Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Tìm hiểu khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất của một số giống cà chua trong vụ Xuân năm 2009 tại khoa Nông học trường Đại học Nông lâm Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.91 KB, 29 trang )

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cà chua (Lycopersicum esculentum Mill.) thuộc họ cà (Solanaceae) là loại
rau cao cấp quan trọng được trồng phổ biến trên thế giới đặc biệt là ở các vùng
nhiệt đới. Cà chua được nhiều người ưa thích, là một trong những thực phẩm hết
sức thông dụng có thể được dùng để ăn tươi, nấu nướng hay chế biến đồ hộp, làm
mứt, kẹo, nước giải khát.
Cà chua không chỉ phổ biến trong nhiều món ăn thường nhật mà còn được
xem là một thực phẩm giàu chất dinh dưỡng, dễ tiêu hoá, có tác dụng khá tốt trong
việc chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ, chữa bệnh huyết áp và các bệnh ngoài da, góp
phần làm chậm quá trình lão hoá và phòng ngừa ung thư, giảm nguy cơ bệnh tim
mạch.
1.2. Mục đích của đề tài:
- Đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của một số dòng cà chua trong
điều kiện tại Thừa Thiên Huế.
- Duy trì dòng bố dòng mẹ.
- Tuyển chọn dòng có triển vọng.
Để tạo ra vật liệu khởi đầu phong phú phục vụ cho công tác chọn lọc giống
mới phù hợp với điều địa phương thì việc thực hiện đề tài “Đánh giá khả năng
sinh trưởng, phát triển, năng suất của một số dòng cà chua trong vụ Xuân năm
2009 tại khoa Nông học trường Đại học Nông lâm Huế”.
1
PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
PHẦN 3
VẬT LIỆU NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Vật liệu nghiên cứu.
Gồm 8 dòng và 1 giống Bi (kí hiệu DT) làm đối chứng.
Mỗi dòng chọn 30 cá thể.
Các dòng được kí hiệu từ DT1-DT8.


Bảng 3.1: Các vật liệu nghiên cứu
TT TÊN DÒNG KÍ HIỆU
1 CLN 1621L DT1
2 CLN 2001A DT2
3 CLN 2498E DT3
4 CH154 DT4
5 CHT 1050SE DT5
6 CLN 2071C DT6
7 CLN 2443A DT7
8 C155 DT8
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu về quá trình sinh trưởng, phát triển của các dòng.
- Nghiên cứu về khả năng chống chịu của các dòng.
- Nghiên cứu về năng suất và phẩm chất của các dòng.
3.3. Phương pháp ngiên cứu
3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
2
* Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Ghi chú: DT1, DT2,…DT9: Số thứ tự của 8 dòng và 1 gang Bi ứng với 9 công
thức.
a, b, c: lần nhắc lại.
* Phương pháp bố trí thí nghiệm: Thí ngiệm được bố trí theo phương pháp
khối hoàn toàn ngẫu nhiên( RCB) nhắc lại 3 lần.
* Diện tích thí nghiệm là: Mỗi ô 5m
2
.
3.3.2. Điều kiện thí nghiệm
3.3.2.1. Đất đai
- Đất thí nghiệm thuộc loại đất phù sa cổ không được bồi đắp, cây trồng
trước là ngô, khoai lang, lạc.

3.3.2.2. Địa điểm nghiên cứu
- Địa điểm thí nghiệm khoa Nông học_Trường đại học nông lâm Huế.
3.3.2.3. Thời gian
- Vụ xuân 2009 tại Thừa Thiên Huế.
3.3.2.4. Thời tiết khí hậu
- Điều kiện khí hậu khá phức tạp, nóng ẩm mưa nhiều, thời tiết thay đổi
thất thường, nên gây ra nhiều bệnh phát sinh như: sương mai, héo rũ, thối trái…
3.4. Các biện pháp kĩ thuật áp dụng
3.4.1. Làm đất
Làm đất tơi xốp, sạch cỏ dại.
Luống cao 30cm, rãnh 25cm.
3.4.3. Thời vụ gieo
Các dòng gieo vào ngày 2/1/2009, trồng vào ngày 15/2/2009.
Bảo vệ
Bảo
vệ
DT5 DT2 DT6 DT4 DT8 DT7 DT1 DT DT3
DT7 DT8 DT4 DT5 DT3 DT DT2 DT8 DT6
Bảo
vệ
DT2 DT3 DT5 DT6 DT DT8 DT1 DT4 DT7
Bảo vệ
3
3.4.4. Phân bón: (tính cho 1ha)
Bảng 3.5: Quy trình bón phân cho cà chua
Loại phân Tổng số Bón lót
Bón thúc (ngày sau trồng)
15-20 30-45 50-60
Phân chuồng (tấn) 20 20 - - -
Vôi (kg) 400 400 - - -

Lân (kg) 500 500 - - -
Kali (kg) 400 - 167 - 233
Đạm (kg) 250 - 167 83 -
NPK (kg) 500 - - 250 250
3.4.5. Mật độ và khoảng cách trồng
- Mỗi ô trồng thành 2 hàng với khoảng cách: hàng cách hàng 50cm, cây cách
cây 60cm.
- Mật độ trồng: 33.000 cây/ha.
3.4.6. Chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh
- Giai đoạn cây con:
+ Tưới nước: Tưới nước ngày 2 lần, vào sáng sớm và chiều tối (ngày nóng),
1 lần vào ngày râm mát.
+ Chăm sóc: Ở giai đoạn cây con thì có mưa nhiều, nhiệt độ xuống thấp,
nhiều đợt lạnh kéo dài nên đã sử dụng nilon để che và rắc ít tro cho cây con để
chống rét.
- Giai đoạn trồng ra vườn sản xuất:
+ Trước khi đưa cây con ra trồng, tiến hành tưới nước đẫm, trồng xong tiếp
tục tưới nước đẫm vào gốc để giữ ẩm thường xuyên.
+ Sau khi trồng 3 ngày thì tiến hành theo dõi về tình hình hồi xanh, sâu
bệnh, số cây bị chết để tiến hành dặm cây.
+ Làm cỏ, xới xáo được tiến hành 3 lần:
Lần 1: Tiến hành ngay sau khi cây hồi xanh (sau trồng 12 - 15 ngày) vừa kết
hợp xới xáo, làm cỏ và bón thúc đợt 1 (cây bắt đầu phân cành).
Lần 2: Tiến hành sau trồng 30 - 35 ngày, kết hợp làm cỏ, xới xáo và bón
thúc đợt 2 (khi cây bắt đầu ra hoa).
Lần 3: Thời điểm này chỉ nhổ cỏ xung quanh gốc, kết hợp với bón thúc và
vun cao gốc (cây ra quả đợt 1) sau trồng 50 - 60 ngày.
- Các biện pháp kỹ thuật khác:
+ Tưới nước, giữ ẩm thường xuyên.
+ Làm giàn: Sau trồng 30 - 35 ngày, khi cành cấp 1 phát triển mạnh và cây

