Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Tìm hiểu khả năng phân lớp dữ liệu với WEKA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 63 trang )

Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU 4
Chương I. Các phương pháp và kỹ thuật Data Mining 5
I.1. Data Mining là gì? 5
I.2. Các phương pháp khai phá dữ liệu 6
Phương pháp quy nạp (Induction) 6
Cây quyết định và luật 6
Phát hiện các luật kết hợp 7
Gom cụm (clustering) 9
Mạng neuron 9
Chương II. Phân Lớp Trong Khai Phá Dữ Liệu 11
II.1. Phân lớp trong khai phá dữ liệu 11
Phân lớp dữ liệu 11
Các vấn đề liên quan đến phân lớp dữ liệu 16
Các phương pháp đánh giá độ chính xác của các mô hình phân lớp 18
II.2. Phân lớp dữ liệu với cây quyết định 19
Giới thiệu 19
Tìm hiểu khả năng phân lớp với WEKA
Rút gọn cây quyết định và tập luật suy dẫn 27
II.3. Phương pháp phân lớp bayes 28
Sự phân hoạch và công thức Bayes 28
Bộ phân lớp naive bayes 28
Chương III. Giới Thiệu Weka Và Khả Năng Phân Lớp Của Nó 31
III.1. Giới thiệu Weka 31
III.2. Những đặc điểm chính của Weka 31
III.3. Những khái niệm cơ bản 32
DataSet 32
Classifier 34
Weka.filters 34
weka.classifiers 35
III.4. Thực hiện bài toán phân lớp với Weka 39


Phân lớp với thuật toán C4.8 40
Phân lớp với thuật toán Naïve Bayes 46
III.5. Phân lớp với Weka API 51
Classification 51
Building a classifier 51
Trang 2
Tìm hiểu khả năng phân lớp với WEKA
Cross-validation 51
Statistics 51
Chương IV. Cài Đặt Và Thử Nghiệm 53
IV.1. Giới thiệu dataset bank marketing 53
IV.2. Cách sử dụng Weka để phân lớp 54
IV.3. Demo sử dụng Weka Api để phân lớp 57
IV.4. Một số source code chính Chương Trình 59
Chương V. TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
Trang 3
Tìm hiểu khả năng phân lớp dữ liệu với WEKA
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình học môn khai phá dữ liệu và kho dữ liệu, được sự giảng dạy và
hướng dẫn của Thầy PGS TS Đỗ Phúc, tôi đã được Thầy giới thiệu về các thuật
toán được sử dụng trong Data Mining. Được sự gợi ý của Thầy PGS TS Đỗ Phúc,
tôi xin thực hiện đề tài "Tìm hiểu khả năng phân lớp dữ liệu với WEKA” nhằm
khai thác WEKA và các chức năng của WEKA, WEKA API được sử dụng trong
việc phân lớp dữ liệu. Bài viết nghiên cứu sâu về 2 thuật thoán Tree J48 và Naïve
Bayes trong WEKA và WEKA API.
Xin chân thành cám ơn Thầy PGS TS Đỗ Phúc đã tận tình giảng dạy, định hướng
và hướng dẫn tôi trong suốt môn học “Nhà kho và khai phá dữ liệu”.
Học viên
Nguyễn Xuân Nghề
Trang 4

Tìm hiểu khả năng phân lớp với WEKA
Chương I. Các phương pháp và kỹ thuật
Data Mining
I.1. Data Mining là gì?
Khai phá dữ liệu (Data mining) là một khái niệm ra đời vào những năm cuối của
thập kỷ 80. Nó bao hàm một loạt các kỹ thuật nhằm phát hiện ra các thông tin có
giá trị tiềm ẩn trong các tập dữ liệu lớn (các kho dữ liệu). Về bản chất, khai phá dữ
liệu liên quan đến việc phân tích các dữ liệu và sử dụng các kỹ thuật để tìm ra các
mẫu hình có tính chính quy (regularities) trong tập dữ liệu.
Năm 1989, Fayyad, Piatestsky-Shapiro và Smyth đã dùng khái niệm Phát
hiện tri thức trong cơ sở dữ liệu (Knowledge Discovery in Database – KDD) để
chỉ toàn bộ quá trình phát hiện các tri thức có ích từ các tập dữ liệu lớn. Trong đó,
khai phá dữ liệu là một bước đặc biệt trong toàn bộ quá trình, sử dụng các giải
thuật đặc biệt để chiết xuất ra các mẫu từ dữ liệu.
Quá trình xử lý khai phá dữ liệu bắt đầu bằng cách xác định chính xác vấn
đề cần giải quyết. Sau đó sẽ xác định các dữ liệu liên quan dùng để xây dựng
giải pháp. Bước tiếp theo là thu thập các dữ liệu có liên quan và xử lý chúng
thành dạng sao cho giải thuật khai phá dữ liệu có thể hiểu được. Về lý thuyết thì
có vẻ rất đơn giản nhưng khi thực hiện thì đây thực sự là một quá trình rất khó
khăn, gặp phải nhiều vướng mắc như: các dữ liệu phải được sao ra nhiều bản (nếu
được chiết xuất vào các tệp), quản lý các tệp dữ liệu, phải lặp đi lặp lại nhiều lần
toàn bộ quá trình (nếu mô hình dữ liệu thay đổi),…
Bước tiếp theo là chọn thuật toán khai phá dữ liệu thích hợp và thực hiện
việc khai phá dữ liệu để tìm được các mẫu (pattern) có ý nghĩa dưới dạng biểu
diễn tương ứng với các ý nghĩa đó (thường thì được biểu diễn dưới dạng các luật
xếp loại, cây quyết định, phát sinh luật, biểu thức hồi quy,…).
Trang 5
Tìm hiểu khả năng phân lớp với WEKA
I.2. Các phương pháp khai phá dữ liệu
Quá trình khai phá dữ liệu là quá trình phát hiện mẫu trong đó giải thuật khai phá

