Tải bản đầy đủ (.doc) (141 trang)

NGUYỄN ĐỨC THIỆN ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY VÀ ỨNG DỤNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÁY TÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (591.84 KB, 141 trang )

Đại học sư phạm Hà Nội Luận văn
thạc sĩ
MỞ ĐẦU
1. Lí do lựa chọn đề tài
Con người là yếu tố quyết định là động lực quan trọng nhất cho sự phát
triển của xã hội, bởi vậy việc đào tạo nguồn nhân lực là nhiệm vụ chiến lược
của mỗi quốc gia và nhiệm vụ đó được đặt trọng trách lên nghành giáo dục.
Giáo dục là chìa khóa của sự thành công, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự
phát triển, là quốc sách hàng đầu của cộng đồng toàn xã hội. Nhưng để sự đầu
tư đó thực sự đem lại hiệu quả cho mỗi cá nhân và cho đất nước đó là một bài
toán khó cho công tác giáo dục đào tạo hiện nay. Đại hội Đảng lần thứ XI đã
chỉ rõ phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chất lượng cao là
một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng
dụng khoa học công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế đảm bảo phát triển nhanh,
hiệu quả và bền vững. Đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức
đáp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng của công nghệ và trình độ phát triển của các
lĩnh vực, nghành nghề. Nền kinh tế thị trường nước ta vận động và phát triển
gắn liền quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa cùng xu thế hội nhập quốc tế
hướng tới một nền kinh tế tri thức đòi người lao động có trình độ cao bắt nhịp
với sự tiến bộ của khoa học công nghệ. Những ngành đang có nhu cầu cao
trong xã hội luôn chiếm được ưu thế trong lĩnh vực đào tạo hiện nay vì nó
tuân theo quy luật cung cầu của nền kinh tế thị trường, và được điều tiết bởi
quy luật giá trị và. Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa giáo dục đào tạo còn chịu sự
điều chỉnh các chính sách vĩ mô của nhà nưócớc và ảnh hưởng của các yếu tố
kinh tế, xã hội khác. Nhiệm vụ của các nhà quản lí đào tạo là phải tạo ra
những sản phẩm đáp ứng với sự đòi hỏi của xã hội về số lượng, chất lượng, về
Nguyễn Hồng Hải
Nguyễn Hồng Hải
1
Đại học sư phạm Hà Nội Luận văn
thạc sĩ


ngành nghề đào tạo để chống lãng phí cho Nhà nước và đem lại lợi ích thực
sự cho người được đào tạo.
Không nằm ngoài quy luật cung cầu, đào tạo nhân lực trong ngành y tế -
một ngành riêng biệt đào tạo các thầy thuốc nắm trọng trách chăm sóc sức
khỏe nhân dân cũng vậy. Số lượng bác sĩ, dược sĩ là rất thiếu, hiện ở nước ta
chỉ đạt 7 bác sĩ trên 10.000 dân, tỉ lệ dược sĩ còn ít hơn,, một tỉ lệ rất thấp đặc
biệt tại các tuyến y tế cơ sở. Trong khi đó các loại biệt dược, các phương tiện
kĩ thuật, máy móc trong ngành y ngày càng hiện đại cần một đội ngũ chân rết
làm việc tại cơ sở đồng thời thực hiện những kĩ năng y tế chuyên nghiệp với
tinh thần tận tụy vì người bệnh khi nguồn lực bác sĩ chưa thể đáp ứng được.
Trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ đảm nhận nhiệm vụ đào tạo ở bậc trung
cấp và cao đẳng phục vụ mảng nhân lực cán bộ y tế đang còn thiếu đó cho các
tỉnh miền núi phía bắc, các tỉnh lân cận và cả tỉnh nhà. Chuyên ngành y là một
chuyên ngành đặc biệt bởi khi ra trường người học sẽ thực hành công việc
trên cơ thể con người. Chất lượng, kết quả đào tạo của nhà trường ảnh hưởng
trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe cộng đồng, đến hạnh phúc cá nhân mỗi
người,. Chính vì vậy việc quản lí công tác đào tạo là vô cùng khắt khe và cần
thiết., nó liên quan đến sự sống còn của nhà trường và ảnh hưởng tới cả xã
hội. Để thích ứng với sự đòi hỏi về nguồn nhân lực hiện nay nhà trường luôn
tìm tòi hướng đi và các biện pháp quản lí đào tạo để phục vụ xã hội đồng thời
gắn với sự phát triển của nhà trường.
Vì vậy đề tài “Biện pháp tăng cường quản lí đào tạo tại trường Cao
đẳng Y tế Phú thọ” được lựa chọn là thiết thực nhằm nâng cao chất, lượng
hiệu quả đào tạo của nhà trường đáp ứng với yêu cầu về nguồn nhân lực bảo
vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân .
Nguyễn Hồng Hải
Nguyễn Hồng Hải
2
Đại học sư phạm Hà Nội Luận văn
thạc sĩ

