1
M U
Ngy nay ụ nhim t ang tr thnh vn thi s thu hỳt nhiu nh khoa
hc trong nc cng nh ngoi nc nghiờn cu. Mt trong nhng vn c
chỳ ý nghiờn cu nhiu nht l ụ nhim t do cỏc kim loi nng cú ngun gc t
nc thi ụ th v cỏc lng ngh do chỳng cú c tớnh cao v d dng gõy c hi
cho con ngi thụng qua chui thc n.
Rau xanh núi chung, rau ci xanh v rau x lỏch núi riờng c s dng rt
rng rói i vi ngi dõn Vit Nam. Chỳng l nhng cõy trng n lỏ cú kh nng
tớch ly cao cỏc nguyờn t kim loi nng. Nhiu nghiờn cu trong nc cng nh
ngoi nc ó cnh bỏo mc nguy hi ca cỏc loi rau khụng an ton trong ba
n hng ngy ca ngi dõn do cú tớch ly cao cỏc kim loi nng.
Nhng nghiờn cu hin nay tỡm cỏch khc phc vn ny mi tp trung vo
vic ỏnh giỏ ụ nhim t, s tn lu cỏc cht c hi trong nụng sn. Mt s
nghiờn cu s dng cỏc loi cõy trng cú kh nng hỳt thu cao kim loi nng x
lý cỏc t ụ nhim. Tuy nhiờn nhng gii phỏp ny thng khụng mang li hiu qu
thc t nc ta vỡ mc ụ nhim t cũn thp v phõn b ri rỏc, thng ch l
cỏc t cú s tớch ly cao mt s nguyờn t kim loi nng do s dng nc thi
thnh ph hoc s dng nc thi thnh ph hoc s dng phõn bún khụng hp lý.
Trờn thc tin sn xut rt khú ch ra v ngn cm ngi dõn khụng c sn xut
cỏc vựng t ny. Vỡ vy cỏc nụng sn cú cha hm lng cao cỏc kim loi nng
vn c lu hnh v s dng cho cỏc ba n hng ngy ca ngi dõn.
S dng phõn bún v cỏc cht cú kh nng c nh kim loi nng nhm gim
thiu s hỳt thu v tớch ly chỳng trong nụng sn c xem l gii phỏp tớch cc
theo hng tip tc duy trỡ quỏ trỡnh sn xut nờn d c chp nhn ca ngi
dõn. Trờn th gii cng ó cú mt s nghiờn cu s dng cỏc loi phõn bún hoc
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
2
cỏc cht to phc bn vi kim loi nng gim thiu s hỳt thu chỳng bi cõy
trng vi cỏc kt qu tt (Skinner, 1987, 1989; Ruby et al, 1994; Chen et al,
1997;). Tuy nhiờn nc ta cha cú mt nghiờn cu no cp n vn ny.
Do vy õy c xem l mt hng nghiờn cu mi cú ý ngha thc tin cao nhm
duy trỡ quỏ trỡnh sn xut nụng nghip ngay trờn nhng vựng t b nhim bn bi
cỏc kim loi nng.
Nghiờn cu v kh nng hỳt thu v cỏc gii phỏp nhm gim thiu s tớch ly
kim loi nng trong cõy trng núi chung, c bit l nhng loi rau xanh c s
dng rt ph bin nh ci xanh v x lỏch s cú ý ngha thc tin ln, gúp phn sn
xut rau an ton cung cp cho tiờu dựng hng ngy ca ngi dõn.
Xut phỏt t nhng vn trờn chỳng tụi ó tin hnh nghiờn cu ti
Nghiờn cu s hỳt thu Cu, Pb, Zn v tỡm hiu kh nng s dng phõn bún
gim thiu s tớch ly chỳng trong rau ci xanh v rau x lỏch.
Mc ớch nghiờn cu ca ti:
- ỏnh giỏ kh nng hỳt thu kim loi nng (Cu, Pb, Zn) ca rau ci xanh v x
lỏch cỏc liu lng gõy nhim khỏc nhau.
- Xỏc nh kh nng s dng phõn bún gim thiu s tớch ly kim loi nng
(Cu, Pb, Zn) trong rau ci xanh v x lỏch gúp phn sn xut rau an ton vựng
ngoi thnh H Ni.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình chung về sản xuất rau trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Sản xuất rau trên thế giới
Nền kinh tế của thế giới hiện nay đang phát triển với tốc độ tăng trưởng cao để
đạt mục tiêu là tạo mức cân bằng mới, với sự ổn định thị trường trên tồn cầu.
Cùng với sự phát triển kinh tế đã kéo theo hàng loạt các vấn đề có liên quan đến
mơi trường xung quanh. Do sự phát triển mạnh mẽ của đơ thị và cơng nghiệp cũng
như sự gia tăng lượng phân hố học, thuốc trừ sâu trong nơng nghiệp đã gây ơ
nhiễm mơi trường và ảnh hưởng đến sức khoẻ con người. Trong những năm gần
đây, các tổ chức quốc tế như: Nơng lương (FAO), tổ chức Y tế thế giới (WHO) và
các tổ chức về vấn đề mơi trường đã đưa ra các khuyến cáo, hạn chế việc sử dụng
hố chất nhân tạo vào nơng nghiệp, xây dựng các quy trình sản xuất theo cơng nghệ
sạch, cơng nghệ sinh học, cơng nghệ sử dụng nguồn năng lượng tái tạo [11] … Ở
thập kỷ 80, lượng thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng trên các nước như:
Indonesia, Srilanca, Philippin đã gia tăng hơn 10% hàng năm. Tổ chức y tế thế giới
đã ước tính rằng mỗi năm có 3% nhân lực lao động nơng nghiệp ở các nước đang
phát triển bị nhiễm độc thuốc bảo vệ thực vật. Trong thập kỷ 90 ở Châu Phi hàng
năm có khoảng 11 triệu trường hợp bị ngộ độc. Ở Malaixia 7% nơng dân bị ngộ
độc hàng năm, 15% người bị ngộ dộc thuốc bảo vệ thực vật ít nhất một lần trong
đời [12]. Chính vì vậy, từ quy trình cơng nghệ sản xuất rau truyền thống, các nước
này đã cải tiến ứng dụng cơng nghệ sản xuất rau an tồn và được phát triển mạnh,
ngày càng được phổ biến rộng rãi trên thế giới.
Ở các nước phát triển cơng nghệ sản xuất rau được hồn thiện ở trình độ cao.
