hiếu khí bắt buộc, nhưng
một số chủng có khả năng
sinh nitrat thay vì oxi
Nhiệt độ tối ưu là 25-
30oC
21 Staphylococci Không khí, bụi,
thực phẩm
Hình cầu, gram dương,
không di động, không
sinh nha bào, thường
không có vỏ, hiếu khí hay
kị khí tùy nghi,phát triển
tốt ở 37oC
Kháng sinh nhất là
penicillin
22 Streptococcus pneumoniae Thiên nhiên Là cầu khuẩn gram
dương, hình ngọn
nến,thuộc hiếu khí tùy
nghi, nhiệt độ thích hợp
37oC, pH 7,2-7,6
Dễ chết bởi các sát
khuẩn thông
thường( Phenol.cl2.H

g). nhiệt độ 60oC
chết trong 30 phút
MỐI NGUY HÓA HỌC
STT MỐI NGUY NGUỒN GỐC BIỆN PHÁP PHÒNG NGÙA
1
Các dư lượng thuốc bảo
vệ thực vật.
 Carbendazim
 Deltamethrin
 Diazinon
 Disulfoton
 Endosufan
 Ethephon
 Ethoprophos
 Fenamiphos
 Heptachlor
 Methidathion
Có sẵn trong nguồn
nguyên liệu
Đến khu vực thu hoạch khóm để
giám sát,mua sản phẩm từ nơi cho
phép thu hoạch của cơ quan chức
năng.
Chỉ nhận những lô hàng có giấy
cam kết của người nuôi không sử
dụng kháng sinh cấm và kết quả
kiểm tra âm tính.
Chỉ nhận những lô hàng có giấy
cam kết của người nuôi ngừng sử
dụng kháng sinh ít nhất 4 tuần

trước khi thu hoạch.
2 Asen (As) Trong nguyên liệu,
các hộp đựng thực
phẩm.
Nguyên liệu nhiễm
thuốc trừ sâu
Các hộp đựng phải được làm từ
nguyên liệu không độc, không gây
mùi lạ, không hấp thụ, không thôi
nhiễm vào thực phẩm
Kiểm soát nguồn nguyên liệu đầu
vào
3 Chì (Pb)
•Từ dụng cụ chứa
đựng, bảo quản thực
phẩm.
•Từ các dụng cụ đun
nấu thực phẩm.
Do nhiễm thuốc trừ
sâu hoặc do bao bì
•Rửa dụng cụ bằng xà phòng và
tráng nhiều lần bằng nước sạch,
không tiếp xúc với bề mặt đồ
chứa đựng thực phẩm khi đã rửa
xong.
• Đổ đầy dung dịch axit axetic 4%
(v/v), để 24 giờ tại nhiệt độ phòng
(ghi lượng dung dịch trước khi
lấy phân tích).
• Sau 24 giờ quấy đều dung dịch

×