dữ liệu tìm kiếm các mẫu đáng quan tâm theo dạng xác định như các luật, cây
phân lớp, hồi quy, phân nhóm,…
 Phương pháp quy nạp (Induction)
Một cơ sở dữ liệu là một kho thông tin nhưng các thông tin quan trọng hơn cũng
có thể được suy diễn từ kho thông tin đó. Có hai việc chính để thực hiện việc này
là suy diễn và quy nạp.
- Phương pháp suy diễn: Nhằm rút ra thông tin là kết quả logic của các thông
tin trong cơ sở dữ liệu. Ví dụ như toán tử liên kết áp dụng cho hai bảng quan
hệ, bảng đầu chứa thông tin về các nhân viên và các phòng ban, bảng thứ hai
chứa thông tin về các phòng ban và các trưởng phòng. Như vậy sẽ suy ra mối
quan hệ giữa các nhân viên và trưởng phòng. Phương pháp suy diễn dựa trên
các sự kiện chính xác để suy ra các tri thức mới từ các thông tin cũ. Mẫu chiết
xuất được bằng cách sử dụng phương pháp này thường là các luật suy diễn.
- Phương pháp quy nạp: Phương pháp quy nạp suy ra các thông tin được sinh ra
từ cơ sở dữ liệu. Có nghĩa là nó tự tìm kiếm, tạo mẫu và sinh ra tri thức chứ
không phải bắt đầu với các tri thức đã biết trước. Các thông tin mà phương
pháp này đem lại là các thông tin hay các tri thức cấp cao diễn tả về các đối
tượng trong cơ sở dữ liệu. Phương pháp này liên quan đến việc tìm kiếm các
mẫu trong cơ sở dữ liệu.
Trong khai phá dữ liệu, quy nạp được sử dụng trong cây quyết định và tạo
luật.
 Cây quyết định và luật
- Cây quyết định: Cây quyết định là một mô tả tri thức dạng đơn giản nhằm
phân các đối tượng dữ liệu thành một số lớp nhất định. Các nút của cây được
gán nhãn là tên các thuộc tính, các cạnh được gán các giá trị có thể của các
Trang 6
Tìm hiểu khả năng phân lớp với WEKA
thuộc tính, các lá miêu tả các lớp khác nhau. Các đối tượng được phân lớp
theo các đường đi trên cây, qua các cạnh tương ứng với giá trị của thuộc tính
của đối tượng tới lá. Hình 3.10 mô tả một mẫu đầu ra có thể của quá trình khai

phá dữ liệu khách hàng xin vay vốn.
- Tạo luật: Các luật được tạo ra nhằm suy diễn một số mẫu dữ liệu có ý nghĩa về
mặt thống kê. Các luật có dạng Nếu P thì Q với P là mệnh đề đúng với phần
dữ liệu trong cơ sở dữ liệu, Q là mệnh đề dự đoán. Ví dụ ta có một mẫu phát
hiện được bằng phương pháp tạo luật: Nếu giá 1 cân táo thấp hơn 5000 đồng
thì số lượng táo bán ra sẽ tăng 5%. Những luật như thế này được sử dụng rất
rộng rãi trong việc miêu tả tri thức trong hệ chuyên gia. Chúng có thuận lợi là
dễ hiểu đối với người sử dụng.
Cây quyết định và luật có ưu điểm là hình thức miêu tả đơn giản, mô hình suy diễn
khá dễ hiểu đối với người sử dụng. Tuy nhiên, giới hạn của nó là miêu tả cây và
luật chỉ có thể biểu diễn được một số dạng chức năng và vì vậy giới hạn cả về độ
chính xác của mô hình. Cho đến nay, đã có rất nhiều giải thuật suy diễn sử dụng
các luật và cây quyết định được áp dụng trong máy học và trong thống kê.
 Phát hiện các luật kết hợp
Phương pháp này nhằm phát hiện ra các luật kết hợp giữa các thành phần dữ liệu
trong cơ sở dữ liệu. Mẫu đầu ra của giải thuật khai phá dữ liệu là tập luật kết hợp
tìm được. Ta có thể lấy một số ví dụ đơn giản về luật kết hợp như sau: Sự kết hợp
Trang 7
Nợ >= nNợ < n
Không cho vay
Thu nhập < t Thu nhập >= t
Không cho vay Cho vay
Tìm hiểu khả năng phân lớp với WEKA
giữa hai thành phần A và B có nghĩa là sự xuất hiện của A trong bản ghi kéo theo
sự xuất hiện của B trong cùng bản ghi đó: A ⇒ B.
Cho một lược đồ R = {A
1
,…A
p
} các thuộc tính với miền giá trị {0,1}, và một

