Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

TÌM HIỂU ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY VÀ ỨNG DỤNG VÀO MỘT SỐ LĨNH VỰC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 38 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BÀI THU HOẠCH
TÍNH TOÁN LƯỚI
TÊN ĐỀ TÀI
TÌM HIỂU ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY
VÀ ỨNG DỤNG VÀO MỘT SỐ LĨNH VỰC
GVHD: PGS.TS. NGUYỄN PHI KHỨ
HỌC VIÊN: HUỲNH THỊ MỸ HỒNG
MÃ SỐ: CH1101086 - KHÓA: 6
Tp. Hồ Chí Minh – 07/ 2013
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY 2
1.3.1. Đặc tính 4
1.3.2. Thành phần 5
1.3.3. Các mô hình triển khai 6
1.3.4. Kiến trúc tham chiếu điện toán đám mây 7
1.3.5. Công nghệ ảo hóa 7
1.3.6. Công nghệ Web Service 7
Chương 2: CÁC MÔ HÌNH DỊCH VỤ CỦA ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY 9
3.1. Ứng dụng trong giáo dục 12
3.2.2. Mô hình điện toán đám mây trong doanh nghiệp 15
3.3.1. Sự hỗ trợ địa chỉ IP ảo an toàn, thích hợp 19
3.3.2. Sử dụng đám mây đính kèm tập tin Gmail 21
3.3.3. Ứng dụng trên hệ thống Camera IP 21
3.3.4. Điện toán đám mây và ứng dụng trong Ngành Lưu trữ 22
Chương 4: ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM 28
4.4. Xu hướng điện toán đám mây tại Việt Nam 33
1


LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, đối với các công ty, doanh nghiệp, việc quản lý tốt và hiệu quả dữ liệu
của riêng công ty cũng như dữ liệu khách hàng, đối tác là một trong những bài toán được
ưu tiên hàng đầu và đang không ngừng gây khó khăn cho họ. Để có thể quản lý được
nguồn dữ liệu đó, ban đầu các doanh nghiệp phải đầu tư, tính toán rất nhiều loại chi phí
như chi phí cho phần cứng, phần mềm, mạng, chi phí cho quản trị viên, chi phí bảo trì,
sửa chữa,… Ngoài ra, họ còn phải tính toán khả năng mở rộng, nâng cấp thiết bị; phải
kiểm soát việc bảo mật dữ liệu cũng như tính sẵn sàng cao của dữ liệu.
Từ một bài toán điển hình như vậy, chúng ta thấy được rằng nếu có một nơi tin cậy
giúp các doanh nghiệp quản lý tốt nguồn dữ liệu đó, các doanh nghiệp sẽ không còn quan
tâm đến cơ sở hạ tầng, công nghệ mà chỉ tập trung chính vào công việc kinh doanh của
họ thì sẽ mang lại cho họ hiệu quả và lợi nhuận ngày càng cao hơn.
Thuật ngữ “cloud computing” còn được bắt nguồn từ ý tưởng đưa tất cả mọi thứ
như dữ liệu, phần mềm, tính toán,… lên trên mạng Internet. Chúng ta sẽ không còn trông
thấy các máy PC, máy chủ của riêng các doanh nghiệp để lưu trữ dữ liệu, phần mềm nữa
mà chỉ còn một số các “máy chủ ảo” tập trung ở trên mạng. Các “máy chủ ảo” sẽ cung
cấp các dịch vụ giúp cho doanh nghiệp có thể quản lý dữ liệu dễ dàng hơn, họ sẽ chỉ trả
chi phí cho lượng sử dụng dịch vụ của họ, mà không cần phải đầu tư nhiều vào cơ sở hạ
tầng cũng như quan tâm nhiều đến công nghệ. Xu hướng này sẽ giúp nhiều cho các công
ty, doanh nghiệp vừa và nhỏ mà không có cơ sở hạ tầng mạng, máy chủ để lưu trữ, quản
lý dữ liệu tốt.
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. NGUYỄN PHI KHỨ đã tận tình
hướng dẫn chúng em môn học bổ ích và đầy ý nghĩa này. Bên cạnh đó, em cũng không
thể không nhắc đến công lao trợ giúp không mệt mỏi của các chuyên gia cố vấn qua
mạng thuộc Trung tâm phát triển CNTT – ĐH Quốc gia TP.HCM và toàn thể các bạn bè
học viên trong lớp.
Do quá trình nghiên cứu cũng như kiến thức và tài liệu còn nhiều hạn chế nên bài
viết còn nhiều thiếu sót, chưa được đầy đủ. Chúng em mong nhận được sự góp ý của
Thầy để bài viết được thực sự hoàn chỉnh hơn.
2

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY
1.1. Bối cảnh ra đời
Trong gần hết kỷ nguyên máy tính cá nhân (PC), những nội dung mà con người cần
để làm việc được lưu giữ trong ổ cứng (hard disk) của PC hay trong các ổ cứng gắn ngoài
và USB. Trước khi có internet, các thông tin, dữ liệu trong mỗi chiếc máy tính PC sử
dụng độc lập, không liên kết với nhau. Mạng internet ra đời đã gắn kết các hệ thống máy
tính với nhau, các thông tin được dùng chung một cách có hiệu quả hơn, tuy nhiên chi phí
hoạt động còn rất cao. Nhờ sự phát triển của các mạng di động, mạng viễn thông, đặc biệt
là mạng thông tin băng rộng và sự xuất hiện của “các phần mềm mô phỏng” đã tập trung
được năng lực tính toán và năng lực lưu trữ của các máy tính lại với nhau thành một thể
thống nhất và đưa vào “mạng”. Khi cần khai thác sử dụng thì lại thông qua “mạng” mà
lấy ra, từ đó đã thúc đẩy sự ra đời của điện toán đám mây. Công nghệ điện toán đám mây
là một thành tựu khoa học tương đương thành tựu của các công nghệ tính toán nhưng nó
khác ở chỗ: công nghệ đám mây còn là mô hình dịch vụ mới. Điện toán đám mây cung
cấp phương tiện để chia sẻ phần cứng, phần mềm cơ sở hạ tầng lưu trữ, theo một gói
phần mềm tiện dụng và phổ biến. Chúng ta có thể truy cập và sử dụng đến các dịch vụ
CNTT tồn tại trong “đám mây”. Cấu trúc bên trong các “đám mây” là những cơ sở hạ
tầng như phần cứng, phần mềm, mạng, phương thức lưu trữ, bảo trì, backup, được duy
trì để cung cấp các dịch vụ đảm bảo khả năng sẵn sàng cao. Đó là các “trang trại server”
(server farm) lớn do Amazon, Google và các công ty khác quản lý, nơi một lượng dữ liệu
cực lớn được tồn trữ để người dùng có thể lấy về tại bất cứ nơi nào trên thế giới.
1.2. Điện toán đám mây (cloud-computing) là gì?
Trong những năm trở lại đây, điện toán đám mây (cloud-computing) đang trở thành
một trong những thuật ngữ mà ngành công nghệ thông tin trên toàn thế giới quan tâm
nhất. Nhiều tổ chức lớn bắt đầu quan tâm đến việc khai thác và nghiên cứu triển khai
công nghệ này để giảm thiểu chi phí trong việc quản lý và cơ sở hạ tầng như Google,
IBM và Amazon.
3
Hình 1.1: Đám mây điện toán
Thuật ngữ điện toán đám mây được ra đời có thể là do cộng đồng IT thường sử