2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác quản lí đào tạo của trường Cao
đẳng Y tế Phú Thọ trong thời gian qua nhằm phân tích thực trạng, những
nguyên nhân và đề xuất những giải pháp để góp phần nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác đào tạo của nhà trường vừa cung cấp nguồn nhân lực cán bộ
y tế có chất lượng cho tỉnh nhà và các tỉnh miền núi phía Bắc tiến tới trong cả
nước đồng thời tạo sự phát triển ổn định, bền vững của nhà trường trong
tương lai.
3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lí đào tạo .
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng
Y tế Phú Thọ
4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Giới hạn nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu các biện pháp quản lý đào
tạo trong thời gian 5 năm trở lại đây (2006-2011) đặc biệt là số liệu thống kê
đã và đang đào tạo tại trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ.
- Đối tượng khách thể nghiên cứu : tập thể cán bộ, giáo viên và học sinh
– sinh viên nhà trường ( kể cả giáo viên thỉnh giảng tại các cơ sở thực tập và
cựu học sinh – sinh viên )
5. Giả thuyết khoa học
Trong thực tiễn việc quản lí đào tạo tại
Trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ đã có có nhiều kinh nghiệm và cố gắng thể
hiện qua số lượng, chất lượng của học sinh - sinh viên ra trường, đã đóng góp
đáng kể với nhu cầu nhân lực cán bộ y tế của tỉnh nhà và các vùng miền. Tuy
nhiên việc khảo sát các biện pháp quản lí công tác đào tạo chuyên ngành sẽ
Nguyễn Hồng Hải
Nguyễn Hồng Hải
3
Đại học sư phạm Hà Nội Luận văn
thạc sĩ

sàng lọc được những mặt mạnh, yếu của công tác này trên cơ sở đó đề xuất
những giải pháp khoa học, phù hợp với thực tiễn để việc quản lí đào tạo của
nhà trường ngày càng tốt hơn, giải quyết yêu cầu về nhân lực cho công tác
bảo vệ chăm sóc sức khỏe nhân dân nhất là tại tuyến cơ sở.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài: Nghiên cứu lí luận quản lí công
tác đào tạo dựa trên cơ sở lí luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin về giáo dục, đào
tạo kết hợp với những chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và công tác
quản lí đào tạo của các trường Đại học, Cao đẳng .
- Khảo sát thực tiễn biện pháp quản lí công tác đào tạo chuyên ngành tại
Trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ : Việc khảo sát biện pháp quản lí công tác đào
tạo tại Trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ gồm các vấn đề liên quan đến hoạt
động đào tạo từ cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất , tuyển sinh và các hoạt động
phục vụ việc dạy và học.
- Đề xuất giải pháp:Từ những nguyên nhân phân tích ở trên đề xuất các
giải pháp tích cực, phù hợp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của biện
pháp quản lí công tác đào tạo chuyên ngành tại Trường Cao đẳng Y tế Phú
Thọ.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Dựa trên cơ sở các quan điểm, đường
lối về giáo dục - đào tạo của Đảng và Nhà nước, các khái niệm, lí luận liên
quan đến quản lí công tác đào tạo chuyên ngành, tổng hợp các công trình về
vấn đề quản lí đã được nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn :
Nguyễn Hồng Hải
Nguyễn Hồng Hải
4
Đại học sư phạm Hà Nội Luận văn
thạc sĩ
+ Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Sử dụng những tài

liệu, số liệu có liên quan đặc biệt các số liệu công tác, báo cáo tổng kết hàng
năm của nhà trường.
+ Phương pháp điều tra, khảo sát bằng phiếu hỏi.
- Phương pháp phỏng vấn, trò chuyện.
- Phương pháp thống kê toán học: để xử lí số liệu, kết quả đã điều tra
8. Cấu trúc luận văn:
- Mở đầu
- Chương 1: QUẢN LÍ ĐÀO TẠO Ở CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG, ĐẠI
HỌC
- Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG
Y TẾ PHÚ THỌ
- Chương 3: BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO Ở
TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ PHÚ
THỌ
- Kết luận

Nguyễn Hồng Hải
Nguyễn Hồng Hải
5
Đại học sư phạm Hà Nội Luận văn
thạc sĩ
Nguyễn Hồng Hải
Nguyễn Hồng Hải
6
Đại học sư phạm Hà Nội Luận văn
thạc sĩ
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
1

Chương 1: QUẢN LÍ ĐÀO TẠO Ở CÁC TRƯỜNG CAO
ĐẲNG,ĐẠI HỌC
9
1.1.Tổng quan vấn đề cần nghiên cứu
9
1.2. Những khái niệm cơ bản và cơ sở lí luận đến vấn đề nghiên cứu
10
1.2.1.Quản lí
10
1.2.2.Quản lí giáo dục
17
1.3. Những đặc diểm và yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lí
đào tạo trong trường Đại học – Cao đẳng
35
1.3.1. Ảnh hưởng của việc phát triển kinh tế, xã hội với hoạt động đào
tạo nguồn nhân lực tại các trường Đại học – Cao đẳng
35
1.3.2. Những đặc điểm của người dạy và người học trong trường Đại
học –Cao đẳng
38
Nguyễn Hồng Hải
Nguyễn Hồng Hải
7
Đại học sư phạm Hà Nội Luận văn
thạc sĩ
1.3.3.Đặc điểm của quá trình đào tạo tại trường Đại hoc- Cao đẳng
41
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
43
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG

CAO ĐẲNG Y TẾ PHÚ THỌ
45
2.1. Khái quát về quá trình phát triển của nhà trường
45
2.1.1. Sự ra đời và các mốc phát triển
45
2.1.2.Kết quả và những thành tựu đã đạt được trong hoạt động đào tạo
48
2.1.3 . Định hướng phát triển của nhà trường
50
2.2.Thực trạng hoạt động quản lý đào tạo tại trường Cao đẳng y tế
Phú Thọ
51
2.2.1. Cơ cấu tổ chức nhà trường
51
2.2.2. Các ngành nghề đào tạo
52
2.2.3. Quy mô đào tạo và công tác tuyển sinh
53
2.2.4. Công tác xây dựng chương trình đào tạo
56
Nguyễn Hồng Hải
Nguyễn Hồng Hải
8
Đại học sư phạm Hà Nội Luận văn
thạc sĩ
2.2.5. Công tác quản lí hoạt động giảng dạy của giảng viên
61
2.2.6.Công tác quản lí HSSV và quản lí việc học tập của HSSV
65

2.2.7. Quản lý công tác tổ chức đánh giá kết quả học tập
73
2.2.8. Đội ngũ cán bộ quản lí và giảng viên
76
2.2.9 Công tác quản lí cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ đào tạo
80
2.2.10. Quan hệ với cơ sở sử dụng lao động và tư vấn việc làm sau đào tạo
84
2.3 Đánh giá chung
86
2.3.1.Những ưu điểm và nguyên nhân
86
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
88
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
90
Chương 3: BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO Ở
TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ PHÚ THỌ
93
3.1. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý đào tạo
93
3.2. Các biện pháp tăng cường hoạt động quản lý đào tạo ở trường cao
Nguyễn Hồng Hải
Nguyễn Hồng Hải
9
Đại học sư phạm Hà Nội Luận văn
thạc sĩ
đẳng Y tế Phú thọ
96
3.2.1.Đổi mới nhận thức trong hoạt động đào tạo đảm quy mô trên cơ sở

nâng cao chất lượng đào tạo
96
3.2.2.Tăng cường chỉ đạo nâng cao chất lượng xây dựng chương trình và
viết giáo trình là nhiệm vụ trọng tâm
98
3.2.3.Tăng cường quản lý hoạt động dạy học của giáo viên, chú trọng đến
việc đổi mới phương pháp dạy học

101
3.2.4.Quản lý hoạt động học tập của HSSV, nâng cao ý thức tự quản, tự
học
kết hợp dạy nghề và giáo dục đạo đức

104
3.2.5.Tăng cường quản lý, xiết chặt kỉ cương trong thi cử kiểm tra đánh
giá
kết quả học tập của HSSV

105
3.2.6.Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên là điều kiện phát triển
nhà trường

107
3.2.7.Tăng cường đầu tư, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất trang thiết bị
Nguyễn Hồng Hải
Nguyễn Hồng Hải
10
Đại học sư phạm Hà Nội Luận văn
thạc sĩ
dạy học


110
3.2.8.Tăng cường quan hệ với các đơn vị sử dụng sản phẩm đào tạo và
tư vấn giới thiệu việc làm

111
3.3. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp

113
PHẦN KẾT LUẬN

117
Nguyễn Hồng Hải
Nguyễn Hồng Hải
11
Đại học sư phạm Hà Nội Luận văn
thạc sĩ
CHƯƠNGhương 1 : QUẢN LÍ ĐÀO TẠO Ở CÁC TRƯỜNG
CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC
1.1 Tổng quan về lịch sử vấn đề cần nghiên cứu.
Giáo dục hiện nay được coi là chìa khóa cho sự phát triển kinh tế - xã
hội, đem lại sự phồn vinh cho mỗi quốc gia bởi giáo dục – đào tạo phát huy
nguồn lực con người phục vụ công cuộc đổi mới và xây dựng đất nước .Để
thực hiện được nhiêm vụ cao cả và nặng nề đó giáo dục –đào tạo cần có một
sự chuyển biến cơ bản và toàn diện, nhất là tại các cơ sở giáo dục, ,các
trường học nơi trực tiếp làm công tác đào tạo.
Việc nghiên cứu các giải pháp quản lí hoạt động đào tạo nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo luôn được quan tâm trong khoa học quản lí giáo dục và đã
có nhiều người đề cập như Huỳnh Lê Tuân ở trường Cao đẳng Văn hóa nghệ
thuật thành phố Hồ Chí Minh, Vũ Dương Dũng – trường Múa Việt nam,

