Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Đồ án thiết kế phương án trắc địa phục vụ thi công xây dựng công trình golden land kèm bản vẽ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.35 MB, 58 trang )

Trờng ĐH Mõ - Địa chất Đồ án Tốt nghiệp TĐ Công trình
Mục lục
Lời nói đầu
Chơng 1: Giới thiệu chung
1.1. Đặc điểm khu vực xây dựng công trình
1.2. Các chỉ tiêu kỹ thuật và hạn sai cho phép dùng trong thiết kế
và thi công công trình
1.3. Nhiệm vụ của công tác trắc địa trong thi công xây dựng nhà
cao tầng
Chơng 2: Thiết kế lới khống chế cơ sở mặt bằng phục vụ thi công
công trình tòa nhà Golden Land
2.1. Đặc điểm thành lập lới khống chế cơ sở trong xây dựng nhà cao
tầng
2.2. Thiết kế lới khống chế cơ sở mặt bằng phục vụ công trình tòa
nhà Golden Land
2.3. Thiết kế phơng án bố trí điểm chính công trình
2.4. Phơng pháp bố trí trục chi tiết công trình
Chơng 3: Thiết kế phơng án bố trí thi công công trình tòa nhà
Golden Land
3.1. Thành lập lới trắc địa chuyên dụng trên mặt bằng móng
3.2. Phơng án bố trí lới chuyên dụng vào bên trong công trình
3.3. Thiết kế phơng án chuyển tọa độ của lới khống chế cơ sở trên
mặt bằng móng lên các tầng
3.4. Thiết kế phơng pháp bố trí các trục công trình trên từng sàn
3.5. Phơng án bố trí chi tiết các cấu kiện trên mặt sàn
3.6. Thiết kế lới khống chế độ cao cho công trình tòa nhà Golden
Land
3.7. Phơng pháp chuyền độ cao lên các tầng
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phần phụ lục


Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nớc ta đang trên đà phát triển
mạnh, đặc biệt ở Hà Nội phát triển với tốc độ cao ở trên nhiều lĩnh vực: công
nghiệp, nông nghiệp, du lịch và thực hiện Chính vì thế mà Hà Nội đợc coi là
một địa điểm trọng tâm thu hút rất nhiều tầng lớp nhân dân trên mọi miền tổ
quốc cũng nh bạn bè quốc tế về làm ăn sinh sống và hoạt động trên mọi lĩnh
vực khác.
Sv Trơng Đức An Lớp TĐA-K3
1
Trờng ĐH Mõ - Địa chất Đồ án Tốt nghiệp TĐ Công trình
Cùng với sự phát triển không ngừng đó, nhu cầu về nhà ở cho nhân dân,
kinh doanh, thơng mại dịch vụ và làm văn phòng đại diện cho các công ty
trong và ngoài nớc, đồng thời tạo ra bộ mặt đô thị văn minh hiện đại cho thành
phố. Để đán ứng nhu cầu đó nhiều công ty đả và đang đầu t hoàng loạt các dự
án lớn trên địa bàn. Một trong các dự án đang thi công là khu căn hộ văn
phòng và nhà ở cao cấp Golden Land địa chỉ 275 Nguyễn Trãi - Thanh Xuân
- Hà Nội. Đơn vị thi công Công ty TNHH Xây Dựng VIHACON đờng số 12
Tân phú Quận 7 Thành phố Hồ Chí Minh
Để thi công xây dựng công trình theo đúng thiết kế đặt ra, công tác trắc
địa luôn đi tiên phong hàng đầu từ giai đoạn khảo sát thiết kế, thi công công
trình và quan trắc biến dạng. Nhằm hiểu sâu hơn về công tác trắc địa trong thi
công công trình nói chung và thi công công trình nhà cao tầng nói riêng, tôi đã
nhận đề tài: "Thiết kế phơng án trắc địa phục vụ thi công xây dựng công
trình Golden Land"
Đề tài đợc thực hiện trong 3 chơng:
Chơng I: Giới thiệu chung
Chơng II: Thiết kế lới khống chế cơ sở mặt bằng và độ cao phục vụ thi
công công trình Tòa nhà Golden Land
Chơng III: Thiết kế phơng án bố trí thi công công trình Tòa nhà Golden
Land

Với tinh thần làm việc nhiệt tình và đợc sự giúp đỡ của các thầy cô giáo
trong khoa trắc địa, đặc biệt là sự hớng dẫn tận tình và nghiêm túc của thầy
TS. Trần Viết Tuấn mà đồ án này đợc hoàn thành đúng thời hạn. Vì thời gian
và kiến thức còn hạn chế nên đồ án của em không tránh khỏi đợc những thiếu
sót và khiếm khuyết nên em mong nhận đợc sự đóng góp và nhận xét của các
thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để đồ án đợc hoàn thiện hơn, đem lại
hiệu quả cao nhất trong sản xuất và có những kiến thức sau này phục vụ các
công trình tiếp theo.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 01 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Trơng Đức An
Sv Trơng Đức An Lớp TĐA-K3
2
Trờng ĐH Mõ - Địa chất Đồ án Tốt nghiệp TĐ Công trình
Chơng 1
Giới thiệu chung
1.1. Đặc điểm khu vực xây dựng công trình
Việt Nam đang trên đà phát triển, các tập đoàn nớc ngoài đầu t vào nớc
ta theo nhiều hớng khác nhau, để có một Hà Nội là một trung tâm kinh tế, văn
hóa, chính trị của cả nớc. Chính vì vậy để xây dựng một bề mặt đô thị hiện đại
thì Hà Nội đã, đang và sẽ xây dựng, phát triển các khu tổ hợp văn phòng mới
với những dãy nhà cao tầng hiện đại.
Xuất phát từ thực tế trên, tòa nhà Golden Land đả đợc triển khai xây
dựng để đáp ứng cho các nhu cầu doanh nhân, nhân dân và ngời nớc ngoài
Tiết kiệm đợc quỹ đất cho nhà nớc hình thành nếp sống văn minh đô thị. Với
tiêu chuẩn cao, cơ sở hạ tầng đầy đủ, điều kiện sinh hoạt tốt nhất, loại hình
dịch vụ đồng bộ hiện đại sẽ đem lại sự thoải mái, sang trọng và niềm vui cho
ngời sử dụng.
Golden Land đợc tọa lạc trên diện tích 23.000 m