Sản xuất rau an tồn trong nhà kính, nhà lưới, trong dung dịch đã trở nên quen
thuộc. Phần lớn các loại rau quả trên thị trường đều có thể sản xuất theo quy trình
rau an tồn. Vì vậy rau an tồn là nhu cầu khơng thể thiếu trong mỗi bữa ăn hàng
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
4
ngy ca cỏc nc ny. Nhng nm gn õy mt s nc nh Singapore, Thỏi Lan,
Hng Kụngcng ó phỏt trin mnh trong cụng ngh sn xut rau an ton
phc v cho nhu cu ni a v xut khu. c cú hng ngn ca hng bỏn rau
xanh sinh thỏi v trỏi cõy sinh thỏi phc v nhu cu rau qu cho ngi tiờu
dựng.
1.1.2. Sn xut rau Vit Nam
Vit Nam rau c sn xut ch yu t hai vựng: i vi vựng rau c bit
thng c trng dc theo vnh ai ca cỏc thnh ph vi tng din tớch c tớnh
40% tng ng vi 113.000 ha v 48% sn lng tng ng vi 153 triu tn.
Cỏc loi rau ny c sn xut v tiờu dựng ti th trng ni a. Hin nay ó cú
s thay i v c cu loi rau ỏp ng cho th trng v sn lng v cht
lng.
i vi cỏc loi rau quay vũng theo mựa v dựng lm thc phm ch yu tp
trung vo mựa ụng t thỏng 11 n thỏng 1 min Bc Vit Nam, ng bng
chõu th sụng MờKụng v min ụng Nam B, vi hn 10 triu h gia ỡnh trng
rau cú din tớch t bỡnh quõn 36m
2
/h. Tuy nhiờn din tớch t dnh cho sn xut
rau cỏc vựng trong 13 nm qua ch tng 4%. Hn na, sn lng rau Vit Nam
ph thuc nhiu vo thi tit, d b thay i. Lt, Lõm ng l vựng trng
rau t sn lng cao nht l 20.500 kg /ha vo nm 1993. Trong khi ú, Qung Tr
li cú sn lng thp nht l 4500 kg /ha vo nm 1993.
i vi sn xut rau an ton ó c trin khai nghiờn cu v phỏt trin: vo
nm 1995 chng trỡnh rau quc t c s tham gia ca 80 nh khoa hc nghiờn
cu v rau sch ó lm vic vi 11 vin nghiờn cu, cỏc Trng i hc v cỏc
Trung tõm rau sch trong c nc. Chng trỡnh ny phi hp vi cỏc Vin nghiờn
cu ó a ra 17 ging mi trong ú 12 loi ging rau ó c dnh riờng cụng
nhn cú hiu qu v nng sut cng nh cht lng sn phm [5]. Cỏc mụ hỡnh sn
xut rau sch c trin khai mt s thnh ph nh H Ni, thnh ph H Chớ
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
5
Minh, Đà Lạt bước đầu đã thu được kết quả nhất định, cụ thể như sau: ở Hà Nội có
một số cơ quan nghiên cứu, thử nghiệm sản xuất rau an tồn như Đại học Nơng
nghiệp I, Đại học Quốc gia Hà Nội, Viện nghiên cứu rau quả Trung ương, Trung
tâm nghiên cứu rau quả Hà Nội, Sở khoa học cơng nghệ mơi trường Hà Nội. Nhờ
vậy những năm vừa qua đã phát triển được 35 ha ở hợp tác xã Văn Đức, 10 ha ở
Đơng Dư - Gia Lâm, 2 ha ở xã Tây Tựu - Từ Liêm, 5 ha ở huyện Đơng Anh và một
số diện tích rau trong vùng [10] với hiệu quả năng suất rau an tồn còn thấp so với
các loại rau cùng loại khơng được sản xuất rau an tồn có thể nhân ra diện rộng ở
các xã ngoại thành có điều kiện mơi trường tự nhiên cho phép .
Bên cạnh việc triển khai mơ hình sản xuất rau an tồn ngồi đồng ruộng các cơ
sở nghiên cứu còn triển khai một số mơ hình rau an tồn trong nhà lưới, đặc biệt
mơ hình trồng rau an tồn bằng phương pháp thuỷ canh của trường đại học Nơng
nghiệp I. Tuy nhiên, mơ hình này chỉ thích hợp với việc sản xuất nhỏ và tiêu thụ tại
chỗ khơng phù hợp với mơ hình sản xuất có tính hàng hố lớn, đa dạng và giá
thành cao.
Thành phố Hồ Chí Minh cũng đã hình thành một số mơ hình sản xuất rau sạch
ở ngoại thành: 14 ha ở xã Tân Phú Trung, huyện Củ Chi do trung tâm khoa học tự
nhiên và cơng nghệ quốc gia phối hợp với Sở khoa học cơng nghệ mơi trường
thành phố Hồ Chí Minh triển khai. Trong mơ hình này đã ứng dụng biện pháp sinh
học tổng hợp tạo ra sản phẩm rau an tồn mà chủ yếu là bắp cải được thị trường
chấp nhận. Hiện nay mơ hình này đang tiếp tục triển khai và trồng các loại rau khác
như dưa leo, đậu đũa, mướp đắng…
Ở Đà Lạt dưới sự chỉ đạo của Liên hiệp Hội khoa học nhiều mơ hình thí
nghiệm đã áp dụng các phương pháp bón phân vi sinh, dùng thuốc trừ sâu sinh học
thay thuốc trừ sâu hố học, đồng thời sử dụng các biện pháp canh tác tổng hợp với
các mục tiêu giảm tối thiểu lượng phân hố học đã thu được những kết quả khả
quan ban đầu. Tính đến cuối tháng 12 năm 1995 có 3500 tấn rau an tồn đã được
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
6
xuất khẩu sang thị trường nước ngồi như Singapore, Đài Loan, hiện nay đang chào
bán sản phẩm xu hào an tồn sang Nhật Bản.
1.2. Ơ nhiễm đất và ảnh hưởng của nó đến chất lượng nơng sản
1.2.1. Ơ nhiễm đất
Theo định nghĩa của tổ chức Y tế thế giới (WHO) thì “Ơ nhiễm mơi trường là
sự đưa vào mơi trường các chất thải nguy hại hoặc năng lượng đến mức ảnh hưởng
tiêu cực đến đời sống sinh vật, sức khỏe con người hoặc làm suy thối chất lượng
mơi trường”
Vì vậy ơ nhiễm mơi trường đất được xem là tất cả các hiện tượng làm nhiễm
bẩn mơi trường đất bởi các chất gây ơ nhiễm, gây ảnh hưởng đến đời sống của sinh
vật và con người.