quan hệ r trên R. Một tập luật kết hợp trên r được mô tả dưới dạng X ⇒ B với X ⊆ R
và B∈R\X. Về mặt trực giác, ta có thể phát biểu ý nghĩa của luật như sau: nếu một
bản ghi của bảng r có giá trị 1 tại mỗi thuộc tính thuộc X thì giá trị của thuộc tính B
cũng là 1 trong cùng bản ghi đó. Ví dụ như ta có tập cơ sở dữ liệu về các mặt hàng
bán trong siêu thị, các dòng tương ứng với các ngày bán hàng, các cột tương ứng với
các mặt hàng thì giá trị 1 tại ô (20/10, bánh mì) xác định rằng bánh mì đã được bán
ngày hôm đó và cũng kéo theo sự xuất hiện giá trị 1 tại ô (20/10, bơ).
Cho W⊆R, đặt s(W,r) là tần số xuất hiện của W trong r được tính bằng tỷ lệ
của các dòng trong r có giá trị 1 tại mỗi cột thuộc W. Tần số xuất hiện của luật X ⇒
B trong r được định nghĩa là s(X∪{B},r) còn gọi là độ hỗ trợ của luật, độ tin cậy của
luật là s(X∪{B},r)/s(X,r), ở đây X có thể gồm nhiều thuộc tính, B là giá trị không cố
định. Nhờ vậy mà không xảy ra việc tạo ra các luật không mong muốn trước khi quá
trình tìm kiếm bắt đầu. Điều đó cũng cho thấy không gian tìm kiếm có kích thước
tăng theo hàm mũ của số lượng các thuộc tính ở đầu vào. Do vậy cần phải chú ý khi
thiết kế dữ liệu cho việc tìm kiếm các luật kết hợp.
Nhiệm vụ của việc phát hiện các luật kết hợp là phải tìm tất cả các luật X ⇒ B sao
cho tần số của luật không nhỏ hơn ngưỡng σ cho trước và độ tin cậy của luật
không nhỏ hơn ngưỡng θ cho trước. Từ một cơ sở dữ liệu ta có thể tìm được hàng
nghìn thậm chí hàng trăm nghìn các luật kết hợp.
Ta gọi một tập con X ⊆ R là phổ biến trong r nếu thoả mãn điều kiện s(X,r) ≥ σ.
Nếu biết tất cả các tập phổ biến trong r thì việc tìm kiếm các luật kết hợp rất dễ
dàng. Vì vậy, giải thuật tìm kiếm các luật kết hợp trước tiên đi tìm tất cả các tập
phổ biến này, sau đó tạo dựng dần các luật kết hợp bằng cách ghép dần các tập
thuộc tính dựa trên mức độ phổ biến.
Trang 8
Tìm hiểu khả năng phân lớp với WEKA
Giải thuật tìm kiếm các luật kết hợp tạo ra số luật ít nhất phải bằng số các tập
thường xuyên và nếu như một tập thường xuyên có kích thước K thì phải có ít
nhất là 2
K