đạt 40-50cm, tiến hành làm giàn. Giàn được cắm bởi các cọc ở hai bên luống cùng
với các thanh dọc, ngang để đỡ thân và cành cà chua.
4
+ Tỉa cành: Sau trồng 25 - 30 ngày khi các cành cấp 1 sinh trưởng mạnh tiến
hành tỉa bỏ bớt các cành cấp 1 ở dưới chùm hoa thứ nhất trở xuống gốc, chỉ để 1-2
cành làm thân chính.
+ Sâu, bệnh: Tiến hành theo dõi thường xuyên vào sáng sớm và chiều mát
mỗi ngày đối với các loại sâu ăn lá (sâu xám, sâu xanh, sâu khoang, ốc sên…) và
các loại bệnh, đồng thời tiến hành phòng trừ sâu bệnh bằng thuốc bảo vệ thực vật
và thường xuyên dọn vệ sinh ruộng cà chua tạo ra sự thông thoáng.
3.5. Các chỉ tiêu theo dõi
3.5.1. Thời gian sinh trưởng và phát triển của các dòng
+ Giai đoạn cây con (ngày).
+ Giai đoạn trồng - phân cành (ngày).
+ Giai đoạn trồng - ra hoa (ngày).
+ Giai đoạn trồng - đậu quả (ngày).
+ Giai đoạn trồng - thu quả đầu (ngày).
+ Giai đoạn trồng - thu quả cuối (ngày).
+ Tổng thời gian sinh trưởng (ngày).
3.5.2. Chỉ tiêu sinh trưởng
+ Chiều cao cây cuối cùng.
+ Số lá/thân chính.
+ Đường kính tán cây (đường kính tán lớn nhất).
+ Chiều cao thân chính.
+ Khả năng phân cành(cành cấp1, cấp2, cấp3)
+ Chiều cao của chùm hoa đầu tiên trên thân chính.
3.5.3. Khả năng ra hoa, đậu quả của các dòng
+ Tổng số chùm hoa trung bình/cây.
+ Tổng số hoa trung bình/chùm.
+ Tổng số hoa/cây = Tổng số hoa/chùm x Tổng số chùm/cây.

+ Tổng số quả/cây.
+ Tỷ lệ đậu quả = Số quả đậu/tổng số hoa.
+ Tổng số quả thương phẩm.
+ Tỉ lệ quả thương phẩm = Tổng số quả thương phẩm/tổng số quả.
3.5.4. Đặc điểm hình thái cây của các dòng
+ Màu sắc thân cây con.
+ Dạng hình sinh trưởng (vô hạn, hữu hạn, bán hữu hạn, bụi).
+ Dạng lá (lá thông thường, lá nhiều khía, lá giống khoai tây, lá xoăn).
+ Số lá, màu sắc lá.
+ Màu sắc hoa.
+ Màu sắc quả xanh.
5
+ Màu sắc quả chín.
3.5.5. Các chỉ tiêu về chống chịu sâu bệnh
- Sâu hại:
+ Mật độ sâu xám phá hại (con/m
2
) = Tổng con sâu xám bắt được/m
2
theo
dõi.
+ Mật độ sâu xanh ăn lá (con/cây) = Tổng con bắt được/m
2
theo dõi.
+ Mật độ sâu đục quả (con/quả) = Tổng quả bị sâu đục/tổng quả theo dõi.
- Bệnh hại:
+ Tỷ lệ bệnh mốc sương (%) = Tổng cây bị bệnh mốc sương/tổng cây theo
dõi.
+ Tỷ lệ cây bị bệnh héo xanh (%) = Tổng cây bị héo xanh/tổng cây theo dõi.
+ Tỷ lệ cây bị bệnh thối quả (%) (bệnh thán thư).

3.5.6. Các chỉ tiêu về năng suất, phẩm chất
- Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng:
+ Số cây/m
2
(cây)
+ Tổng số quả hữu hiệu/cây (quả)
+ Số quả thương phẩm/cây (quả): là những quả ăn được, bán được, quả
không bị sâu bệnh, không dị dạng, không quá bé.
+ Trọng lượng trung bình quả thương phẩm (g)
+ Năng suất lý thuyết (tấn/ha) = số cây/m
2
x số quả thương phẩm trung bình/
cây x trọng lượng trung bình 1 quả x 10.000
+ Năng suất thực thu (tấn/ha) = Trọng lượng trung bình thực thu trên diện
tích đất thí nghiệm, tính trên m
2
rồi quy đổi ra 1 ha
- Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng, hình thái quả của các dòng:
+ Đường kính quả, chiều cao quả(cm)
+ Độ Brix (độ).
+ Hình dạng quả : Quả dẹt, quả tròn hoặc quả dài.
+ Độ dày thành quả: Dùng thước kẹp Panme để đo.
+ Số ô trong quả: Cắt đôi quả để đếm số ô (theo chiều ngang).
+ Số hạt/quả.
+ Màu sắc quả chín hoàn toàn (lứa thứ 2).
6
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. THỜI GIAN SINH TRƯỞNG CỦA CÁC DÒNG
Một dòng được đánh giá là dòng tốt phải là dòng có khả năng sinh trưởng

phát triển tốt, có khả năng thích ứng rộng với sự thay đổi của thời tiết khí hậu và là
dòng có tiềm năng năng suất cao.
Nghiên cứu thời gian sinh trưởng, phát triển giúp chúng ta có kế hoạch sắp
xếp thời vụ, bố trí cơ cấu cây trồng và tác động các biện pháp kỹ thuật (tưới nước,
bón phân, phòng trừ sâu bệnh…) thích hợp tạo điều kiện cây sinh trưởng và phát
triển tốt mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi chia thời gian sinh trưởng của cây cà chua
từ khi trồng đến khi kết thúc thu hoạch thành 6 giai đoạn kế tiếp: trồng - hồi xanh,
trồng - phân cành, trồng - ra hoa, trồng - đậu quả, trồng - thu quả đầu và trồng - thu
quả cuối.
Qua theo dõi các dòng, chúng tôi thu được số liệu trình bày ở bảng 4.1
- Giai đoạn cây con
Các dòng tham gia thí nghiệm được gieo vào các rá bằng nhựa trên nền đất
phù sa trộn với phân chuồng và được tiến hành cùng lúc. Tuổi cây con của các
dòng đều bằng nhau (30 ngày).
- Giai đoạn từ trồng đến hồi xanh
Giai đoạn này được tính từ khi có hơn 40% cây theo dõi của mỗi dòng bắt
đầu hồi xanh. Thời gian này đã có sự khác nhau giữa các dòng và giao động từ 5-7
ngày. Trong đó, các dòng CLN 1621L, CHT 1050SE, CLN 2071C hồi xanh sớm
nhất tương ứng là 5 ngày, dòng hồi xanh muộn nhất là C155 tương ứng là 7 ngày.
Các dòng còn lại hồi xanh 6 ngày sau trồng.
7
Bảng 4.1: Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển chính của các dòng (ngày)
- Giai đoạn từ trồng đến phân cành
Giai đoạn này được tính từ khi có hơn 10% cây theo dõi bắt đầu phân cành.
Qua theo dõi cho thấy thời gian từ trồng đến phân cành của các tổ hợp lai biến
động từ 21-28 ngày, sớm nhất là dòng CLN 2498E, CHT 1050SE (21ngày) và
muộn nhất là dòng CLN 2071C (28 ngày). Các dòng còn lại dao động từ 22-27
ngày.
- Giai đoạn từ trồng đến ra hoa đầu