Mơi trường đất có thể bị ơ nhiễm do 2 nhóm ngun nhân chính.
a. Nguồn gốc tự nhiên: bao gồm những ngun nhân nằm ngồi sự can thiệp của
con người như:
- Hiện tượng nhiễm phèn
Hiện tượng nhiễm phèn do nước phèn từ các rốn phèn (trung tâm sinh phèn)
theo dòng nước mặt hoặc nước ngầm lan đến các vị trí khác nhau gây hiện tượng
nhiễm phèn. Các đất nhiễm phèn chủ yếu là nhiễm các chất độc Fe
2+
, Al
3+
, SO
4
2+
và
đồng thời làm cho nồng độ của chúng tăng cao trong dung dịch đất, mật độ keo đất
tăng lên cao, pH của mơi trường giảm xuống. Hậu quả là gây ngộ độc cho cây
trồng và các sinh vật đất.
- Hiện tượng nhiễm mặn
Hiện tượng nhiễm mặn gây ra do muối trong nước biển, nước triều hay từ các
mỏ muối, trong đó có các chất độc như: Na
+
, K
+
, Cl
-
, SO
4
2+
. Các chất này gây tác
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
7
hi n mụi trng t do tỏc ng ca cỏc ion hoc cng cú th gõy hi do ỏp sut
thm thu, nng mui cao trong dung dch t n c th sinh vt, c bit l
gõy c sinh lý cho thc vt.
- Quỏ trỡnh glõy húa
Quỏ trỡnh glõy húa trong mụi trng t l quỏ trỡnh phõn gii cỏc hp cht
hu c trong cỏc iu kin ngp nc ym khớ, ni tớch ly nhiu xỏc cht ca cỏc
sinh vt sinh ra nhiu cht c nh: CH
4
, H
2
S, FeS, NH
3
ng thi cỏc sn phm
hu c c phõn hy d dang di dng cỏc hp cht mựn úng vai trũ giỏn tip
trong vic gõy ụ nhim t do s liờn kt cht ch gia chỳng vi cỏc hp phn ụ
nhim i vo t.
- Cỏc quỏ trỡnh khỏc
Cỏc quỏ trỡnh vn chuyn cỏc cht ụ nhim theo dũng nc ma l, theo giú t
ni ny n ni khỏc khi xy ra hot ng nỳi la hay cỏt bay. Ngoi ra ụ nhim
t t quỏ trỡnh t nhiờn cũn do c im, ngun gc ca cỏc quỏ trỡnh a húa. Tỏc
nhõn gõy ụ nhim t chớnh ch yu l cỏc kim loi nng.
b. Ngun gc nhõn to
Chc nng cha ng ph thi l mt trong nhng chc nng quan trng ca
mụi trng, trong ú t l ni chp nhn mt khi lng ln cỏc cht thi do con
ngi mang n. Xột theo ngun gc phỏt sinh thỡ ụ nhim mụi trng t do cỏc
nguyờn nhõn chớnh:
- ễ nhim t do cỏc cht thi sinh hot
- ễ nhim t do cỏc cht thi cụng nghip
- ễ nhim t do hot ng nụng nghip
- ễ nhim t do tỏc ng ca khụng khớ t cỏc khu cụng nghip, ụ th, cỏc
khu vc ụng dõn c v hot ng giao thụng.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
8
- ễ nhim t do nc thi ụ th v khu cụng nghip v lng ngh th cụng
Do nhiu tỏc nhõn gõy ụ nhim cú th cú ngun gc khỏc nhau nhng li gõy
tỏc hi nh nhau nờn thun li cho cụng vic kho sỏt, ỏnh giỏ, khc phc x lý
ụ nhim ngi ta phõn loi ụ nhim t theo tỏc nhõn gõy ụ nhim:
- ễ nhim t do tỏc nhõn húa hc
Cỏc tỏc nhõn húa hc bao gm cỏc mui vụ c (Na
+
, K
+
, SO
4
2-
, CO
3
2-
), cỏc
anion (cỏc dng anion cha S
2-
, SO
4
2-
), cỏc ion Cl
-
hũa tan mnh, c hi (NaCl,
KCl) v cỏc kim loi nng.
Theo s liu tớnh toỏn ca T chc nụng lng th gii (FAO) (1998), sn
xut phõn húa hc trung bỡnh tng khong 2 triu tn/nm. Cỏc loi phõn húa hc
thuc nhúm chua sinh lý nh (NH
4
)
2
SO
4
, K
2
SO
4
, KCl, super pht phỏt cũn tn d
axit, nu bún liờn tc m khụng cú bin phỏp trung hũa s lm thay i thnh phn
v tớnh cht t, nu khụng s dng hp lý s lm chua t, lm thay i cõn bng
dinh dng gia t v cõy trng, nghốo kit cỏc ion baz v xut hin nhiu c t
i vi cõy trng nh Al
3+
, Fe
3+
, Mn
2+
lm gim hot tớnh sinh hc ca t.
ng bng sụng Hng sau 10 nm canh tỏc (1990-2000) trung bỡnh chua t
(pH
KCl
) gim 4,5%[1]. S dng phõn bún cng lm tớch ly kim loi nng trong t
do kim loi nng cú khỏ nhiu trong sn phm dựng lm phõn bún. Mt khỏc khi
t ó bóo hũa cỏc cht chỳng s xõm nhp vo ngun nc, khớ quyn v gõy ụ
nhim mụi trng. Hu qu l hin nay tỡnh trng chua húa tng canh tỏc rt ph
bin, ngay c nhng ni t phỡ nhiờu v cú tp quỏn thõm canh do s dng lõu di
phõn khoỏng.
- ễ nhim t do tỏc nhõn vt lý
Ngun ụ nhim nhit trong t so s thi b nc lm mỏt ca cỏc thit b nh
mỏy nhit in, nh mỏy in nguyờn t v cỏc nh mỏy c khớ. Nc lm mỏt khi
thi vo t cú th lm cho nhiu ca t tng kờn t 5-15
0
C gõy nh hng n
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
9
mơi trường đất, đặc biệt là làm hủy hoại nhiều vi sinh vật có ích trong đất. Khi các
sinh vật đất chết đi để lại một lượng tồn dư các chất thải hữu cơ lớn là ngun nhân
gây ra các nguồn ơ nhiễm gián tiếp khác trong đất. Ví dụ khi hàm lượng các axit
mùn cao ở trong đất bị ơ nhiễm kim loại nặng hay thuốc bảo vệ thực vật sẽ góp
phần làm tăng tính bền vững của các chất ơ nhiễm này trong đất.