2
tại 275 Nguyễn Trãi -
Thanh Xuân - Hà Nội đợc xây dựng theo quy mô khu tổ hợp thơng mại và nhà
ở cao cấp theo lối kiến trúc hiện đại châu âu. diện tích sàn là 21.903 m
2
bao
gồm 3 tòa tháp căn hộ cao cấp.
1.1.1. Địa điểm địa lý
Công trình Tòa nhà Golden Land đợc xây dựng trên khu đất đã đợc quy
hoạch gần đờng vành đai 3 nối với đờng khuất duy tiến mở, nằm trong khu
vực có nhiều trờng đại học danh tiếng của nớc ta: đại học khoa học tự nhiên,
đại học khoa học xã hội và nhân văn gần dự án tuyến đờng sát trên không
đầu tiên ở Việt Nam thí điểm nối Cát Linh và Nguyễn Trãi. gần các dự án cao
cấp khác đang triển khai Royal city, Mepic
Sv Trơng Đức An Lớp TĐA-K3
3
Trờng ĐH Mõ - Địa chất Đồ án Tốt nghiệp TĐ Công trình
Hình 1.2. Toàn cảnh sơ đồ vị trí công trình
1.1.2. Quy mô công trình
Tòa nhà Golden Land là tổ hợp công trình đợc xây dựng trên diện tích
23.000m
2
, diện tích sàn là 20.903 m
2
, tổng vốn đầu t là 4000 tỷ.
Golden Land là trung tâm thơng mại lớn nhất khu vực tây bắc hà nội.
Khu căn hộ cao cấp đợc chia thành 3 tòa nhà chung c thông nhau từ 3 tầng
hầm đến tầng 9. đây là tòa tháp 3 gồm 2 block cao 25 tầng với 500 căn hộ đợc
chia thanh 30 loại khác nhau với diện tích từ 73 145 m
2

. tòa nhà có 3 tầng
hầm với sức chứa 900 xe.
Sv Trơng Đức An Lớp TĐA-K3
4
Trờng ĐH Mõ - Địa chất Đồ án Tốt nghiệp TĐ Công trình
Phối cảnh tòa nhà trong tơng lai
- Các chỉ tiêu kỹ thuật của dự án
+ Tổng diện tích của dựa án là 23.379 m
2
+ Diện tích đất nằm trong chỉ giới là 94 m
2
+ Diện tích đất nằm ngoài chỉ giới là 23285 m
2
+ Diện tích đất xây dựng trung tâm thơng mại khoảng 5501 m
2
+ Diện tích đất xây dựng nhà ỏ cao tầng khoảng 14203 m
2
- Tổng diện tích sàn xây dựng khoảng 140598 m
2
+ Diện tích sàn xây dựng trung tâm thơng mại khoảng 21903 m
2
+ Diện tích sàn nhà xây dựng nhà ỏ cao tầng 107345 m
2
+ Tầng cao dự kiến 25 33 tâng, có 3 tầng hầm thông nhau
+ Tổng diện tích sàn kỹ thuật, mái 5000 m
2
+ Tổng diện tích sàn xây dựng (bao gồm cả tầng hầm và tầng kỹ thuật) là
148.399 m
2
Giai đoạn 1 dự kiến đến tháng 05/2013 hoàn thành 730 căn hộ, giai đoạn 2 dự

kiến đến thánh 12/2015 hoàn thành các hạng mục còn lại.
1.1.3. Về kết cấu
Sv Trơng Đức An Lớp TĐA-K3
5
Trờng ĐH Mõ - Địa chất Đồ án Tốt nghiệp TĐ Công trình
Các hạng mục công trình trên đợc xếp vào loại các công trình nhà
cao tầng.
Giải pháp kết cấu của công trình là khung bê tông cốt thép chịu lực với
hệ thống dầm sàn liền khối bằng bê tông cốt thép mác 300 từ cột tầng hầm 3
lên đến hết mái.
Kết cấu móng là móng cọc sâu thi công bằng phơng pháp cọc khoan
nhồi có đờng kính 1.200mm; 1000mm. Móng công trình đợc thiết kế là móng
từ mặt đài cọc lên đến mặt sàn tầng hầm 2 (cos - 8.65m) là bê tông mác 300.
Toàn bộ kết cấu bê tông cốt thép chính của công trình nh đài móng, giằng
móng, khung, cột, dầm, sàn, vách thang bộ, vách thang máy đều đợc dùng
bằng bê tông từ các nhà máy trộn bê tông chở đến công trình với mác từ 300 ữ
400
Tờng xây bằng bạch chỉ đặc M75, VXM 50. Mái đợc đổ bê tông và lợp
tôn Austnam có tác dụng chống thấm, cách nhiệt và tạo dáng kiến trúc.
Để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật cao và an toàn trong quá trình thi công,
chúng tôi dự kiến công tác thi công trên một số nguyên tắc sau:
- Khu vực thi công đợc ngăn cách riêng biệt bằng hàng rào chắn. Đồng
thời cũng đảm bảo vấn đề giao thông nội bộ của khu vực trong suốt quá trình
thi công và không ảnh hởng hoạt động bình thờng của dự án và các công trình
lân cận. Hàng rào đảm bảo cao ít nhất 1,8m, chắc chắn, kín và có bạt che bụi.
Trên cao có lới chắn vật rơi để đảm bảo vệ sinh môi trờng và an toàn lao động
trong suốt quá trình thi công.
- Bố trí mặt bằng khoa học, đảm bảo thi công thuận tiện an toàn vệ sinh
và giảm kinh phí đến mức thấp nhất.
- Dự trù vật liệu trên cơ sở tiến độ và tận dụng tối đa mặt bằng hiện có

đáp ứng thi công liên tục. Vật t đa về phải đúng chủng loại và chất lợng nh
yêu cầu của bên thiết kế.
Trong quá trình thi công mọi công việc phải tuân thủ theo quy phạm, đ-
ợc giám sát chặt chẽ về kỹ thuật, chất lợng cũng nh tiến độ thi công. Tổ chức
nghiệm thu nội bộ trong đơn vị thi công trớc khi mời bên A (t vấn giám sát và
chủ đầu t) nghiệm thu theo đúng quy phạm và quy định về xây dựng cơ bản
theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ban hành ngày 16/12/2004 của BXD về
việc ban hành quy định quản lý chất lợng công trình xây dựng và TCVN số
4447-1987
1.1.4. Đặc điểm khí hậu của khu vực xây dựng công trình
Sv Trơng Đức An Lớp TĐA-K3
6
Trờng ĐH Mõ - Địa chất Đồ án Tốt nghiệp TĐ Công trình
Khu vực xây dựng công trình nằm trong khu vực thành phố Hà Nội nên
có đặc điểm khí hậu nh sau:
+ Nhiệt độ:
Nhiệt độ trung bình trong năm là 23,4
0
C
Nhiệt độ cao nhất trong năm là 37
0
C (tháng 6)
Nhiệt độ thấp nhất trong năm là 5,8
0
C (tháng 1)
+ Độ trung bình là 83,4%
+ Hớng gió:
Hớng gió chủ yếu trong năm là hớng Đông Nam và Đông Bắc (chiếm
54% lợng gió cả năm).
+ Số giờ nắng:

Số giờ nắng trung bình trong năm là 1640 giờ.
Số giờ nắng cao nhất trong một tháng là 195 giờ (vào tháng 6).
Số giờ nắng thấp nhất trong một tháng là 48 giờ (vào tháng 1).
+ Lợng ma:
Lợng ma trung bình trong năm là 1661 mm.
Số ngày ma trung bình trong năm là 142 ngày.
+ Bão thờng xuyên xuất hiện vào tháng 7, 8 trong năm và kèm theo ma
to, gió lớn từ cấp 7 ữ 8 có khi lên đến cấp 12
1.2. Các chỉ tiêu kỹ thuật và hạn sai cho phép dùng trong
thiết kế và thi công công trình
Để có một công trình bền vững với thời gian và xây dựng theo đúng
thiết kế - kiến trúc đề ra thì trong quá trình thi công cần phải tuân thủ nghiêm
ngặt các quy phạm,các chỉ tiêu kỹ thuật và hạn sai cho phép.
Dới đây là một số chỉ tiêu kỹ thuật và quy phạm trong thi công xây
dựng nhà cao tầng theo TCXDVN 309 : 2004 "Công tác trắc địa trong xây
dựng công trình - Yêu cầu chung" quy định các yêu cầu kỹ thuật về đo vẽ bản
đồ địa hình tỷ lệ lớn và trắc địa công trình, đợc bộ xây dựng ban hành theo
quy định số 04/2005/QĐ-BXD ngày 10 tháng 01 năm 2005.
Sv Trơng Đức An Lớp TĐA-K3
7
Trờng ĐH Mõ - Địa chất Đồ án Tốt nghiệp TĐ Công trình
1.2.1. Các chỉ tiêu kỹ thuật của mạng lới cơ sở bố trí công trình
Bảng 1.1. Sai số trung phơng khi lập lới khống chế thi công
Cấp
chính
xác
Đặc điểm của đối tợng xây dựng
Sai số trung phơng khi lập lới
cơ sở
Đo góc

m

m
S
/S
Đo chênh
cao trên
1km thủy
chuẩn
(mm)
1
Xí nghiệp các cụm nhà và công trình
xây dựng trên phạm vi lớn hơn 100
ha, từng ngôi nhà và công trình riêng
biệt trên diện tích lớn hơn 100 ha.
3'' 1/25000 4
2
Xí nghiệp, các cụm nhà và công trình
xây dựng trên phạm vi nhỏ hơn 100
ha, từng ngôi nhà và cong trình riêng
biệt trên diện tích từ 1ha ữ 10ha
5'' 1/10000 6
3
Nhà và công trình xây dựng trên diện
tích nhỏ hơn 1ha. Đờng trên mặt đất
và các đờng ống ngầm trong phạm vi
xây dựng
10'' 1/5000 10
4
Đờng trên mặt đất và các đờng ống

ngầm ngoài phạm vi xây dựng
30'' 1/2000 15
Sv Trơng Đức An Lớp TĐA-K3
8
Trờng ĐH Mõ - Địa chất Đồ án Tốt nghiệp TĐ Công trình
Bảng 1.2. Sai số trung phơng chuyển trục
và độ cao lên các mặt bằng xây lắp
Các sai số
Chiều cao của mặt bằng thi công xây
dựng (m)
< 15
15 ữ 60 60 ữ100 100 ữ120
Sai số trung phơng chuyển các
điểm, các trục theo phơng thẳng
đứng (mm)
2 2,5 3 4
Sai số trung phơng xác định độ cao
trên mặt bằng thi công xây dựng so
với mặt bằng gốc (mm)
3 4 5 5
Bảng 1.3. Các dung sai bố trí điểm và trục nhà về mặt bằng
Khoảng kích thớc định mức
Cấp chính xác
1 2 3 4
< 25.000 0,6 1,0 1,6 2,4
2.500 - 4.000 1,0 1,6 2,4 4,0
4.000 - 8.000 1,6 2,4 4,0 6,0
8.000 - 16.000 2,4 4,0 6,0 10,0
16.000 - 25.000 4,0 6,0 10,0 16,0
25.000 - 40.000 6,0 10,0 16,0 24,0

40.000 - 60.000 10,0 16,0 24,0 40,0
60.000 - 100.000 16,0 24,0 40,0 80,0
100.000 - 160.000 24,0 40,0 80,0 100,0
Sv Trơng Đức An Lớp TĐA-K3
9
Trờng ĐH Mõ - Địa chất Đồ án Tốt nghiệp TĐ Công trình
Bảng 1.4. Các dung sai chuyển điểm và trục nhà
Khoảng kích thớc định mức (mm) Cấp chính xác
H L 1 2 3 4
0,6 0,6 0,6 1,0
< 25.000 < 4.000 1,0 1,0 1,0 1,6
2.500 - 4.000 4.000 - 8.000 1,6 1,6 1,6 2,4
4.000 - 8.000 8.000 - 16.000 2,4 2,4 2,4 4,0
8.000 - 16.000 16.000 - 25.000 4,0 4,0 4,0 6,0
16.000 - 25.000 25.000 - 40.000 6,0 6,0 6,0 10,0
25.000 - 40.000 40.000 - 60.000 10,0 10,0 10,0 16,0
40.000 - 60.000 60.000 - 100.000 16,0 16,0 24,0
60.000 - 100.000 100.000 - 160.000 24,0 40,0
Bảng 1.5. Sai số trung phơng khi lập lới bố trí công trình
Cấp
chính
xác
Đặc điểm của các tòa nhà, các
công trình và kết cấu xây dựng
Sai số trung phơng khi lập các lới
bố trí trục và sai số của các công
tác bố trí khác
Đo cạnh Đo góc ('')
Xác định
chênh cao tại

trạm máy
(mm)
Sv Trơng Đức An Lớp TĐA-K3
10
Trờng ĐH Mõ - Địa chất Đồ án Tốt nghiệp TĐ Công trình
Cấp 1
Các kết cấu kim loại có phay các
bề mặt tiếp xúc; các kết cấu bê
tông cốt thép đợc lắp ghép bằng
phơng pháp tự định vị tại các điểm
chịu lực; các công trình cao từ
100m đến 120m hoặc có khẩu độ
từ 30m đến 36m
1
15.000
5 1
Cấp 2
Các tòa nhà cao hơn 15 tầng; các
công trình có chiều cao từ 60m
đến 100m hoặc có khẩu độ từ 18m
đến 30m
1
10.000
10 2
Cấp 3
Các tòa nhà cao từ 5 tầng đến 15
tầng; các công trình có chiều cao
từ 15m đến 60m hoặc có khẩu độ
dới 18m
1