Giai đoạn này được tính từ khi có hơn 50% số cây theo dõi của mỗi dòng ra
hoa. Ở giai đoạn này, cây chuyển sang thời kỳ sinh trưởng sinh thực.
Nhìn chung, thời gian từ trồng - ra hoa của dòng là không giống nhau biến
động từ 31- 47 ngày trong đó sớm nhất là dòng CH154 (31 ngày), muộn nhất là 2
dòng CLN 2498E và CLN 2443A (47 ngày). Các dòng còn lại dao động từ 33- 41
ngày.
- Giai đoạn từ trồng đến đậu quả
Thời gian từ trồng đến ra hoa có liên quan đến thời gian từ trồng đến đậu
quả đầu và chín của quả. Nhìn chung, các dòng ra hoa sớm thì đậu quả cũng sớm,
thời gian từ trồng đến đậu quả của các dòng dao động từ 41- 57 ngày trong đó sớm
nhất là dòng CH154 (41 ngày), muộn nhất là CLN 2498E (57 ngày). Các dòng còn
lại dao động từ 43- 53 ngày.
Chỉ tiêu
Dòng
Tuổi
của
cây
Từ trồng đến…
Thời
gian
thu
hoạch
Tổng
thời
gian
sinh
trưởng
Hồi
xanh
Phân

cành
Ra
hoa
Đậu
quả
Thu
quả
lần
đầu
Thu
quả
lần
cuối
1. CLN 1621L 30 5 22 40 48 75
103
28 133
2. CLN 2001A 30 6 24 35 50 73
101
28 129
3. CLN 2498E 30 6 21 47 57 78 106 28 136
4. CH154 30 6 22 31 41 73 103 30 133
5. BI 30 6 24 35 50 71 103 32 133
6. CHT 1050SE 30 5 21 33 43 73 101 28 131
7. CLN 2071C 30 5 28 41 53 73 100 27 130
8. CLN 2443A 30 6 27 47 53 78
105
27 135
9. C155 30 7 21 36 43 66 96 30 126
8
- Giai đoạn trồng - thu quả đầu

Chín sinh học là quá trình hoàn thiện về mặt sinh lý, lúc này hàm lượng chất
khô đạt cao nhất. Giai đoạn này được tính từ khi hạt nảy mầm đến khi cây nở hoa
đầu tiên, thời gian này dài hay ngằn phụ thuộc đặc tính di truyền của dòng.
Chín kinh tế là quá trình chuyển hóa trong quả được diễn ra như các chất
hữu cơ: gluxit, tinh bột… Giai đoạn này được tính từ khi hạt nảy mầm đến khi thu
quả đầu tiên hay thời gian từ trồng đến thu quả đầu.
Qua theo dõi chúng tôi thấy rằng thời gian thu quả đầu của các dòng dao
động từ 72 – 78 ngày, sớm nhất là dòng CH154 (72 ngày) và muộn nhất dòng
CLN 2498E và dòng CLN 2443A (78ngày). Các dòng còn lại dao động từ 73 – 75
ngày.
- Thời gian thu hoạch
Là thời gian được tính từ lúc thu lứa quả đầu tiên đến lúc thu quả lần cuối
cùng. Thời gian chín khác nhau dẫn đến thời gian thu hoạch cũng khác nhau. Dòng
có thời gian thu hoạch dài nhất là CH154 kéo dài 31 ngày, tiếp đến là BI (29 ngày).
Dòng có thời gian thu hoạch ngắn nhất là C155 kéo dài 26 ngày. Các dòng còn lại
thời gian thu hoạch từ 27 – 28 ngày.
- Tổng thời gian sinh trưởng (gieo - thu hoạch cuối cùng)
Đây là thời gian đánh giá chu kỳ sinh sống của cây, dựa vào đây ta sẽ có kế
hoạch bố trí thời vụ, cơ cấu luân canh cũng như xen canh một cách hợp lý. Thời
gian này dài hay ngắn tuỳ thuộc vào đặc điểm di truyền của giống, khí hậu, đất đai
và các biện pháp kỹ thuật sinh trưởng của giống.
Qua theo dõi chúng tôi nhận thấy trong các dòng nghiên cứu thì dòng CLN
2001A có thời gian sinh trưởng ngắn nhất (129 ngày), dòng CLN 2498E có thời
gian sinh trưởng dài nhất (136 ngày). Các dòng còn lại có thời gian sinh trưởng dao
động từ 130 – 135 ngày.
4.2.3. Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các dòng
Chiều cao của thân chính khác nhau trong các giống phụ vào đặc tính di
truyền và các biện pháp chăm sóc.
Tốc độ tăng trưởng chiều cao gắn liền với khả năng phân cành, ra hoa, thời
gian chín của quả, thời gian kết thúc sinh trưởng. Tốc độ tăng trưởng phụ thuộc

vào từng giai đoạn sinh trưởng, vào giai đoạn đầu sinh trưởng chậm và tăng nhanh
vào thời kỳ ra hoa, đậu quả. Sau đó tăng chậm và ngừng sinh trưởng.
9
Bảng 4.2: Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính (cm)
NST: Ngày sau trồng
NST
Dòng
14 21 28 35 42 49 56 63 70
1. CLN 1621L
6,5 11,1 16,2 24,7 42,5
57,2 67,1 76,3
80,6f
2. CLN 2001A
8,2 13,1 19,8 27,8 43,2 56,7 67,0 85,1 87,2d
3. CLN 2498E
7,8 12,3 16,0 26,8 46,7
63,3 80,1 86,1
90,9bc
4. CH 154
7,1 12,1 20,4 33,9 59,3
71,4 80,2 87,6
92,2b
5. BI
8,2 13,1 20,1 28,3 48,1
60,2 75,4 96,2
102,8a
6. CHT 1050SE
14,1 18,8 25,5 36,7 51,4
64,3 73,5 80,3
86,5de

7. CLN 2071C
8,4 12,9 16,8 25,2 40,7
56,6 68,7 76,1
82,3f
8. CLN 2443A
7,5 10,9 14,2 20,1 37,8
50,6 58,7 75,4
82,6ef
9. C 155
9,4 13,1 19,7 28,1 52,7
65,7 70,2 75,5
79,1f
CV % 3,82
LSD0,05 5,7866

+ 14 ngày sau trồng: Thời kì này tốc độ tăng trưởng chiều cao của các dòng
khá nhanh. Dòng có chiều cao thấp nhất sau trồng 14 ngày là dòng CLN 1621L với
6,51cm. Dòng có chiều cao cao nhất là CHT 1050SE với 14,04cm. Sự tăng trưởng
chiều cao của các dòng khác ở trong khoảng 7,18 - 8,45cm
+ 21ngày sau trồng: Thời kỳ này các dòng có chiều cao thân cây dao động từ
11,15 - 18,89cm. Trong đó dòng có chiều cao thấp nhất là CLN 1621L (11,15cm),
dòng có chiều cao cao nhất là dòng CHT 1050SE (18,89cm).
+ 28 ngày sau trồng: Các dòng tăng trưởng chiều cao thân chính một cách
đáng kể. Dòng có chiều cao thân chính thấp nhất là dòng với 14,28cm, dòng có
chiều cao thân chính cao nhất là dòng CHT
1050SE
với 25,5cm.
+ 70 ngày sau trồng: tất cả các dòng đều có chiều cao thấp hơn đối chứng,
dòng có chiều cao thân chính cao nhất là dòng CH 154, dòng có chiều cao thân
chính thấp nhất là dòng C 155.