dụng đám mây mô tả các mạng máy tính lớn như là Internet trong đó chúng ta không
quan tâm chuyện gì đang xảy ra trong internet, mà chỉ quan tâm đến việc gửi và nhận dữ
liệu một cách an toàn tin cậy. Một cách đơn giản, điện toán đám mây cung cấp cho người
sử dụng tài nguyên công nghệ thông tin (CNTT) như các dịch vụ trên các đám mây trên
internet. Với điện toán đám mây, chúng ta có thể truy cập và sử dụng đến các dịch vụ
CNTT tồn tại trong “đám mây”. Dĩ nhiên, bên trong các đám mây này là những cơ sở hạ
tầng như phần cứng, phần mềm, mạng, phương thức lưu trữ, bảo trì, backup, đang được
duy trì để cung cấp các dịch vụ này bởi các nhà cung cấp dịch vụ để đảm bảo các tính
năng như khả năng sẵn sàng cao, an ninh và chất lượng. Tuy nhiên, đó không phải là điều
người sử dụng dịch vụ trên đám mây cần quan tâm và lo lắng. Người sử dụng không cần
biết bằng công nghệ, bằng hình thức nào và bằng phương thức quản lý như thế nào để tạo
ra và duy trì các dịch vụ đó, mà chỉ quan tâm làm sao có thể truy cập sử dụng dịch vụ và
mức độ an toàn, tin cậy của dịch vụ được cung cấp có đáp ứng được nhu cầu của mình
hay không.
Cần phải chú ý ở đây điện toán đám mây là một khái niệm hoàn chỉnh nhưng không
mới. Hiện nay có nhiều dịch vụ về quản lý thông tin cho doanh nghiệp mà người dùng
đều có thể khai thác như thư điện tử Yahoo mail, Gmail, dịch vụ hosting cho website
công ty, Các doanh nghiệp không cần phải mua máy chủ riêng, duy trì hàng trăm, thậm
chí hàng nghìn máy tính để chứa các dữ liệu của công ty, mua bản quyền các phần mềm,
… Thay vào đó, công ty chỉ cần sử dụng dịch vụ cài đặt tại một trung tâm điện toán nào
đó, đánh giá dịch vụ đó có đáp ứng nhu cầu của công ty mình hay không và trả tiền dịch
vụ đó (cho một số dịch vụ không miễn phí). Nhà cung cấp dịch vụ Doanh nghiệp chỉ cần
tập trung sản xuất bởi đã có các nhà cung cấp dịch vụ lo cơ sở hạ tầng và công nghệ
thay thế họ. Google, IBM, Microsoft nằm trong số những hãng ủng hộ điện toán máy chủ
4
ảo tích cực nhất bởi hoạt động kinh doanh của họ dựa trên việc phân phối các điện toán
đám mây.
1.3. Giới thiệu một số công ty làm dịch vụ (cung cấp) điện toán đám mây
Các công ty tiên phong như Amazon đã xây dựng “hệ sinh thái dựa vào đám mây”
(cloud-based ecosystem) để làm cho các nội dung như sách điện tử có sẵn với mọi người.

Các công ty khác cũng phát triển “hệ sinh thái” riêng của mình. Mới đây Google đã mua
Motorola Mobility (công ty chuyên sản xuất máy tính bảng, smartphone và các công cụ
khác) với giá 12,5 tỉ USD mà mục tiêu là cho ra một loạt các công cụ di động mới tốt
nhất sử dụng các dịch vụ đám mây. Apple cũng có dịch vụ “iCloud”, trong đó cho phép
người dùng tồn trữ đến 5GB nội dung không tính phí và nhiều hơn nếu đồng ý trả phí.
iPhone 4S vừa trình làng có một số cải tiến trên dịch vụ tồn trữ và đồng bộ (storage-and-
sync) iCloud của Apple. iCloud cải tiến (sẽ được đưa vào các sản phẩm Apple mới chạy
trên hệ điều hành iOS 5) được xem là đối thủ của Amazon.
Các công ty phần mềm nhỏ cũng tận dụng lợi ích của điện toán đám mây như
Dropbox cho phép người dùng upload hình ảnh, văn kiện và các nội dung khác lên trang
web có giao diện đơn giản của nó rồi load lại chúng từ các công cụ khác thông qua tài
khoản đăng ký. Đa số công ty đều cung cấp miễn phí phần cơ bản của dịch vụ và chỉ tính
phí ở phần nâng cao. Dropbox miễn phí 2GB nội dung upload. Các công cụ di động có
khả năng đặc biệt và điện toán đám mây là hai trong ba cột trụ cơ bản tạo ra cuộc cách
mạng điện toán cá nhân. Nhưng cột trụ thứ ba – sự phổ biến của internet dải rộng - đã
tăng tốc độ cho nó.
1.3.1. Đặc tính
Nói chung khách hàng không cần sở hữu cơ sở hạ tầng, họ sẽ chỉ phải trả cho những
gì họ sử dụng. Việc chia sẻ giữa nhiều người thuê giúp tận dụng nguồn tài nguyên máy
tính và giảm phí tổn.
Một số nhà cung cấp bao gồm Amazon, Google và Yahoo. Gần đây, Microsoft cũng
giới thiệu dịch vụ điện toán đám mây mới là Windows Azure. Những dịch vụ này có thể
được truy cập nhờ Microsoft Visual Studio bằng cách cài đặt Windows Azure SDK và
Windows Azure Tools cho Visual Studio.
Điện toán đám mây có những đặc điểm chính bao gồm: tránh phí tổn cho khách
hàng; độc lập thiết bị và vị trí; cho phép khách hàng truy cập hệ thống từ bất kỳ nơi nào
hoặc bằng bất kỳ thiết bị gì; nhiều người sử dụng: giúp chia sẻ tài nguyên và giá thành,
5
cho phép tập trung hóa cơ sở hạ tầng, tận dụng hiệu quả các hệ thống; phân phối theo nhu
cầu sử dụng; quản lý được hiệu suất; tin cậy; khả năng mở rộng; cải thiện tài nguyên; khả

năng duy trì.
1.3.2. Thành phần
Về cơ bản, “điện toán đám mây” được chia ra thành 5 lớp riêng biệt, có tác động
qua lại lẫn nhau:
1.3.2.1. Client (lớp khách hàng)
Lớp Client của điện toán đám mây bao gồm phần cứng và phần mềm, để dựa vào
đó, khách hàng có thể truy cập và sử dụng các ứng dụng/dịch vụ được cung cấp từ điện
toán đám mây. Chẳng hạn máy tính và đường dây kết nối Internet (thiết bị phần cứng) và
các trình duyệt web (phần mềm).
1.3.2.2. Application (lớp ứng dụng)
- Lớp ứng dụng của điện toán đám mây làm nhiệm vụ phân phối phần mềm như
một dịch vụ thông qua Internet, người dùng không cần phải cài đặt và chạy các ứng dụng
đó trên máy tính của mình, các ứng dụng dễ dàng được chỉnh sửa và người dùng dễ dàng
nhận được sự hỗ trợ.
- Các hoạt động được quản lý tại trung tâm của đám mây, chứ không nằm ở phía
khách hàng (lớp Client), cho phép khách hàng truy cập các ứng dụng từ xa thông qua
Website.
- Người dùng không còn cần thực hiện các tính năng như cập nhật phiên bản, bản vá
lỗi, download phiên bản mới,… bởi chúng sẽ được thực hiện từ các “đám mây”.
1.3.2.3. Platform (lớp nền tảng)
Cung cấp nền tảng cho điện toán và các giải pháp của dịch vụ, chi phối đến cấu trúc
hạ tầng của “đám mây” và là điểm tựa cho lớp ứng dụng, cho phép các ứng dụng hoạt
động trên nền tảng đó. Nó giảm nhẹ sự tốn kém khi triển khai các ứng dụng khi người
dùng không phải trang bị cơ sở hạ tầng (phần cứng và phần mềm) của riêng mình.
6
1.3.2.4. Infrastructure (lớp cơ sở hạ tầng)
Cung cấp hạ tầng máy tính, tiêu biểu là môi trường nền ảo hóa. Thay vì khách hàng
phải bỏ tiền ra mua các server, phần mềm, trung tâm dữ liệu hoặc thiết bị kết nối,… giờ
đây, họ vẫn có thể có đầy đủ tài nguyên để sử dụng mà chi phí được giảm thiểu hoặc
thậm chí là miễn phí. Đây là một bước tiến hóa của mô hình máy chủ ảo (Virtual Private