5.000
20 2,5
Cấp 4
Các tòa nhà cao dới 5 tầng; các
công trình có chiều cao < 15m
hoặc có khẩu độ < 6m
1
3.000
30 3
Cấp 5
Các kết cấu gỗ, các lới công trình,
các đờng xá, các đờng dẫn ngầm
1
2.000
30 5
Cấp 6
Các công trình bằng đất (trong đó
kể cả công tác quy hoạch đứng)
1
1.000
45 10
Bảng 1.6. Chỉ tiêu kỹ thuật của mạng lới cơ sở bố trí công trình
(TCXDVN203:1997)
Cấp
chính
xác
Đặc điểm của đối tợng xây dựng
Sai số trung phơng
của lới cơ sở bố trí
Đo góc

m

Đo cạnh
m
S
/S
1 - Cơ sở
Xí nghiệp hoặc cụm nhà, công trình công
nghiệp trên khu vực có diện tích lớn hơn
100ha. Khu nhà hoặc công trình độc lập trên
3'' 1 : 25.000
2 - Cơ sở Xí nghiệp hoặc cụm nhà, công trình công 5'' 1 : 10.000
Sv Trơng Đức An Lớp TĐA-K3
11
Trờng ĐH Mõ - Địa chất Đồ án Tốt nghiệp TĐ Công trình
nghiệp trên khu vực có diện tích lớn hơn
100ha. Khu nhà hoặc công trình độc lập trên
3 - Cơ sở
Nhà và công trình trên diện tích nhỏ hơn
10ha
10'' 1 : 5.000
1.2.2. Các tài liệu trắc địa và bản vẽ xây dựng
Trên khu vực xây dựng có các mốc TL I-102; TL I-324 có tọa độ và độ
cao nhà nớc. Qua khảo sát hiện trờng, tất cả những điểm vẫn còn đầy đủ,
nguyên vẹn, ổn định, đủ điều kiện làm t liệu gốc để xây dựng lới khống chế cơ
sở và phát triển xuống các bậc lới cấp thấp.
Bảng 1.7. Các mốc tọa độ trắc địa và độ cao
Tên mốc X(m) Y(m) Z(m)
TL I-102 2323050.387 504176.480 6.832
TL I-324 2322882.104 504298.168 6.762

Các bản vẽ nằm trong phụ lục 1:
Bản vẽ mặt bằng tổng thể công trình.
Bản vẽ mặt bằng định vị công trình.
Bản vẽ mặt bằng tầng một.
Các bản vẽ mặt cắt đng.
Mốc độ cao của công trình: Đợc dẫn chuyền từ mốc độ cao nhà nớc, mốc
nằm trên địa bàn Thanh Xuân - Hà Nội. Độ cao tơng đối giả định cốt 0,000 của
công trình tơng ứng với độ cao tuyệt đối là: H = +7.450 (m)
1.3. Nhiệm vụ của công tác trắc địa trong thi công xây
dựng nhà cao tầng
Trong thi công xây dựng công trình nhà cao tầng bao gồm các nội dung
chính sau:
+ Thành lập xung quanh công trình xây dựng một lới khống chế có đo
nối với lới trắc địa thành phố.
+ Chuyển ra thực địa các trục chính của công trình từ các điểm khống chế.
+ Bố trí chi tiết khi xây dựng phần dới mặt đất của ngôi nhà.
+ Thành lập lới cơ sở trên mặt bằng móng.
+ Chuyển tọa độ và độ cao từ lới cơ sở lên các tầng. Thành lập trên các
tầng lới khống chế khung.
+ Tại mỗi tầng dựa vào lới khống chế khung phát triển lới bố trí phục vụ
bố trí chi tiết.
+ Đo vẽ hoàn công các kết cấu xây dựng đã đợc lắp đặt.
Sv Trơng Đức An Lớp TĐA-K3
12
Trờng ĐH Mõ - Địa chất Đồ án Tốt nghiệp TĐ Công trình
+ Quan trắc biến dạng công trình.
1.3.1. Thành lập xung quanh công trình một lới khống chế cơ sở
- Lới khống chế này đợc thành lập làm cơ sở để chuyển ra thực địa các
trục công trình phục vụ cho công tác đào hố móng, đổ bêtông móng.
- Lới khống chế thờng đợc thành lập là lới đờng chuyền cấp 2, có tạo độ

đợc tính trong hệ tọa độ đã thiết kế công trình. Để chuyển các trục chính công
trình ra thực địa ta dùng phơng pháp tọa độ cực, công tác này giúp cho công
tác chuyển các trục đợc nhanh chóng và tiện lợi. Các số liệu có thể đợc tính
toán trớc. Các trục chính khi chuyển ra thực địa đợc đánh dấu bằng mốc
bêtông ở ngoài vùng đào đắp.
- Dùng máy thủy chuẩn để chuyền độ cao đến chân công trình phục vụ
đào hố móng và đổ bêtông nền móng.
1.3.2. Thành lập lới khống chế trên mặt bằng móng
Mạng lới này có tác dụng để bố trí phần trên mặt đất của công trình, kể
từ mặt bằng móng (mặt bằng gốc) trở lên.
Do yêu cầu về độ chính xác bố trí các công trình nhà cao tầng, lới
khống chế cơ sở trên mặt bằng móng có độ chính xác cao hơn so với mạng lới
thành lập trong giai đoạn thi công móng. Sai số trung phơng tơng hỗ giữa 2
điểm kề nhau khi bố trí các điểm chi tiết phải đảm bảo điều kiện:
s
m 1 1
S 10.000 25.000

Các tiêu chuẩn và quy phạm xây dựng quy định: Sai số trung phơng t-
ơng đối khi bố trí lắp ráp các kết cấu bêtông phải đạt 1/15.000 khoảng cách
giữa các cấu kiện đó. Với các công trình có số tầng lớn hơn 16 và độ cao lớn
hơn 60m thì yêu cầu này là 1/10.000.
Nếu sử dụng các điểm tọa độ của lới đờng chuyền để bố trí công trình
thì không thể đạt đợc yêu cầu độ chính xác cao của công tác bố trí nh trên. Do
đó ta cần tiến hành thành lập mạng lới trắc địa chuyên dụng nằm ngay trên bề
mặt móng của công trình. Lới này dùng để bố trí chi tiết công trình và chuyển
tọa độ lên các tầng.
Để không phá hủy kết cấu kiến trúc của công trình, việc thiết kế lới
chuyên dụng phải dựa vào bản thiết kế xây dựng về mặt phẳng và độ cao để từ
đó lựa chọn dạng lới cơ sở cho phù hợp.

1.3.3. Chuyển tọa độ từ lới trắc địa cơ sở lên các tầng
Sv Trơng Đức An Lớp TĐA-K3
13
Trờng ĐH Mõ - Địa chất Đồ án Tốt nghiệp TĐ Công trình
Để đảm bảo độ chính xác của công trình khi thi công giữa các tầng, từ
tầng thứ 2 trở đi ngời ta phải chuyền các trục công trình hoặc các điểm của lới
trắc địa cơ sở trên mặt bằng móng lên các tầng. Công tác chuyển tọa độ các
điểm của lới cơ sở lên các tầng đợc thực hiện bằng máy chiếu đứng PZL để
chiếu điểm lên các tầng. Thiết bị này cho phép chuyển tọa độ từ mặt bằng
móng lên độ cao tầng h = 100m với độ chính xác chiếu điểm m
P
= 0,3mm.
Thiết bị này đang đợc áp dụng rất nhiều trong xây dựng nhà cao tầng. Các ph-
ơng pháp thờng đợc sử dụng là:
- Phơng pháp dây dọi ngợc.
- Phơng pháp mặt phẳng chuẩn trực máy kinh vĩ.
- Phơng pháp đờng thẳng đứng quang học bằng máy chiếu đứng.
Ngoài ra còn sử dụng công nghệ GPS kết hợp với các trị đo mặt đất.
1.3.4. Bố trí chi tiết công trình
Để bố trí chi tiết trên các tầng thì nhiệm vụ của công tác trắc địa phải
bảo đảm tính thẳng đứng, đồng trục của kết cấu xây dựng. Đối với công trình
xây dựng dạng đổ bêtông khung, trụ cần phải chỉ đạo lắp đặt ván khuôn vào
đúng vị trí thiết kế. Độ cao đợc bố trí bằng máy thủy chuẩn với độ chính xác
3mm. Dùng máy kinh vĩ quả dọi, dụng cụ chiếu đứng để kiểm tra độ thẳng
đứng của các trụ cột.
1.3.5. Chuyển độ cao thiết kế lên các tầng
Trong thi công xây dựng nhà cao tầng, nhằm đảm bảo tính thống nhất
về độ cao trong suốt quá trình thi công công trình, ngời ta chuyền độ cao thiết
kế lên mặt bằng móng và lấy độ cao đó làm độ cao khởi tính để bố trí công
trình và thờng đợc gọi là cốt 0,00 (Độ cao tơng đối giả định cốt 0,00 của

công trình tơng ứng với độ cao tuyệt đối nhà nớc là: H = +7.450m). Độ cao đ-
ợc chuyển lên các tầng bằng phơng pháp thủy chuẩn hình học, khi đó sử dụng
2 máy thủy chuẩn và thớc thép để tiến hành công tác chuyển độ cao lên các
tầng.
1.3.6. Công tác bố trí chi tiết trên mặt bằng xây dựng
Sv Trơng Đức An Lớp TĐA-K3
14
Trờng ĐH Mõ - Địa chất Đồ án Tốt nghiệp TĐ Công trình
Nhiệm vụ của công tác trắc địa là phải đảm bảo tính thẳng đứng và
đồng bộ của các kết cấu xây dựng, cầu thang máy, điều chỉnh việc lắp đặt vf
đổ bêtông sàn theo độ cao thiết kế.
Đối với côgn trình xây dựng theo kiểu nhà khung cần phải điều chỉnh
để các tấm ván khuôn sàn và các cột đợc đặt vào đúng vị trí thiết kế. Bố trí về
độ cao dùng máy thủy chuẩn với độ chính xác 0.5/1.0(mm). Kiểm tra các
cột theo phơng thẳng đứng bằng máy kinh vĩ, máy chiếu đứng hoặc máy thủy
chuẩn bên với độ chính xác 1 - 2(mm).
1.3.7. Đo vẽ hoàn công hạng mục công trình
Sau khi xây dựng hoặc lắp đặt xong các kết cấu xây dựng trên từng tầng
ta cần phải tiến hành đo vẽ hoàn công vị trí của chúng về tọa độ và độ cao. Giá
trị độ lệch nhận đợc so với thiết kế đợc đa vào kết quả tính bố trí trục và độ
cao của các tầng tiếp theo, để đảm bảo cho công trình xây dựng đúng theo trục
và độ cao thiết kế.
Công tác trắc địa khi hoàn thiện công trình (trát vữa hay lát nền trên các
tấm panen hay tờng xây) đợc gọi là công tác trắc địa ở ngoài kết cấu xây dựng.
1.3.8. Quan trắc biến dạng công trình
+ Quan trắc lún:
Quá trình quan trắc lún phải tuân theo một chu kỳ và đợc tính toán sao
cho kết quả quan trắc phản ánh đợc thực chất quá trình lún của công trình.
Chu kỳ quan trắc đầu tiên đợc tiến hành ngay sau khi thi công xong phần
móng của công trình. Thờng chu kỳ quan trắc đợc tiến hành vào thời kỳ công

trình xây dựng đạt 25%, 50%, 75%, 100% tải trọng của bản thân nó.
+ Quan trắc độ nghiêng và vặn xoáy của công trình:
Để xác định độ biến dạng của các tầng riêng biệt và độ biến dạng
không đồng đều của công trình do ảnh hởng điều kiện bên ngoài ta có thể
quan trắc theo chu kỳ hàng loạt điểm đợc gắn ở các tầng khác nhau. Khi đó
thể sử dụng phơng pháp chụp ảnh hay giao hội trắc địa.
Sv Trơng Đức An Lớp TĐA-K3
15
Trờng ĐH Mõ - Địa chất Đồ án Tốt nghiệp TĐ Công trình
chơng 2
thiết kế lới khống chế cơ sở mặt bằng phục vụ
thi công công trình tòa nhà golden land
2.1. đặc điểm thành lập lới khống chế cơ sở trong xây
dựng nhà cao tầng
Lới khống chế cơ sở mặt bằng và độ cao đợc thành lập trên khu vực xây
dựng phải có đủ độ chính xác theo yêu cầu đặt ra.
- Có mật độ điểm vừa đủ, phân bố đều và có khả năng khống chế cho cả
công trình.
- Các mốc khống chế có kết cấu vững chắc, độ ổn định cao, đợc bảo
quản lâu dài, hạn chế tối đa khả năng mất mát, h hỏng trong quá trình sử
dụng. Vị trí khống chế càng gần các kết cấu cần lắp đặt càng tốt.
Lới khống chế cơ sở đợc thành lập có một số lợng điểm nhất định, nằm
trong một hệ tọa độ cao thống nhất với hệ tọa độ và độ cao thiết kế của công
trình, với độ chính xác cần thiết cho phép lắp đặt đồng thời các yếu tố công
nghệ ở mọi vị trí trên khu vực thi công. Lới này đợc sử dụng với hai mục đích
chính là:
+ Bố trí công trình vào vị trí thiết kế, định vị công trình trong hệ tọa độ
đã dùng để thiết kế công trình, nghĩa là định vị nó so với các công trình bên
cạnh.
Chuyển ra thực địa các trục công trình từ các điểm khống chế.

Bố trí chi tiết hố móng và đổ bê tông hố móng.
Xác định vị trí các hạng mục công trình ngầm liên quan (hệ thống đờng
đi, hệ thống cấp thoát nớc, cáp quang)
+ Đo vẽ hoàn công công trình.
Tùy từng bản vẽ thiết kế công trình ta có các trờng hợp sau:
+ Trờng hợp 1: Nếu bản thiết kế công trình nhà cao tầng đợc thiết kế
trong tọa độ thành phố hoặc tọa độ quốc gia thì trong trờng hợp này hệ thống
lới phải đợc đo nối với các điểm khống chế tọa độ của thành phố hoặc các
điểm khống chế tọa độ quốc gia.
+ Trờng hợp 2: Nếu bản thiết kế công trình đợc thiết kế trong hệ tọa độ
giả định thì trong trờng hợp này ta cần phải thành lập một lới khống chế mặt
bằng, sử dụng hệ tọa độ giả định.
Việc thành lập lới khống chế trắc địa cũng nh công tác đo đạc trong quá
trình xây dựng công trình chịu nhiều ảnh hởng do quá trình thi công công
trình tạo ra. Điều kiện thi công chật hẹp sẽ tạo ra những khó khăn cho quá
trình thành lập lới, đo đạc bố trí công trình. Do ảnh hởng của điều kiện xây
Sv Trơng Đức An Lớp TĐA-K3
16
Trờng ĐH Mõ - Địa chất Đồ án Tốt nghiệp TĐ Công trình
dựng nên cạnh lới khống chế thờng ngắn, rất khó đạt một đồ hình lý tởng.
Ngoài ra, do ảnh hởng của môi trờng và sự hoạt động của các phơng tiện thi
công và con ngời cũng làm ảnh hởng đến độ chính xác thành lập lới khống
chế.
2.2. thiết kế lới khống chế cơ sở mặt bằng phục vụ công
trình tòa nhà golden land
Ngày nay với sự phát triển của khoa học công nghệ nói chung và kỹ
thuật đo đạc nói riêng, với khả năng xử lý kết quả đo đạc trên máy tính đã tọ
cho công tác thiết kế phơng án trắc địa có đợc nhiều sự lựa chọn trong việc
tìm ra giải pháp tối u đối với các loại lới khống chế sử dụng trong trắc địa nói
chung và trong trắc địa công trình nói riêng.

Trong thi công công trình xây dựng nhà cao tầng ngời ta thờng sử dụng
lới ô vuông, lới tam giác đo góc - cạnh, lới đo góc để hành lập lới khống chế
cơ sở mặt bằng. Việc lựa chọn cho mỗi lới trên hoàn toàn phụ thuộc vào yêu
cầu với độ chính xác, điều kiện địa hình, địa vật và hình dạng mặt bằng của
khu nhà.
Căn cứ vào bản thiết kế công trình ta nhận thấy rằng: Mặt bằng móng
của công trình mang hình dạng điển hình là chữ nhật, để có cơ sở trắc địa tốt
nhất cho việc bố trí công trình, các điểm khống chế mặt bằng cần phải bao
quanh toàn bộ khu vực xây dựng. Vì vậy trong trờng hợp này lới khống chế
mặt bằng cơ sở đợc khống chế dới dạng lới tứ giác với các cạnh song song với
các trục chính của công trình dới dạng độc lập, gốc tọa độ giả định nằm về
phía Tây Nam của công trình để tất cả các điểm tọa độ luôn luôn dơng. Việc
sử dụng lới tứ giác làm lới khống chế cơ sở mặt bằng sẽ tận dụng đợc u điểm
về khả năng linh hoạt đồ hình của dạng lới này, đồng thời phân bố các điểm
khống chế chắc địa một cách đồng đều trên khu vực xây dựng, tạo điều kiện
cho việc bố trí các trục chính và phần móng công trình đợc thuận tiện, nhanh
chóng.
2.2.1. Phơng án thiết kế lới khống chế cơ sở mặt bằng
Căn cứ vào bản thiết kế kỹ thuật và bản đồ định vị công trình ta đa ra sơ
đồ sau:
Sv Trơng Đức An Lớp TĐA-K3
17
C
B
X
Trờng ĐH Mõ - Địa chất Đồ án Tốt nghiệp TĐ Công trình
Hình 2.1. Sơ đồ lới khống chế mặt bằng cơ sở
Lới khống chế cơ sở là một mạng lới độc lập bao gồm các điểm A, B, C
và D với đồ hình là một lới tứ giác trắc địa. Trong quá trình thiết kế lới ta nên
đa một số cạnh của lới về song song với các trục dọc và trục ngang để việc bố

trí sau này thực hiện một cách đơn giản.
Lới đợc thiết kế dới dạng lới đo góc - cạnh
2.2.2. Tính toán độ chính xác của lới thiết kế
Lới khống chế mặt bằng đợc thiết kế với mục đích để đảm bảo thi công
công tác móng và bố trí các trục chính công trình ra ngoài thực địa, đây là giai
đoạn bố trí cơ bản, do vậy chúng ta cần tính toán độ chính xác mạng lới đáp
ứng yêu cầu này.
Để đảm bảo độ chính xác công tác chuyển các điểm và trục chính công
trình ra thực địa, theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam 203-1997 quy định nh
sau: "Sai số bố trí điểm trục chính công trình của tòa nhà cao tầng không đợc
vợt quá giá trị 16mm" nếu gọi m
0
là sai số trung phơng chuyển một điểm trục
công trình ra thực địa ta có:
mmm 8
2
16
0
==
Hình 2.2. Sơ đồ bố trí điểm chính
Sv Trơng Đức An Lớp TĐA-K3
18
A
D
Y
A
B
C
D
M

N
P
Q
Trờng ĐH Mõ - Địa chất Đồ án Tốt nghiệp TĐ Công trình
Từ hình 2.2 giả thiết xét điểm P là một điểm chính của công trình thì độ
chính xác bố trí điểm P phụ thuộc vào các nguồn sai số sau;
- Sai số bố trí: m
bt
- Sai số số liệu gốc: m
g
Sai số trung phơng tổng hợp xác định vị trí điểm trục P là:

222
gbtP
mmm +=
(2.1)
Để ảnh hởng của sai số liệu gốc là nhỏ nhất và có thể bỏ qua ta đặt điều
kiện:
m
g
= 10%m
do
hay

k
m
m
bt
g
=

(2.2)
Kết hợp (2.1) và (2.2) ta có:
)1(
.
2
k
km
m
P
bt
+
=
(2.3)
Với k = 2, m
P
= m
0
= 8 thay vào (2.2), (2.3) ta có: m
bt
= 7.2mm,
m
g
= 3.6mm.
Nh vậy lới khống cơ sở mặt bằng cần thành lập với yêu cầu sai số vị trí
điểm yếu nhất không vợt quá giá trị m
yn
= 3.6(mm)
Trên cơ sở tính toán trên ta có thể xác định đợc các hạn sai cần thiết còn
lại để thành lập lới khống chế cơ sở.
Từ hình vẽ 2.2 ở trên ta thấy: điểm C,D đợc coi là điểm yếu nhất, phơng

vị cạnh yếu nhất là cạnh CD.
Nếu gọi m
th
là sai số trung phơng giữa hai điểm C và D thì:

2.
cth
mm =
(2.4)
Theo đồ hình và tính toán ở trên thì điểm yếu nhất là điểm C do đó ta
có:
m
c
= m
yn
= 3.6(mm)
Từ đó suy ra:
mmmm
cth
1.52. ==
Mặt khác sai số trung phơng hỗ trợ giữa hai điểm tính theo công thức:

2
2
.









+=

Sm
mm
a
sth
(2.5)
Trong đó:
m
s
là sai số đo cạnh
m

là sai số phơng vị cạnh
S là chiều dài cạnh CD là S = 87.200m
áp dụng nguyên tắc đồng ảnh hởng ta tính đợc:
Sv Trơng Đức An Lớp TĐA-K3
19
Trờng ĐH Mõ - Địa chất Đồ án Tốt nghiệp TĐ Công trình

sth
mm .2=

"
2



m
Sm
th
=
Khi đó ta có:

"6.8
.2
.
)(6.3
2
==
==
S
m
m
mm
m
m
th
th
s


Với chiều dài cạnh yếu nhất của lới là S = 87.200 (m) ta có sai số trung
phơng tơng đối chiều dài cạnh yếu nhất là:

24220
1
=

S
m
s
Kết luận:
Qua kết quả tính toán ở trên cho thấy, dể đảm bảo độ chính xác bố trí
các trục công trình theo yêu cầu xây dựng thì lới khống chế mặt bằng cơ sở
cần phải đợc thành lập với độ chính xác nh sau:
- Sai số trung phơng điểm yếu nhất:
m
yn
3.6mm
- Sai số trung phơng xác định vị cạnh yếu nhất:
m
a
8.6"
- Sai số trung phơng xác định chiều dài cạnh yếu nhất:

24220
1
=
S
m
s
2.2.4. Các thông số kỹ thuật thiết kế lới
Lới khống chế cơ sở đợc thiết kế theo dạng lới độc lập, phơng vị của
một trong những cạnh xuất phát từ cạnh gốc lấy bằng 0
0
00'00".
Đồ hình của lới khống chế cơ sở đợc thiết kế gồm 4 điểm liên kết với
nhau thành một tứ giác trắc địa.

Đồ hình lới
3 4
Sv Trơng Đức An Lớp TĐA-K3
20
C
B
X
S3
Trờng ĐH Mõ - Địa chất Đồ án Tốt nghiệp TĐ Công trình
2 5
1 6
8 7
Hình vẽ 2.3. Đồ hình lới khống chế cơ sở
Trong hình vẽ (2.3) chọn A làm điểm gốc tọa độ, hớng A-B đợc chọn
làm phơng vị khởi tính. Điểm A là điểm khởi tính và có tọa độ khởi tính là
X=10000.000 (m); Y=10000.000 (m), Tổng số điểm của lới là: 4 điểm
Số điểm cần xác định tọa độ là: 3
Bảng cạnh thiết kế
Bảng 2.3
STT Tên hớng S (m)
1 A-Tl324 207.79
2 A-D 160.784
3 A-B 87.200
4 B-C 160.784
5 C-D 87.200
6 B-TL102 339.41

2.2.4. Ước tính độ chính xác của lới
Độ chính xác của lới đợc đánh giá theo phơng pháp bình sai chặt chẽ
bằng chơng trình đã lập sẵn trên máy vi tính.

Với cùng một hình lới, ta tiến hành ớc tính độ chính xác theo các phơng
án đo khác nhau thì thu đợc kết quả nh phần (Phụ lục 1), (Phụ lục 2), (Phụ lục
3).
Bảng kết quả đánh giá các yếu tố của lới
Bảng 2.4. Kết quả đánh giá độ chính xác của lới thiết kế
Phơng án đo
Các yếu tố
đánh giá
Máy
(DTM551)
m

= 1.0"
m
s
= 3.0(mm)
+2.0ppm
Máy
(SET3B)
m

= 3.0"
m
s
= 3.0(mm)
+2.0ppm
Máy
(TCR705)
m


= 5.0"
m
s
= 5.0(mm)
+2.0ppm
Hạn sai cho
phép
SSTP vị trí
điểm yếu nhất
(m
P
)
3.6mm 2.7mm 4.6mm 3.6mm
SSTP tơng đối
cạnh yếu nhất
1:33600 1:17400 1:10400 1:24220
Sv Trơng Đức An Lớp TĐA-K3
21
A
D
Y
S1
S2
S4
S5
S6
Trờng ĐH Mõ - Địa chất Đồ án Tốt nghiệp TĐ Công trình
yn
s
S

m






SSTP phơng vị
cạnh yếu nhất
(m

)
yn
1.41" 2.89" 4.83" 8.6"
Kết luận:
Căn cứ vào kết quả ớc tính độ chính xác cho phép của lới ta có thể chọn
phơng án 2 sử dụng máy DTM551 để thành lập lới mặt bằng cơ sở cho xây
dựng công trình Tòa nhà Golden Land là hợp lý và hoàn toàn đảm bảo độ
chính xác phục vụ thi công công trình. Khi sử dụng máy DTM551 có nhiều
tính năng tiện tích, dễ sử dụng và có độ chính xác cao.
2.3. Thiết kế phơng án bố trí điểm chính công trình
Để định vị công trình tòa nhà Golden Land thì trớc tiên, cần phải cố
định đợc các điểm M, N P, Q trớc (vì cạnh của lới khống chế không song song
với trục công trình) và các trục chính. Các trục chính ở dây là các trục đi qua
mép ngoài của công trình nhà cao tầng, điểm trục chính là giao điểm của các
trục này. Từ các điểm, trục chính này mới tiến hành bố trí các hạng mục tiếp
theo.
Căn cứ vào bản vẽ thiết kế kỹ thuật, bản vẽ định vị công trình và bản
thiết kế lới khống chế mặt bằng có sở, ta thành lập bản vẽ bố trí trục công
trình. Trên bản vẽ này, các điểm trục chính của công trình đợc ghi tọa độ hoặc

khoảng cách từ chúng đến các điểm của mạng lới khống chế mặt bằng cơ sở.
Sv Trơng Đức An Lớp TĐA-K3
22
A
B
C
D
L
I J
K
Trờng ĐH Mõ - Địa chất Đồ án Tốt nghiệp TĐ Công trình
Hình 2.4. Bản vẽ bố trí điểm chính công trình
Các điểm trục chính có thể bố trí ra ngoài thực địa bằng phơng pháp tọa
độ vuông góc hoặc tọa độ cực.
Do điều kiện địa hình trên khu vực xây dựng không đợc bằng phẳng.
Đồng thời, do trên công trờng luôn luôn có sự hoạt động của con ngời và các
phơng tiện máy móc nên việc sử dụng tọa độ vuông góc sẽ gặp rất nhiều khó
khăn. Vì vậy, ta nên sử dụng phơng pháp tọa độ cực để bố trí các điểm trục
chính. Phơng pháp này thực hiện đơn giản có độ chính xác cao. Ngoài ra, việc
bố trí cũng có thể tiến hành bằng máy toàn đạc điện tử bằng chơng trình
Setting out.
Căn cứ vào tọa độ thiết kế của các điểm trục chính và tọa độ của các
điểm lới khống chế, ta tính ra gia số tọa độ X và Y để tính các yếu tố bố trí
góc cực và khoảng cách cực S. Sau đó sử dụng máy kinh vĩ hoặc máy toàn
đạc điện tử để bố trí điểm.
Theo sơ đồ bố trí điểm trục chính L (hình 2.4) có tọa độ X= 10003.750
m, Y = 10002.020 m, gia cố tọa độ X=3.750 m, Y = 2.020 m, bố trí góc
cực = 28
0
14'00" và khoảng cách S =4.266m.

Từ ớc tính độ chính xác của lới khống chế cơ sở mặt bằng theo công
thức (2.3) ta tiính đợc sai số đo đạc m
bt
= 7.2mm.
Khi bố trí các điểm trục chính bằng phơng pháp tọa độ cực, sai số vị trí
điểm bố trí đợc tính theo công thức:
2222
ptdobt
mmmm ++=
(2.6)
áp dụng nguyên tắc đồng ảnh hởng thì:
mm
m
mmmm
bt
tptdo
2.4
3
====
Hình 2.5. Sơ đồ bố trí điểm trục chính công trình

l
m
mm
tdo
2
2
22



==
(2.7)
áp dụng nguyên tắc đồng ảnh hởng ta đợc:
Sv Trơng Đức An Lớp TĐA-K3
23
A
B
M
2.019 m4.266m
28
0
14
3.758 m
Trờng ĐH Mõ - Địa chất Đồ án Tốt nghiệp TĐ Công trình

mm
m
m
m
do
l
3
2
2.4
2
1 ====


=>
''3.0

*2
*
==


lm
m
Với l = 4.266 m là chiều dài cạnh cực cần bố trí.
Qua kết quả tính trên cho thấy, việc bố trí các điểm trục chính có thể
tiến hành với độ chính xác:

1420
1
=
l
m
l
m

= 3''
Tiến hành tơng tự từ điểm B ta bố trí đợc điểm I và điểm C, D sẽ bố trí
đợc các điểm J và Q.
2.4. Phơng pháp bố trí trục chi tiết công trình
2.4.1. Lập bản vẽ bố trí trục chính chi tiết công trình
Việc lập bản vẽ bố trí trục chi tiết đợc tiến hành trong phòng theo một tỉ
lệ tự chọn. Các điểm của trục chi tiết sẽ đợc bố trí bằng phơng pháp tọa độ cực
hoặc tọa độ vuông góc nên trên bản vẽ cần ghi tọa độ của chúng hoặc khoảng
cách đến các cạnh của lới.
Các kích thớc của công trình cũng cần đợc ghi chú để khi cần thiết có
thể kiểm tra những số liệu đo nối (Hình 2.4).

Sv Trơng Đức An Lớp TĐA-K3
24
Trờng ĐH Mõ - Địa chất Đồ án Tốt nghiệp TĐ Công trình
16 17
L
J
Hình 2.6. Bản vẽ bố trí các trục chính công trình
2.4.2. Độ chính xác của phơng pháp
Các nguồn sai số chủ yếu ảnh hởng đến độ chính xác bố trí các trục của
công trình bằng phơng pháp đặt khoảng cách theo hớng chuẩn

2222
dddogct
mmmm ++=
(2.8)
Trong đó:
- m
g
là sai số số liệu gốc
- m
do
là sai số đo
- m
dd
là sai số đánh dấu điểm
Sai số số liệu gốc là sai số thành lập lới chuyên dụng, nhng sau khi
chuyển các điểm của lới chuyên dụng lên các sàn, ta đo kiểm tra lại mạng lới
và đã hoàn nguyên các điểm của mạng lới về đúng vị trí thiết kế. Do vậy ảnh
hởng của sai số số liệu gốc đến công tác bố trí chi tiết các trục của công trình
là rất nhỏ và có thể bỏ qua (m

g
= 0).
Sai số đánh dấu điểm ta sử dụng dụng cụ đánh dấu điểm chuyên dụng
thì sai số đánh dấu điểm là:
m
dd
= 1(mm)
Sv Trơng Đức An Lớp TĐA-K3
25

×