Nguồn gây ơ nhiễm đất bởi các chất phóng xạ do các phế thải từ các trung tâm
nghiên cứu phóng xạ, nhà máy điện ngun tử và các bệnh viện có dùng các chất
phóng xạ và những vụ thử vũ khí hạt nhân. Người ta thấy rằng sau mỗi vụ thử vũ
khí hạt nhân thì chất phóng xạ trong đất tăng lên gấp 10 lần Các chất này sau khi
xâm nhập vào đất đã đi theo chu trình dinh dưỡng tới cây trồng, động vậtvà con
người làm thay đổi cấu trúc tế bào, gây ra những bệnh di truyền.
- Ơ nhiễm đất do tác nhân sinh học
Những tác nhân sinh học có thể làm ơ nhiễm đất, gây ra các bệnh ở người và
động vật như trực khuẩn lỵ, thương hàn, amip, lý sinh trùng (giun, sán,…). Sự ơ
nhiễm này do những phương pháp đổ bỏ các chất thải mất vệ sinh hoặc sử dụng
phân bắc tươi, bùn ao tươi, bùn kênh dẫn chất thải sinh hoạt bón trực tiếp vào đất.
1.2.2. Ảnh hưởng của ơ nhiễm đất đến chất lượng nơng sản
1.2.2.1. Ảnh hưởng của đất bị ơ nhiễm do sử dụng phân bón và chất kích thích sinh
trưởng
Hệ sinh thái nơng nghiệp là một trong những hệ sinh thái quan trọng nhất
quyết định sự tồn tại và phát triển của lồi người. Do hệ sinh thái nơng nghiệp là
nơi cung cấp lương thực thực phẩm và các nhu cầu cần thiết khác phục vụ cho đờI
sống. Tuy nhiên ngày nay hệ sinh thái nơng nghiệp đã và đang có những biểu hiện
báo động về sự suy thối nghiêm trọng do những tác động của con người. Một
trong những tác động có ảnh hưởng trực tiếp gây ra những biến đổi sâu sắc trong hệ
sinh thái nơng nghiệp là việc sử dụng mất cân đốI về phân bón, lạm dụng các chất
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
10
kớch thớch sinh trng nhm to ra nng sut cõy trng cao, ỏp ng nhu cu ngy
cng cao ca con ngi.
Theo s liu ca FAO thỡ vic s dng phõn bún húa hc t 1961 n 1987
tng t 17 lờn 40 kg/ha cỏc nc phỏt trin v t 2 n 9 kg/ha cỏc nc ang
phỏt trin. Sn xut phõn bún húa hc tng khong 2 triu tn/nm nhng nm
u v hn 100 triu tn/nm nhng nm cui th k 20. Vit Nam, mc ỏnh
du vic s dng phõn bún húa hc l vo nhng nm u thp k 60 ca th k 20
khi cỏc nh mỏy Supe lõn v phõn lõn nung chy bt u hot ng.
Bng1. Nhu cu s dng phõn bún húa hc ca Vit Nam (Kg/ha t nụng nghip)
Nm
Chng loi
1996 1997 1998 1999 2000
Phõn m 109,4 103,2 107,9 106,3 113,6
Phõn lõn 51,8 73,4 49,5 59,9 54,7
Phõn kali 9,1 22,7 24,7 43,9 22,6
Tng s 170,3 199,3 182,1 210,1 190,9
Ngun: Lờ Vn Khoa, 2002
Vic s dng phõn khoỏng cú h thng trong canh tỏc vựng nhit i lm cho
t vn ó chua cng tr nờn chua, b chai cng, thoỏi húa v cu trỳc v lm thay
i cõn bng dinh dng t cõy trng. Tỡnh trng chua húa tng t canh tỏc l
ph bin ngay c nhng vựng t phỡ nhiờu nu s dng nhiu phõn khoỏng.
Trong vựng trng rau, t thoỏng khớ, m thớch hp cho quỏ trỡnh oxy húa,
nitrat trong t c hỡnh thnh, rau d hp thu. Rau hp thu Nit dng NO
3
-
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
11
khụng chuyn húa thnh protein l nguyờn nhõn lm gim cht lng rau qu. Rau
b bn nitrat hay kim loi nng u nguy him cho sc khe ca con ngi.
Trong mt s trng hp NO
3
-
tớch ly nhiu trong t ó gúp phn vo hi chng
Methaemoglobinaemia (hi chng tr xanh) tr s sinh v ung th d dy
ngi ln.
Bng 2. Ngng hm lng NO
3
cho phộp trong mt s loi rau qu
n v: mg/kg sn phm
Loi rau qu Hm lng NO
3
Loi rau qu Hm lng NO
3
Da hu 60 Ci bp 500
Da b 90 Khoai tõy 250
Da chut 250 C rt 250
Mng tõy 150 Hnh lỏ 1600
u n qu 150 Bu bớ 400
Ngụ rau 300 C tớm 400
t ngt 200 X lỏch 1500
Su ho 500 Hnh tõy 80
Sỳp l 300 C chua 100
Ngun: Nguyn Xuõn Thnh [3]
Bờn cnh vic s dng phõn khoỏng thỡ vic s dng phõn hu c (phõn
chung, phõn bc, phõn rỏc hu c) trong sn xut nụng nghip cng nh hng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
12
đến chất lượng nơng sản. Ở nước ta, do tập qn sử dụng phân bắc và phân chuồng
tươi trong canh tác nơng nghiệp còn phổ biến. Hiện nay tập qn sử dụng phân bắc
tươi theo các hình thức sau:
- 50% lượng phân bắc trộn tro bếp để bón lót, 10% lượng phân bắc được pha
lỗng bằng nước để tướI cho cây trồng (rau, lúa).
- 40% phân bắc trộn tro bếp cộng vơi bột và ủ trong khoảng 10-14 ngày sau đó
bón cho cây trồng. Cách bón phân tươi này đã gây ơ nhiễm sinh học nghiêm trọng
cho mơi trường đất, khơng khí và nước.
Chỉ tính riêng thành phố Hà Nội hàng năm lượng phân bắc thải ra khoảng
550000 tấn, trong đó 2/3 lượng phân đó được dùng để bón cho cây trồng, gây ơ
nhiễm mơi trường đất và nơng sản. Ví dụ ở huyện Từ Liêm nhiều hộ nơng dân dã
dùng phân bắc với liều lượng từ 7-12 tấn hòa với nước tuới cho 1ha, do vậy khi
khảo sát 1lit nước mương máng khu trồng rau có tới 360 E.coli, nước giếng cơng
cộng là 20 còn trong đất lên tới 2.10
5
/100g đất, Vì thế khi điều tra sức khỏe người
trồng rau thường xun sử dụng phân bắc tươi có tới 60% số người tiếp xúc với
phân bắc từ 5-20 năm, 26,7% tiếp xúc trên 20 năm làm cho 53,3% số người được
điều tra có triệu chứng thiếu máu và 60% số người bị mắc bệnh ngồi da [2].