Server).
1.3.2.5. Server (lớp server - máy chủ)
Bao gồm các sản phẩm phần cứng và phần mềm máy tính, được thiết kế và xây
dựng đặc biệt để cung cấp các dịch vụ của đám mây. Các server phải được xây dựng và
có cấu hình đủ mạnh để đáp ứng nhu cầu sử dụng của số lượng đông đảo các người dùng
và các nhu cầu ngày càng cao của họ.
1.3.3. Các mô hình triển khai
Có 4 mô hình triển khai cho các dịch vụ đám mây với những phương án dẫn xuất giải
quyết những yêu cầu đặc thù.
1.3.3.1. Đám mây riêng
Hạ tầng đám mây được làm cho sẵn sàng cho công chúng nói chung hoặc một
nhóm công nghiệp lớn và được một tổ chức bán các dịch vụ đám mây sở hữu.
1.3.3.2. Đám mây cộng đồng
Hạ tầng đám mây được vận hành chỉ cho một tổ chức duy nhất. Nó có thể được tổ
chức hoặc một bên thứ 3 quản lý và có thể tồn tại trong nhà hoặc ngoài nhà.
1.3.3.3. Đám mây công cộng
Hạ tầng đám mây được vài tổ chức chia sẻ và hỗ trợ một cộng đồng đặc biệt chia sẻ
cùng những mối quan tâm (như nhiệm vụ, các yêu cầu về an ninh, chính sách, hoặc các
cân nhắc tuân thủ). Nó có thể được các tổ chức hoặc một bên thứ 3 quản lý và có thể tồn
tại trong nhà hoặc ngoài nhà.
1.3.3.4. Đám mây lai
Hạ tầng đám mây là một sự kết hợp của 2 hoặc nhiều đám mây (riêng, cộng đồng
hoặc công cộng) mà vẫn giữ các thực thể duy nhất nhưng ràng buộc cùng với nhau bằng
công nghệ hoặc được tiêu chuẩn hóa hoặc sở hữu độc quyền, cho phép tính khả chuyển
của các dữ liệu và ứng dụng (như việc bùng nổ các đám mây đối với việc cân bằng tải
giữa các đám mây).
7
1.3.4. Kiến trúc tham chiếu điện toán đám mây
Kiến trúc tham chiếu điện toán đám mây theo NIST xác định 5 tác nhân chính:
- Người sử dụng đám mây.

- Nhà cung cấp đám mây.
- Nhà kiểm toán đám mây.
- Nhà môi giới đám mây.
- Nhà vận chuyển đám mây.
1.3.5. Công nghệ ảo hóa
1.3.5.1. Khái niệm ảo hóa
Công nghệ ảo hóa đang làm thay đổi bộ mặt của thế giới điện toán bằng các công cụ
có khả năng được triển khai và quản lý máy ảo đơn giản, hiệu quả. Bằng việc tối ưu sử
dụng các nguồn tài nguyên hệ thống và chi phí triển khai ban đầu thấp, ảo hóa đem lại
cho các doanh nghiệp khả năng nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư.
1.3.5.2. Phân loại ảo hóa
- Ảo hóa hệ thống máy chủ
- Ảo hóa hệ thống lưu trữ
- Ảo hóa hệ thống mạng
- Ảo hóa ứng dụng
1.3.5.3. Các môi trường ảo hóa
Ảo hóa máy chủ là một hình thức ưu thế trong ảo hóa được sử dụng hiện nay. Có
hai môi trường máy chủ ảo hóa đó là ảo hóa toàn phần (Full virtualization) và ảo hóa một
nữa (Paravirtualization).
1.3.6. Công nghệ Web Service
Kiến trúc hướng dịch vụ SOA
- Khái niệm kiến trúc hướng dịch vụ SOA
SOA - viết tắt của thuật ngữ Service Oriented Architecture
(kiến trúc hướng dịch
vụ) là “Khái niệm về hệ thống trong đó mỗi ứng dụng được xem như một nguồn cung cấp
dịch vụ”.
- Nguyên tắc thiết kế của SOA
SOA dựa trên hai nguyên tắc thiết kế quan trọng:
+ Mô-đun: đó là tách các vấn đề lớn thành nhiều vấn đề nhỏ hơn.
8

+ Đóng gói: che đi dữ liệu và lô-gic trong từng mô-đun đối với các truy cập từ
bên ngoài.
- Cơ chế hoạt động của Web Service
Cơ chế hoạt động của Web Service yêu cầu phải có 3 thao tác đó là: Find, Public,
Bind.
Hình 1.2: Cơ chế hoạt động của Web Service
- Kiến trúc phân tầng của Web Service
+ Tầng Discovery.
+ Tầng Desciption.
+ Tầng Packaging.
+ Tầng Transport.
9
Chương 2: CÁC MÔ HÌNH DỊCH VỤ CỦA ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY
Các nhà cung cấp dịch vụ điện toán đám mây cung cấp các dịch vụ của họ theo ba
mô hình cơ bản: cơ sở hạ tầng như một dịch vụ (IaaS), nền tảng như một dịch vụ (PaaS),
và phần mềm như một dịch vụ (SaaS) trong đó IaaS là cơ bản nhất và mỗi mô hình cao
hơn tóm tắt từ các chi tiết của những mô hình thấp hơn. Trong năm 2012, mạng lưới như
một dịch vụ (NaaS) và giao tiếp như một dịch vụ (CaaS) đã chính thức thêm vào bởi
Hiệp hội viễn thông quốc tế (International Telecommunication Union) như là một phần
của các mô hình điện toán đám mây cơ bản, các loại hình dịch vụ được công nhận của hệ
sinh thái đám mây viễn thông.
2.1. Cơ sở hạ tầng như một dịch vụ (IaaS)
Trong mô hình dịch vụ điện toán đám mây cơ bản nhất, các nhà cung cấp mô hình
IaaS cung cấp máy tính thực tế hoặc máy ảo và các nguồn lực khác. Một trình quản lí
máy ảo, chẳng hạn như Xen hoặc KVM, chạy các máy ảo khách. Tập hợp các trình quản
lí máy ảo (hypervisor) bên trong hệ thống hỗ trợ hoạt động đám mây có thể hỗ trợ lượng
lớn các máy ảo và khả năng mở rộng hoặc thu hẹp các dịch vụ theo yêu cầu khác nhau
của khách hàng. Các đám mây IaaS thường cung cấp các nguồn lực bổ sung, chẳng hạn
như hình ảnh trong thư viện hình ảnh của máy ảo, lưu trữ thô (lô) và tập tin, tường lửa,
load balancer, địa chỉ IP, các mạng ảo nội bộ (VLAN) và các phần mềm đi kèm. Các nhà