luật kết hợp. Thông tin về các tập thường xuyên được sử dụng để ước
lượng độ tin cậy của các tập luật kết hợp.
 Gom cụm (clustering)
Kỹ thuật phân nhóm là kỹ thuật phân chia dữ liệu sao cho mỗi phần hoặc mỗi
nhóm giống nhau theo một tiêu chuẩn nào đó. Mối quan hệ thành viên của các
nhóm có thể dựa trên mức độ giống nhau của các thành viên và từ đó xây dựng
nên các luật ràng buộc giữa các thành viên trong nhóm. Một kỹ thuật phân nhóm
khác là xây dựng nên các hàm đánh giá thuộc tính của các thành phần như là hàm
của các tham số của các thành phần. Phương pháp này được gọi là phương pháp
phân hoạch tối ưu (optimal partitioning). Một ví dụ ứng dụng của phương pháp
phân nhóm theo độ giống nhau là cơ sở dữ liệu khách hàng, ứng dụng của phương
pháp tối ưu ví dụ như phân nhóm khách hàng theo số các tham số và các nhóm
thuế tối ưu có được khi thiết lập biểu thuế bảo hiểm.
Mẫu đầu ra của quá trình khai phá dữ liệu sử dụng kỹ thuật này là các tập mẫu
chứa các dữ liệu có chung những tính chất nào đó được phân tách từ cơ sở dữ liệu.
Khi các mẫu được thiết lập, chúng có thể được sử dụng để tái tạo các tập dữ liệu ở
dạng dễ hiểu hơn, đồng thời cũng cung cấp các nhóm dữ liệu cho các hoạt động
cũng như công việc phân tích. Đối với cơ sở dữ liệu lớn, việc lấy ra các nhóm này
là rất quan trọng.
 Mạng neuron
Mạng neuron là một tiếp cận tính toán mới liên quan đến việc phát triển các cấu
trúc toán học với khả năng lọc. Các phương pháp là kết quả của việc nghiên cứu
mô hình học của hệ thống thần kinh con người. Mạng neuron có thể đưa ra ý nghĩa
từ các dữ liệu phức tạp hoặc không chính xác và có thể được sử dụng để chiết xuất
Trang 9
Tìm hiểu khả năng phân lớp với WEKA
các mẫu và phát hiện ra các xu hướng quá phức tạp mà con người cũng như các kỹ
thuật máy tính khác không thể phát hiện được.
Khi đề cập đến khai thác dữ liệu, người ta thường đề cập nhiều đến mạng neuron.
Tuy mạng neuron có một số hạn chế gây khó khăn trong việc áp dụng và triển khai

nhưng nó cũng có những ưu điểm đáng kể. Một trong số những ưu điểm phải kể
đến của mạng neuron là khả năng tạo ra các mô hình dự đoán có độ chính xác cao,
có thể áp dụng được cho rất nhiều loại bài toán khác nhau đáp ứng được các nhiệm
vụ đặt ra của khai phá dữ liệu như phân lớp, phân nhóm, mô hình hoá, dự báo các
sự kiện phụ thuộc vào thời gian,…
Đặc điểm của mạng neuron là không cần gia công dữ liệu nhiều trước khi bắt đầu
quá trình học như các phương pháp khác. Tuy nhiên, để có thể sử dụng mạng
neuron có hiệu quả cần phải xác định các yếu tố khi thiết kế mạng như:
- Mô hình mạng là gì?
- Mạng cần có bao nhiêu nút?
- Khi nào thì việc học dừng để tránh bị “học quá”?
- …
Ngoài ra còn có rất nhiều bước quan trọng cần phải làm để tiền xử lý dữ liệu trước
khi đưa vào mạng neuron để mạng có thể hiểu được (ví dụ như việc chuẩn hoá dữ
liệu, đưa tất cả các tiêu chuẩn dự đoán về dạng số).
Mạng neuron được đóng gói với những thông tin trợ giúp của các chuyên gia đáng
tin cậy và được các chuyên gia đảm bảo các mô hình này làm việc tốt. Sau khi
học, mạng có thể được coi là một chuyên gia trong lĩnh vực thông tin mà nó vừa
được học.
Trang 10
Chương II. Phân Lớp Trong Khai Phá Dữ
Liệu
II.1. Phân lớp trong khai phá dữ liệu
 Phân lớp dữ liệu
Ngày nay phân lớp dữ liệu (classification) là một trong những hướng nghiên cứu
chính của khai phá dữ liệu. Thực tế đặt ra nhu cầu là từ một cơ sở dữ liệu với
nhiều thông tin ẩn con người có thể trích rút ra các quyết định nghiệp vụ thông
minh. Phân lớp và dự đoán là hai dạng của phân tích dữ liệu nhằm trích rút ra một
mô hình mô tả các lớp dữ liệu quan trọng hay dự đoán xu hướng dữ liệu tương lai.
Phân lớp dự đoán giá trị của những nhãn xác định (categorical label) hay những

giá trị rời rạc (discrete value), có nghĩa là phân lớp thao tác với những đối tượng
dữ liệu mà có bộ giá trị là biết trước. Trong khi đó, dự đoán lại xây dựng mô hình
với các hàm nhận giá trị liên tục. Ví dụ mô hình phân lớp dự báo thời tiết có thể
cho biết thời tiết ngày mai là mưa, hay nắng dựa vào những thông số về độ ẩm,
sức gió, nhiệt độ,… của ngày hôm nay và các ngày trước đó. Hay nhờ các luật về
xu hướng mua hàng của khách hàng trong siêu thị, các nhân viên kinh doanh có
thể ra những quyết sách đúng đắn về lượng mặt hàng cũng như chủng loại bày
bán… Một mô hình dự đoán có thể dự đoán được lượng tiền tiêu dùng của các
khách hàng tiềm năng dựa trên những thông tin về thu nhập và nghề nghiệp của
khách hàng. Trong những năm qua, phân lớp dữ liệu đã thu hút sự quan tâm các
nhà nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực khác nhau như học máy (machine learning),
hệ chuyên gia (expert system), thống kê (statistics) Công nghệ này cũng ứng
dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như: thương mại, nhà băng, maketing, nghiên
cứu thị trường, bảo hiểm, y tế, giáo dục Phần lớn các thuật toán ra đời trước đều
sử dụng cơ chế dữ liệu cư trú trong bộ nhớ (memory resident), thường thao tác với
lượng dữ liệu nhỏ. Một số thuật toán ra đời sau này đã sử dụng kỹ thuật cư trú trên
Trang 11
Tìm hiểu khả năng phân lớp với WEKA
đĩa cải thiện đáng kể khả năng mở rộng của thuật toán với những tập dữ liệu lớn
lên tới hàng tỉ bản ghi.
Quá trình phân lớp dữ liệu gồm hai bước:
• Bước thứ nhất (learning)
Quá trình học nhằm xây dựng một mô hình mô tả một tập các lớp dữ liệu hay các
khái niệm định trước. Đầu vào của quá trình này là một tập dữ liệu có cấu trúc
được mô tả bằng các thuộc tính và được tạo ra từ tập các bộ giá trị của các thuộc
tính đó. Mỗi bộ giá trị được gọi chung là một phần tử dữ liệu (data tuple), có thể là
các mẫu (sample), ví dụ (example), đối tượng (object), bản ghi (record) hay
trường hợp (case). Đầu ra của bước này thường là các quy tắc phân lớp dưới dạng
luật dạng if-then, cây quyết định, công thức logic, hay mạng nơron. Quá trình này
Trang 12

Tìm hiểu khả năng phân lớp với WEKA
được mô tả như trong hình
Hình 1 - Quá trình phân lớp dữ liệu - (a) Bước xây dựng mô hình phân lớp
• Bước thứ hai (classification)
Bước thứ hai dùng mô hình đã xây dựng ở bước trước để phân lớp dữ liệu mới.
Trước tiên độ chính xác mang tính chất dự đoán của mô hình phân lớp vừa tạo ra
được ước lượng. Holdout là một kỹ thuật đơn giản để ước lượng độ chính xác đó.
Kỹ thuật này sử dụng một tập dữ liệu kiểm tra với các mẫu đã được gán nhãn lớp.
Trang 13
Tìm hiểu khả năng phân lớp với WEKA
Các mẫu này được chọn ngẫu nhiên và độc lập với các mẫu trong tập dữ liệu đào
tạo. Độ chính xác của mô hình trên tập dữ liệu kiểm tra đã đưa là tỉ lệ phần trăm
các các mẫu trong tập dữ liệu kiểm tra được mô hình phân lớp đúng (so với thực
tế). Nếu độ chính xác của mô hình được ước lượng dựa trên tập dữ liệu đào tạo thì
kết quả thu được là rất khả quan vì mô hình luôn có xu hướng “quá vừa” dữ liệu.
Quá vừa dữ liệu là hiện tượng kết quả phân lớp trùng khít với dữ liệu thực tế vì
quá trình xây dựng mô hình phân lớp từ tập dữ liệu đào tạo có thể đã kết hợp
những đặc điểm riêng biệt của tập dữ liệu đó. Do vậy cần sử dụng một tập dữ liệu
kiểm tra độc lập với tập dữ liệu đào tạo. Nếu độ chính xác của mô hình là chấp
nhận được, thì mô hình được sử dụng để phân lớp những dữ liệu tương lai, hoặc
những dữ liệu mà giá trị của thuộc tính phân lớp là chưa biết.
Hình 2 - Quá trình phân lớp dữ liệu - (b1)Ước lượng độ chính xác của mô
hình
Trang 14
Tìm hiểu khả năng phân lớp với WEKA
Hình 3 - Quá trình phân lớp dữ liệu - (b2) Phân lớp dữ liệu mới
Trong mô hình phân lớp, thuật toán phân lớp giữ vai trò trung tâm, quyết định tới
sự thành công của mô hình phân lớp. Do vậy chìa khóa của vấn đề phân lớp dữ
liệu là tìm ra được một thuật toán phân lớp nhanh, hiệu quả, có độ chính xác cao
và có khả năng mở rộng được. Trong đó khả năng mở rộng được của thuật toán

được đặc biệt trú trọng và phát triển.
Có thể liệt kê ra đây các kỹ thuật phân lớp đã được sử dụng trong những
năm qua:
• Phân lớp cây quyết định (Decision tree classification)
• Bộ phân lớp Bayesian (Bayesian classifier)
• Mô hình phân lớp K-hàng xóm gần nhất (K-nearest neighbor classifier)
• Mạng nơron
• Phân tích thống kê
• Các thuật toán di truyền
• Phương pháp tập thô (Rough set Approach)
Trang 15
Tìm hiểu khả năng phân lớp với WEKA
 Các vấn đề liên quan đến phân lớp dữ liệu
1.1.1 Chuẩn bị dữ liệu cho việc phân lớp
Việc tiền xử lý dữ liệu cho quá trình phân lớp là một việc làm không thể thiếu và
có vai trò quan trọng quyết định tới sự áp dụng được hay không của mô hình phân
lớp. Quá trình tiền xử lý dữ liệu sẽ giúp cải thiện độ chính xác, tính hiệu quả và
khả năng mở rộng được của mô hình phân lớp. Quá trình tiền xử lý dữ liệu gồm có
công việc sau:Làm sạch dữ liệu Làm sạch dữ liệu liên quan đến việc xử lý với lỗi
(noise) và giá trị thiếu (missing value) trong tập dữ liệu ban đầu. Noise là các lỗi
ngẫu nhiên hay các giá trị không hợp lệ của các biến trong tập dữ liệu. Để xử lý
với loại lỗi này có thể dùng kỹ thuật làm trơn. Missing value là những ô không có
giá trị của các thuộc tính. Giá trị thiếu có thể do lỗi chủ quan trong quá trình nhập
liệu, hoặc trong trường hợp cụ thể giá trị của thuộc tính đó không có, hay không
quan trọng. Kỹ thuật xử lý ở đây có thể bằng cách thay giá trị thiếu bằng giá trị
phổ biến nhất của thuộc tính đó hoặc bằng giá trị có thể xảy ra nhất dựa trên thống
kê. Mặc dù phần lớn thuật toán phân lớp đều có cơ chế xử lý với những giá trị
thiếu và lỗi trong tập dữ liệu, nhưng bước tiền xử lý này có thể làm giảm sự hỗn
độn trong quá trình học (xây dựng mô hình phân lớp).
Phân tích sự cần thiết của dữ liệu

Có rất nhiều thuộc tính trong tập dữ liệu có thể hoàn toàn không cần thiết hay liên
quan đến một bài toán phân lớp cụ thể. Ví dụ dữ liệu về ngày trong tuần hoàn toàn
không cần thiết đối với ứng dụng phân tích độ rủi ro của các khoản tiền cho vay
của ngân hàng, nên thuộc tính này là dư thừa. Phân tích sự cần thiết của dữ liệu
nhằm mục đích loại bỏ những thuộc tính không cần thiết, dư thừa khỏi quá trình
học vì những thuộc tính đó sẽ làm chậm, phức tạp và gây ra sự hiểu sai trong quá
trình học dẫn tới một mô hình phân lớp không dùng được.
Trang 16
Tìm hiểu khả năng phân lớp với WEKA
Chuyển đổi dữ liệu
Việc khái quát hóa dữ liệu lên mức khái niệm cao hơn đôi khi là cần thiết trong
quá trình tiền xử lý. Việc này đặc biệt hữu ích với những thuộc tính liên tục
(continuous attribute hay numeric attribute). Ví dụ các giá trị số của thuộc tính thu
nhập của khách hàng có thể được khái quát hóa thành các dãy giá trị rời rạc: thấp,
trung bình, cao. Tương tự với những thuộc tính rời rạc (categorical attribute) như
địa chỉ phố có thể được khái quát hóa lên thành thành phố. Việc khái quát hóa làm
cô đọng dữ liệu học nguyên thủy, vì vậy các thao tác vào/ ra liên quan đến quá
trình học sẽ giảm.
1.1.2 So sánh các mô hình phân lớp
Trong từng ứng dụng cụ thể cần lựa chọn mô hình phân lớp phù hợp. Việc lựa
chọn đó căn cứ vào sự so sánh các mô hình phân lớp với nhau, dựa trên các tiêu
chuẩn sau:
• Độ chính xác dự đoán (predictive accuracy)
Độ chính xác là khả năng của mô hình để dự đoán chính xác nhãn lớp của dữ liệu
mới hay dữ liệu chưa biết.
• Tốc độ (speed)
Tốc độ là những chi phí tính toán liên quan đến quá trình tạo ra và sử dụng mô
hình.
• Sức mạnh (robustness)
Sức mạnh là khả năng mô hình tạo ra những dự đoán đúng từ những dữ liệu noise

hay dữ liệu với những giá trị thiếu.
• Khả năng mở rộng (scalability)
Trang 17
Tìm hiểu khả năng phân lớp với WEKA
Khả năng mở rộng là khả năng thực thi hiệu quả trên lượng lớn dữ liệu của mô
hình đã học.
• Tính hiểu được (interpretability)
Tính hiểu được là mức độ hiểu và hiểu rõ những kết quả sinh ra bởi mô hình đã
học.
• Tính đơn giản (simplicity)
Tính đơn giản liên quan đến kích thước của cây quyết định hay độ cô đọng của các
luật. Trong các tiêu chuẩn trên, khả năng mở rộng của mô hình phân lớp được
nhấn mạnh và trú trọng phát triển, đặc biệt với cây quyết định.
 Các phương pháp đánh giá độ chính xác của các mô hình
phân lớp
Ước lượng độ chính xác của bộ phân lớp là quan trọng ở chỗ nó cho phép dự đoán
được độ chính xác của các kết quả phân lớp những dữ liệu tương lai. Độ chính xác
còn giúp so sánh các mô hình phân lớp khác nhau. Ở đây chỉ đề cập đến 2 phương
pháp đánh giá phổ biến là holdout và k-fold cross-validation. Cả 2 kỹ thuật này
đều dựa trên các phân hoạch ngẫu nhiên tập dữ liệu ban đầu.
• Trong phương pháp holdout, dữ liệu đưa ra được phân chia ngẫu nhiên
thành 2 phần là: tập dữ liệu đào tạo và tập dữ liệu kiểm tra. Thông thường
2/3 dữ liệu cấp cho tập dữ liệu đào tạo, phần còn lại cho tập dữ liệu kiểm
tra.
Trang 18
Tìm hiểu khả năng phân lớp với WEKA
Ước lượng độ chính xác của mô hình phân lớp với phương pháp holdout
• Trong phương pháp k-fold cross validation tập dữ liệu ban đầu được chia
ngẫu nhiên thành k tập con (fold) có kích thước xấp xỉ nhau S1, S2, …, Sk.
Quá trình học và test được thực hiện k lần. Tại lần lặp thứ i, Si là tập dữ

liệu kiểm tra, các tập còn lại hợp thành tập dữ liệu đào tạo. Có nghĩa là, đâu
tiên việc dạy được thực hiện trên các tập S2, S3 …, Sk, sau đó test trên tập
S1; tiếp tục quá trình dạy được thực hiện trên tập S1, S3, S4,…, Sk, sau đó
test trên tập S2; và cứ thế tiếp tục. Độ chính xác là toàn bộ số phân lớp
đúng từ k lần lặp chia cho tổng số mẫu của tập dữ liệu ban đầu.
II.2. Phân lớp dữ liệu với cây quyết định
 Giới thiệu
Cây quyết định gồm các nút trong biểu diễn giá trị thuộc tính, các nhánh biểu diễn
đầu ra của kiểm tra, nút lá biểu diễn nhãn lớp. Cây quyết định được tạo theo hai
gian đoạn là tạo cây và tỉa nhánh.
Trong giai đoạn đang tạo cây, lúc bắt đầu tất cả các mẫu học đều nằm ở nút gốc,
sau đó các mẫu học được phân chia một cách đệ quy dựa trên thuộc tính được
Trang 19
Tìm hiểu khả năng phân lớp với WEKA
chọn. Bước tỉa nhánh nhằm tìm và xóa những nhánh có phần tử không thể xếp vào
lớp nào cả.
Bước vận hành nhằm kiểm tra những giá trị thuộc tính của mẫu đối với các giá trị
trên nhánh của cây quyết định.
Thuật toán tạo cây quyết định bao gồm các bước sau:
Bước 1: cây được xây dựng đệ quy từ trên xuống và theo cách chia để trị.
Bước 2: ban đầu tất cả mẫu học đều nằm ở gốc.
Bước 3: thuộc tính được phân loại(nếu là giá trị liên tục được rời rạc hóa)
Bước 4: các mẫu học được phân chia đệ quy dựa trên thuộc tính chọn lựa.
Bước 5: kiểm tra những thuộc tính được chọn dựa trên heristic hoặc của một tiêu
chuẩn thống kê.
Điều kiện để dừng phân chia tập học:
1.tất cả những mẫu học đối với một nút cho trước đều cùng lớp:
2.không còn thuộc tính nào để phân chia tiếp
3.không còn mẫu học
Độ lợi thông tin (information gain) là đại lượng được dùng để chọn thuộc tính

nhằm phân chia tập học. Thuộc tính được chọn là thuộc tính có độ lợi thông tin
lớn nhất.
Cho 2 lớp P và N và tập học S. Lớp P có p phần tử và lớp N có n phần tử. Khối
lượng thông tin cần để quyết định các mẫu trong S thuộc về lớp P hay lớp N được
xác định bởi
Trang 20
np
n
np
n
np
p
np
p
npI
++

++
−=
22
loglog),(
Tìm hiểu khả năng phân lớp với WEKA
Cho các tập {S
1
, S
2
, …, S
v
} là một phân hoạch trên tập S, khi sử dụng thuộc tính
A. Cho mỗi S

i
chứa p
i
mẫu lớp P and n
i
mẫu lớp N. Entropy, hay thông tin mong
muốn cần thiết để phân lớp các đối tượng trong tất cả các cây con S
i

Thông tin có được bởi việc phân nhánh trên thuộc tính A là:
Thuật toán ID3 là một thuật toán học trên cây quyết định được phát triển bới Ross
Quinlan (1983). Ý tưởng cơ bản của thuật toán ID3 là tạo cây quyết định bằng
việc sử dụng cách tìm kiếm từ trên xuống trên tập học. Độ lợi thông tin được sử
dụng để chọn thuộc tính có khả năng phân loại tốt nhất. Thuật toán ID3 được trình
bày sau đây:
Thuật toán ID3(S, D, A )
Vào: Tập học S; thuộc tính quyết định D, tập thuộc tính A
Ra: Nút gốc của Cây_quyết_định
Begin
• Tạo ‘Nút_gốc’ cho cây quyết định
• If tất cả mẫu học của S đều có trị của D là P, trả về cây có một nút duy nhất
là Nút_gốc với nhãn P
• If tất cả mẫu học của S đều có giá trị của D là N, trả về cây có một nút duy
nhất là Nút_gốc với nhãn “N”
Trang 21

=
+
+
=

ν
1
),()(
i
ii
ii
npI
np
np
AE
)(),()( AEnpIAGain −=
Tìm hiểu khả năng phân lớp với WEKA
• If A là rỗng, trả về cây có nút duy nhất là Nút_gốc với nhãn là trị phổ biến
nhất của D trong tập mẫu.
• Else Begin
o Gọi X là thuộc tính của A phân lớp S tốt nhất // tính độ lợi
o Gán X vào thuộc tính quyết định D của Nút_gốc
o For each trị v của X
 Thêm một nhánh cây mới dưới Nút_gốc ứng với X=v
 Gọi S
v
là tập con của v trị của X là v
 If S
v
là rỗng
• Thêm dưới nhánh mới này, một nút lá có nhãn là trị
phổ biến nhất của thuộc tính quyết định trong S
 Else
• Thêm cây con vào dưới nhánh mới này
• ID3(S

v,
D, A – {X}

)
o End
• Return Nút_gốc
Ví dụ: Để minh họa thuật toán ID3, ta sử dụng dữ liệu “chơi tennis” trong bảng
sau
Các thuộc tính và các miền giá trị tương ứng bao gồm:
Trang 22
Tìm hiểu khả năng phân lớp với WEKA
Thuộc tính Thờitiết có miền giá trị {Nắng, U_ám, Mưa}
Thuộc tính Nhiệtđộ có miền giá trị { Nóng, Mát, Ấm_áp}
Thuộc tính Độẩm có miền giá trị (Cao, Vừa}
Thuộc tính Gió có miền giá trị ( Có, Không}
Thuộc tính Lớp có miền giá trị (P, N}
Tính entropy cho thuộc tính thời tiết
Thời tiết p
i
n
i
I(p
i ,
n
i
)
Nắng 2 3 0.971
U ám 3 0 0
Mưa 4 2 0.971
Ta có:

E(thoitiet) = 5/14.I(2,3) + 4/14.I(4,0) +5/14.I(3,2) = 0.694
Nên Gain(thoitiet) = I(9,5) – E(thoitiet) = 0.246
Gain(Nhietdo) = 0.029
Gain(DoAm) = 0.151
Gain(Gio) = 0.048
Tập dữ liệu học “Chơi tennis”
Thờitiết Nhiệtđộ ĐộẨm Gió Lớp
Trang 23
Tìm hiểu khả năng phân lớp với WEKA
Nắng Nóng Cao Không N
Nắng Nóng Cao Không N
U_ám Nóng Cao Không P
Mưa Ấm_áp Cao Không P
Mưa Mát Vừa Không P
Mưa Mát Vừa Có N
U_ám Mát Vừa Có P
Nắng Ấm_áp Cao Không N
Nắng Mát Vừa Không P
Mưa Ấm_áp Vừa Không P
Nắng Ấm_áp Vừa Có P
U_ám Ấm_áp Cao Có P
U_ám Nóng Vừa Không P
Mưa Ấm_áp Cao Có N
Chọn thuộc tính có độ lợi thông tin lớn nhất đó là “Thờitiết”
Áp dụng ID3 cho mỗi nút con của nút gốc này cho đến khi đạt đến nút lá hoặc nút
có entropy=0
Cây quyết định do thuật toán ID3 tạo ra từ bản dữ liệu trên
Trang 24
Thời tiết
Độ ẩm gió

P
Nắng
U ám
Mưa
P
N
N
P
Vừa có
khôngcao
Tìm hiểu khả năng phân lớp với WEKA
Cây quyết định
Rút luật từ cây quyết định:
• Mỗi một đường dẫn từ gốc đến lá trong cây tạo thanh một luật
• Mỗi cặp giá trị thuộc tính trên một đường dẫn tạo nên một sự liên kết
• Nút lá giữ quyết định phân lớp dự đoán
• Các luật tạo được dễ hiểu hơn các cây
Rút luật từ cây quyết định
IF Thơitiết = Nóng AND ĐộẨm = Vừa THEN Chơi tennis
Thuật toán ID3 có các khuyết điểm sau đây:
Trang 25
Thời tiết
Độ ẩm gió
P
Nắng
U ám
Mưa
P
N
N

P
Vừa có
khôngcao

×