Thêm vào đó, việc sử dụng phân bón cũng làm tích lũy kim loại nặng vào
trong đất do kim loại nặng có khá nhiều trong sản phẩm dùng làm phân bón.
Bảng 3. Hàm lượng một số kim loại nặng trong một số phân bón thơng thường
(mg/kg)
Ngun tố Bùn thải Phân
chuồng
Phân lân Vơi Phân đạm
As 2-26 3-25 2-1200 0,1-24,0 2,2-120
Cd 2-1500 0,3-0,8 0,1-170 0,04-0,1 0,05-8,5
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
13
Cr 20-40600 5,2-55 66-245 10-15 3,2-19
Co 2-260 0,3-24 1-12 0,4-3 5,4-12
Cu 5-3300 2-60 1-300 2-125 <1-15
Hg 0,1-55 0,09-0,2 0,01-1,2 0,05 0,3-2,9
Ni 16-5300 7,8-30 7-38 10-20 7-34
Pb 50-3000 6,6-15 7-225 20-1250 2-27
Zn 700-49000 15-250 50-1450 10-450 1-42
Nguồn: Lê Văn Khoa, 2002
Sự tích tụ cao các chất độc hại, các kim loại nặng trong đất sẽ làm tăng khả
năng hấp thụ các nguyên tố có hại trong cây trồng, vật nuôi và gián tiếp gây ảnh
hưởng xấu tới sức khỏe con người. Ví dụ nhôm có thể gây bệnh còi xương; kẽm và
cadimi gây nôn mửa; chì gây thiếu máu, giảm hồng cầu, đau bụng, tăng huyết áp;
thủy ngân thường tồn tại trong nước dưới dạng hợp chất dễ tan rất độc, gây rối loạn
tiêu hóa, thần kinh…
Bảng 4. Ngưỡng cho phép một số kim loại nặng trong rau quả tươi
Đơn vị: mg/kg tươi
Nguyên tố Hàm lượng Nguyên tố Hàm lượng
Cd 0,03 Zn 30
Hg 0,06 Aflatoxin 0,005
As 0,2 Bo 1,8
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
14
Cu 5 Thiếc 200
Ni 3 Ti 0,3
Pb 0,5 - 1 Patulin 0,05
Nguồn: [7]
1.2.2.2. Ơ nhiễm đất do nước thải
Hàm lượng và chất lượng nước tưới có ảnh hưởng khơng nhỏ dến mơi trường
đất cũng như chất lượng và năng suất cây trồng. Nếu chất lượng của nguồn nước
tưới khơng đạt tiêu chuẩn thì nó khơng chỉ làm ơ nhiễm mơi trường đất, các thủy
vực lân cận mà còn ảnh hưởng tới năng suất và chất lượng cây trồng.
Hà Nội là nơi tập trung khá nhiều sơng ngòi, ao, hồ, đầm với chiều dài các con
sơng chảy qua địa phận là: sơng Hồng 35km, sơng Đuống 25km, sơng Nhuệ 15km
còn các con sơng nhỏ khác khoảng 60km. Khu vực nội thành và các huyện ngoại
thành nằm giữa ba con sơng lớn là sơng Đuống, sơng Hồng và sơng Nhuệ. Ngồi
các sơng trên khu vực nội thành còn có bốn con sơng chính là sơng Tơ Lịch, sơng
Kim Ngưu, sơng Lừ và sơng Sét với tổng chiều dài 36,8km giữ vai trò thốt nước
thải của thành phố và là nguồn nước tưới chủ yếu trong sản xuất nơng nghiệp.
Trung bình lượng nước thải từ các hoạt động sinh hoạt và sản xuất đổ vào các hệ
thống thốt nước khoảng 550000m
3
/ngày đêm. Đồng thời do các hệ thống thốt
nước của thành phố đã trở nên cũ kỹ và xuống cấp, vào mùa mưa một số nơi bị úng
ngập cục bộ, các chất thải của thành phố cuối cùng đều đổ ra các con sơng thốt
nước này. Các loại nước thải hầu như khơng được xử lý hoặc xử lý khơng tốt khiến
cho nước sơng bị ơ nhiễm nặng nề. Do vậy hất độc hại trong theo dòng chảy tích tụ
vào sơng ngòi, hồ chứa rồi tiếp tục theo nước tưới để làm ơ nhiễm đất và ảnh
hưởng đến chất lượng nơng sản.
1.2.2.3. Ơ nhiễm đất do sử dụng hóa chất BVTV
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
15
Thuật ngữ hóa chất bảo vệ thực vật bao gồm thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, diệt
nấm, diệt tuyến trùng, thuốc diệt chuột, được dùng để phòng trừ sâu bệnh và vi sinh
vật gây hại cho cây trồng.
Trên thế giới hóa chất bảo vệ thực vật được sử dụng vào những năm cuối của
thập lỷ 80 của thế kỷ 20 với số lượng khoảng 10000tấn/năm nhưng bước sang đầu
thập kỷ 90 số lượng hóa chất bảo vệ thực vật dã tăng lên gấp đôi tới 21400tấn(năm
1991). Hóa chất bảo vệ thực vật được sử dụng nhiều trong vùng trồng lúa, đặc biệt
ở các vùng trồng rau. Ở Việt Nam hóa chất bảo vệ thực vật đã được dùng từ lâu và
tăng đáng kể trong những năm gần đây. Hiện nay đã và đang sử dụng khoảng 200
loại thuốc trừ sâu, 83 loại thuốc trừ bệnh, 52 loại thuốc trừ cỏ, 8 loại thuốc diệt
chuột và một số loại thuốc kích thích sinh trưởng. Hóa chất bảo vệ thực vật được sử
dụng ở Việt Nam rất đa dạng, phong phú về chủng loại nhưng phổ biến hiện nay
vẫn là nhóm hợp chất lân hữu cơ, clo hữu cớ thuộc nhóm độc từ I-IV, sau đó đến
các nhóm Cacbamat, Pyrethroid thuộc thế hệ IV.