cung cấp đám mây IaaS cung cấp các nguồn tài nguyên này theo yêu cầu từ tập hợp lớn
của họ vốn đã được cài đặt ở các trung tâm dữ liệu. Đối với kết nối diện rộng, khách hàng
có thể sử dụng Internet hoặc các carrier cloud (dành cho các mạng riêng ảo).
10
Để triển khai các ứng dụng của họ, các người dùng điện toán đám mây cài đặt hệ
điều hành và phần mềm ứng dụng của họ trên cơ sở hạ tầng đám mây. Trong mô hình
này, người dùng sẽ vá lỗi và bảo trì hệ thống phần mềm ứng dụng của họ. Các nhà cung
cấp dịch vụ điện toán đám mây thường tính phí dịch vụ IaaS trên cơ sở điện toán thành
phần: chi phí phản ánh số lượng nguồn lực được phân bổ và tiêu thụ.
Ví dụ các nhà cung cấp IaaS bao gồm Amazon CloudFormation, Amazon EC2,
Windows Azure Virtual Machines, DynDNS, Google Compute Engine, HP Cloud, iland,
Joyent, Rackspace Cloud, ReadySpace Cloud Services, Terremark và NaviSite.
2.2. Nền tảng như một dịch vụ (PaaS)
Trong mô hình PaaS, những nhà cung cấp dịch vụ đám mây cung cấp nền tảng điện
toán thường bao gồm cả hệ điều hành, môi trường thực hiện ngôn ngữ lập trình, cơ sở dữ
liệu và máy chủ web. Nhà phát triển ứng dụng có thể phát triển và chạy các giải pháp
phần mềm của họ trên một nền tảng điện toán đám mây mà không cần tốn chi phí và sự
phức tạp của việc mua và quản lý phần cứng cơ bản và các lớp phần mềm. Với một số
gói PaaS, máy tính cơ bản và các nguồn lực lưu trữ tự động thay đổi quy mô để phù hợp
với nhu cầu ứng dụng qua đó người dùng không phải tự phân bổ nguồn lực.
Ví dụ cho PaaS bao gồm: AWS Elastic Beanstalk, Cloud Foundry, Heroku,
Force.com, EngineYard, Mendix, Google App Engine, Windows Azure Compute and
OrangeScape.thun cây đậu, Cloud Foundry, Heroku, Force.com, EngineYard, Mendix,
Google App Engine, Windows Azure Compute và OrangeScape.
2.3. Phần mềm như một dịch vụ (SaaS)
Trong mô hình SaaS, nhà cung cấp dịch vụ đám mây cài đặt và vận hành phần mềm
ứng dụng bên trong đám mây và những người sử dụng điện toán đám mây truy cập các
phần mềm từ các khách hàng của dịch vụ đám mây. Những người sử dụng điện toán đám
mây không quản lý cơ sở hạ tầng đám mây và nền tảng mà trên đó các ứng dụng đang
chạy. Điều này giúp loại bỏ việc cài đặt và chạy các ứng dụng trên máy tính của người

dùng, đơn giản hóa việc bảo trì và hỗ trợ. Điều làm cho một ứng dụng điện toán đám mây
khác biệt đối với các ứng dụng khác là khả năng mở rộng của nó. Điều này có thể đạt
được bằng các tác vụ nhân bản (cloning) lên nhiều máy ảo để đáp ứng nhu cầu công việc
thay đổi. Các load balancer phân phối công việc trên các thiết lập của máy ảo. Quá trình
này hoàn toàn vô hình với người dùng, họ chỉ nhìn thấy một điểm truy cập duy nhất. Để
chứa một số lượng lớn người dùng, các ứng dụng đám mây có thể hoạt động đa nhiệm,
11
có nghĩa là bất kỳ máy chủ nào cũng đều phục vụ nhiều hơn một tổ chức sử dụng. Việc
tham chiếu tới các loại phần mềm ứng dụng đám mây đặc biệt đã trở nên phổ biến với
một quy tắc đặt tên: desktop như một quá trình dịch vụ, quá trình kinh doanh như một
dịch vụ, môi trường kiểm tra như một dịch vụ, giao tiếp như một dịch vụ.
Mô hình định giá cho các ứng dụng SaaS thường là một khoản phí cố định hàng
tháng hoặc hàng năm cho mỗi người dùng, qua đó giá có khả năng thay đổi rộng và điều
chỉnh nếu người dùng thêm vào hoặc gỡ bỏ bất cứ điểm nào.
2.4. Mạng lưới như một dịch vụ (NaaS)
Một loại dịch vụ đám mây có khả năng cung cấp cho người dùng dịch vụ đám mây
sử dụng mạng lưới/ dịch vụ kết nối truyền tải và/hoặc dịch vụ kết nối mạng giữa các đám
mây. NaaS liên quan đến việc tối ưu hóa phân bổ nguồn lực bằng cách xem xét tài
nguyên mạng và máy tính như một thể thống nhất.
Dịch vụ NaaS truyền thống bao gồm mạng riêng ảo (VPN) mở rộng và linh hoạt,
cũng như băng thông theo yêu cầu. Cụ thể hóa thì khái niệm NaaS cũng bao gồm việc
cung cấp một dịch vụ mạng ảo từ các chủ sở hữu cơ sở hạ tầng mạng lưới cho một bên
thứ ba (VNP - VNO).
12
Chương 3: ỨNG DỤNG ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY VÀO MỘT SỐ LĨNH VỰC
3.1. Ứng dụng trong giáo dục
3.1.1. Lợi thế của điện toán đám mây trong giáo dục
Trong ngành giáo dục thường xuyên phải sử dụng nhiều đến các cơ sở dữ liệu cùng
với các phép tính toán với chi phí không nhỏ. Điện toán đám mây có thể cung cấp cho
các cơ sở giáo dục một phương pháp nhằm giúp người học một công cụ tính toán đầy