Nguyễn Quang Hải - Học viện Kĩ thuật quân sự…
Tuy nhiên những đề tài này đều phản ánh hiện trạng mang tính đặc thù,
cụ thể tại đơn vị đó chứ không có tính toàn diện để áp dụng chung cho các
trường cao đẳng , đại học ở phạm vi rộng. Tại trường Cao đẳng Y tế Phú thọ
đã có luận văn thạc sĩ về quản lí giáo dục về đề tài phát triển đội ngũ giảng
viên. Nhưng đây lại là mảng riêng của công tác đào tạo, trong khi đó để nâng
cao chất lượng đào tạo thì quản lí hoạt động đào tạo có rất nhiều vấn đề cần
bàn tới. Chính vì vậy ,việc nghiên cứu một các tổng thể các biện pháp quản lí
Nguyễn Hồng Hải
Nguyễn Hồng Hải
12
Đại học sư phạm Hà Nội Luận văn
thạc sĩ
hoạt động đào tạo tại trường Cao đẳng Y tế Phú thọ hiện nay là vấn đề cấp
thiết nhằm đảm bảo đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cho xã hội đồng
thời đem lại sự phát triển bền vững cho nhà trường trong tương lai.
Nguyễn Hồng Hải
Nguyễn Hồng Hải
13
Đại học sư phạm Hà Nội Luận văn
thạc sĩ
1.2. Những khái niệm cơ bản và cơ sở lí luận về quản lí đào tạo.
1.2.1. Những khái niệm cơ bản liên quan đến quản lí đào tạo liên quan.
*Quản lí:
Trong quá trình phát triển của lịch sử ngay từ buổi đầu tiên con người
đã sớm quy tụ thành bầy nhóm để tồn tại. Từ những bầy, nhóm này dần dần
đã trở thành những cộng đồng, những tổ chức liên kết con người với nhau để
thực hiện một hoạt động đặc biệt đó chính là lao động, sản xuất. Nhờ lao động
con người cải tạo được tự nhiên và chính bản thân mình. Nhưng lao động
mang bản chất xã hội nó tạo ra những mối liên kết trong xã hội đồng thời

thúc đẩy sự phát triển của xã hội . Nếu sản xuất xã hội càng phát triển thì nhu
cầu liên kết phối hợp các hoạt động riêng rẽ của con người ngày càng tăng
lên.Để điều chỉnh được những việc làm riêng trong sự liên kết chung rất cần
một hoạt động , đó chính là quản lí. Hoạt động quản lí bắt nguồn từ sự phân
công , hợp tác trong lao động nhằm hướng tới năng suất và hiệu quả cao hơn
trong công việc. Để làm được điều đó phái có một người đứng đầu biết chỉ
huy liên kết , phối hợp , kiểm tra , điều chỉnh hoạt động của nhóm , của tổ
chức để đạt được mục tiêu của tập thể. Việc này được C.Mác chỉ rõ: “Tất cả
mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô
tương đối lớn thì ít nhiều cũng cần một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt
động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động
của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập
Nguyễn Hồng Hải
Nguyễn Hồng Hải
14
Đại học sư phạm Hà Nội Luận văn
thạc sĩ
của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình còn một dàn nhạc
thì cần phải có nhạc trưởng ”
Như vậy , quản lí có vai trò như người nhạc trưởng chỉ huy dàn nhạc,
đó là sự cần thiết tất yếu trong mọi hoạt động xã hội có tính chất cộng đồng
dựa trên sự phân công và hợp tác để thực hiện mục tiêu chung đã đề ra. Quản
lí gắn liền với đời sống xã hội , với hoạt động của con người nên rất đa dạng
và phức tạp vì bản thân quản lí có tính đa nghĩa, hơn nữa do sự khác biệt về
thời điểm lịch sử, điều kiện kinh tế -xã hội , công việc chuyên môn nghề
nghiệp… nên hiểu biết về quản lí rất phong phú và khác nhau khi đứng dưới
mỗi góc độ của xã hội . Chính vì vậy quan niệm về quản lí được nhiều học giả
đưa ra theo các cách tiếp cận khác nhau :
- M.Pin to: Quản lí là sự hoạt động thiết yếu nảy sinh khi có nỗ lực
tập thể nhằm thực hiện các mục tiêu chung.

- Tai lor : làm quản lí phải biết rõ muốn người khác làm việc gì và
hãy chú ý đến cách tốt nhất,kinh tế nhất mà họ làm.
- Harold Koontz cho rằng: Quản lí là xây dựng và duy trì một môi
trường tốt giúp con người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã
định.
- Theo Nguyễn Ngọc Quang: Quản lí là hoạt động có mục đích ,có kế
hoạch của chủ thể quản lí đến tập thể những người lao động.
- Phan Văn Kha cụ thể hơn: Quản lí là quá trình lập kế hoạch , tổ
chức , lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một
hệ thống đơn vị và việc sử dụng các hệ thống nguồn lực phù hợp để
đạt được các mục đích đã định .
Nguyễn Hồng Hải
Nguyễn Hồng Hải
15
Đại học sư phạm Hà Nội Luận văn
thạc sĩ
- Còn Nguyễn Ngọc Hải đã tóm lược : Quản lí là sự tác động có tổ
chức, có hướng đích của chủ thể quản lí tới đối tượng quản lí nhằm
đạt mục tiêu đề ra.
Từ những quan điểm trên thì thấy rằng quản lí là một trong những loại
hình lao động quan trọng nhất và có ý nghĩa hết sức đặc biệt với sự tồn tại và
phát triển của tổ chức , tập thể vì nó đem lại hiệu quả thực sự cho những hoạt
động của con người . Nhưng quản lí chỉ có giá trị thực sự khi con người nhận
thức đúng được các quy luật về quản lí và vận dụng theo quy luật.
Ngày nay , trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế thì quản lí
không chỉ diễn ra ở từng cơ sở, tổ chức , ở mỗi địa phương mà còn lan ra quy
mô quốc gia vươn tới toàn thế giới trên mọi lĩnh vực . Do đó có thể thấy rằng
ở nơi nào có hoạt động chung, có lao động đông người thì ở đó đòi hỏi phải
có quản lí nên nó có phạm vi điều chỉnh rộng lớn . Nhưng việc quản lí cũng
phụ thuộc và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như thể chế chính trị , điều

kiện phát triển kinh tế -xã hội, môi trường địa lí tự nhiên , dân số…
Như vậy có thể định nghĩa : Quản lí là sự tác động có có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lí lên đối tượng và khách thể quản lí nhằm sử
dụng hiệu quả nhất các tiềm năng , các cơ hội của tổ chức để đạt được mục
tiêu đã đề ra trong điều kiện biến động của môi trường.
Với định nghĩa trên thì hoạt động quản lí phải bao gồm các yếu tố sau:
Quản lí là hoạt động tất yếu của con người mà trong đó phải có ít nhất
một chủ thể là tác nhân tạo ra các tác động và ít nhất một đối tượng quản lí
nhận tác động của chủ thể và các khách thể khác chịu sự tác động gián tiếp từ
chủ thể. Sự tác động này diễn ra thương xuyên, liên tục nên muốn quản lí
thành công phải xác định rõ chủ thể ,đối tượng và khách thể quản lí.
Nguyễn Hồng Hải
Nguyễn Hồng Hải
16
Đại học sư phạm Hà Nội Luận văn
thạc sĩ
Phải có mục tiêu đã được định rõ từ đầu và có quy tắc vận động đặt ra
cho cả đối tượng và chủ thể quản lí. Mục tiêu là căn cứ để chủ thể quản lí tạo
ra những tác động cụ thể. Điều này đòi hỏi hành vi quản lí phải biết định
hướng đúng để đạt được mục tiêu .
Chủ thể quản lí tạo ra sự tác động và phải biết tác động. Cho nên có thể
nói người biết quản lí là người biết tác động . Sự tác động mang tính chủ
quan , chịu sự ảnh hưởng của các quy luật khách quan và phù hợp với thực
tiễn cuộc sống.
Con người giữ vai trò trung tâm trong qua trình quản lí nên xét cho cùng
quản lí là sự tác động vào con người.
Thực chất quản lí là những hành vi , hành vi phải có người tạo ra và
người chịu tác động. Hoạt động quản lí không bao giờ độc lập mà nó luôn
được tiến hành trong một điều kiện , môi trường nhất định .
* Quản lý giáo dục.

Giáo dục luôn song hành cùng với sự tồn tại và phát triển của con người
cho nên giáo dục là phạm trù chung của nhân loại vận động, đi lên theo xu
hướng chung cùng sự tiến bộ xã hội . Ngày nay giáo dục là một cấu thành
không thể thiếu ở mọi quốc gia nó đã phát triển thành một hệ thống và nhận
được sự quan tâm, đầu tư thích đáng bởi tác động lớn lao mà nó mang đến
cho xã hội. Khi đã trở thành hệ thống hoạt động với sự tham gia của các cá
nhân, tập thể và cộng đồng xã hội thì đương nhiên giáo dục cần có sự quản lý.
Quản lý giáo dục như người nhạc trưởng chỉ huy cả dàn nhạc là hệ thống giáo
dục cùng hoạt động để theo đuổi đích hướng chung. Ở những phương diện
nghiên cứu và những góc độ tiếp cận khác nhau khái niệm quản lý giáo dục
có nhiều cách nhìn nhận .
Nguyễn Hồng Hải
Nguyễn Hồng Hải
17
Đại học sư phạm Hà Nội Luận văn
thạc sĩ
Ở cấp quản lý thứ nhất là ứng với hoạt động quản lý một hoặc một loạt
đối tượng có quy mô lớn bao quát toàn hệ thống – đó là quản lý cấp vĩ mô.
Nhưng trong hệ thống này có nhiều bộ phận cấu thành ( hệ thống con) cũng
cần có sự quản lý- đó là quản lý cấp vi mô. Việc phân biệt hai cấp độ như trên
cũng chỉ mang tính tương đối bởi ở cấp độ nào còn tùy thuộc vào phạm vi
điều chỉnh của nó rộng hay hẹp về vùng lãnh thổ, đối tượng quản lý, nội dung
quản lý…vì có thể ở chỗ này hoạt động quản lý mang tính vi mô nhưng so với
chỗ khác thì nó lại trở thành vĩ mô và ngược lại. Muốn làm rõ được điều đó
cần biết chủ thể quản lý là ai và tác động đến những đối tượng nào để xác
định mối tương quan trong hệ thống. Có hai cách hiểu về quản lý giáo dục
Ở cấp vĩ mô:
- Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác ( có ý thức ,có
mục đích có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý lên tất
cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà

trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển của
giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội.(1, tr.14)
- Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức, có
mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của
hệ thống … nhằm đảm bảo việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ,
đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hòa của họ trên cơ sở nhận thức và sử
dụng các quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật khách quan của quá
trình dạy học và giáo dục, của sự phát triển thể chất và tâm lý của trẻ em.
( 2,tr.94)
Hoặc :
Nguyễn Hồng Hải
Nguyễn Hồng Hải
18
Đại học sư phạm Hà Nội Luận văn
thạc sĩ
- Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy
động tổ chức , điều phối, điều chỉnh giám sát…một cách hiệu quả các nguồn
lực giáo dục( nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo
dục, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế,xã hội. (3, tr.10)
Từ những định nghĩa trên thì có thể thấy quản lý giáo dục cấp vĩ mô là
quản lý một nền, một hệ thống giáo dục trên quy mô cả nước hay hệ thống
giáo dục của cấp một tỉnh hoặc của một ngành học, ,cấp học cụ thể.
ỞVới cấp vi mô:
thì Qquản lý giáo dục được hiểu là quản lý trong phạm vi một cơ sở giáp
dục, một trường học bao gồm quản lý tất cả mọi hoạt động giáo dục cả nghĩa
rộng và hẹp.
Quản lý vi mô là quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường bao gồm
hệ thống những tác động có hướng đích của hiệu trưởng đến các hoạt động
giáo dục, đến con người (cán bộ , giáo viên và học sinh) đến các nguồn lực
( cơ sở vật chất,tài chính, thông tin…) và đến các ảnh hưởng ngoài nhà trường

một cách hợp quy luật( quy luật quản ly, quy luật giáo dục, quy luật tâm lý,
quy luật kinh tế, quy luật xã hội…) nhằm đạt mục tiêu giáo dục.(3, tr.11)
Tư những khái niêm về quản lý giáo dục ở trên có thể nói một cách
chung nhất : Quản lý giáo dục là một dạng quản lý xã hội trong đó diễn ra quá
trình hoạt động khai thác, lựa chọn, tổ chức, thực hiện và sử dụng các nguồn
lực, các tác động của chủ thể quản lý theo mục đích, kế hoạch lên đối tượng
quản lý giáo dục nhằm tạo ra hiệu quả, sự ổn định và phát triển đạt được mục
tiêu của giáo dục đáp ứng yêu cầu của cá nhân và xã hội đặt ra với giáo dục.
Khái niệm trên được hiểu rằng:
- Quản lý giáo dục là một dạng quản lý trong xã hội nên nó có những đặc
điểm chung của quản lý và tuân theo các quy luật cơ bản trong quản lý.
Nguyễn Hồng Hải
Nguyễn Hồng Hải
19
Đại học sư phạm Hà Nội Luận văn
thạc sĩ
- Quản lý giáo dục lại có những đặc thù riêng cả về nội dung và hình
thức bới đối tượng chủ yếu trong quản lý giáo dục cũng là con người nhưng
con có ý nghĩa là sự rèn luyện, dạy dỗ để họ nâng cao được năng lực ,phẩm
chất để thích ứng với sự thay đổi trong xã hội và góp phần thúc đẩy sự phát
triển của xã hội.
Sơ đồ 1.2. Mô hình về quản lý giáo dục :
Quản lí giáo dục là một hệ thống toàn vẹn bao gồm các thành tố:
- Quản lý mục tiêu giáo dục.
- Quản lý nội dung giáo dục.
- Quản lý phương pháp giáo dục
Nguyễn Hồng Hải
Nguyễn Hồng Hải
20
QLGD vĩ mô

QL của Nhà
nước về GD
từ TW đến
ĐP
Quản lí hệ
thống GDQD
QUẢN LÝ
GIÁODỤC
QLGD vi mô
QL của cơ sở
GD, các
trường học
QL các hoạt
động GD:đối
tượng, các
khách thể…
Đại học sư phạm Hà Nội Luận văn
thạc sĩ
- Quản lý hình thức tổ chức giáo dục.
- Quản lý nhân sự .
- Quản lý học sinh – sinh viên.
- Quản lý cơ sở vật chất
- Quản lý kết quả giáo dục.
*Quản lý nhà trường.
Nhà trường là cơ sở giáo dục, là tổ chức giáo dục thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân, nơi tiến hành hoạt động giảng dạy và học tập. Hoạt động của
nhà trường vừa mang tính giáo dục vừa mang tính xã hội ,bởi nhà trường tiến
hành quá trình giáo dục và đào tạo theo nguyên lý giáo dục đối với thế hệ trẻ
trực tiếp thực hiện mục tiêu giáo dục theo yêu cầu phát triển xã hội.
“Nhà trường là một tổ chức giáo dục chuyên nghiệp,có nội dung chương

trình, có phương tiện và phương pháp hiện đại, do một đội ngũ các nhà sư
phạm đã được đào tạo chu đáo thực hiện. Nhà trường là môi trường giáo dục
thuận lợi, có một tập thể học sinh cùng nhau học tập, rèn luyện.”(4, tr.13).
Như vậy, nhà trường vừa là khách thể chính của quản lý giáo dục các cấp,
vừa là một hệ thống độc lập trong xã hội. Sự phát triển xã hội chịu ảnh hưởng
rất lớn của giáo dục , nhưng chất lượng giáo dục và đào tạo chủ yếu do nhà
trường chịu trách nhiệm. Chính vì vậy khi nói đến quản lý giáo dục thì việc
đầu tiên phải quan tâm đến là quản lý nhà trường và hệ thống các nhà trường.
Quản lý nhà trường thực ra là quản lý giáo dục ở tầm vi mô, bao gồm
mọi hoạt động giáo dục cả nghĩa rộng lẫn nghĩa hẹp ở tất cả các các mặt, các
khía cạnh liên quan đến công tác giáo dục và đào tạo trong phạm vi một nhà
trường. Quản lý nhà trường có thể hiểu là những hoạt động quản lý mang tính
tổ chức sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh đến các
Nguyễn Hồng Hải
Nguyễn Hồng Hải
21
Đại học sư phạm Hà Nội Luận văn
thạc sĩ
lực lượng giáo dục trong nhà trường cũng như sự ảnh hưởng ngoài nhà
trường nhằm làm cho quá trình giáo dục và đào tạo vận hành tối ưu nhất để
đạt mục tiêu . Quản lý nhà trường cụ thể là những tác động của chủ thể quản
lý bên trong và bên ngoài nhà trường:
- Tác động quản lý bên ngoài nhà trường: Đó là những tác động của cơ
quan quản lý nhà nước nói chung và của các cơ quan quản lý giáo dục cấp
trên nhằm định hướng , chỉ dẫn, tạo hành lang pháp lý và những điều kiện
cho hoạt động dạy, học trong nhà trường .
- Tác động quản lý bên trong nhà trường bao gồm quản lý các thành tố:
mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp hình thức tổ chức dạy và
học, đội ngũ cán bộ giáo viên , tập thể học sinh- sinh viên, cơ sở vật chất và
kết quả của hoạt động giáo dục – đào tạo.

Từ đó thấy rằng: “Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục là tổ chức hoạt
động dạy học… Có tổ chức được hoạt động dạy học, thực hiện được các tính
chất của nhà trường phổ thông Việt nam xã hội chủ nghĩa mới quản lý được
giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó
thành hiện thực, , đáp ứng yêu cầu của nhân dân, ,của đất nước” (4, tr. ).
Như vậy quản lý nhà trường có nhiều hoạt động có quan hệ qua lại lẫn nhau
góp phần đảm bảo cho nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị và chuyên
môn của mình. Xét đến cùng trong quản lý nhà trường thì quan trọng nhất là
quản lý hoạt động dạy và học tức hoạt động sư phạm hay chính là hoạt động
giáo dục – đào tạo.
1.2.2.Quản lý đào tạo.
1.2.2.1. Khái niệm.
Khái niệm đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục đó là
công việc của một cơ sở giáo dục, một trường học. Đào tạo được áp dụng khi
Nguyễn Hồng Hải
Nguyễn Hồng Hải
22
Đại học sư phạm Hà Nội Luận văn
thạc sĩ
người ta đã đạt độ tuổi và trình độ nhất định như đào tạo nghề, đào tạo chuyên
sâu, đào tạo lại, đào tạo từ xa…Đào tạo được hiểu như việc dạy các kỹ năng
nghề nghiệp, thực hành hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể giúp
người học chủ động lĩnh hội nắm vững những tri thức, kĩ năng nghề nghiệp
một cách hệ thống để thích nghi với cuộc sống và có khả năng đảm nhận một
công việc nhất định.
“ Đào tạo là quá trình tác động đến một con người làm cho người đó lĩnh
hội và nắm vững tri thức, kỹ năng , kỹ xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn
bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công
nhất định, góp phần mình vào sự phát triển của xã hội , duy trì và phát triển
nền văn minh loài người. Về cơ bản, đào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà

trường gắn với giáo dục đạo đức, nhân cách. Kết quả và trình độ được đào
tạo ( trình độ học vấn) của một người còn do việc tự đào tạo của người đó thể
hiện ra ở việc tự học và tham gia các hoạt động xã hội, lao động sản xuất rồi
tự rút kinh nghiệm của người đó quyết định”. (5, tr.298).
Khi nói đến đào tạo các nhà khoa học giáo dục thường quan tâm đến “
chất lượng đào tạo” và đó cũng chính là điều mà giáo dục và quản lý giáo dục
phải hướng tới.
Nói đến chất lượng chung thì có nhiều cách hiểu tùy thuộc sản phẩm đó
là gì và khả năng xác định chất lượng bằng định tính hay định lượng. Nhưng
dù xét chất lượng ở khía cạnh nào thì nó cũng đạt được hai điều là đáp ứng
được các mong muốn của nhà sản xuất định ra ( chất lượng bên trong) và đảm
bảo các yêu cầu mà người tiêu thụ đòi hỏi ( chất lượng bên ngoài).
Sản phẩm của giáo dục – đào tạo (người qua đào tạo – người lao động )
rất đặc biệt nên khó có thể đánh giá chất lượng một cách đơn thuần bằng cân
đo, đong , đếm hoặc nhìn trực tiếp. Chất lượng đào tạo được thể hiện cụ thể ở
Nguyễn Hồng Hải
Nguyễn Hồng Hải
23
Đại học sư phạm Hà Nội Luận văn
thạc sĩ
phẩm chất, năng lực hành nghề, các giá trị nhân cách và giá trị sức lao động
của người được đào tạo có tương ứng với mục tiêu mà nghành đào tạo đã đặt
ra (chất lượng bên trong)và đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng lao
động, với nhu cầu của thị trường lao động xã hội ( chất lượng bên ngoài)
Trong quản lý đào tạo thì quản lý chất lượng đào tạo ( hay chất lượng
của sản phẩm giáo dục đào tạo ) được đặt lên hàng đầu vì nó luôn là mục tiêu
đào tạo được thể hiện ở trình độ và nhân cách cuả người học có được sau đào
tạo.
Việc quản lý chất lượng đào tạo là nghiên cứu, áp dụng các biện pháp
tiến bộ ,khoa học và phù hợp nhất cho quá trình đào tạo và tìm ra các nguyên

nhân ,cách khắc phục để giảm tối đa những yếu tố làm giảm sút chất lượng
đào tạo.
Tuy nhiên chất lượng đào tạo còn mang tính lịch sử bởi nó còn phụ thuộc
vào sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các điều kiện kinh tế xã hội và việc
điều hành chính sách vĩ mô của nhà nước từ đó yêu cầu khả năng và sự thích
ứng của người được đào tạo
Để đào tạo có chất lượng thì việc vô cùng quan trọng và cần thiết đó là
hoạt động quản lý đào tạo. Quản lý đào tạo là quản lý việc xây dựng các biện
pháp nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo như xây dựng, hoàn thiện
và đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp, phương tiện giảng
dạy , phát triển nâng cao trình độ giáo viên, quản lý học sinh – sinh viên…Để
đạt hiệu quả cao nhất trong đào tạo đồng thời phát hiện, ngăn chặn xử lý kịp
thời những tồn tại , yếu kém nhằm hướng tới mục tiêu đào tạo đã đặt ra.
Quản lý đào tạo là một trong những nội dung cụ thể của quản lý nhà
trường. Có thể khái quát : Quản lý đào tạo là sự tác động có hệ thống , có
mục đích, có kế hoạch theo đúng quy luật của chủ thể quản lý lên đối tượng
Nguyễn Hồng Hải
Nguyễn Hồng Hải
24
Đại học sư phạm Hà Nội Luận văn
thạc sĩ
và khách thể quản lý làm cho việc đào tạo được thực hiện có một cách tốt
nhất trong những điều kiện, môi trường giáo dục nhất định ( nhà trường, cơ
sở giáo dục) nhằm đạt được mục tiêu đào tạo. Quản lý đào tạo là một chuỗi
các hoạt động mang tính logic để quản lý mọi cá nhân, mọi bộ phận, mọi
thành tố của cơ sở đào tạo để hướng tới người học, thỏa mãn nhu cầu học tập
của người học bởi kết quả đào tạo, chất lượng đào tạo đều nằm trong chính
người học.
1.2.2.2. Đối tượng của công tác quản lý đào tạo
Đó là đối tượng chịu sự tác động của chủ thể quản lý, họ là đội ngũ giáo

viên, học sinh – sinh viên,các tổ chức sư phạm , các tổ chức khác làm công
tác phục vụ đào tạo của nhà trường và các hoạt động của họ trong việc thực
hiện kế hoạch, chương trình đào tạo nhằm đạt được mục tiêu đã định với chất
lượng cao. Thực chất của quản lý đào tạo là quản lý con người trong quá
trình đào tạo.
1.2.2.3. Mục tiêu của công tác quản lý đào tạo.
Chính là việc hoàn thành kế hoạch và chương trình đào tạo đúng tiến độ
theo số lượng với chất lượng cao. Để đảm bảo đạt được mục tiêu thì công tác
quản lý đào tạo phải làm theo được các yêu cầu:
- Thực hiện đúng luật giáo dục, quy chế đào tạo và nội quy của nhà
trường trong việc dạy và học.
- Tuân theo các nguyên tắc lí luận dạy học và tâm lý học dạy học trong
quá trình đào tạo.
- Đảm bảo dạy và học đúng nội dung và thời gian theo kế hoạch đào tạo.
1.2.2.4. Chức năng của quản lý đào tạo.
Nguyễn Hồng Hải
Nguyễn Hồng Hải
25

×