10
- Đường kính tán cây
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả các dòng đều có đường kính tán cây thấp
hơn so với đối chứng (Đ/C), dòng có đường kính tán cây lớn nhất là dòng CLN 2443A,
xếp sau là các dòng CH 154, CLN 2498E và dòng có đường kính tán nhỏ nhất là dòng
CLN 1621L.
Bảng 4.3: Động thái tăng trưởng đường kính tán của các dòng (cm)
NST: Ngày sau trồng
NST
Dòng
14 21 28 35 42 49 56 63 70
1. CLN 1621L
7,7 16,4 27,8 38,5 64,5
77,4 83,8 86,7 88,2f
2. CLN 2001A
9,1 20,5 30,8 43,5 71,3
86,4 92,1 96,8 98,2e
3. CLN 2498E
11,3 19,1 29,8 42,1 72,5
89,6 94,3 97,2 110,1cd
4. CH 154
9,5 16,3 30,8 41,5 64,3
84,6 93,5 99,4
113,9c
5. BI
10,3 42,3 64,5 102,7 124,1
138,5 149,3 155,2
160,4a
6. CHT 1050SE
13,8 25,4 41,4 54,6 70,2

82,6 92,1 99,3 105,5d
7. CLN 2071C
11,8 19,1 36,2 50,1 68,1
77,6 85,5 92,7 97,6e
8. CLN 2443A
8,3 24,3 47,3 61,8 86,6
112,2 131,5 138,4 143,9b
9. C 155
10,1 16,8 30,1 48,3 67,7
78,5 86,6 92,1 97,3be
CV %
2,38
LSD
0.05
5,0484
4.2.5. Động thái ra lá của các dòng
Động thái ra lá của các giống bố, mẹ được thể hiện qua bảng sau:
11
Bảng 4.4: Động thái ra lá của các dòng (lá)
NST: Ngày sau trồng
NST
Dòng
14 21 28 35 42 49 56 63 70
1. CLN 1621L 5,0 6,2 9,1 12,3 15,5
17,4 19,4 21,5 22,9bc
2. CLN 2001A 6,0 6,7 8,8 11,1 13,5
15,5 17,4 19,1 20,7bc
3. CLN 2498E 4,0 5,8 7,1 8,8 10,7
13,5 15,2 17,2 18,9c
4. CH 154 5,0 5,8 7,8 11,5 17,4

22,8 26,1 29,7 31,2a
5. BI 5,0 5,5 8,3 11,5 13,3
17,9 20,2 22,1 23,5b
6. CHT 1050SE 6,0 6,8 8,0 13,7 18,7
22,8 25,3 27,1 29,4a
7. CLN 2071C 4,0 5,3 8,2 12,2 15,4
17,1 19,2 20,1 21,9bc
8. CLN 2443A 4,0 5,2 7,6 10,1 13,2
15,4 17,5 19,8 20,1bc
9. C 155 5,0 6,8 7,8 11,5 13,4
15,1 17,1 18,3
19,8bc
CV %
10,89
LSD
0.05
4,3647
Qua bảng trên, chúng tôi có nhận xét:
Giai đoạn sau trồng 14 - 21 ngày: Tốc độ ra lá của các giống thời kỳ này còn
chậm do cây chưa phục hồi kịp sau khi bén rễ. Hơn nữa, thời tiết lạnh kéo dài
không thích hợp cho cây sinh trưởng và phát triển. Sau trồng 21 ngày, số lá ở các
giống mới chỉ đạt khoảng 6 – 7 lá/cây.
Giai đoạn sau trồng 21 – 42 ngày: Các giống có sự sinh trưởng và phát triển
mạnh mẽ, các giống có số lá dao động trong khoảng 11 – 13 lá.
4.4. KHẢ NĂNG PHÂN CÀNH CỦA CÁC DÒNG
Cây là chua có số lượng cành khá lớn, tuy nhiên cành cấp 1 và thân chính
cấu tạo nên năng suất chính của cây, cành cấp 2, cấp 3 tuy mang hoa, quả nhưng số
lượng không đáng kể và ít tạo nên năng suất của cây trồng.
Mức độ phân cành được thể hiện qua khả năng ra nhánh của cây, các giống
khác nhau khả năng phân cành khác nhau, có giống khả năng phân cành mạnh

nhưng ngược lại có giống khả năng phân cành yếu.
12
Kết quả nghiên cứu khả năng phân cành của các dòng được thể hiện qua bảng
4.5.
Bảng 4.5: Khả năng phân cành của các dòng (cành)
Khả năng phân cành cấp 1, cấp 2 và cấp 3 của các dòng được thể hiện qua
bảng 4.5. Qua bảng 4.5 cho ta thấy tất cả các dòng đều có khả năng phân cành kém
hơn so với đối chứng, giữa các dòng ít có sự chệnh lệch giữa số cành cấp 1, cấp 2
và cấp 3 trong đó CHT 1050SE có số cành cấp 1 lớn nhất (10,3 cành), CLN 1621L
có số cành cấp 1 thấp nhất (7,5 cành).
- Tổng số cành/cây
Tổng số cành/thân chính là một trong những chỉ tiêu đánh giá mức độ sinh
trưởng. Qua theo dõi chúng tôi thấy tổng số cành/cây của các dòng khá lớn, biến
động từ 12,3 – 16,7 cành, trong đó lớn nhất là CHT 1050SE (16,7 cành) và thấp
nhất là CLN 1621L (12,3 cành). So với đối chứng cho thấy tất cả các dòng đều
thấp hơn đối chứng.
4.5. KHẢ NĂNG RA HOA, ĐẬU QUẢ CỦA CÁC DÒNG
Theo dõi quá trình ra hoa, đậu quả của dòng chúng tôi thu được kết quả ở
bảng 4.6.
- Số chùm hoa trên cây và số hoa trên chùm
Chỉ tiêu
Số cành các cấp/ cây
Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3
1. CLN 1621L
7,5d 3,4c 1,5 12,3d
2. CLN 2001A
8,8bcd 4,6b 1,5 14,7c
3. CLN 2498E 8,4cd 3,5c 1,5 13,5cd
4. CH154 9,1bc 3,3c 1,5 13,9c
5. BI 14,8a 7,4a 3,3 25,5a