Bảng 5. Số lượng thuốc BVTV được sử dụng ở Việt Nam từ năm 1991-1994
Nhó
m
thuốc
Số lượng thuốc sử dụng qua các năm (tấn)
1991 1992 1993 1994
Số
lượng
% Số
lượng
% Số
lượng
% Số
lượng
%
Thuố
c trừ
sâu
17590 82,20 181000 74,13 17700 69,15 2050
0
68,33
Thuố
c trừ
2700 12,60 2800 11,50 3800 14,84 4650 15,50
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
16
bệnh
Thuố
c diệt
cỏ
500 3,3 2600 10,65 3050 11,91 3500 11,70
Thuố
c
khác
(diệt
chuột
, khử
trùng
)
410 1,9 915 3,75 1050 4,10 1350 4,50
Tổng 21400 100 24415 100 25600 100 3000
0
100
Nguồn: Phạm Bình Quyền, 1995
Các loại hóa chất BVTV thường là những hóa chất độc, khả năng tồn lưu lâu
trong đất, tác động vào môi trường đất, sau đó đến sản phẩm nông nghiệp, đến
động vật và người, theo kiểu tích tụ, ăn sâu và bào mòn. Do việc sử dụng, bảo quản
chưa đúng quy định nên đã gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí và nông
sản gây nhiều hậu quả nghiêm trọng.
Ở nước ta, theo thống kê từ năm 2000 đến 2006, đã có 667 vụ ngộ độc do có
độc tố trong thực phẩm làm 11.653 người bị hại, trong đó có 683 người chết. Theo
tài liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có tới 30% - 60% số mẫu rau
được kiểm tra còn dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật quá mức cho phép. Loại thuốc
Pyrethroid được tìm thấy dư lượng trong 70% số mẫu rau ăn lá được kiểm tra,
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
17
ngoi ra cũn d lng Fipronil, Dithiocarbamate, lõn hu c v Carbendazin. D
lng 2,4D trong mt s mu cam H Giang 0,01 - 0,1 mg/kg; cú ti 20% s mu
nho c kim tra cú d lng vt MRL, 45,8% mu tỏo, lờ nhp t Trung Quc
c kim tra cú d lng thuc bo qun Carbendazin (theo bỏo Nhõn Dõn s ra
ngy 9-1-2007). [6]
Bng 6: Ngng cho phộp d lng mt s loi thuc BVTV trong mt s loi rau
qu ti (n v: mg/kg)
Tờn thuc
Khoai
tõy
Ci bp
Sỳp
l
X
lỏch
Rau
ci
C chua
u
trch
Lindan
Carbaryl
Aldrin
Cypermet
hrin
Malathion
Monitor
0,05
0,2
0,1
-
-
-
0,5
-
0,1
2
8
1
0,5
-
0,1
-
0,5
1
2
-
0,1
2
8
1
2
-
-
1
3
1
2
0,5
0,1
0,5
3,
1
0,1
5
-
0,5
0,5
0,2
Ngun
1.3. Phng phỏp x lý t ụ nhim kim loi nng
Vit Nam nhỡn chung t b ụ nhim kim loi nng cha phi l ph bin.
Tuy nhiờn s ụ nhim cng ó xut hin mang tớnh cht cc b trờn nhng din tớch
nht nh do tỏc ng ca cỏc cht thi c hi.
Hin nay cú mt s phng phỏp x lý ụ nhim kim loi nng sau:
1.3.1. Phng phỏp x lý t ó o bng nhit
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
18
Một số kim loại nặng và các hợp chất của (Hg, As, Cd) có thể bay hơi ở nhiệt
độ >800
0
C [2]. Tuy nhiên, hầu hết các kim loại nặng này thường dừng lại ở pha
rắn, không di chuyển trong xỉ do các cơ chế hóa học và vật lý. Chi phí xử lý phụ
thuộc vào loại đất, hàm lượng nước trong đất và loại chất ô nhiễm. Ước tính từ
100-150USD/tấn [2].
1.3.2. Phương pháp xử lý đất bằng tách chiết, phân cấp cỡ hạt
Phương pháp này dựa vào việc rửa các kim loại nặng ra khỏi các dung dịch
đất. Quá trình rửa tập trung vào việc di dời các kim loại nặng và các hợp chất chứa
kim loại nặng. Quá trình này có thể được tiến hành với một vài loại tác nhân rửa
như các axit vô cơ (HCl, H
2
SO
4
với pH>2), các axit hữu cơ (axit acetic, axit
lactic…), các tác nhân tạo phức (EDTA, NTA…) và sự kết hợp cả ba loại tác nhân
trên.
Đối với việc làm sạch lại các tác nhân cần có một khối lượng lớn các hệ thống
xử lý hóa học và lý học. Trong các phương pháp này có thể kể đến là các quá trình
trung hòa, kết tủa, keo tụ, tuyển nổi, hấp phụ cacbon hoạt tính, trao đổi ion và phản
ứng khử. Quá trình làm sạch trong từng trường hợp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố
như tỷ lệ % các cấp hạt và các hợp chất hữu cơ trong đất, bản chất và nồng độ của
các chất ô nhiễm và thành phần của các tác nhân tách chiết.
1.3.3. Phương pháp cải tạo đất bằng điện
Phương pháp cải tạo đất bằng điện là phương pháp làm sạch dựa trên quá trình
điện động học xảy ra khi dòng điện một chiều phát ra giữa catot và anot được đặt ở
một vị trí thích hợp trong đất. Sự di chuyển của độ ẩm và nước ngầm trong đất
cùng với sự di chuyển của các ion và các phần tử mang điện tích nhỏ được hình
thành. Có 3 hiện tượng di chuyển liên quan:
- Điện – thẩm thấu: Sự di chuyển của các chất lỏng dạng bọt chứa các dạng
chất ô nhiễm ở giữa các cực.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
19
- Hiện tượng điện ly: Sự di chuyển của các phần tử có tích điện có mặt trong
các chất lỏng dạng bot như là các chất keo, các phần tử sét nhỏ và các giọt nhỏ.
- Sự điện phân: Sự di chuyển của các ion và các ion phức có trong chất lỏng
dạng bọt.
Phương pháp này có thể ứng dụng để tách các chất ô nhiễm ion hơặc các phần
tử có tích điện nhỏ ở trong đất. Phương pháp thích hợp cho việc tách các kim loại
nặng từ đất. Kỹ thuật này không chỉ tách mỗi kim loại trong các loại đất hòa tan
chứa ion. Các chất ô nhiễm không phải ở dạng ion hòa tan trong chất lỏng dạng bọt
cũng được tách rời và di chuyển bởi sự di chuyển điện thẩm thấu của dung dịch đất.