tiềm năng. Thông qua điện toán đám mây, các cơ sở giáo dục giải quyết được bài toán về
xây dựng cơ sở hạ tầng, phần mềm và lưu trữ dữ liệu. Nhờ điện toán đám mây có thể xây
dựng dịch vụ sử dụng một lần và sau đó sử dụng nhiều lần bởi đông đảo người dùng theo
nhu cầu của họ. Điện toán đám mây là một lựa chọn tốt cho các cơ sở giáo dục sử dụng
hiệu quả. Nó sẽ không chỉ làm lợi cho người học còn giúp các trường xây dựng cơ sở hạ
tầng đa năng tính toán thường xuyên. Dịch vụ điện toán đám mây thực hiện theo các mô
hình dịch vụ khác nhau như nền tảng như một dịch vụ (PaaS), lưu trữ như một dịch vụ
hoặc phần mềm như một dịch vụ (SaaS), cơ sở hạ tầng như một dịch vụ (IaaS). SaaS
được sử dụng trong các đám mây riêng để cung cấp các phần mềm hỗ trợ cho người học
khai thác các phần mềm đắt giá khó tìm trên mạng. Điều này không chỉ cung cấp cho họ
những phần mềm chất lượng mà còn giải phóng người học khỏi gánh nặng chi phí các
phần mềm bản quyền. IaaS và PaaS được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu cơ sở hạ tầng
của sinh viên, giảng viên, học giả nghiên cứu với một số cấu hình phần cứng cụ thể cho
các nhiệm vụ cụ thể.
Trong các lĩnh vực công nghệ cao như trí tuệ nhân tạo, khai phá dữ liệu,… rất cần
lưu trữ khối lượng tài nguyên lớn và yêu cầu tốc độ tính toán nhanh. Để thực hiện cả 2
chức năng lưu trữ và tốc độ tính toán cần phải xây dựng và triển khai các dự án lớn.
Nhưng khi hoàn thành, các kết quả và sản phẩm của dự án này không được sử dụng tiếp
cho các dự án tương tự, đây là sự lãng phí lớn. Triển khai điện toán đám mây riêng, các
cơ sở giáo dục không phải xây dựng cơ sở hạ tầng khác nhau cho các dự án khác nhau
bởi vì mọi kết quả nghiên cứu phát triển của các dự án đều được quản lý để tái sử dụng
cho dự án sau.
Sử dụng hệ thống đăng nhập đơn giản, sinh viên, các học giả nghiên cứu, giáo viên
dễ dàng đưa ra yêu cầu và có thể sử dụng cơ sở hạ tầng hầu như không giới hạn. Vì thế
mạnh nhất của điện toán đám mây là mô hình dịch vụ lưu trữ quy mô lớn thông tin. Dữ
liệu có liên quan với công việc nghiên cứu khác nhau, dự án hoặc thông tin có thể tái sử
13
dụng, có thể được giao cho các đám mây lưu trữ quản lý và có thể được truy cập theo yêu
cầu. Các cơ sở giáo dục hợp tác với nhau để xây dựng một kho lưu trữ thông tin theo mô
hình lưu trữ tập trung ảo. Đây là cơ chế hoạt động có hiệu quả nhằm giảm chi phí lưu trữ

để duy trì kho dữ liệu giáo dục theo điện toám đám mây.
3.1.2. Điện toán đám mây làm thay đổi bản chất quá trình biến thông tin thành tri
thức
Hiện nay, khối lượng thông tin trong “biển” internet là vô cùng, tuy nhiên các thông
tin này phân bố hỗn độn do nhiều nhà cung cấp. Do vậy để biến thông tin đó thành tri
thức là bài toán hoàn toàn không đơn giản. Quá trình biến thông tin thành tri thức là một
quá trình xử lý thông tin phức tạp có điều khiển. Cốt lõi của điện toán đám mây là làm
cho toàn bộ môi trường tính toán và tri thức ngày càng rẻ hơn. Tri thức có thể được tập
trung xử lý và trong quá trình tập trung xử lý đem các dữ liệu biến đổi thành thông tin.
Quá trình này đã làm cho việc phổ cập tri thức và năng suất lao động được nâng cao rõ
rệt.
3.1.3. Tình hình ứng dụng dịch vụ điện toán đám mây trong giáo dục
Một số nước trên toàn thế giới đã có sáng kiến sử dụng điện toán đám mây để phục
vụ cho giảng viên, sinh viên và các nhà nghiên cứu. Tiêu biểu là sáng kiến của Malaysia
trong việc đẩy mạnh hợp tác giữa các ngành công nghiệp, các cơ sở giáo dục, các tổ chức
chính phủ, tổ chức tài chính,… để nghiên cứu: điện toán đám mây quy mô Internet cho
giáo dục. Malaysia đã phát triển một nền tảng điện toán đám mây quốc gia để triển khai
dịch vụ trên toàn quốc nhằm kích hoạt và thử nghiệm dịch vụ thông qua các phần mềm,
điện thoại di động tương tác, các công cụ và phương pháp điện toán đám mây mới. North
Carolina State University (NCSU) đã sử dụng điện toán đám mây trước khi thuật ngữ này
được đưa vào sử dụng phổ biến từ năm 2003 và bắt đầu cung cấp dịch vụ đám mây trong
năm 2004. NCSU đã thực hiện một giao diện web mà học sinh có thể sử dụng để truy cập
bằng hình ảnh. Những hình ảnh này là các gói phần mềm phục vụ phương pháp truy cập.
Họ đã xây dựng một phòng thí nghiệm ảo để các sinh viên, giảng viên từ bên ngoài
khuôn viên trường có thể truy cập được. Phòng thí nghiệm ảo này đã bắt đầu cung cấp
dịch vụ theo yêu cầu tính toán như: cơ sở hạ tầng như một dịch vụ, nền tảng như một
dịch vụ, phần mềm như một dịch vụ và dịch vụ điện toán hiệu năng cao cho các cơ sở
giáo dục. Từ năm 2009, phòng thí nghiệm ảo này đã được phục vụ hơn 30.000 giảng
viên, sinh viên và đội ngũ nhân viên truy cập thông qua một giao diện web.
14

3.1.4. Mô hình kiến trúc điện toán đám mây trong giáo dục
Thiết lập kiến trúc đám mây riêng cho một cơ sở giáo dục nào tùy thuộc vào mục
đích sử dụng và các nguồn tài nguyên hiện có của cơ sở giáo dục đó. Nguồn tài nguyên
hiện có trong cơ sở giáo dục có thể được ảo hóa để cung cấp một cách linh hoạt các dịch
vụ trừu tượng như IaaS, PaaS, Cơ sở giáo dục có thể xây dựng các đám mây riêng trên
hạ tầng tài nguyên hiện có. Sau đó các trường học hợp tác để xây dựng lại một đám mây
nhằm kết hợp tài nguyên với nhau. Vì thế các nguồn tài nguyên được kết hợp ngày càng
gia tăng, phong phú, dễ dàng linh hoạt xây dựng và hỗ trợ điện toán đám mây cho các
ứng dụng trong giáo dục. Trong trường hợp thứ nhất sử dụng mạng cục bộ (LAN) để truy
cập vào dịch vụ đám mây, trường hợp hai thường sử dụng mạng công cộng (internet) để
truy cập vào dịch vụ đám mây. Trong đám mây giáo dục, các nguồn tài nguyên cần thiết
cho hỗ trợ điện toán đám mây cũng có thể được phân phối thông qua các trường hoặc các
tổ chức khác nhau.
Mỗi đám mây riêng được xây dựng sẽ giúp cơ sở giáo dục xác định các dịch vụ do
mình được cung cấp – “thỏa thuận mức dịch vụ”. Vì vậy, “thỏa thuận mức dịch vụ” là
một trong những cơ sở đảm bảo người sử dụng điện toán đám mây giáo dục gắn kết với
các dịch vụ được cung cấp từ các đám mây và chuẩn hóa các dịch vụ này ngay ở giai
đoạn ban đầu. “Thỏa thuận mức dịch vụ” giúp xác định nhu cầu của người sử dụng, đơn
giản hóa vấn đề phức tạp, mở đường giải quyết các tranh chấp của người sử dụng dịch vụ
đám mây.
Các nguồn tài nguyên, dữ liệu của các cơ sở giáo dục có thể ảo hóa để giải quyết bài
toán sử dụng tài nguyên sẵn có sao cho hiệu quả hơn. Nhờ ảo hóa, một máy chủ có thể
tạo ra nhiều máy ảo được sử dụng như máy chuẩn. Thực hiện nguồn mở không chỉ cung
cấp cho người dùng sự linh hoạt để thử nghiệm với các công nghệ cao cấp hiện có, mà
còn cung cấp cơ hội để điều chỉnh các nhu cầu cụ thể của người sử dụng.
3.2. Ứng dụng trong kinh tế
3.2.1. Các doanh nghiệp và đám mây công khai
Để hiểu làm thế nào một doanh nghiệp có thể thúc đẩy các dải điện toán đám mây
công khai, quan tâm hai điểm sau.
3.2.1.1. Các doanh nghiệp tiêu thụ các ứng dụng cung cấp bởi đám mây công khai

Đó có thể là một ứng dụng được thiết kế để xử lý dữ liệu số tiền phải trả cho nhân
viên, hoặc có thể là một hệ thống quản lý quan hệ khách hàng. Bằng cách tận dụng phần
15
mềm được phân phối theo cách này, một công ty có thể trút bỏ gánh nặng của việc cài đặt
và bảo trì ứng dụng ở các trung tâm dữ liệu riêng tư. Các công ty cũng có thể nhận lợi ích
từ việc tiết kiệm chi phí liên quan đến các phí bản quyền (license), vì hầu hết các nhà
cung cấp đám mây thu phí dựa vào việc tiêu thụ sử dụng (dịch vụ của họ).
3.2.1.2. Các doanh nghiệp tận dụng các giải pháp đặt dựa trên đám mây để phân phối
các ứng dụng cho người dùng
Bằng cách làm như vậy, các công ty được giải phóng khỏi việc bảo trì và không cần
các hệ thống sản xuất vì nhà cung cấp đám mây sẵn sàng cho việc cung cấp tài nguyên cơ
sở hạ tầng thỏa mãn yêu cầu những người dùng về mặt ứng dụng. Mô hình này cũng
cung cấp cho việc tăng cường tính thường gặp của các dịch vụ của một công ty, vì các
dịch vụ được phân phối theo cách đám mây công khai có thể truy cập ở bất kỳ thời gian
nào từ bất kỳ máy nào với một kết nối mạng có sẵn.
Bất chấp bối cảnh, một chủ đề thông dụng là dòng giá trị ngầm tới một doanh
nghiệp. Các đám mây công khai rất sạch có thể giúp một doanh nghiệp giảm các chi phí
liên quan đến sở hữu phần mềm và các thành phần cơ sở hạ tầng trung tâm. Kém trực tiếp
hơn, dùng đám mây công khai có thể phân phối giá trị bằng cách cho phép một công ty
phản ứng nhanh để thay đổi nhu cầu về dịch vụ của họ, cho phép các dịch vụ vươn tới
các thị trường mới và cho phép các nguồn nhân lực có giá trị tập trung vào phân phối
sáng chế nghiệp vụ, hơn là đơn giản phân phối cơ sở hạ tầng kỹ thuật mà hỗ trợ doanh
nghiệp.
3.2.2. Mô hình điện toán đám mây trong doanh nghiệp
Điện toán đám mây 1C:DOANH NGHIỆP bảo đảm để làm việc thuận tiện ở khắp
mọi nơi với các giải pháp ứng dụng trên các thiết bị Client khác nhau với những hệ điều
hành khác nhau.
Khi đó, khách hàng có thể sử dụng thiết bị có công suất tính toán nhỏ, thiết bị di
động. Khách hàng hoàn toàn có thể không cần cài đặt phần mềm 1C:DOANH
NGHIỆP cho thiết bị của mình hoặc có thể cài đặt ứng dụng Client mỏng, không đòi hỏi

tài nguyên lớn.
Tất cả những tính toán căn bản, lô-gíc ứng dụng đều được thực thi trong cụm Server
1C:DOANH NGHIỆP 8, bảo đảm tính quy mô, ổn định, cân bằng động mức tải và giao
tiếp với hệ quản trị CSDL, lưu trữ dữ liệu cho các giải pháp ứng dụng. Khi cần, cụm
Server 1C:DOANH NGHIỆP 8 có thể tăng cường cơ sở hạ tầng dịch vụ, cho phép cung
16
cấp cho khách hàng các dịch vụ sử dụng phần mềm như là một dịch vụ, ghi nhận việc sử
dụng những dịch vụ này, thực hiện quản trị tổng thể dịch vụ.
Thuật ngữ “đám mây” được sử dụng để diễn giải công nghệ này như là một ẩn dụ.
Nó dựa trên cơ sở sau: Internet được hiển thị trên sơ đồ máy tính dưới dạng đám mây, cơ
sở hạ tầng phức tạp và tất cả chi tiết kỹ thuật được ẩn đối với khách hàng. Trong
1C:DOANH NGHIỆP, cơ sở hạ tầng tương tự gồm có các cơ chế và công nghệ sau:
+ Khả năng kết nối với cơ sở thông tin theo giao thức HTTP (HTTPS), nhờ đó
khách hàng có thể làm việc qua Internet từ bất kỳ nơi nào trên trái đất;
+ Có chế độ Web client, do đó không cần cài đặt trước trên máy tính của người sử
dụng. Nhờ đó khách hàng có thể làm việc từ máy tính không được chuẩn bị trước cài đặt
phần mềm hoặc từ các thiết bị di động;
+ Tính ổn định và tính quy mô của cụm Server 1C:DOANH NGHIỆP 8, nhờ đó
1C:DOANH NGHIỆP có thể phục vụ số lượng lớn khách hàng làm việc đồng thời;
+ Có cơ chế chia tách dữ liệu, nhờ đó các giải pháp ứng dụng có thể làm việc
trong kiến trúc Multitenancy, khi mà chỉ cần một bản sao duy nhất của đối tượng ứng
dụng chạy trên Server, phục vụ nhiều khách hàng hoặc doanh nghiệp;
+ Có cơ sở hạ tầng dịch vụ, cho phép triển khai ứng dụng 1C:DOANH NGHIỆP
theo mô hình SaaS, khi mà nhà cung cấp tự phát triển và tự quản lý giải pháp ứng dụng,
cho phép người dùng truy cập qua Internet. Mô hình kinh doanh như vậy giúp người
dùng không mất những chi phí có liên quan đến việc cài đặt, cập nhật và bảo trì thiết bị
và phần mềm; người dùng chỉ trả tiền cho việc sử dụng dịch vụ.
Có thể chia làm bốn kịch bản chính sử dụng công nghệ điện toán đám mây
1C:DOANH NGHIỆP:
- Đám mây trong doanh nghiệp

Trong doanh nghiệp riêng lẻ, công nghệ điện toán đám mây có thể được sử dụng để
nhân viên có thể kết nối với cơ sở thông tin từ các điểm khác nhau, thậm chí từ những
nơi mà trên máy tính chưa cài đặt 1C:DOANH NGHIỆP. Việc này đặc biệt hữu ích đối
với lãnh đạo khi mà họ phải di chuyển giữa các văn phòng và cần thông tin hiện thời về
17
bộ phận của mình. Việc này thuận tiện cho người quản lý, bởi vì họ có thể nhận được
những báo cáo cần thiết ở địa điểm bất kỳ, tại điểm bán hàng hoặc ở chỗ nhà cung cấp.
Người dùng không phải là nhân viên cũng có thể kết nối tới đám mây được triển
khai trong doanh nghiệp. Ví dụ như: nhà cung cấp, khách hàng, nhà thầu,… kết nối tới
đám mây để nhận được báo cáo bán hàng hoặc hàng tồn trong kho.
Hình 3.1: Mô hình đám mây trong doanh nghiệp
Ưu điểm công nghệ điện toán đám mây trong doanh nghiệp: nhân viên có thể sử
dụng máy tính mà không có công suất tính toán lớn, nhân viên dễ dàng di chuyển trong
doanh nghiệp và giữa các văn phòng, dễ dàng kết nối Client ngoài mà không cần cài đặt
phần mềm.
- Đám mây trong tập đoàn
Trong tập đoàn gồm nhiều công ty, công nghệ điện toán đám mây giúp giảm chi phí
bảo trì các giải pháp ứng dụng giống nhau. Ví dụ, trong từng công ty nằm trong tập đoàn
có tiến hành kế toán doanh nghiệp bằng chương trình 1С:KẾ TOÁN. Khi đó, thay vì
trong từng công ty triển khai và bảo trì cơ sở thông tin 1C:KẾ TOÁN riêng thì có thể
triển khai giải pháp này một lần, ví dụ như tại văn phòng trung tâm và sử dụng ở chế độ
chia tách dữ liệu.
Do đó, từng công ty sẽ làm việc trong vùng dữ liệu độc lập của riêng mình, còn tùy
chỉnh, cập nhật, thực hiện sao lưu dự phòng,… các thao tác quản trị cần thiết đối với một,
chứ không phải đối với nhiều cơ sở thông tin.

Hình 3.2: Mô hình đám mây trong tập đoàn
18
Ưu điểm công nghệ điện toán đám mây trong tập đoàn: giảm chi phí cho việc quản
trị các giải pháp ứng dụng giống nhau, cập nhật nhanh chóng và đồng loạt giải pháp ứng

dụng cho tất cả các công ty.
- Đám mây cho khách hàng
Việc sử dụng công nghệ điện toán đám mây làm đơn giản hóa công việc trong các
trường hợp khi mà người dùng tiềm năng giải pháp ứng dụng không trong cùng mạng cục
bộ (LAN), có các thiết bị không đồng nhất và không bắt buộc phải trang bị theo bất kỳ
khuyến nghị về thành phần của phần cứng và phần mềm nào.
Ví dụ, việc tự động hóa cho công ty dịch vụ công cộng, có thể cho phép tất cả cư
dân trong khu dân cư làm việc với phần mềm qua Internet, đồng thời chỉ sử dụng một
trình duyệt Internet. Khi đó, trong nhiều trường hợp không cần thay đổi thiết bị hoặc cài
đặt phần mềm bổ sung. Web client làm việc dưới sự điều khiển của tất cả các trình duyệt
thông dụng trên các hệ điều hành Windows và Linux, trên thiết bị di động iPad.

Hình 3.3: Mô hình đám mây cho khách hàng
Ưu điểm công nghệ điện toán đám mây đối với khách hàng: đơn giản và thuận tiện
kết nối với chương trình, tính cơ động, khả năng sử dụng chương trình từ các địa điểm
khác nhau (tại nhà, tại nơi làm việc,…).
- Làm việc theo mô hình dịch vụ
Công nghệ điện toán đám mây tương tác đầy đủ nhất khi làm việc với các giải pháp
ứng dụng được tổ chức theo mô hình dịch vụ điện toán đám mây. Mô hình dịch vụ điện
toán đám mây được hiểu là người dùng không cần phải mua các giải pháp ứng dụng. Họ
chỉ trả tiền cho việc sử dụng giải pháp ứng dụng qua Internet. Còn giải pháp ứng dụng
được cài đặt, làm việc và bảo trì ở nơi nhà cung cấp dịch vụ bằng các thiết bị của nhà
cung cấp.
Nhà cung cấp bảo đảm các giải pháp ứng dụng chạy liên tục suốt ngày đêm, cập
nhật kịp thời, tạo các bản sao lưu dự phòng và bảo mật dữ liệu được lưu. Để tiến hành kế
toán trong chương trình này hoặc chương trình khác của 1C:DOANH NGHIỆP, người
19
dùng trả cho nhà cung cấp một số khối lượng dịch vụ mà họ dự định sử dụng bằng trình
duyệt được kết nối tới chương trình cần thiết và tiến hành kế toán trên đó.
Mô hình kinh doanh như vậy giúp người dùng không mất những chi phí có liên

quan đến việc cài đặt, cập nhật và bảo trì thiết bị và phần mềm. Tất cả những nhiệm vụ
trên sẽ do nhà cung cấp dịch vụ đảm nhiệm, đồng thời chỉ cung cấp cho người dùng dịch
vụ sử dụng chương trình như là một dịch vụ.
Mỗi chương trình được cung cấp theo mô hình dịch vụ điện toán đám mây, làm việc
ở chế độ chia tách dữ liệu. Mỗi thuê bao (pháp nhân hoặc cá nhân) kết nối với dịch vụ có
thể có nhiều khách hàng cá nhân (ví dụ như: người lao động trong doanh nghiệp). Mỗi
thuê bao có thể làm việc ngay với nhiều chương trình. Do đó, trong chương trình cụ thể
đối với từng thuê bao có tách riêng vùng dữ liệu độc lập mà khách hàng của thuê bao đó
làm việc với vùng dữ liệu này.
Đối với một thuê bao, tất cả mọi thứ có vẻ như là chỉ có khách hàng của thuê bao
làm việc với chương trình. Đối với nhà cung cấp dịch vụ, tất cả các thuê bao làm việc với
chương trình chỉ truy cập tới một cơ sở thông tin duy nhất. Có nghĩa là bản sao duy nhất
của chương trình được chạy ở nhà cung cấp, phục vụ tất cả các thuê bao. Như vậy, ví dụ
như, cập nhật chương trình nhà cung cấp thực hiện nhanh chóng và đồng loạt cho tất cả
các thuê bao.
Hình 3.4: Mô hình dịch vụ
3.3. Ứng dụng trong công nghệ
3.3.1. Sự hỗ trợ địa chỉ IP ảo an toàn, thích hợp
Để giải quyết các mối quan tâm về HA một cách an toàn và thích hợp, các kỹ sư
đám mây của IBM đã bổ sung thêm sự hỗ trợ cho các địa chỉ IP ảo (vIP) trên các cá thể
20
ảo của đám mây IBM. Mặc dù có nhiều phương pháp để cung cấp dịch vụ sẵn sàng cao
các phương pháp phổ biến và mạnh mẽ nhất của các dịch vụ này là sử dụng các IP ảo.
Ngoài một địa chỉ IP tĩnh thông thường (mỗi cá thể nhận một địa chỉ khi được cung
cấp và nó không bao giờ thay đổi), một cá thể có thể chiếm động một hoặc một số địa chỉ
IP ảo bổ sung. Vì nó là mã ứng dụng đang chạy trong các cá thể điều khiển sự liên kết
giữa các IP ảo và các cá thể, nên cấu trúc mạng ứng dụng có thể điều chỉnh rất nhanh
theo một lỗi nút, trong dải con thứ hai.
Hãy xem xét ví dụ đơn giản này. Có một cặp các máy ảo VM A và VM B có địa chỉ
IP tĩnh tương ứng là 192.168.1.101 và 192.168.1.102. Ngoài ra, cả hai máy ảo được cấu

hình để cho phép phân bổ động địa chỉ IP ảo 192.168.1.10 (Hình 3.5).
Hình 3.5: Máy ảo A và máy ảo B có các IP tĩnh riêng và có thể chiếm một IP ảo
Trong cấu hình này, các địa chỉ IP tĩnh được dùng để quản lý và duy trì các cá thể.
Ngược lại, địa chỉ IP ảo được trưng ra cho các khách hàng làm địa chỉ IP máy chủ. Ban
đầu, máy ảo A giữ IP ảo và do vậy, xử lý tất cả lưu lượng dịch vụ. Máy ảo B khởi động
và chạy, nhưng không có IP ảo và hoạt động như là một máy dự phòng ấm (Hình 3.6).
Hình 3.6: Cấu hình chủ động/thụ động
Bây giờ chúng ta hãy tưởng tượng xem ứng dụng phát hiện ra một vấn đề với máy
ảo A. Có lẽ nó đang cảm thấy giảm tốc độ hoặc có lỗi. Ứng dụng này quyết định chuyển
giao quyền điều khiển IP ảo cho máy ảo khác. Bây giờ, máy ảo B phục vụ tất cả lưu
lượng trong khi máy ảo A, trước khi được sửa chữa, từ bỏ IP ảo và trở thành máy dự
phòng ấm (Hình 3.7).