6. CHT 1050SE 10,3b 4,5b 1,9 16,7b
7. CLN 2071C 9,3bc 3,2c 1,7 14,1c
8. CLN 2443A
9,7b 3,3c 1,2 14,1c
9. C155 9,1bc 3,7c 1,5 14,2c
CV % 10,56 10,64 5,17
LSD
0.05
1,7443 0,7450 1,3810
13
Qua bảng 4.6 cho thấy số chùm hoa/cây của các dòng khác nhau là khác
nhau, số lượng chùm hoa chênh lệch nhau khá lớn giữa các dòng. Biến động từ 8,3
- 19,9 chùm, trong đó dòng có số chùm hoa/cây lớn nhất là CHT 1050SE đạt 19,9
chùm, tiếp đến là CH 154 đạt 18,9b chùm. So sánh giữa các dòng với đối chứng
cho thấy các dòng có chùm hoa ít hơn nhiều so với đối chứng.
- Tổng số hoa trên cây
Kết quả nghiên cứu cho thấy tổng số hoa/cây của các dòng khá lớn biến
động từ 79,8 – 292,8 hoa, tổng số hoa trên cây nhiều nhất là dòng CHT 1050SE đạt
292,8 hoa/cây, tiếp theo là CH 154 đạt 134,1 hoa/cây, CLN 2001A đạt 129,7
hoa/cây. Dòng có tổng số hoa/cây thấp nhất là dòng CLN 2498E đạt 79,8 hoa/cây.
Qua so sánh với giống đối chứng cho thấy các dòng đều có tổng số hoa/cây thấp
hơn so với bố mẹ của chúng, các tổ hợp lai TH3 và TH5 có tổng số hoa/cây thấp
hơn đối chứng.
- Tổng số quả trên cây và tỷ lệ đậu quả
Tỷ lệ rụng hoa là kết quả của mối quan hệ phức tạp giữa bản chất của giống
và điều kiện ngoại cảnh.
Qua bảng 4.6 chúng tôi có nhận xét như sau:
Số quả/cây giữa các dòng có sự chênh lệch khá lớn dao động từ 30,6 – 75,5
quả/cây. Dòng có số quả/cây lớn nhất là CHT 1050SE đạt 75,5 quả/cây, tiếp đến là
CLN 2001A đạt 60,7 quả/cây. Dòng có số quả ít nhất là CLN 2071C đạt 38,3

quả/cây và CLN 2443A đạt 36,2 quả/cây, trong đó giống Đ/C đạt 75,6 quả/cây ít
có sai khác với dòng CHT 1050SE nhưng Đ/C cao hơn các dòng còn lại.
Tỷ lệ đậu quả của các dòng biến động từ 25,7 – 46,8%, dòng có tỷ lệ đậu
quả cao nhất là CLN 2001A đạt 46,8%, tiếp đến CH 154 đạt 42,6%, thấp nhất là
CHT 1050SE đạt 25,7 %. So sánh các dòng với giống Đ/C cho thấy các đều có tỷ
lệ đậu quả cao hơn hẳn so với Đ/C.
- Tỷ lệ quả thương phẩm
Nhìn chung tỷ lệ quả thương phẩm của các dòng tương đối cao, dao động từ
66,3 – 90,2%. Dòng có tỷ lệ quả thương phẩm cao nhất là CH 154 với 90,2%, tiếp
đến là dòng CLN 2498E đạt 72,5%. Dòng có tỷ lệ quả thương phẩm thấp nhất là
14
dòng CHT 1050SE đạt 66,3 %. So sánh với giống Đ/C cho thấy tất cả các đều có
tỷ lệ quả thương phẩm thấp hơn so với Đ/C.
Bảng 4.6: Khả năng ra hoa đậu quả của các dòng
4.3. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI CỦA CÁC DÒNG
Qua nghiên cứu, số liệu được tổng hợp ở bảng 4.7.
Bảng 4.7: Một số đặc điểm hình thái của các dòng
Chỉ tiêu
Dòng
Tổng số
chùm
hoa/ cây
(chùm)
Tổng số
hoa/ cây
(hoa)
Tổng số
quả/ cây
(quả)
Tỉ lệ đậu

quả (%)
Số quả
thương
phẩm/
cây
(quả)
Tỉ lệ quả
thương
phẩm
(%)
1. CLN 1621L
8,3g 115,6cd 43,8d 37,9 35,8d 81,8
2. CLN 2001A
12,9d 129,7cd 60,7b 46,8 40,4c 66,5
3. CLN 2498E
18,8bc 79,8e 30,6g 38,4 22,2g 72,5
4. CH 154
18,9b 134,1c 57,1c 42,6 51,5b 90,2
5. BI
31,5a 394,1a 75,6a 19,2 72,0a 95,2
6. CHT 1050SE
19,9b 292,8b 75,5a 25,7 50,0b 66,3
7. CLN 2071C
9,8f 108,1cde 38,3f 35,4 26,4ef 68,8
8. CLN 2443A
11,5e 103,3de 36,2f 35,1 25,8f 71,2
9. C 155
17,6c 114,2cd 41,1e 35,9 29,2e 71,1
CV % 3,71 10,22 2,77 4,28
LSD

0.05
1,0635 28,396 2,4465 2,9060
15
- Chiều cao cây
Kết quả nghiên cứu ở bảng 4.7 cho thấy chiều cao cây của các dòng biến
động từ 91,7 – 169,6cm trong đó thấp nhất là dòng CLN 1621L (91,7cm) và cao
nhất là dòng CLN 2443A (169,6cm). So sánh với giống Đ/C cho thấy: Tất cả các
tổ hợp lai đều thấp hơn so với đối chứng (Đ/C).
- Số lá trên thân chính
Kết quả nghiên cứu về số lá trên thân chính cho thấy: số lá/thân chính của
các dòng biến động từ 19,8 – 31,2 lá. Trong đó cao nhất là CH 154 (31,2 lá) và
thấp nhất là C 155 (19,8 lá). So với đối chứng cho thấy các dòng CH 154 và CHT
1050SE đều có số lá cao hơn so với đối chứng, các dòng còn lại có số lá thấp hơn
đối chứng.
- Đường kính tán cây
Đây là chỉ tiêu đánh giá hiệu suất quang hợp của cây, đường kính tán lớn thì khả
năng quang hợp càng mạnh thông qua đó chúng ta chủ động bố trí mật độ thích hợp sao
cho tận dụng được không gian, ánh sáng và hạn chế sâu, bệnh Qua kết quả nghiên cứu
cho thấy: Tất cả các dòng đều có đường kính tán cây thấp hơn so với đối chứng (Đ/C).
Chỉ tiêu
Chiều
cao cây
Đường
kính tán
Thân chính Lá
Số đốt/
thân
(đốt)
Loại hình sinh
trưởng

Số
lá/thân
(lá)
Màu sắc

1. CLN 1621L 91,7de 91,2g 21,1 Hữu hạn 22,9b Xanh nhạt Vàng
2. CLN 2001A 102,5e 103,3f 20,3 Hữu hạn 20,7bc Xanh nhạt Vàng
3. CLN 2498E 125,1c 117,1d 20,3 Bán hữu hạn 18,9c Xanh đậm Vàng
4. CH 154 123,4c 128,9c 18,4 Vô hạn 31,2a Xanh đậm Vàng
5. BI 206,3a 185,5a
21,7
Vô hạn
23,5b
Xanh đậm Vàng
6. CHT
1050SE
124,7cd 129,6c 19,3 Bán hữu hạn 29,4a Xanh đậm Vàng
7. CLN 2071C 164,7b 107,6e 21,3 Bán hữu hạn 21,9bc Xanh nhạt Vàng
8. CLN 2443A 169,6b 160,9b 19,0 Hữu hạn 20,1bc Xanh đậm Vàng
9. C 155 94,0cde 109,3e 19,3 Vô hạn 19,8bc Xanh nhạt Vàng
CV %
14,18 1,88 9,59
LSD
0.05
31,470 4,1064 3,8448
16
- Màu sắc lá
Lá cũng là một trong những đặc điểm quan trọng để phân biệt được các
giống. Lá là nơi xảy ra mạnh mẽ các quá trình sinh lý sinh hoá và tổng hợp các
chất hữu cơ. Đặc trưng đặc tính của lá biểu hiện đầy đủ khi cây có chùm hoa đầu

tiên. Màu sắc của lá có thể xanh nhạt, xanh đậm, xanh vàng tuỳ thuộc vào giống,
điều kiện chăm sóc và điều kiện ánh sáng
Trong tất cả các dòng tham gia thí nghiệm đều có lá màu xanh. Giống đối
chứng có lá màu xanh đậm.
- Màu sắc hoa
Hoa của các dòng không có gì khác biệt về màu sắc so đối chứng, tất cả các
dòng đều có hoa màu vàng.
- Màu sắc quả chín
Màu sắc quả chín là chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng quả cà chua, đặc
biệt là trong chế biến hoặc xuất khẩu quả tươi. Màu sắc quả chín là một trong
những chỉ tiêu để phân loại tiêu chuẩn hàng hoá. Trong thực tế, quả có màu đỏ tươi
đến đỏ thẫm, bóng, đỏ đều, đẹp luôn được đánh giá cao. Màu sắc vỏ quả là đặc
trưng của giống nhưng điều kiện ngoại cảnh (nhiệt độ không khí) là yếu tố quan
trọng quyết định màu sắc vỏ quả khi chín.
Nghiên cứu màu sắc quả chín chúng tôi thấy: các dòng CLN 2001A, CLN
2498E, CH 154, CHT 1050SE, CLN 2071C có màu sắc đỏ tươi, các dòng còn lại
đều có màu sắc đỏ thẫm. Đối chứng có màu sắc quả đỏ tươi khi chín.
- Dạng hình sinh trưởng và đặc điểm ra hoa
Đặc tính sinh trưởng, hình thái và cấu trúc cây là một trong những đặc điểm
quan trọng được các nhà khoa học chọn giống cà chua hết sức quan tâm.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 2 dòng (CH 154, C 155) thuộc dạng hình
sinh trưởng vô hạn, 3 dòng (CLN 1621L, CLN 2001A, CLN 2443A) thuộc dạng
hình sinh trưởng hữu hạn và 3 dòng (CLN 2498E, CHT 1050SE, CLN 2071C)
thuộc dạng hình sinh trưởng bán hữu hạn. Các dòng có dạng hình sinh trưởng vô
hạn đều có đặc điểm ra hoa rải rác. Các dạng hình sinh trưởng khác đều có đặc
điểm ra hoa tập trung. Giống đối chứng tham gia thí nghiệm có dạng hình sinh
trưởng vô hạn và có đặc điểm ra hoa rải rác.
- Dạng chùm hoa
17
Dạng chùm hoa của các dòng thể hiện ở 2 dạng là dạng chùm hoa trung

gian và phức tạp với số hoa trên chùm cũng khác nhau. Xu thế chung ta có thể
nhận ra là kiểu cấu trúc chùm hoa phức tạp có số hoa trên chùm cao hơn kiểu cấu
trúc chùm hoa đơn giản và trung gian. Qua nghiên cứu cho thấy các dòng đều có
dạng chùm hoa trung gian. Đối chứng cũng có dạng chùm hoa trung gian.
- Dạng quả
Dạng quả thể hiện tính di truyền của giống ngoài ra phần nào nó cũng phản
ánh khả năng chăm sóc như thế nào, nếu trong điều kiện chăm sóc tốt thì vỏ quả
căng mọng.
Để biết được dạng quả: Tròn, dài, dẹt thì phải thông qua chỉ số hình dạng
quả tức là tỷ lệ chiều cao của quả và đường kính quả, quả tròn có chỉ số 0,80 – 1,00
và quả dẹt có chỉ số > 1,00.
Qua theo dõi chúng tôi thấy chỉ dòng CHT 1050SE có dạng quả dài. Các
dòng còn lại có dạng quả tròn. Đối chứng có dạng quả tròn.
4.8. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG QUẢ CỦA DÒNG
- Kích thước quả
Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đáp ứng cho công nghiệp chế
biến vì đòi hỏi độ đồng đều của giống. Chỉ tiêu này bao gồm chiều cao quả, đường
kính quả và từ đó cho ta được chỉ số hình dạng quả.
Qua bảng 4.8 cho thấy:
Các dòng tham gia thí nghiệm có chiều dài quả từ 2,3 – 5,5cm. Dòng có
chiều dài quả lớn nhất là CLN 2498E đạt 5,5cm, dòng có chiều dài quả thấp nhất là
CH 154 đạt 2,3cm. Trong khi đó giống đối chứng có chiều dài quả là 1,9cm, nhỏ
hơn tất cả các dòng tham gia thí nghiệm.
Đường kính quả của các dòng dao động từ 2,4 – 4,5cm và cao hơn đối chứng
(2,1cm), dòng có đường kính quả lớn nhất là CLN 2498E đạt 4,5cm, thấp nhất là
CH 154 đạt 2,4cm.
18
19
Bảng 4.8: Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng, hình thái quả
Chỉ tiêu

Dòng
Chiều
dài quả
(cm)
Đường
kính quả
(cm)
Chỉ số
hình
dạng
quả
Dạng
quả
Màu sắc
quả
Số ô/
quả (ô)
Độ dày
thành
quả
(mm)
Khối
lượng
quả (g)
Độ Brix
(độ)
Số hạt
trong
quả (hạt)
1. CLN 1621L 4,1cde 4,2ab 1,0 Tròn Đỏ thẫm 3,0 4,5 85,1ab 4,5c

71,1c
2. CLN 2001A 3,5bcd 3,0c 1,2 Tròn Đỏ tươi 2,6 4,3
74,8b
4,5c
65,1d
3. CLN 2498E 5,5a 4,5a 1,2 Tròn Đỏ tươi 3,0 4,2 97,4 a 4,9b 87,7a
4. CH 154 2,3de 2,4d 1,0 Tròn Đỏ tươi 2,0 4,2 11,8d 4,3c 12,5g
5. BI 1,9e 2,1d 0,9 Tròn Đỏ tươi 3,0 2,0
6,5d
5,8a
77,6b
6. CHT 1050SE 3,5bcd 2,5cd 1,4 Dài Đỏ tươi 2,0 5,2 42,467c 4,5c 21,4f
7. CLN 2071C 4,6ab 3,9b 1,2 Tròn Đỏ tươi 3,0 4,8
80,9ab
5,1b 24,1ef
8. CLN 2443A 4,0bc 4,1ab 0,97 Tròn Đỏ thẫm 2,0 4,4
86,1ab
4,9b
63,3d
9. C 155 4,3ab 4,4ab 1,0 Tròn Đỏ thẫm 3,0 5,6
72,0b
4,4c
29,3e
CV %
22,50 8,60 16,93 4,17 6,27
LSD
0.05
1,3920 0,5108 18,134 0,3444 5,4508
20
- Chỉ số hình dạng quả

Đây là chỉ tiêu để đánh giá dạng quả, đó là kết quả giữa phép chia chiều dài quả
và đường kính quả để cuối cùng cho ta về dạng quả của các giống, từ sự khác nhau về
đường kính và chiều dài quả của các giống đã đưa đến sự khác nhau về chỉ số hình
dạng quả và dạng quả. Các dòng tham gia thí nghiệm có chỉ số hình dạng quả từ 0,9 –
1,4. Dòng CHT 1050SE có dạng quả dài còn dòng còn lại đều có dạng quả tròn kể cả
đối chứng.
- Độ dày thành quả
Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tỷ lệ thịt quả, độ dày thành quả càng lớn
thì càng tốt, vừa đảm bảo cho trọng lượng thịt quả tốt vừa đáp ứng nhu cầu vận
chuyển. Tất cả các dòng đều có độ dày thành quả cao hơn đối chứng (2,0). Dòng có
độ dày thành quả lớn nhất là C 155 đạt 5,6mm, tiếp đến là dòng CHT 1050SE đạt
5,2mm và CLN 2071C đạt 4,8mm. Dòng có độ dày thành quả thấp nhất là CLN
2498E và CH 154 đạt 4,2mm.
- Số ô trong quả
Số ô trong quả của các dòng dao động từ 2,0 - 3,0 ô. Các dòng CLN 1621L,
CLN 2498E, CLN 2071C, C 155 có số ô trong quả lớn nhất đạt 3,0 ô, tiếp đến là
dòng CLN 2001A (2,6 ô). Nhìn chung so với giống đối chứng thì số ô trong quả
của các dòng bằng hoặc lớn hơn so với đối chứng.
- Số hạt trong quả
Qua bảng 4.8 cho thấy dòng CLN 2498E có số hạt trong quả lớn nhất đạt
87,7 hạt, tiếp đến là CLN 1621L đạt 71,1 hạt. Các dòng đều có số hạt trong quả ít
hơn so với đối chứng (ngoại trừ CLN 2498E là có số hạt cao hơn). Dòng có số hạt
trong quả thấp nhất là CHT 1050SE với 21,4 hạt.
- Độ Brix
Kết quả nghiên cứu cho thấy các dòng có độ Brix dao động từ 4,3 - 5,1 độ.
Dòng có độ Brix cao nhất là CLN 2071C đạt 5,1 độ, tiếp theo là 2 dòng CLN
2498E và CLN 2443A đều đạt 4,9 độ. Dòng có độ Brix thấp nhất là CH 154 đạt 4,3
độ. Tất cả các dòng đều có độ Brix nhỏ hơn so với đối chứng.
- Thị hiếu người tiêu dùng
21

Qua nghiên cứu cho thấy hầu hết các giống đều được thị trường ưa chuộng
đặc biệt là các dòng CH 154, CHT 1050SE và giống đối chứng rất được người tiêu
dùng ưu thích.
4.6. MỘT SỐ SÂU BỆNH HẠI CHỦ YẾU TRÊN CÁC DÒNG
Sâu bệnh là một trong những nguyên nhân chính làm giảm năng suất phẩm
chất nông sản. Với việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật làm cho môi trường bị ô
nhiễm, nông sản tồn dư thuốc bảo vệ thực vật sẽ làm ảnh hưởng đến sức khoẻ của
con người và làm cản trở việc xuất khẩu. Vậy khi đánh giá một giống tốt thì ngoài
chỉ tiêu về năng suất, phẩm chất giống được đảm bảo đồng thời giống đó phải có
khả năng chống chịu được sâu bệnh tốt thì mới giảm được chi phí đầu tư tránh
được ô nhiễm, nâng cao hiệu quả kinh tế.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu vào vụ Xuân (2009), ở trong vụ này điều
kiện thời tiết diễn biến rất thất thường, mưa nhiều, ẩm độ cao, có những đợt nắng
mưa xen kẽ là cơ hội để hầu hết các loại sâu, bệnh phát triển và gây hại cà chua.
Trước tình hình đó, chúng tôi tiến hành các biện pháp phòng cho cây cà chua như:
vệ sinh đồng ruộng, bón phân, tưới nước đúng lúc, tỉa bỏ bớt lá già tạo sự thông
thoáng, bắt sâu bằng tay đặc biệt là phun thuốc trừ sâu, bệnh trước những dự báo
khi sâu, bệnh xuất hiện. Việc theo dõi sâu, bệnh thường xuyên trên ruộng cho kết
quả được thể hiện ở bảng 4.9.
Qua theo dõi, chúng tôi nhận thấy có các loại sâu hại bệnh hại chủ yếu sau:
- Sâu xám (Agrotis ypsilon Rott)
Qua bảng 4.9 cho thấy: Sâu xám phá hại ở tất cả các dòng nhưng với số
lượng nhỏ, biến động từ 0,17 - 1,37 con/m
2
. Trong các dòng thì dòng CLN 2443A
xuất hiện sâu xám nhiều nhất với mật độ 1,37 con/m
2
, dòng có mật độ sâu xám
thấp nhất là CLN 2498E với 0,17 con/m
2

tiếp đến là dòng CLN 2071C với 0,19
con/m
2
. Giống đối chứng đạt 1,08 con/m
2
thấp hơn các dòng CLN 1621L, CLN
2443A.
22
Bảng 4.9: Tình hình sâu bệnh hại trên các dòng
Chỉ tiêu
Bệnh hại Sâu hại
Tỉ lệ
cây bị
héo
xanh
VK
(%)
Tỉ lệ
cây bị
mốc
sương
(%)
Tỉ lệ
quả bị
thán
thư
(%)
Sâu xám
(con/m
2