Các vật thể kim loại lớn có trong các loại đất ô nhiễm có thể làm tắc, ngừng trệ quá
trình xử lý vì có thể gây nhiễu loạn dòng điện ở vị trí đó.
1.3.4. Phương pháp chiết tách hơi tại chỗ
Việc tách bằng phương pháp làm bay hơi trong đất sử dụng khả năng bay hơi
của các chất ô nhiễm. Pha khí giữa các phần tử đất trong khu vực ô nhiễm là pha
cân bằng với các chất ô nhiễm được hấp phụ trong các phần tử đất. Việc rửa bằng
tia nước khu vực ô nhiễm, sử dụng sự liên kết chiết tách chân không của pha khí và
sự thấm lọc khí làm tăng khả năng tách các chất ô nhiễm bay hơi từ các khu vực ô
nhiễm.
Phương pháp này được thích hợp cho việc xử lý tại chỗ của đất ô nhiễm các
hợp chất bay hơi như: Tricloroetylen, pecloroetylen, toluen, benzen… và nhiều
dung môi hữu cơ khác.
1.3.5. Phương pháp phân hủy sinh học các chất ô nhiễm
Sự phân hủy sinh học đất ô nhiễm được chú trọng vào việc sử dụng vi sinh vật
để chuyển hóa các chất ô nhiễm thành các hợp chất không ô nhiễm như H
2
O và
CO
2
. Hầu hết sự phân hủy sinh học tự nhiên các chất ô nhiễm xảy ra trong môi
trường đất, tuy nhiên các điều kiện để phân hủy sinh học nhìn chung là không
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
20
thuận lợi để đạt được hiệu quả làm sạch. Cơng nghệ cải tạo sinh học nhằm mục
đích cải thiện các điều kiện cho các vi sinh vật phân hủy. Trong đó các điều kiện
được quan tâm là nhiệt độ, độ ẩm đất, pH, thế oxi hố - khử, nồng độ các chất ơ
nhiễm, dạng của các chất nhận electron, sự có mặt của các vi sinh vật mong muốn
và khả năng dễ tiêu sinh học của các chất ơ nhiễm đối với vi sinh vật. Sự phân hủy
sinh học có thể xảy ra ở cả điều kiện hiếu khí và kỵ khí nhưng nhìn chung điều kiện
hiếu khí thường được áp dụng nhiều hơn.
1.3.6. Phương pháp xử lý đất ơ nhiễm bằng thực vật
Các kim loại nặng khơng phải là thành phần chủ yếu của thực vật mà chỉ có
một số ngun tố là cần thiết cho sự phát triển của thực vật ở hàm lượng nhỏ. Tuy
nhiên, một số lồi cây có khả năng tập trung nồng độ lớn các kim loại nặng như Cd,
Zn, Cu, Pb…trong sinh khối.
Để tách kim loại từ đất ơ nhiễm, cây được trồng ở các khu vực ơ nhiễm dưới
các điều kiện tốt nhất cần cho sự hút thu cao nhất. Sau đó người ta thu sinh khối và
sử dụng một số các kỹ thuật khác để có thể tách các kim loại này từ sinh khối. Tuy
nhiên hiện nay vẫn còn có nhiều tranh cãi về kỹ thuật này.
1.3.7. Phương pháp kết tủa hóa học
Phương pháp này phụ thuộc vào nồng độ các kim loại nặng trong pha nước
giữa các phân tử đất. Việc tăng nồng độ các kim loại nặng trong pha nước có thể
thực hiện được nếu có mặt các chất hóa học như các axit mạnh (HCl, HNO
3
và
H
2
SO
4
), chất tạo chelát (vòng càng cua) tổng hợp như EDTA-axit Etylen Diamin
Tetraaxetic, DTPA-axit Dietylen Triamin Pentaacetic. Sau đó kiềm hóa để kết tủa
kim loại nặng ở dạng hydroxit bằng các chất như Na
2
SO
4
, Na
2
S
2
O
3
, FeSO
4
, khí
SO
2
…
Ưu điểm của phương pháp này là xử lý được các kim loại với nồng độ cao, tốn
ít thời gian và có hiệu suất cao. Nhưng nó có một số nhược điểm như đưa vào mơi
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
21
trường các hóa chất khác, sau xử lý có một lượng bùn lớn. Các axit mạnh và chất
tạo chelát có thể làm xáo trộn đặc tính đất do việc rửa đi một lượng lớn các chất
dinh dưỡng []. Từ 8-11% khối lượng đất tổng số bị hòa tan trong HCl 0,1M sau 30
phút và khoảng 13-14% khối lượng đất sau 24h chiết (Tuin và Tels, 1990) [].
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Cây rau cải xanh (Brassica juncea L.czern)
Đây là một trong những cây rau dễ trồng, nhanh cho thu hoạch, chỉ từ 30 – 45
ngày và có thể gieo trồng được nhiều vụ trong năm. Hơn nữa, chi phí đầu tư thấp
mà lợi nhuận lại cao, việc tiêu thụ cũng khá dễ dàng, được người tiêu dùng ưa
chuộng nên đây là loại rau được trồng phổ biến hiện nay.
2.1.2. Cây xà lách (Lactuca sativa L)
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
22
Xà lách là một loại cây rau ngắn ngày, có thời gian sinh trưởng khoảng 45 – 55
ngày. Xà lách được trồng chủ yếu trong thời vụ từ tháng 8 đến tháng 4 năm sau,
nhiệt độ thích hợp từ 10 – 16
0
C, thích hợp trong vụ đông. Khi thời tiết rét lạnh, cây
sinh trưởng mạnh.
2.1.3. Đất thí nghiệm
Đất nền dùng trong thí nghiệm thuộc loại đất phù sa sông Hồng không được
bồi hàng năm, lấy tại vùng trồng rau thuộc xã Vĩnh Quỳnh, Thanh Trì, Hà Nội.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp về các vấn đề có liên quan
Cơ sở của phương pháp này là thu thập, nghiên cứu tất cả các tài liệu có liên
quan tới vấn đề nghiên cứu, các quy định, các tiêu chuẩn môi trường cho các mục
đích khác nhau.
Mục đích của phương pháp này là hệ thống các tài liệu, số liệu rời rạc sẵn có
về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của khu vực nghiên cứu; phân tích, đánh giá
các số liệu sẵn có để đưa ra những nhận xét, kết luận chung về khu vực nghiên cứu.