Hình 3.7: Cấu hình chủ động/thụ động các máy ảo hoán đổi vai trò
21
Vì địa chỉ IP ảo có thể được chuyển đổi giữa các máy ảo trong dải con thứ hai, bằng
cách lập trình cẩn thận bạn có thể làm giảm đáng kể hoặc loại bỏ hầu như bất kỳ sự
ngừng chạy tiềm ẩn nào, di chuyển địa chỉ IP tại dấu hiệu có lỗi đầu tiên. Thật đơn giản,
đây là một phương pháp đã được chứng minh và một phương pháp mà môi trường đám
mây của IBM hỗ trợ.
3.3.2. Sử dụng đám mây đính kèm tập tin Gmail
Việc lưu trữ đám mây hiện nay trở nên rất phổ biến, tuy nhiên không có nhiều
người tận dụng được lợi thế của việc lưu trữ tập tin trực tuyến. Có một lượng lớn các dịch
vụ để bạn lựa chọn bao gồm Google Drive và Dropbox và đặc biệt trên trình duyệt
Chrome có phần mở rộng miễn phí giúp nó có thể đính kèm các tập tin dựa trên đám mây
đến email.
Nó không chỉ giúp tránh phải tải lại các tập tin sao lưu mỗi khi phải đính kèm trong
tin nhắn gửi đi, mà còn giúp khắc phục một số vấn đề khác.
Hầu hết các dịch vụ lưu trữ đám mây hiện nay cung cấp cho người dùng lợi thế, cơ
hội để chia sẻ các tập tin của mình với người khác một cách dễ dàng, nhưng nó khó để

quản lý các dịch vụ đang sử dụng và đó là lý do tại sao nên sử dụng một dịch vụ cụ thể
chuyên tải các tập tin mà bạn đã gửi lên. Đám mây là một sự thay thế tuyệt vời đó.
3.3.3. Ứng dụng trên hệ thống Camera IP
Hệ thống Camera IP hoạt động dựa trên giao thức IP và DDNS, thông thường khách
hàng muốn lưu trữ lại hình ảnh video thì phải mở máy tính/ laptop và lưu vào ổ cứng.
Nhưng hiện nay việc lưu trữ dữ liệu cho camera không còn phức tạp như vậy nữa vì công
nghệ điện toán đám mây trong camera IP đã đơn giản hóa việc lưu trữ này cho khách
hàng.
Điện toán đám mây trong camera IP là một dịch vụ lưu trữ dữ liệu trực tuyến cho
phép xem và quan sát qua mạng. Hiện tại Cty CP Huyền Vũ đang triển khai hệ thống
Cloudcam dành cho các quý khách hàng đang sử dụng camera IP của Foscam và các
hãng khác. Cloudcam cung cấp chất lượng hình ảnh tuyệt vời và thời gian thực tại bất cứ
22
nơi nào, không cần cấu hình, không cần máy chủ. Đăng nhập và bảo mật hệ trống lưu trữ
cloudcam bằng email và password.
Cloudcam giúp giảm thiểu rủi ro mất dữ liệu tập trung và bảo mật dữ liệu kinh
doanh. Ngoài ra, còn một lợi thế nữa mà cloudcam mang lại chính là tiết kiệm chi phí
điện năng, hao tổn máy tính/ laptop khi vận hành một thời gian dài để lưu trữ dữ liệu.
Điện toán đám mây trong camera IP rất hiệu quả đối với các doanh nghiệp, giảm chi
phí đầu tư máy chủ, các yêu cầu phần cứng và phần mềm giảm đáng kể so với các công
ty khác.
Việc quản lý camera quan sát trên cloudcam nhanh chóng, hiệu quả, tự động cập
nhật và bạn chỉ cần đăng nhập từ xa qua máy tính hoặc điện thoại.
3.3.4. Điện toán đám mây và ứng dụng trong Ngành Lưu trữ
3.3.4.1. Phần mềm ứng dụng
- Tầng ứng dụng phần mềm phải có bộ lõi (lớp core) để làm nền phát triển bảo đảm
tính tập trung và lan tỏa;
- Tầng ứng dụng phải được tách biệt hoàn toàn với dữ liệu và CSDL để đảm bảo an
toàn dữ liệu là tài sản cốt lõi của cơ quan lưu trữ.
- Phân quyền, phân cấp trong phần mềm: ứng dụng phải kiểm soát thông suốt tất cả

các dữ liệu của mọi cấp và phân quyền phân cấp theo hình cây xuống từng người dùng
23
(từ trung ương đến địa phương). Việc này giúp cho quản lý tập trung từ trên xuống dưới,
ví dụ như cấp cao nhất phải có quyền truy cập tất cả các dữ liệu của cả nước, xuống dưới
cấp nào được quyền của cấp đó và người nào được quyền của người đó, quản lý các mức
độ mật đến từng tài liệu và mức cao hơn nữa đến từng trang.
Hình 3.8: Mô hình phân quyền và phân cấp
3.3.4.2. Yêu cầu đối với tầng cơ sở dữ liệu
- Cơ sở dữ liệu (CSDL) phải quản lý và tìm kiếm được hàng chục tỷ bản ghi, tiến
tới là hàng trăm tỷ;
- CSDL phải đạt tiêu chí lớn vô tận và tìm kiếm nhanh. Nghiên cứu khả năng sử
dụng CSDL “NoSQL hoặc cả 2 SQL và NoSQL” để tìm nhanh đồng thời mọi tiêu chí
như Google, tầng CSDL được lưu ở 1 khu vực riêng để có chìa khóa riêng cho việc ứng
cứu hoặc can thiệp trong trường hợp cần thiết. Có thể thiết lập chìa khóa bằng vân tay
(ứng dụng đặc biệt riêng);
- Tầng CSDL dễ dàng backup và có thể khôi phục dễ dàng hơn so với tầng dữ liệu,
nếu có sự cố hoặc thảm họa xảy ra;
- Để có thể khai thác nhanh chóng tại 63 tỉnh thành một cách bình thường cần tổ
chức CSDL phân tán, xây dựng hệ thống khai thác thông qua Portal, khai thác những dữ
liệu và CSDL khổng lồ cho các mục đích chính trị, văn hóa, kinh tế, là điều cấp thiết;
- Các đối tượng có thể là các cơ quan Chính phủ, tổ chức, doanh nghiệp và cho đến
người dân, đối tượng được truy cập hạn chế về không gian: các cơ quan, tổ chức, phòng
đọc, (danh mục tìm kiếm không hạn chế);
- Đối tượng công cộng: truy cập và tìm qua web (danh mục sẽ hạn chế hơn);
- Tạo nguồn thu cho các cơ quan lưu trữ;
- Cần có cơ chế ngặt nghèo cho việc truy cập dữ liệu từ Portal. Vấn đề an ninh
thông tin là một thách thức lớn cần trải qua.

×