)
Sâu xanh
(con/m
2
)
Tỉ lệ
quả bị
sâu
dục
(%)
1. CLN 1621L
6,73 3,69 0 1,21 1,39 2,80
2. CLN 2001A
4,26 4,50 0 0,94 0,98 4,57
3. CLN 2498E
0 5,56 3,60
0,17 1,25 5,36
4. CH 154
0 0 0,39
0,50 1,33 0
5. BI
0 0 0,98
1,08 1,67 0
6. CHT 1050SE
8,33 0 1,51 0,83 1,58 3,49
7. CLN 2071C
0 4,97 0 0,19 1,46 5,03
8. CLN 2443A
0 2,65 1,79 1,37 0,43 4,92
9. C 155

8,33 2,78 8,93 0,50 1,33 4,65
- Sâu xanh ăn lá (Helicoverpa armigera Hubuer)
Kết quả theo dõi cho thấy sâu xanh xuất hiện hầu hết ở các dòng. Mật độ sâu
xanh lớn nhất ở dòng CHT 1050SE với 1,58 con/m
2
, mật độ sâu nhỏ nhất là dòng
CLN 2443A với 0,43 con/m
2
. So sánh với đối chứng cho thấy tất cả các dòng đều
có mật độ sâu xanh ăn lá thấp hơn so với đối chứng.
- Sâu đục quả (Heliothis armigera)
23
Qua theo dõi cho thấy dòng bị sâu đục quả nhiều nhất là CLN 2498E với
5,36%, tiếp đến là dòng CLN 2071C với tỷ lệ quả bị sâu đục là 5,03%. Dòng CH
154 và đối chứng không bị sâu đục quả phá hại.
- Bệnh mốc sương (Phytopthora infestans)
Bệnh hại ở cuống lá, cành và thân, lúc đầu là vết nâu hoặc thâm đen, sau lan
rộng bao quanh và kéo dài thành đoạn. Bệnh làm cho thân cành thối mềm và dễ bị
gãy gục.
Qua theo dõi cho thấy dòng CLN 2498E bị nhiễm bệnh mốc sương cao nhất
với tỷ lệ 5,56%. Các dòng CHT 1050SE, CH 154 và giống đối chứng không bị
nhiễm bệnh.
- Bệnh héo xanh vi khuẩn (Ralstonia solanacearum)
Khi cây nhiễm bệnh, thời kỳ cây con cây bị héo toàn bộ rễ rồi chết. Khi cây
đã lớn, ban đầu cây héo ở những lá ngọn, ban ngày lá mất dần màu nhẵn bóng, tái
xanh, ban đêm có thể phục hồi. Sau 2 - 3 ngày cây héo và không phục hồi được
nữa. Cắt ngang thân thấy bó mạch hóa nâu, khi ngâm cây cắt ngang thân vào cốc
nước thấy dịch nhờn và khuẩn tiết ra màu trắng sữa .
Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy các dòng CHT 1050SE, C 155, CLN
1621L, CLN 2001A xuất hiện bệnh còn lại các dòng và giống đối chứng đều không

bị nhiễm bệnh. Đây đều là những dòng có triển vọng trong việc chống chịu với
bệnh héo xanh.
- Bệnh thán thư quả (Collecto trichumcovades)
Triệu chứng của bệnh: quả bị nhiễm từ khi còn xanh, thường triệu chứng
xuất hiện khi bắt đầu chín, vết bệnh lúc đầu nhỏ, dẹt, màu vàng sáng, vết bệnh lớn.
Bệnh gây hại chủ yếu trên quả làm quả rụng ở giai đoạn còn xanh, giai đoạn quả
chín thì bị thối với khối lượng rất lớn, ảnh hưởng mạnh năng suất và phẩm.
Qua bảng 4.6 ta thấy:
Hầu hết các dòng đều nhiễm bệnh với tỷ lệ bệnh từ 0,39 - 8,93% ngoại dòng
CLN 1621L, CLN 2001A, CLN 2071C là không bị nhiễm bệnh. Trong đó dòng bị nhiễm
bệnh nặng nhất là C155 với tỷ lệ bệnh là 8,93%, tiếp đến là CLN 2498E với tỷ lệ
bệnh là 3,60%. Đối chứng cũng bị nhiễm bệnh với tỷ lệ thấp hơn đạt 0,98%.
24
4.7. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH NĂNG SUẤT VÀ NĂNG SUẤT CỦA
CÁC DÒNG
* Mật độ trồng
Mật độ là yếu tố giúp ta xác định khoảng cách giữa các cá thể nhằm mục
đích tận dụng các điều kiện ngoại cảnh và các biện pháp canh tác một cách tối đa
và cho năng suất cao nhất. Mật độ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: giống, phân
bón, đất đai, biện pháp kỹ thuật và yêu cầu cơ giới hóa
Thí nghiệm của chúng tôi được bố trí với khoảng cách hàng cách hàng
60cm, cây cách cây 50cm đảm bảo mật độ 33000 cây/ha (3,3 cây/m
2
). Với mật độ
như vậy chúng tôi thấy phù hợp với đất đai và điều kiện thí nghiệm.
- Số quả thương phẩm/cây
Đây là chỉ tiêu quan trọng có liên quan đến năng suất vì cà chua là cây rau
ăn quả do đó quả là yếu tố cuối cùng trong sản xuất. Chỉ tiêu này phụ thuộc nhiều
vào giống, điều kiện ngoại cảnh và điều kiện canh tác.
Qua nghiên cứu cho thấy trong dòng thì dòng BI có số quả thương phẩm/cây

cao hơn hẳn so với các dòng khác đạt 72,0 quả/cây, tiếp đến là dòng CH154 đạt
51,5 quả/cây, dòng có số quả trên cây ít nhất là CLN 2498E đạt 22,2quả/cây. So
sánh với đối chứng thấy rằng các dòng có số quả thương phẩm/cây lớn hơn so với
đối chứng.
- Khối lượng trung bình quả
Qua bảng 4.8 cho thấy dòng CLN 2498E có khối lượng trung bình quả lớn
nhất đạt 97,4g, tiếp đến là dòng CLN 2443A (86,1g), dòng BI có khối lượng trung
bình quả nhỏ nhất đạt 6,6g So sánh với đối chứng cho thấy các dòng đều có khối
lượng trung bình quả lớn hơn so với đối chứng.
- Năng suất lý thuyết
Năng suất lý thuyết cho biết tiềm năng năng suất của các dòng có thể đạt
được. Năng suất lý thuyết được quyết định bởi yếu tố mật độ trồng, khối lượng
trung bình quả, số quả trung bình /cây.
Qua bảng 4.8 và đồ thị 4.2 chúng tôi nhận thấy rằng dòng CLN 1621L có
năng suất lý thuyết cao nhất đạt 100,7tấn/ha, tiếp đến là dòng CHT 1050SE đạt
100,4 tấn/ha. Thấp nhất là giống BI (15,6tấn/ha) và dòng CH154 (20,1 tấn/ha) So
25

×