2.2.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa
Chủ yếu là phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người
dân, trong đó bắt đầu bằng việc xây dựng kế hoạch dựa trên lý thuyết và thông tin
đã có, sau đó là việc sửa chữa kế hoạch dựa trên sự tiếp thu và góp ý của các
chuyên gia. Sau khi xuống địa phương khảo sát thực địa và phỏng vấn người dân,
chúng tôi đã kiểm tra thông tin và tổng hợp thông tin.
Nội dung phỏng vấn tập trung vào các vấn đề liên quan đến cơ cấu cây trồng,
tình hình sản xuất rau xanh, sử dụng phân bón, năng suất cây trồng, thu nhập của
người dân từ hoạt động nông nghiệp.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
23
Hình thức phỏng vấn là phỏng vấn bán chính. Các đối tượng được phỏng vấn
một cách ngẫu nhiên. Quá trình phỏng vấn diễn ra bằng cách đặt câu hỏi thông qua
buổi trò chuyện với người dân, các câu hỏi không đưa trước cho các đối tượng
được phỏng vấn.
2.2.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm
*Nguyên liệu và hóa chất sử dụng trong thí nghiệm
- Hạt giống rau cải xanh và rau xà lách của Công ty liên doanh hạt giống
Đông Tây, thành phố Hồ Chí Minh.
- Các loại phân bón: phân Urê (NH
2
)
2
CO, phân kalisunfat K
2
SO
4
và phân
super photphat Ca(H
2
PO
4
)
2
, vôi bột và mùn cưa.
- Hóa chất gây ô nhiễm Cu
2+
được pha từ muối CuSO
4
.5H
2
O, Pb
2+
pha từ
muối Pb(NO
3
)
2
và Zn
2+
pha từ muối ZnSO
4
.7H
2
O.
* Qui trình thí nghiệm
- Đất lấy về được phơi khô không khí, giã nhỏ và trộn đều.
- Đất thí nghiệm trồng rau được bố trí trong túi nilon có chiều cao 10cm,
chiều rộng 18cm và chiều dài 20cm.
- Công thức đối chứng:
+ Rau cải: cân 3kg đất đã giã nhỏ trộn đều với 0,15g phân Urê + 0,06g phân
kalisunfat (tương đương với 150kg Urê và 60Kg kalisunfat trên một ha đất trong
thực tế) cho vào một túi.
+ Rau xà lách: cân 3kg đất giã nhỏ trộn đều với 0,21g phân Urê +0,09g phân
kalisunfat (tương đương với 240kg Urê và 90kg kalisunfat trên một ha đất trong
thực tế) cho vào một túi .
- Các công thức thí nghiệm được bón mùn cưa, vôi bột và phân photphat với
các mức gây nhiễm kim loại là 50ppm, 100ppm, 200ppm (đối với Cu và Pb) và
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
24
100ppm, 200ppm, 300ppm, 400ppm, 500ppm (đối với Zn). Lượng phân photphat
là 0,3 g - 0,45 g - 0,6 g/túi (tương đương với 300 kg - 450 kg - 600 kg/ha), vôi là
1,38 g - 2,76 g - 4,14 g/túi (tương đương với 1,5 tấn - 3 tấn - 4,5 tấn/ha) và mùn
cưa là 9,9 g - 14,85 g - 19,8 g/túi (tương đương với 10 tấn -15 tấn - 20 tấn/ha). Mỗi
loại rau được bố trí theo các công thức sau.
+ Nguyên tố Cu
CT1 = ĐC + 50 mg Cu
2+
/kg đất
CT2 = ĐC + 100 mg Cu
2+
/kg đất
CT3 = ĐC + 200 mg Cu
2+
/kg đất
CT4 = ĐC + 100 mg Cu
2+
/kg đất + 0,3g super lân
CT5 = ĐC + 100 mg Cu
2+
/kg đất + 0,45g super lân
CT6 = ĐC + 100 mg Cu
2+
/kg đất + 0,6g super lân
CT7 = ĐC + 100 mg Cu
2+
/kg đất + 1,38 g vôi
CT8 = ĐC + 100 mg Cu
2+
/kg đất + 2,76 g vôi
CT9 = ĐC + 100 mg Cu
2+
/kg đất + 4,14 g vôi
CT10 = ĐC + 100 mg Cu
2+
/kg đất + 9,9 g mùn cưa
CT11 = ĐC + 100 mg Cu
2+
/kg đất + 14,85 g mùn cưa
CT12 = ĐC + 100 mg Cu
2+
/kg đất + 19,8 g mùn cưa
+ Nguyên tố Pb
CT1 = ĐC + 50 mg Pb
2+
/kg đất
CT2 = ĐC + 100 mg Pb
2+
/kg đất
CT3 = ĐC + 200 mg Pb
2+
/kg đất
CT4 = ĐC + 100 mg Pb
2+
/kg đất + 0,3g super lân
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
25
CT5 = ĐC + 100 mg Pb
2+
/kg đất + 0,45g super lân
CT6 = ĐC + 100 mg Pb
2+
/kg đất + 0,6g super lân
CT7 = ĐC + 100 mg Pb
2+
/kg đất + 1,38 g vôi
CT8 = ĐC + 100 mg Pb
2+
/kg đất + 2,76 g vôi
CT9 = ĐC + 100 mg Pb
2+
/kg đất + 4,14 g vôi
CT10 = ĐC + 100 mg Pb
2+
/kg đất + 9,9 g mùn cưa
CT11 = ĐC + 100 mg Pb
2+
/kg đất + 14,85 g mùn cưa
CT12 = ĐC + 100 mg Pb
2+
/kg đất + 19,8 g mùn cưa
+ Nguyên tố Zn
CT1 = ĐC + 100 mg Zn
2+
/kg đất
CT2 = ĐC + 200 mg Zn
2+
/kg đất
CT3 = ĐC + 300 mg Zn
2+
/kg đất
CT4 = ĐC + 400 mg Zn
2+
/kg đất
CT5 = ĐC + 500 mg Zn
2+
/kg đất
CT6 = ĐC + 300 mg Zn
2+
/kg đất + 0,3g super lân
CT7 = ĐC + 300 mg Zn
2+
/kg đất + 0,45g super lân
CT8 = ĐC + 300 mg Zn
2+
/kg đất + 0,6g super lân
CT9 = ĐC + 300 mg Zn
2+
/kg đất + 1,38 g vôi
CT10 = ĐC + 300 mg Zn
2+
/kg đất + 2,76 g vôi
CT11 = ĐC + 300 mg Zn
2+
/kg đất + 4,14 g vôi
CT12 = ĐC + 300 mg Zn
2+
/kg đất + 9,9 g mùn cưa
CT13 = ĐC + 300 mg Zn
2+
/kg đất + 14,85 g mùn cưa
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN